Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 1 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, hệ thống ngân hàng được hình thành khá sớm và nó đã đóng
góp rất nhiều vào quá trình xây dựng đất nước, là bộ phận tiên phong trong sự
nghiệp đổi mới, là động lực góp phần tích cực trong công cuộc công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước.
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong
giai đoạn đầu Việt Nam là thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO)
chúng ta phải đối mặt với nhiều khó khăn thách thức vì thế các doanh nghiệp đòi
hỏi phải có nguồn vốn đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài trong đó ngân hàng và các tổ chức tín dụng là nơi có thể đáp ứng nhu cầu
về vốn cho các doanh nghiệp cũng như những cá nhân. Có thể nói ngân hàng là
mạch máu nuôi sống nền kinh tế, có một vai trò cực kỳ quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy quá trình tuần hoàn và luân
chuyển vốn trong xã hội.
Nhưng để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các thành phần
kinh tế phải cạnh tranh rất gay gắt trong đó có ngành ngân hàng, nhất là khi có sự
xuất hiện của các ngân hàng thương mại cổ phần với mục tiêu là huy động nguồn
vốn đủ lớn để phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, tạo nguồn thu tốt
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Mối quan hệ tài chính giữa các ngân hàng với các doanh nghiệp và các cá
nhân sẽ tác động tích cực, trực tiếp đến quy mô sản xuất kinh doanh. Bởi lẽ,
muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bắt buộc phải có nguồn tài chính dồi dào, có
mở rộng quan hệ tín dụng với các ngân hàng để giúp các doanh nghiệp và cá nhân
đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư để mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo thêm
việc làm mới cho người lao động.
Tuy nhiên, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam đang phải gánh chịu
sức ép rất lớn, vừa phải đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, vừa đối mặt với
những thử thách không nhỏ về đối thủ cạnh tranh và phạm vi hoạt động. Các hiệp
hội tín dụng, các nhà môi giới, các công ty bảo hiểm,… đang giành một phần lớn
thị trường tiền gửi và thị trường tín dụng của ngân hàng.
Trong khi đó, tín dụng trung – dài hạn lại là hoạt động chủ yếu nhất trong
hoạt động của ngân hàng, nó không chỉ đóng vai trò thu hút và phân phối nguồn
vốn cho nhu cầu sử dụng vốn trong xã hội mà nó còn là hoạt động mang lại lợi
nhuận lớn nhất cho ngân hàng. Nhưng sự phức tạp của môi trường kinh tế như
cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính trong khu vực, các vụ án kinh tế lớn có liên
quan đến hoạt động của toàn bộ hệ thống ngân hàng, cùng với sự chưa hoàn thiện
của cơ chế pháp lý đã làm cho hoạt động tín dụng đặc biệt là tín dụng trung- dài
hạn của ngân hàng có nhiều giảm sút biểu hiện là: nợ quá hạn chiếm tỉ trọng lớn
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 2 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
trong tổng dư nợ, doanh số cho vay, thu nợ có phần giảm sút,…Nên việc nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cho vay là yêu cầu cấp thiết, vừa tạo cho
Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả, vừa tạo thêm nguồn vốn để đầu tư cho nền
kinh tế.
Từ sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn
đối với ngân hàng cho nên đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn
tại chi nhánh NHNo & PTNT Quận Bình Thủy” được chọn để làm đề tài
nghiên cứu của mình. Với mong muốn qua tìm hiểu về tình hình hoạt động tín
dụng của ngân hàng biết được thực trạng, nguyên nhân để từ đó có giải pháp khắc
phục đồng thời có thể tránh được một số rủi ro trong kinh doanh nhằm có hướng
duy trì và ngày một nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung – dài hạn.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn
tại NHN
O
& PTNT chi nhánh Bình Thủy từ năm 2009 – 2011 và đề xuất một số
giải pháp nhằm năng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn cho ngân hàng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ
xấu theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế.
-Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn dựa vào các chỉ tiêu đánh
giá chất lượng.
- Dựa vào những phân tích trên đề ra giải pháp nhằm mở rộng và năng cao
chất lượng tín dụng trung – dài hạn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp thu thập số liệu: sồ liệu được thu thập tại phòng tín dụng
của NHN
O
&PTNT Bình Thủy. Thu thập số liệu và tham khảo từ sách, báo,
internet, các văn bản pháp luật do nhà nước ban hành.
- Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh qua các năm theo tỷ
trọng số tương đối, tuyệt đối.
+ Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối được hiểu là giá trị chênh lệch giữa trị số của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó giữa năm phân tích với năm gốc và có thể được diễn đạt bằng công
thức sau:
01
yyy
−=∆
Trong đó,
∆
y là phần chênh lệch, y
1
là giá trị của một chỉ tiêu nào đó ở kỳ
phân tích trong khi đó, y
0
là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ gốc hay kỳ so sánh. Việc sử
dụng phương pháp này giúp chỉ ra mức độ biến động trong các chỉ tiêu phân tích
theo thời gian.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 3 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
+ Phương pháp so sánh số tương đối
Tương tự như phương pháp so sánh số tuyệt đối, phương pháp này được
dùng để phản ánh mức độ biến động trong giá trị của một chỉ tiêu kinh tế nào đó
theo thời gian. Nhưng, mức độ biến động thay vì được phản ánh bằng số tuyệt đối
như ở phương pháp trên, nó được xác định bằng số tương đối như trong công
thức sau:
Trong đó,
∆
y là phần chênh lệch (tính bằng %), y
1
là giá trị của một chỉ tiêu
nào đó ở kỳ phân tích trong khi đó, y
0
là giá trị của chỉ tiêu ở năm gốc hay năm so
sánh.
Như vậy, phương pháp so sánh số tương đối giúp chúng ta xác định và so
sánh được tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu kinh tế giữa các thời kỳ khác
nhau.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1. Không gian nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh Bình Thủy – Cần Thơ.
4.2. Thời gian nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện từ 02/01/2012 đến ngày 04/05/2012, số liệu được
thu thập trong 3 năm từ 2009-2011.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
- Phân tích các hoạt động tín dụng trung –dài hạn của NHN
O
&PTNT chi
nhánh Bình Thủy – Cần Thơ và đưa ra giải pháp nhằm mở rộng tín dụng trung –
dài hạn.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 4 -
y
1 -
y
0
y = x 100%
y
0
y
0
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
- Sự chuyển nhượng này mang tính chất tạm thời hay có thời hạn.
- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Đến thời hạn do hai bên thỏa
thuận, người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu một giá trị lớn hơn. Phần tăng
thêm gọi là lãi suất.
1.1.2. Vai trò của tín dụng
Tín dụng cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển
kinh tế. Tín dụng là một trong những công cụ tập trung vốn một cách hữu hiệu,
nó là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Ngân hàng cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu qua con đường tín dụng
cho nên tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa, phát triển dịch
vụ, tạo nhiều cơ hội việc làm, thu hút nhiều lực lượng sản xuất mới, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế - xã hội.
1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn dưới 1 năm, thường được sử dụng để cho
vay bổ sung thiếu vốn lưu động tạm thời cho các doanh nghiệp hoặc cho vay
phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 đến 5 năm khách hàng thường vay
để mua sắm tài sản cố định, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian
thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn vay trên 5 năm, thường sử dụng để cấp
vốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư cải tiến kĩ thuật và đầu tư sản xuất với quy mô
lớn.
1.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành
vốn lưu động của doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện chủ yếu bằng
hai hình thức là cho vay bổ sung vốn thiếu hụt tạm thời và chiết khấu chứng từ có
giá.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 5 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
- Tín dụng vốn cố định: Được sử dụng để hình thành vốn cố định cho
doanh nghiệp. Loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung –
dài hạn.
1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: Là việc cấp tín dụng cho các
doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất kinh doanh khác tiến hành sản xuất và lưu
thông hàng hoá.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho các cá nhân để
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng.
1.1.3.4. Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
- Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biệu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.
- Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người
đi vay và dân chúng là người cho vay.
1.1.4. Các nguyên tắc tín dụng.
1.1.4.1. Vốn vay phải đảm bảo đúng mục đích đã cam kết
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo
điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều
này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách
hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết, nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích thì ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
1.1.4.2. Vốn vay phải được hoàn trả cả gốc lẫn lãi
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là
giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, ngân hàng và bên
vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả quyền này cho ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất
định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị
giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 6 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
1.1.5. Chức năng của tín dụng
- Tín dụng thực hiện chức năng phân phối lại tài nguyên: tín dụng là sự
vận động vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, nhờ đó một phần tài nguyên xã
hội được chuyển giao cho các chủ thể có nhu cầu vay vốn để sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng…
- Tín dụng thúc đẩy lưu thông và sản xuất hàng hóa: ngày nay ngân hàng
cung cấp tiền cho lưu thông chủ yếu được thực hiện thông qua con đường tín
dụng. Đây là cơ sở đảm bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ
phương tiện phục vụ cho lưu thông.
Như vậy, nhờ hoạt động của tín dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ
cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tiền tệ do ngân hàng tạo ra gồm: tiền tệ (tiền
giấy và tiền kim loại không đủ giá trị) và bút tệ.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
1.2.1. Khái niệm tín dụng trung – dài hạn
Tín dụng trung – dài hạn là một bộ phận của tín dụng ngân hàng, nó là
hình thức tín dụng phân theo thời gian. Theo quy định của ngân hàng nhà nước,
tín dụng trung - dài hạn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời gian thu hồi nhanh. Bên cạnh đầu tư
cho tài sản cố định, cho vay trung – dài hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu
động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành
lập.
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn vay trên 5 năm và thời gian
tối đa có thể lên đến 20 – 30 năm, một số trường hợp đặc biệt có thể lên đến 40
năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài
hạn như xây nhà ở, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây
dựng các xí nghiệp mới.
1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn
1.2.2.1.Vai trò đối với doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là mở rộng quy mô sản xuất, mở
rộng thị trường, đổi mới công nghệ. Đó là việc dài lâu và cần nhiều vốn cho nên
phải cần đến nguồn vốn dài hạn. Vì vậy, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng
thường là mối quan tâm hàng đầu cho các doanh nghiệp khi cần vốn .
Việc vay vốn trung – dài hạn sẽ giúp cho doanh nghiệp có khả năng tự
chủ và kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, không
cần phải phân chia quyền kiểm soát với cổ đông trong trường hợp huy động bằng
cổ phiếu.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 7 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
Giúp doanh nghiệp tự tích lũy vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh
của mình. Nguồn vốn này có ưu điểm là giúp doanh nghiệp giảm được chi phí, và
là lá chắn thuế cho doanh nghiệp.
Ngoài ra tín dụng trung – dài hạn là trợ thủ đắc lực của doanh nghiệp
trong việc nắm bắt kịp thời cơ hội kinh doanh.
1.2.2.2. Vai trò đối với nền kinh tế
Thứ nhất: Với chức năng là trung gian tài chính, các ngân hàng tập trung
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cho vay đến các đối tượng có nhu cầu
cần vốn. Vì vậy, tín dụng ngân hàng giúp cho nền kinh tế hoạt động một cách
liền mạch và là một kênh dẫn vốn hiệu quả.
Thứ hai: Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung – dài hạn nói
riêng làm giảm lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông nên cũng góp phần hạn chế
lạm phát.
Thứ ba: Tín dụng trung – dài hạn là công cụ thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng tín
dụng trung dài hạn được nâng cao sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sản xuất xã hội.
Ngoài ra, hoạt động tín dụng trung – dài hạn cho phép các tổ chức có được nguồn
vốn lớn với thời hạn dài để đầu tư vào các dự án mang ý nghĩa chiến lược, phát
huy được hiệu quả cao.
1.2.2.3. Đối với ngân hàng
Tín dụng trung – dài hạn cả về số lượng và chất lượng là hoạt động mang
tính chiến lược của các ngân hàng, mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng
đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Với những khoản tín
dụng trung – dài hạn có quy mô lớn, thời gian dài thì lãi suất của nó cao. Một
trong những khách hàng quan trọng nhất của ngân hàng là doanh nghiệp. Do vậy
để tạo được mối quan hệ lâu dài trong tương lai, cũng là thị trường sinh lời chính,
ngân hàng sử dụng tín dụng trung – dài hạn như là một công cụ thu hút khách
hàng, củng cố lòng trung thành của các khách hàng truyền thống, đồng thời tạo
mối quan hệ với khách hàng mới.
1.2.3. Đặc điểm tín dụng trung – dài hạn
1.2.3.1. Độ rủi ro cao
Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên
độ rủi ro của một khoản tín dụng trung – dài hạn là cao. Kết quả của một dự án
đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng
về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng không thể khắc phục hết được rủi ro
này. Khi khoản cho vay lớn, thời gian dài thì khoản vay sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều
khi thị trường kinh tế thay đổi như: chính sách kinh tế, thị trường, thiên tai….làm
cho khả năng hoàn trả cũng bị ảnh hưởng.
1.2.3.2. Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung – dài hạn là lớn
Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư
mong đợi càng nhiều và các khoản tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng thường
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 8 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Biểu hiện cụ thể đó là lãi suất
các khoản tín dụng trung – dài hạn rất cao. Có đặc điểm này là do để bù đắp cho
những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động cho
vay trung – dài hạn, chi phí bù đắp rủi ro.
Lãi suất cho vay được tính theo lãi suất cố định hoặc biến động. Lãi suất
cố định là lãi suất giữ nguyên không thay đổi trong suốt thời gian vay, còn lãi
suất biến động thì sẽ lên xuống tùy theo lãi suất trên thị trường. Trong cho vay
trung –dài hạn, phần lớn các ngân hàng sử dụng lãi suất biến đổi để tránh rủi ro
cho ngân hàng và khách hàng khi lãi suất thị trường biến đổi
1.2.3.3. Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm
Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho các tài sản lưu động và
được hoàn trả trong thời gian ngắn, thì tín dụng trung – dài hạn phần lớn tài trợ
cho bất động sản, công cụ lao động, hay đổi mới công nghệ của doanh nghiệp. Do
đó, việc tài trợ này còn đòi hỏi một khối lượng vốn lớn, thời gian dài. Những
khoản tín dụng trung – dài hạn thì nguồn trả nợ gốc và lãi chủ yếu dựa vào khấu
hao và lợi nhuận của dự án đầu tư. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong
suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn chậm.
1.2.3.4. Mức cho vay
Cho vay trung – dài hạn có thời gian dài, rủi ro cao hơn ngắn hạn cho nên
để giảm bớt rủi ro ngoài việc quy định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng
cho vay còn quy định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Tỷ lệ vốn cao hay thấp tùy thuộc vào độ rủi ro và mức sinh
lời của dự án. Đối với cho vay trung – dài hạn NHN
O
&PTNT yêu cầu phải có vốn
tự có tối thiểu là 20% trong tổng nhu cầu vốn.
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng trung – dài hạn
a. Doanh số cho vay
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng cho khách hàng
vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay vốn chưa thu hồi.
b. Doanh số thu nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng thu về được
khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó.
c. Dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã cho vay và chưa thu được
vào một thời điểm nhất định. Để xác định được dư nợ ngân hàng so sánh giữa 2
chỉ tiêu doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
d. Nợ xấu
Là những khoản tín dụng bao gồm cả gốc và lãi hoặc gốc hoặc lãi
không thu được khi đến hạn. Chỉ tiêu nợ xấu cho thấy một số nhận xét về
chất lượng đầu tư tín dụng của ngân hàng. Ở Việt Nam nợ xấu là những
khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 9 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
e. Dư nợ / vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào hoạt động tín dụng của
ngân hàng chiếm tỷ lệ bao nhiêu % so với tổng nguồn vốn huy động.
Dư nợ
Dư nợ/vốn huy động = x 100 %
Nguồn vốn huy động
f. Dư nợ / tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu % trong tổng
nguồn vốn có thể sử dụng được của ngân hàng.
Dư nợ
Dư nợ/tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
g. Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của ngân hàng, nó biểu hiện khả năng thu nợ của ngân hàng hay khả năng
trả nợ của khách hàng trong một kỳ. Hệ số thu nợ càng lớn thì càng tốt.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
h.Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình luân chuyển đồng vốn cho vay, thời
gian thu hồi nợ vay nhanh hay chậm. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng = x 100 %
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân =
2
i. Nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này được sử dụng để đo lường, đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Những ngân hàng nào có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là
chất lượng tín dụng của ngân hàng này cao
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 10 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
Nợ xấu
Nợ xấu/Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
j. Thời gian thu nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thu hồi nợ là nhanh hay chậm về mặt
thời gian. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì khả năng thu hồi nợ của ngân hàng càng
cao, tốc độ luân chuyển vốn của ngân hàng càng nhanh. Theo qui định của
Ngân hàng Nhà Nước thì chỉ số này phải nhỏ hơn hoặc bằng 5%.
Dư nợ bình quân
Thời gian thu nợ bình quân = x360 ngày
Doanh số thu nợ
k. Thu nhập lãi / chi phí lãi
Tính toán thu nhập lãi cho vay mà ngân hàng thu được khi bỏ ra 1 đồng
chi phí trả lãi đi vay. Chỉ số này lớn hơn 1 thì hoạt động tín dụng mới đạt hiệu
quả
Thu nhập lãi cho vay
Thu nhập lãi / chi phí lãi = (lần)
Chi phí trả lãi đi vay
l. Thu nhập lãi / tổng thu nhập
Xác định thu nhập lãi trên tổng thu nhập nhằm đánh giá hiệu quả mà hoạt
động tín dụng mang lại.
Thu nhập lãi cho vay
Thu nhập lãi/ tổng thu nhập = (%)
Tổng thu nhập
Chương 2
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KINH DOANH VÀ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TRUNG - DÀI HẠN TẠI NHN
O
&PTNT CHI
NHÁNH BÌNH THỦY
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 11 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
2.1. GIỚI THIỆU VỀ NHN
O
&PTNT CHI NHÁNH QUẬN BÌNH THỦY
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
- Năm 1988 Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam được thành lập theo Nghị
định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội Đồng Bộ Trưởng ( nay là Chính
Phủ) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Ngày 14/11/1990 Chủ tịch HĐBT ( nay là Thủ Tướng Chính Phủ)ký
quyết định số 400/CT thành lập Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam thay thế Ngân
hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Ngày 15/11/1996 được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền, thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ký quyết định số 280/ QĐ-NHNN đổi tên Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam với tên giao dịch là Agribank, là Ngân hàng chủ lực trong thị trường tài
chính nông thôn, đồng thời là Ngân hàng thương mại đa năng, giữ vị trí hàng đầu
trong hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam, hoạt động theo cơ chế thị
trường có sự điều tiết của nhà nước.
- Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn TP Cần Thơ là chi
nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT VN, mạng lưới hoạt
động bao gồm các chi nhánh quận Cái Răng, quận Bình Thủy, quận Ô Môn, quận
Thốt Nốt, huyện Phong Điền, huyện Cờ Đỏ, huyện Thới Lai,huyện Vĩnh Thạnh.
Hội sở chính đặt tại số 03 Phan Đình Phùng, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ.
- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT quận Bình Thủy là chi nhánh cấp II,
được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 24/08/2004, trên cơ sở tách
ra từ chi nhánh cấp III Bình Thủy trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
TP Cần Thơ (cũ) nay là NHN
O
& PTNT Ninh Kiều. Trụ sở chính đặt tại Lô 03 số
08-09 đường Lê Hồng Phong, khu dân cư Ngân Thuận, phường Bình Thủy, quận
Bình Thủy, TP Cần thơ.
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lí
- Ngân hàng Agribank Bình Thủy được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến
chức năng. Với cơ cấu này thì chức năng nhiệm vụ giữa các bộ phận sẽ được rõ
ràng:
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 12 -
GIÁM ĐỐC
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHN
O
&PTNT chi nhánh Bình Thủy
2.1.2.1. Giám đốc
Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng, hướng dẫn, giám
sát việc thực hiện chức năng nhiệm vụ trong phạm vi hoạt động mà cấp trên giao.
Thực hiện kí duyệt hợp đồng tín dụng, có quyền quyết định các vấn đề có liên
quan đến tổ chức như khen thưởng, kỹ luật. Quyết định các biện pháp xử lý nợ
như: cho gia hạn,điều chỉnh kì hạn,thực hiện các biện pháp xử lý.
2.1.2.2. Phó giám đốc
Có nhiệm vụ lãnh đạo các phòng ban trực thuộc và chịu trách nhiệm giám
sát tình hình hoạt động của các bộ phận đó, hỗ trợ cùng giám đốc các bộ phận
nghiệp vụ, điều hành công việc của đơn vị theo sự phân công, ủy quyền của
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
2.1.2.3. Phòng kế hoạch kinh doanh
Gồm 10 cán bộ có nhiệm vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng, lập hồ sơ
vay vốn, kiểm soát hồ sơ, trình Giám đốc kí hợp đồng tín dụng.
- Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình vay vốn của đơn vị vay vốn, kiểm
tra tài sản đảm bảo, đôn đốc khách hàng trả nợ.
- Theo dõi tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, nhu cầu vốn cần
thiết để phục vụ công tác tín dụng.
2.1.2.4. Phòng kế toán ngân quỹ: gồm 16 cán bộ
a. Kế toán
Thực hiện các thủ tục thanh toán, phát vay cho khách hàng theo lệnh của
Giám đốc hoặc người ủy quyền.
Quản lí hồ sơ khách hàng, hoạch toán các nghiệp vụ cho vay, thu nợ, thu
lãi, trả tiền, thu thập các thông tin phát sinh trong ngày, giao chỉ tiêu tài chính
quyết toán tiền lương đối với chi nhánh trực thuộc, thực hiện các khoản giao nộp
ngân sách nhà nước.
b. Ngân quỹ
Có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát tiền mặt, giấy tờ có giá khác trong kho
hàng ngày, trực tiếp trong công việc thu chi và giải ngân khi có phát sinh trong
ngày, cuối ngày khóa sổ ngân quỹ, kết hợp kế toán theo dõi nghiệp vụ ngân quỹ
phát sinh mỗi ngày để điều chỉnh kịp thời sai sót, lên bảng cân đối vốn và sử dụng
vốn hàng ngày để trình lên Ban Giám Đốc.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 13 -
PHÒNG
KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN
NGÂN QUỸ
PHÒNG HÀNH
CHÁNH NHÂN SỰ
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
2.1.2.5. Phòng hành chánh nhân sự
Gồm 5 người, gồm 1 Phó phòng phụ trách phòng, 1 tài xế, 2 bảo vệ, 1 tạp
vụ. Phòng hành chánh có nhiệm vụ thực hiện công việc: công tác tiền lương, công
tác tổ chức,hành chánh và các công tác khác theo sự phân công của Giám đốc.
2.1.3. Chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng
Chức năng chủ yếu của ngân hàng là thực hiện công tác cấp tín dụng và
huy động vốn ngắn – trung – dài hạn với phương châm “Agribank mang phồn
thịnh đến với khách hàng”. Phạm vi hoạt động của ngân hàng là bám sát các địa
bàn, các phường thuộc quận Bình Thủy, hoạt động theo định hướng của ngân
hàng đã xác định: “ Nông thôn là thị trường chính, nông dân là khách hàng, nông
nghiệp là đối tượng đầu tư”. Đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng như:
chuyển tiền điện tử, mua bán thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, mua bán các trái
phiếu và bảo lãnh ngân hàng.
Ngân hàng có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh luật ngân hàng Nhà
nước và luật Tổ chức tín dụng. Chịu trách nhiệm vật chất đối khách hàng bằng
toàn bộ vốn và tài sản hợp pháp của Ngân hàng. Giữ bí mật hoạt động của khách
hàng ngoại trừ trường hợp có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan luật theo quy
định.
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG
2.2.1. Tình hình nguồn vốn của Ngân hàng từ năm 2009 - 2011
Vốn là một nhân tố rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
thành phần kinh tế, nên bất kỳ một tổ chức nào muốn hoạt động tốt và đem lại kết
quả kinh tế cao thì điều trước tiên là phải có nguồn vốn dồi dào, đặc biệt là trong
lĩnh vực ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng muốn đứng vững trên thương trường
thì điều kiện trước tiên là nguồn vốn của ngân hàng phải đủ lớn mới đảm bảo cho
hoạt động tín dụng được thuận lợi, kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn của các thành
phần kinh tế. Trong thời gian qua tình hình nguồn vốn của NHNo&PTNT Quận
Bình Thủy có nhiều biến động theo chiều hướng ngày càng tăng. Tình hình nguồn
vốn từ năm 2009 – 2011 được thể hiện ở bảng 1 như sau:
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 14 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
BẢNG 1: TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2011
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 15 -
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010 / 2009 2011 / 2010
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Vốn huy động
104.333 28,37 141.450 34,33 171.246 28,51 37.117 35,58 29.796 21,06
- Không kì hạn
18.195 4,95 48.132 11,68 31.631 5,27 29.937 164,53 -16.501 -34,28
- Kì hạn dưới 12 háng
82.582 22,45 89.794 21,79 137.458 22,88 7.212 8,73 47.664 53,08
- Kì hạn trên 12 háng
3.556 0,97 3.524 0,86 2.135 0,36 -32 -0,9 -1.389 -39,42
Vốn điều chuyển
263.525 71,63 270.648 65,67 258.202 42,99 7.123 2,70 -12.446 -4,60
Tổng cộng
367.858 100 412.098 100 600.672 100 44.240 12,03 188.574 45,76
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
Tình hình nguồn vốn của ngân hàng tăng mạnh qua 3 năm 2009−2011 cụ
thể :
- Vốn huy động chiếm 28,37 % trong tổng nguồn vốn năm 2009, trong đó
TG kì hạn chiếm 4,95%, TG dưới 12 tháng chiếm 22,45% và TG trên 12 tháng
chiếm tỷ trọng 0,97% thấp nhất trong tổng vốn huy động. Năm 2010 tỷ trọng
tăng lên 34,33 %, đạt mức 141.450 triệu đồng, tương ứng tăng 37.117 triệu đồng
so với năm 2009. Đến năm 2011 đạt 171.246 triệu đồng tương ứng với tỷ trọng
28,51%, trong đó thì tỷ trọng vốn huy động dưới 12 vẫn cao nhất chiếm 22,88%,
trên 12 tháng vẫn thấp nhất chỉ chiếm 0,36% và giảm hơn so với năm 2009,
2010.
- Nguyên nhân của sự tăng cao là do sản phẩm tiết kiệm của Ngân hàng
đa dạng các kỳ hạn hơn với các bậc lãi suất khác nhau cho khách hàng lựa chọn,
ngoài ra lãi suất thay đổi phù hợp với lãi suất thị trường và có lợi cho khách hàng.
Ngân hàng cũng linh động trong lãi suất tiền gửi cho khách hàng khi khách hàng
muốn rút tiền trước thời hạn mà vẫn được hưởng lãi suất, chứ không phải hưởng
lãi suất không kỳ hạn như trước đây. Bên cạnh đó, do cuộc sống của người dân
trong quận ngày càng được cải thiện nên họ có nhiều tiền nhàn rỗi mà chưa có kế
hoạch đầu tư, chưa biết đầu tư vào đâu để kinh doanh an toàn và hiệu quả, chính
vì thế, họ chọn ngân hàng là nơi gởi tiền an toàn và có lợi nhuận sau một thời
gian gởi tiền. Tuy nhiên, do tác động của nền kinh tế gặp nhiều biến động như về
giá cả hàng hóa, lãi suất ….nên TG kì dưới 12 được gởi nhiều hơn để KH dễ rút
ra khi cần vì có thời gian ngắn và dễ xoay sỡ khi có biến động.
- Bên cạnh nguồn vốn huy động được thì ngân hàng còn nhận được sự hỗ
trợ của ngân hàng cấp trên thông qua việc điều chuyển vốn. Năm 2009 trong cơ
cấu tổng nguồn vốn của ngân hàng thì vốn điều chuyển chiếm tỷ trọng là 71,63%
tương ứng là 263.525 triệu đồng. Đến năm 2010 thì nguồn vốn này tăng lên
270.648 triệu đồng, tăng 65,67%. Nguồn vốn điều chuyển của ngân hàng tăng
như vậy là vì kinh tế của người dân ở quận ngày càng phát triển nhu cầu về vốn
của ngân hàng ngày càng tăng, một số người thì rút tiền đã gởi trong ngân hàng ra
để kinh doanh làm nguồn vốn huy động của ngân hàng giảm, và một phần thì do
kinh doanh có hiệu quả nên những hộ đã kinh doanh muốn tiếp tục mở rộng
ngành nghề của mình nên họ cần vốn và đến vay ngân hàng. Ngoài ra, vốn điều
chuyển trong năm 2010 lớn như vậy là do nhu cầu về vốn quá lớn vì trong năm
2010 giá vàng liên tục tăng làm cho người dân có xu hướng rút tiền gửi hoặc đang
có ý định gửi vào ngân hàng mua vàng để dự trữ.
- Đến năm 2011 thì nguồn vốn điều chuyển này là 258.202 triệu đồng
giảm 4,60% so với năm 2009. Đây là dấu hiệu đáng mừng vì cho thấy được sự tự
lập của ngân hàng đối với ngân hàng cấp trên, và cũng cho thấy ngân hàng đã
ngày càng chủ động được nguồn vốn huy động của mình.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 16 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
BẢNG 2: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2009 -
2011
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối(%)
Thu nhập
36.713 51.930 76.658 15.217 41,45 24.728 47,62
- Thu từ lãi
35.165 49.516 73.978 14.351 40,81 24.462 49,40
- Thu khác
1.548 2.414 2.680 866 55,94 0.266 11,02
Chi phí
32.764 47.516 64.952 14.752 45,03 17.436 36,70
- Chi trả lãi
27.101 40.024 58.445 12.923 47,68 18.421 46,02
- Chi khác
5.663 7.492 6.507 1.829 32,3 -0.985 -13,15
Lợi nhuận
3.949 4.416 5.853 467 11,83 1.437 32,54
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Về thu nhập: Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Chi nhánh Bình
Thủy qua các năm 2009-2011 nhìn chung là tốt do kết quả kinh doanh qua các
năm đều có lợi nhuận và đều tăng qua 3 năm. Trong năm 2009 thu nhập của NH
đạt 36.713 triệu đồng, sang năm 2010 thu nhập của ngân hàng tăng lên 51.930
triệu đồng tương ứng tăng 15.217 triệu đồng so với năm 2008. Đến năm 2011
doanh thu tiếp tục tăng lên 76.658 triệu đồng, với tốc độ tăng là 47,62% so với
2010, tương ứng tăng 24.728 triệu đồng so với năm 2010. Đạt được doanh thu
như trên là do ngân hàng đã mở rộng các hoạt động huy động vốn từ khách hàng
bằng nhiều hình thức nhằm phục vụ cho các hoạt động cho vay, mở rộng địa bàn
và các loại hình cung cấp dịch vụ, sự đổi mới trong phong cách phục vụ như đa
dạng hóa các loại hình tiếp thị, khuyến mãi nhằm thu hút khách hàng. Với điều đó
ngân hàng đã không ngừng nâng cao việc thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư để
mở rộng công tác huy động vốn cũng như thu hồi nợ.
Về chi phí: Bên cạnh doanh thu, để đánh giá chính xác hơn hiệu quả hoạt
động kinh doanh ta còn phải dựa vào một chỉ tiêu khá quan trọng, đó là chi phí.
Theo số liệu từ bảng trên, ta thấy năm 2009 chi phí NH phải chi ra là 32.764 triệu
đồng, năm 2010 là 47.516 triệu đồng, tăng 45,03%. Đến năm 2011 thì chi phí
tiếp tục tăng lên 64.925 triệu đồng, tăng tương ứng 36,70% so với năm 2010.
Nguyên nhân của việc tăng này là do số vốn huy động tăng liên tục qua 3 năm
nên làm cho chi phí huy động cũng tăng đều qua 3 năm nhưng mức tăng của chi
phí vẫn nhỏ hơn số vốn thu vào. Thứ hai, là do tác động của tình trạng khan hiếm
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 17 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
vốn làm cho NH phải sử dụng vốn điều chuyển nhiều hơn mà vốn điều chuyển
thì tốn chi phí cao hơn vốn huy động cho nên làm chi phi tăng lên.
Về lợi nhuận: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng tương đối có hiệu
quả, lợi nhuận qua 3 năm 2009-2011 luôn là số dương và luôn tăng đều qua 3
năm. Cụ thể lợi nhuận năm 2010 là 4.416 triệu đồng tăng 467 triệu đồng so với
năm 2009. Sang năm 2011 lợi nhuận tiếp tục tăng lên là 1.437 triệu đồng so với
năm 2010, tương ứng 32,54% . Lợi nhuận tăng là do thu nhập của ngân hàng tăng
mà chủ yếu là do tình hình cho vay trong năm đã tăng mạnh do năm 2010 chính
phủ tiếp tục gói kích cầu có trọng tâm , trọng điểm nhằm thực hiện mục tiêu phục
hồi tăng trưởng, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn ngừa lạm phát cao trở lại
và đảm bảo an sinh xã hội cho nên giá trị thu hồi nợ trong năm tăng trưởng tốt. Vì
thế, ngân hàng đã đạt được chỉ tiêu trong năm về lợi nhuận, do sự nổ lực không
ngừng, với tinh thần trách nhiệm cao của tất cả cán bộ trong ngân hàng đã vượt
qua được những khó khăn và thách thức.
- Tóm lại, tình hình kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua luôn
đạt được lợi nhuận và lợi nhuận tăng đều qua 3 năm. Để có thể đứng vững trong
xu thế hội nhập, đảm bảo thực hiện tốt chức năng của ngân hàng trong việc thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sự phát triển của địa phương, góp phần
thay đổi bộ mặt đô thị mới, đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền
kinh tế,…
2.3. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NĂM 2012
NHNo Quận Bình Thủy với khẩu hiệu “mang phồn thịnh đến với khách
hàng” luôn đặt vai trò và trách nhiệm của mình lên hàng đầu nhằm phát huy
những mặt đạt được, khắc phục những hạn chế, tồn tại chưa đạt được trong những
năm vừa qua thì trong thời gian sắp tới Ngân hàng sẽ mở rộng hoạt động một
cách vững chắc, an toàn, tự bền vững về tài chính, áp dụng công nghệ thông tin
ngày càng cải tiến và hiện đại hơn, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, đa
dạng và thông thoáng đến các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư ở nông thôn
và mở rộng ra đô thị, tiếp tục nâng cao và duy trì uy tín đối với khách hàng, phát
triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và thích
ứng nhanh chóng với quá trình phát triển kinh tế địa phương, hòa mình vào sự
nghiệp phát triển đất nước.
Đối với công tác huy động vốn: Duy trì công tác tìm kiếm khách hàng
huy động vốn thường xuyên tại địa phương khai thác và phát huy hơn nửa tiền
gởi của khách hàng truyền thống để tăng số dư tiền gởi. Đẩy mạnh công tác
quảng cáo, tiếp thị để thu hút khách hàng gởi tiền tiết kiệm, tiền gởi thanh toán và
các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng.
- Vận dụng linh hoạt khung lãi suất, quà khuyến mãi, công tác chăm sóc
khách hàng để giữ khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 18 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
- Tiếp tục mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế trên địa bàn để thu hút
nguồn vốn. Bám sát các dự án, công trình trên địa bàn để huy động tiền gởi tiết
kiệm từ các hộ dân.
Đối với tín dụng: Tăng cường công tác sử lý nợ quá hạn (gốc, lãi) để năng
cao chất lượng tín dụng. Thành lập Tổ xử lý nợ để tăng cường công tác thu hồi nợ
nhằm mục đích đến cuối năm 2012 tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh ở mức 3%.
- Coi trọng công tác thẩm định phân tích khách hàng, chỉ đầu tư cho các
dự án khả thi, hiệu quả. Phối hợp với chính quyền địa phương trong cho vay hộ
sản xuất.
- Cơ cấu lại đối tượng đầu tư theo hướng ưu tiên khách hàng sản xuất kinh
doanh, tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn và các lĩnh vực kinh doanh khác
theo định hướng của ngành, hạn chế cho vay lĩnh vực phi sản xuất, cho vay kinh
doanh bất động sản.
2.4. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHO VAY, THU NỢ, DƯ NỢ TRUNG
VÀ DÀI HẠN TẠI NHN
O
&PTNT CHI NHÁNH BÌNH THỦY
2.4.1. Phân tích doanh số cho vay.
2.4.1.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn quận Bình Thủy được
thành lập chủ yếu để cung ứng vốn cho các đối tượng vay là nông dân và các
thành phần kinh tế là cá thể - hộ sản xuất và vẫn luôn giữ mức cao hơn so với các
thành phần doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét về tỷ trọng cho vay của NH thì qua
bảng 3 cho thấy cho vay theo thành phần kinh tế có xu hướng giảm qua các năm
từ 2009 – 2011.
- Doanh nghiệp: năm 2010 tỷ trọng giảm là 2,20% tương đương giảm
638 triệu đồng so với 2009. Sang năm 2011 tiếp tục giảm tỷ trọng cho vay xuống
54,10% ứng với doanh số cho vay giảm 15.367 % .
- Cá thể - hộ sản xuất: so với 2009 thì năm 2010 cho vay giảm 882 triệu
đồng. Đến năm 2011 con số này tiếp tục âm là 2.175 triệu đồng so với 2010.
Nguyên nhân của sự giảm doanh số cho vay là năm 2010 do bùng nổ cơn
sốt lãi huy động với việc chạy đua tăng lãi suất của các ngân hàng nên làm cho lãi
suất luôn bị biến động từ đó ảnh hưởng khá nhiều đến sản xuất kinh doanh nên
người dân và các doanh nghiệp cũng giảm nhu cầu vốn trong năm này. Năm
2011, giá cả hàng hóa cao cùng với thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên cây trồng, vật
nuôi đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống cửa dân cư, đặc biệt là
nông dân mà hoạt động của ngân hàng NN&PTNT quận Bình Thủy chủ yếu là
cho vay cá thể - hộ nông dân nên vì thế doanh số cho vay trong năm 2011 cũng
giảm đi.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 19 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
BẢNG 3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Tuyệt đối Tương đối
(%)
1. Doanh nghiệp
29.045 43,13 28.407 43,16 13.040 27,01 -638 -2,20 -15.367 -54,10
2. Cá thể - hộ sản xuất
38.297 56,87 37.415 56,84 35.240 72,99 -882 -2,30 -2.175 -5,81
Tổng
67.342 100 65.822 100 48.280 100 -1.520 -2,26 -17.542 -26,65
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
BẢNG 4: : DOANH SỐ CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. NN
O
– Thủy sản
400 0,62 4.600 6,98 7.270 15,06 4.200 1,05 2.670 58,04
2. CN
O
– TMDV
34.075 50,57 19.197 29,17 29.760 61,64 -14.878 -43,66 10.563 55,02
3. Khác
32.867 48,81 42.025 63,85 11.250 23,30 9.158 27,86 -30.775 -73,23
Tổng
67.342 100 65.822 100 48.280 100 - 1.520 -2,26 -17.542 -26,65
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 20 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
2.4.1.2. Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Bảng 4 cho ta thấy doanh số cho vay theo ngành kinh tế luôn có sự biến
động liên tục về tỷ trọng qua 3 năm từ 2009 – 2011:
- Nông nghiệp – Thủy sản: tuy nhóm ngành này chiếm tỷ trọng không lớn
nhưng lại có mức tăng trưởng doanh số tăng đều qua 3 năm, năm 2010 tăng 4.200
triệu đồng so với 2009 tương đương 1.05% và 2011 tăng 2.670 triệu đồng ứng với
tỷ trọng 58,04% so với 2010. Do rào cản thương mại được dỡ bỏ khi Việt Nam
gia nhập WTO nên kích thích hoạt động xuất nhập khẩu đặc biệt là xuất khẩu
nông sản, lúa gạo, …nên đã kích thích ngành nông nghiệp phát triển dẫn đến
doanh số cho vay tăng theo.
- CN
O
– TMDV và ngành khác: hai nhóm ngành này chiếm tỷ trọng cho
vay chủ yếu của ngân hàng nên doanh số cho vay khá cao, tuy vậy nhưng mức
tăng trưởng lại có biến động lên xuống. Đối với CN
O
– TMDV năm 2010 giảm
14.878 triệu đồng, tương ứng giảm 43,66% so với 2009, sang năm 2011 doanh số
tăng trở lại là 10.563 triệu đồng ứng với tỷ trọng là 55,02%. Đối với các ngành
khác tỷ trọng cũng chiếm cao và cũng biến động tăng giảm, cụ thể 2010 đạt 9.158
triệu đồng tăng 27,86% so với 2009, sang năm 2011 giảm 73,23% tương đương
giảm 30.775 triệu đồng so với 2010. Biến động tăng giảm qua các năm là do quận
Bình Thủy đã và đang chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng
công nghiệp, dịch vụ và giảm nông nghiệp xuống mức thấp nhất. Cho nên, tỷ
trọng của cho vay đối với CN
O
– TMDV chiếm cao
2.4.2. Phân tích doanh số thu nợ.
2.4.2.1. Thu nợ theo thành phần kinh tế
Qua bảng 5 cho thấy được tình hình thu nợ có nhiều biến động tăng rồi
giảm, nhưng giảm không đáng kể :
- Doanh nghiệp: đối với doanh nghiệp doanh số thu nợ năm 2010 giảm
16.766 triệu đồng tương ứng giảm 49,27% so với năm 2009. Năm 2011 thì ngược
lại doanh số thu nợ đối với doanh nghiệp tăng 2.557 triệu đồng và chiếm tỷ trọng
14,81%. Do kinh tế hồi phục, sản xuất được đẩy mạnh, doanh nghiệp được sự
quan tâm của các cấp, chính quyền địa phương hỗ trợ, tình hình kinh doanh có
nhiều lợi nhuận. Mặt khác, công tác thu hồi nợ của cán bộ tín dụng ngân hàng đã
thực hiện khá tốt, công tác thẩm đinh vốn vay ban đầu là đúng đắn.
- Cá thể -hộ sản xuất: đối với thành phần này thì ngược lại doanh số thu
nợ tăng 32.659 triệu đồng, tương ứng tăng đến 352,57% so với năm 2009.
Nguyên nhân của sự tăng này là trong năm 2010 có nhiều khoản vay tới hạn phải
trả, cộng với tình hình dịch bệnh đã được kiềm soát, ngành nông nghiệp đã được
phục hồi cho nên khoản thu nợ đối với thành phần này tăng kể, đến năm 2011
giảm 6.795 triệu đồng so với năm 2010 nhưng con số này không đáng kể.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 21 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
BẢNG 5: TÌNH HÌNH THU NỢ TRUNG – DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chệnh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1. Doanh nghiệp
34.029 78,60 17.263 29,17 19.820 36,07 -16.766 -49,27 2.557 14,81
2. Cá thể - hộ sản xuất
9.263 21,4 41.922 70,83 35.127 63,93 32.659 352,57 -6.795 -16,21
Tổng
43.292 100 59.185 100 54.947 100 15.893 36,71 -4.238 -7,16
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
BẢNG 6: TÌNH HÌNH THU NỢ TRUNG – DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
1. NN
O
– Thủy sản
826 1,90 258 0,44 4.337 7,89 -586 -68,77 -253.663 -98,32
2. CN
O
– TMDV
18.919 43,70 29.746 50,26 18.810 34,23 10.827 57,23 -10.936 -36,76
3. Khác
23.547 54,40 29.181 49,30 31.800 57,87 5.634 23,93 2.619 8,98
Tổng
43.292 100 59.185 100 54.947 100 15.893 36,71 -4.238 -7,16
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 22 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
2.4.2.1. Thu nợ theo ngành kinh tế
Tình hình thu nợ của ngân hàng theo ngành kinh tế luôn được đảm bảo tốt
tổng giá trị thu nợ năm sau cao hơn năm trước được thể hiện trong bảng 6. Tuy
nhiên, khi xét cụ thể về tình hình thu nợ theo từng ngành kinh tế thì có sự chênh
lệch khá lớn trong 3 năm 2009 -2011:
-Công nghiệp - Thương mại dịch vụ và ngành khác: thu nợ ngành CN
O
–
TMDV và ngành khác đều chiếm tỷ trọng cao, đạt trên dưới 50% trong tổng giá
trị thu nợ. Năm 2010 CN
O
– TMDV tăng 10.827 triệu đồng, tương ứng với
57,23% và đối với ngành khác tăng 5.634 triệu đồng, ứng với 23,93% so với
năm 2009. Trong năm 2011 thì tỷ trọng thu nợ CN
O
– TMDV giảm 36,76% và
đối với ngành khác thì tăng 8,98%.
- Nông nghiệp - thủy sản: Trái lại, ngành Nông nghiệp - thủy sản thì có giá
trị thu hồi nợ rất thấp chỉ trên dưới 1 tỷ đồng mỗi năm. Năm 2010 giảm 586 triệu
đồng tương đương giảm 68,77% so với năm 2009, năm 2011 giảm 253.663 triệu
đồng. Điều này ngoài lý do tác động chính bởi những chính sách địa phương phát
triển theo hướng công nghiệp- dịch vụ nên giảm cho vay lĩnh vực này trong năm
các khoảng vay tới hạn rất ít. Cho nên doanh số thu nợ cũng giảm theo.
2.4.3. Phân tích doanh số dư nợ.
2.4.3.1. Dư nợ theo thành phần kinh tế
Doanh số cho vay của ngân hàng phản ánh quy mô hoạt động tín dụng,
oanh số thu nợ phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng. Dư nợ là một yếu tố phản
ánh thực tế kết quả hoạt động của ngân hàng và qua bảng 7 doanh số dư nợ cho ta
thấy:
- Doanh nghiệp: Qua bảng số liệu ta thấy tỷ trọng dư nợ năm 2010 của
thành phần doanh nghiệp tăng 11.144 triệu đồng chiếm 30,68% so với năm 2009.
Năm 2011 tăng 6.259 triệu đồng ứng với số tuyệt đối là 13,19% so với năm 2010.
Nguyên nhân dư nợ tăng Chính phủ muốn vực dậy nền kinh tế nước nhà sau thời
kỳ khủng hoảng, nên đã ban hành nhiều chính sách ưu đãi đối với doanh nghiệp
thông qua việc ưu đãi lãi suất, giúp doanh nghiệp dễ tiếp cận nguồn vốn vay nên
nhu cầu vay vốn trên địa bàn tăng cao dẫn đến du nợ cũng tăng.
- Cá thể- hộ sản xuất : Đối với thành phần cá thể- hộ sản xuất thì 2010
doanh số dư nợ năm 2010 giảm 4.507 triệu đồng tương đương giảm 7.66% so với
năm 2009 và năm 2011 giảm 13.674 triệu đồng tương ứng giảm 25,15% so với
2010. Doanh số cho vay giảm là do các khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn
do buôn bán kinh doanh ế ẩm, tình hình kinh tế không ổn định từ đó làm cho khả
năng trả nợ của khách hàng không tốt, vì vậy mà dư nợ tăng cao. Ngoài ra dư nợ
của đối tượng cá thể tăng còn do: Nhu cầu về vốn của khách hàng cá nhân trong
thời gian qua là rất lớn, mục đích để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh,
sinh hoạt tiêu dùng Bên cạnh đó, khách hàng cá nhân thường trả nợ đối với món
vay dài hạn là trả góp, trả từng lần nên cũng góp phần làm tăng tình hình dư nợ.
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 23 -
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
BẢNG 7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ TRUNG – DÀI HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
BẢNG 8: TÌNH HÌNH DƯ NỢ TRUNG – DÀI HẠN THEO NGÀNH KINH TẾ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm Chênh lệnh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
Tuyệt đối
Tương đối
(%)
1. NN
O
– Thủy sản
590 0,62 4.932 4,84 7.865 8,33 4.342 735,93 2.933 59,47
2. CN
O
– TMDV
52.768 55,43 42.220 41,46 31.498 33,36 -10.548 -19,99 -10.722 -25,40
3. Khác
41.838 43,95 54.681 53,7 55.055 58,31 12.834 30,7 0.374 0,68
Tổng
95.196 100 101.833 100 94.418 100 6.637 6,79 -7.415 -7,28
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 24 -
Chỉ tiêu Năm Chênh lệnh
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Số tiền Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối Tương đối
(%)
Tuyệt đối Tương
đối (%)
1. Doanh nghiệp
36.326 38,16 47.470 46,62 53.729 56,91 11.144 30,68 6.259 13,19
2. Cá thể - hộ sản xuất
58.870 61,84 54.363 53,38 40.689 43,09 -4.507 -7,66 -13.674 -25,15
Tổng
95.196 100 101.833 100 94.418 100 6.637 6,79 -7.415 -7,28
Phân tích hoạt động tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT chi nhánh Quận
Bình Thủy
2.4.3.2. Dư nợ theo ngành kinh tế
Thông qua bảng số liệu 8 cho thấy được tỷ trọng về dư nợ của các ngành
từ 2009 – 2011 như sau:
- Nông ngiệp và thủy sản: tỷ trọng năm sau luôn cao hơn năm trước.
Năm 2010 dư nợ của nông nghiệp thủy sản là 4.342 triệu đồng ứng với tăng
735,93% so với năm 2009 và năm 2011 tăng 59,47% so với 2010 tuy nhóm
ngành này chiếm dư nợ nhỏ nhất nhưng hoạt động tín dụng vẫn diễn biến theo
hướng tích cực.
- Công nghiệp- thương mại dịch vụ và ngành khác: hai nhóm ngành này
luôn chiếm tỷ trọng trên 50%. Đối với CN
O
- TMDV năm 2010 giảm 10.548 triệu
đồng tương đương với tỷ trọng giảm 19,99% so với 2009. Tiếp tục năm 2011 tỷ
trọng giảm xuống 25,40% tức là đã giảm 10.722 triệu đồng so với năm 2010. Do
trong năm 2010 và năm 2011, với biện pháp hỗ trợ của Chính phủ nên các doanh
nghiệp làm ăn có lợi nhuận, giúp các doanh nghiệp có thể trả được nợ vay cho
ngân hàng làm dư nợ giảm xuống.
Còn đối với ngành khác thì doanh số dư nợ luôn dương, cụ thể năm 2010 tăng
12.834 triệu đồng, tương đương 30,7% so với năm 2009 và năm 2011 có tăng
nhưng rất thấp chỉ chiếm 0,68%. Nguyên nhân là do các ngành này hoạt động rất
có hiệu quả trong những năm gần đây, trả nợ đúng hạn. Nên chi nhánh đã mở
rộng tín dụng đối với ngành này, gia tăng doanh số cho vay lên để đáp ứng nhu
cầu vay vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh nên dư nợ cũng tăng theo.
2.4.4. Nợ xấu theo nhóm giai đoạn 2009 – 2011
BẢNG 9: NỢ XẤU THEO NHÓM
ĐVT: Triệu đồng
Khoản
mục
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền Số tiền Số tiền
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Tuyệt
đối
Tương
đối (%)
Nhóm 1
86.174 93.289 88.608 7.115 8,26 -4.681 -5,02
Nhóm 2
6.169 4.135 2.605 -2.034 -32,97 -1.53 -37,00
Nhóm 3 690 686 1.535 -4 -0,58 849 123,76
Nhóm 4
344 1.103 320 769 220,64 -783 -70.99
Nhóm 5
1.819 2.760 1.350 941 51,73 -1.410 -51,09
Nợ xấu
2.853 4.549 3.202 1.616 56,64 -1.347 -29,61
Dư nợ
95.196 101.973 94.418 6.787 7,12 -7.555 -7,41
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Đối với các khoản nợ xấu Ngân hàng đã thực hiện phân loại nợ, đánh giá
khả năng trả nợ thường xuyên để phục vụ cho công tác quản lí rủi ro cũng như
chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác chất lượng
GVHD: TS. Lê Tấn Nghiêm SVTH: Lê Thị Kim Chi
- 25 -