Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, bất cứ ngành nghề kinh
doanh nào cũng đều cần đến vốn, vốn có vai trò quan trọng và có ảnh
hưởng rất lớn đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đặc thù của huyện
Long Phú là sản xuất nông nghiệp và các doanh nghiệp là doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Do đó doanh nghiệp không chỉ có nhu cầu vốn trung và dài
hạn để đổi mới công nghệ, nhà xưởng, máy móc mà luôn có nhu cầu vốn
ngắn hạn để bổ sung cho việc thiếu hụt vốn tạm thời như thanh toán
với khách hàng, nhà cung cấp; trả lương cho công nhân…Còn nông dân
lại có nhu cầu vay vốn để tái sản xuất, mở rộng sản xuất mùa vụ…Do đó
nhu cầu về vốn ngắn hạn và trung hạn, đặc biệt là nguồn vốn vay từ
Ngân hàng là rất cao. Qua quá trình hoạt động, các dịch vụ của NHNo &
PTNT huyện Long Phú ngày càng được đổi mới và đa dạng. Cũng như các Ngân
hàng khác, hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ chủ yếu tạo ra lợi
nhuận lớn cho Chi nhánh, nó mang lại 80 - 90% thu nhập cho Chi nhánh, song
rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Vì sự quan trọng của tín dụng Ngân hàng đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó, để nâng cao khả năng
cạnh tranh giữa các Ngân hàng, trước mắt là phải nâng cao chất lượng tín dụng,
giảm thiểu rủi ro, từng bước giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, từ đó góp
phần phát triển nền kinh tế xã hội của huyện. Nắm được yêu cầu cấp thiết trên,
tôi đã chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại và trung hạn
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Long
Phú” để làm đề tài nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu tổng quát
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 1
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
Phân tích và đánh giá tình hình tín dụng của NHNo & PTNT huyện Long
Phú từ năm 2008 đến năm 2010. Từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt đông tín dụng, góp phần thúc đẩy kinh tế huyện nhà phát triển.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung trên, đề tài cố gắng nghiên cứu nhằm đạt
được các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá khái quát hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2008
đến năm 2010.
- Phân tích, đánh giá tình hình huy động vốn và cho vay vốn của Ngân
hàng.
- Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt động tín dụng
của Ngân hàng.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp từ NHNo & PTNT huyện Long Phú năm 2008,
2009, 2010. Cụ thể:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008, 2009, năm 2010.
+ Bảng báo cáo thống kê doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ
quá hạn.
3.2 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp so sánh:
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: được biểu hiện bằng các con số cụ
thể, thể hiện mức độ hoàn thành kế hoạch hay chỉ tiêu đề ra.
+ Phương pháp so sánh số tương đối: được biểu hiện bằng tỷ lệ %, phản
ánh kết cấu, tốc độ tăng giảm của các chỉ tiêu phân tích.
- Phương pháp đồ thị: sử dụng các đồ thị, biểu đồ để miêu tả khái quát các
chỉ tiêu phân tích.
- Áp dụng các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng:
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 2
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
+ Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.
+ Chỉ tiêu dư nợ / tổng vốn huy động.
+ Chỉ tiêu nợ xấu / tổng dư nợ.
+ Chỉ tiêu hệ số thu nợ.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi thời gian
Đề tài có thời gian nghiên cứu từ năm 2008 đến năm 2010, số liệu về huy
động vốn và cho vay của Ngân hàng được thu thập trong 3 năm 2008, 2009 năm
2010.
4.2. Phạm vi không gian
Đề tài được nghiên cứu tại NHNo & PTNT huyện Long Phú. Cụ thể là số
liệu lấy từ Phòng tín dụng của Ngân hàng.
4.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động huy động vốn và cho vay
vốn của NHNo & PTNT huyện Long Phú. Trên cơ sở phân tích tình hình huy
động và cho vay vốn, để đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng và hạn chế rủi ro trong cho vay tạo thêm uy tín cho chi nhánh nhằm
từng bước đưa hoạt động của ngân hàng ngày càng hiệu quả hơn trong những
năm tới
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 3
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG
- Tín dụng : là mối quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ
hay hiện vật và được hình thành theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lãi trong một
thời gian nhất định.
- Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà
Ngân hàng cho khách hàng vay không nói đến việc món vay đó thu được hay
chưa thu trong khoản thời gian nhất định.
- Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng cho vay
mà Ngân hàng đã thu về được trong khoản thời gian nhất định.
- Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ cho vay ra nhưng chưa thu hồi
về được vào một thời điểm nhất định.
- Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà khách hàng
không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Khi đó Ngân hàng chuyển từ tài khoản
dư nợ sang tài khoản khác gọi là tài khoản nợ quá hạn. Nợ được chia thành 5
nhóm: 1, 2, 3, 4, 5. Các khoản nợ thuộc các nhóm 3, 4, 5 được gọi là nợ xấu.
* Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo nhóm:
+ Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
-Các khoản nợ trong hạn và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá
là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 4
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
+ Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày, các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ
chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ
gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
+Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ
khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đòng tín dụng;
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả
chua bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
1.2 VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA TÍN DỤNG
1.2.1 Vai trò của tín dụng
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 5
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
- Đáp ứng nhu cầu vốn và điều hòa vốn trong nền kinh tế để duy trì quá
trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế. Tín
dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất. Hoạt động của
Ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, trên cơ sở đó cho vay
các đơn vị kinh tế.
1.2.2 Chức năng của tín dụng
- Chức năng phân phối lại nguồn vốn : tín dụng là sự vận động của
vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác. Chính nhờ sự vận động của tín dụng mà
các chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội phục vụ cho sản
xuất hoặc tiêu dùng. Giữa phân phối qua tín dụng và phân phối qua ngân sách có
những điểm khác nhau : tín dụng phân phối trên cơ sở hoàn trả, phân phối chủ
yếu cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh; trong khi ngân sách phân phối trên cơ sở
cấp phát, phân phối chủ yếu cho lĩnh vực phi sản xuất.
- Tạo cơ sở để lưu thông dấu hiệu trị giá : nhờ hoạt động của tín
dụng mà ngân hàng tạo ra tiền phục vụ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa. Tiền
tệ do ngân hàng tạo ra gồm tiền tệ và bút tệ.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế: sự vận
động của vốn tín dụng phần lớn gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa
trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Vì vậy tín dụng không những là tấm
gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực
hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực,
lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
1.3 NGUYÊN TẮC TÍN DỤNG
- Nguyên tắc 1: Vốn vay phải sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
- Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo
đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 6
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
- Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có đảm cáo
1.4 ĐIỀU KIỆN CẤP TÍN DỤNG
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo các quy định hiện hành của pháp luật.
- Có mục đính sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có
hiệu quả hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, phù hợp với các
qui định của pháp luật.
1.5 ĐẢM BẢO TÍN DỤNG
1.5.1 Khái niệm đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng được xem như là một phương tiện tạo cho chủ Ngân
hàng có một sự đảm bảo rằng sẽ có một nguồn tiền khác (từ phát mãi đảm bảo tín
dụng) để hoàn trả nợ vay cho người cho vay khi người đi vay không có khả năng
hoặc không trả nợ.
1.5.2 Vai trò của đảm bảo tín dụng
- Tạo động lực cho người đi vay trả nợ cho Ngân hàng vì giá trị của món
vay thường nhỏ hơn giá trị của tài sản đảm bảo. Như vậy, trong trường hợp người
đi vay không chủ động trả nợ cho Ngân hàng thì khi Ngân hàng phát mãi tài sản
của khách hàng thì chỉ có khách hảng thiệt hại.
- Đảm bảo tín dụng là tuyến phòng thủ của Ngân hàng: thực hiện ký kết
hợp đồng thế chấp và cầm cố, hay hợp đồng bảo lãnh là thiết lập cơ sở pháp lý
của khoản tín dụng đã cấp với những tài sản của người đi vay hay người thứ ba
để khi không thu được nợ sẽ có thể dựa vào việc bán tài sản đó để thu hồi nợ.
1.5.3 Đảm bảo đối vật
Đảm bảo đối vật là hình thức đảm bảo tín dụng bằng tài sản là vật chất của
người vay nhằm xác định những cơ sở pháp lý để Ngân hàng có được những
quyền hạn nhất định đối với tài sản của người vay, nhằm tạo ra nguồn thu nợ thứ
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 7
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
hai khi người mắc nợ không trả hay không có khả năng trả nợ. Đảm bảo đối vật
gồm có:
- Thế chấp: bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu
của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn trả nợ thứ nhất của
người vay bị mất đi.
- Cầm cố: bên vay vốn dùng tài sản là động sản thuộc quyền sở hữu của
mình giao cho Ngân hàng quản lý để có nguồn thu nợ thứ hai. Tài sản cầm cố có
thể di chuyển dễ dàng nên ngoài việc nắm giữ giấy chủ quyền, Ngân hàng còn
phải quản lý luôn tài sản đó. Những tài sản cầm cố thông dụng là:
1.5.4 Đảm bảo đối nhân
Đảm bảo đối nhân là một hợp đồng qua đó bên thứ ba – người bảo lãnh,
cam kết với Ngân hàng rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho người đi vay
trong trường hợp người đi vay không có khả năng trả nợ cho Ngân hàng.
1.6 THỜI HẠN TÍN DỤNG
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian mà người vay được quyền sử dụng
vốn vay. Thời hạn tín dụng là khoản thời gian được tính từ khi người vay rút
khoản tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời hạn tín dụng là khoản thời gian do Ngân hàng và người đi vay thỏa
thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra hời hạn tín dụng
còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của người vay
vốn.
Các loại thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 1 năm.
- Tín dụng trung hạn: là các khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm
đến 5 năm.
- Tín dụng dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 5 năm.
1.7 HẠN MỨC TÍN DỤNG
Mức cho vay được xác định dựa vào các căn cứ sau:
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 8
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
- Nhu cầu vốn của khách hàng: Căn cứ vào phương án kinh doanh, dự án
đầu tư của khách hàng được Ngân hàng thẩm định.
- Tối đa 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố được xác định và ghi trên hợp
đồng thế chấp, cầm cố.
- Khả năng trả nợ của khách hàng.
- Khả năng nguồn vốn của Ngân hàng.
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15%
vốn tự có của Ngân hàng.
Các trường hợp cho vay vượt 70% giá trị tài sản thế chấp/ cầm cố
phải được Hội Đồng Tín Dụng hoặc Ban Tín Dụng Hội Sở (nếu khoản vay thuộc
hạn mức phán quyết của ban Tín Dụng Hội Sở) chấp thuận.
1.8 LÃI SUẤT TÍN DỤNG
Lãi suất tín dụng là cái giá để vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền. Vì
việc vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền tạo ra tín dụng, do vậy có thể xem
lãi suất là giá cả của tín dụng. Lãi suất tín dụng được đo lường bằng tỷ lệ % trên
vốn góp hoặc cho vay trong khoản thời gian nhất định.
Các loại lãi suất thông dụng:
- Lãi suất cơ bản của Ngân hàng: là lãi suất hàng năm do Ngân hàng quy
định, để trên cơ sở đó áp dụng tính lãi suất cho các khoản cho vay khác nhau.
- Lãi suất tái chiết khấu: là lãi suất được Ngân hàng Trung ương áp dụng
để tái chiết khấu đối với các Ngân hàng Thương mại về thương phiếu hoặc
những giấy tờ có giá khác.
- Lãi suất thị trường tiền tệ: đây là lãi suất được thực hiện giữa các Ngân
hàng trên thị trường tiền tệ, thông thường được ấn định hàng ngày.
1.9 RỦI RO THỊ TRƯỜNG
Rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường
trước được do nguyên nhân khách quan hay chủ quan mà khách hàng không trả
được nợ cho Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, tứ đó tác
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 9
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
động xấu đến hoạt động của Ngân hàng và có thể làm chho Ngân hàng bị phá
sản.
Các loại rủi ro khác:
– Rủi ro thanh khoản: là rủi ro xảy ra khi ngân hàng mất khả năng chi trả
cho các khoản nợ của Ngân hàng do mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.
– Rủi ro lãi suất: Nó chỉ một sự ảnh hưởng tiêu cực đến số tiền và giá trị
của tài sản hay nợ phải trả của ngân hàng do lãi suất thị trường thay đổi.
– Rủi ro hối đoái: Cũng tương tự như rủi ro lãi suất. Đây là rủi ro do chịu
sự tác động của tỷ giá ngoại tệ trên thị trường hối đoái, làm ảnh hường đến số
tiền bằng ngoại tệ và giá trị của các tài sản trong Ngân hàng do tỷ giá hối đoái
của ngoại tệ mà Ngân hàng đang sở hữu bị thay đổi. [4, tr.83]
Trong bốn loại rủi ro chủ yếu trên thì ta thấy rủi ro tín dụng là rủi ro lớn
nhất và gắn liền với hoạt động của Ngân hàng, vì nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ
quan trọng của Ngân hàng và luôn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số đầu tư của Ngân
hàng.
1.10 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.10.1 Vòng quay vốn tín dụng
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng,
phản ánh số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm.
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:
1.10.2 Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó
giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của Ngân hàng với nguồn vốn
huy động.
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 10
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
1.10.3 Chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ
Chỉ tiêu này đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng.
Những Ngân hàng có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của
Ngân hàng này cao.
1.10.4 Hệ số thu nợ
Chỉ số này nói lên hiệu quả thu hồi nợ của Ngân hàng cao hay thấp. Ngân
hàng có hệ số thu nợ gần bằng 1 tức là công tác thu hồi nợ của Ngân hàng khá
chất lượng.
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 11
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
Chương 2:
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH LONG
PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG
2.1 SƠ LƯỢC VỀ NHNo & PTNT CHI NHÁNH LONG PHÚ TỈNH SÓC
TRĂNG
2.1.1 Vài nét về NHNo & PTNT chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT
chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng.
Ngân hàng Nông nghiệp chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc trăng chính thức đi
vào hoạt động ngày 01/04/1992 gồm 10 chi nhánh trực thuộc tỉnh, 1 chi nhánh
trực thuộc huyện cùng với Hội sở đặt tại số 04 đường Trần Hưng Đạo, thị xã Sóc
Trăng. Các chi nhánh đều trực thuộc sự quản lý và điều hành trực tiếp của Ngân
hàng Hội sở. Sau ngày 15/11/1996 đổi tên thành NHNo & PTNT Việt Nam chi
nhánh Sóc trăng. Với tên gọi mới, ngoài chức năng của một Ngân hàng thương
mại (NHTM), hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam được xác định thêm nhiệm vụ
đầu tư, phát triển đối với khu vực nông thôn thông qua việc mở rộng đầu tư vốn
trung, dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy hải sản…góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNNo & PTNT
chi nhánh Long Phú
a. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo &
PTNT chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 12
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của NHNo & PTNT chi
nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng
Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT huyện Long Phú khá gọn nhẹ nhưng
đã thể hiện sự quản lý bao quát của Ban Giám Đốc xuống các phòng ban chức
năng. Điều này đảm bảo cho nhà quản lý có thể trực tiếp điều hành và nắm bắt
tình hình hoạt động của toàn chi nhánh dễ dàng. Bên cạnh đó, việc phân chia các
phòng ban chức năng thành các phòng cụ thể theo từng nhiệm vụ đã làm cho
công việc của các phòng tập trung vào một mảng công việc. Sự phân chia này sẽ
đảm bảo công việc của các phòng chức năng không bị đan xen, chồng chéo lên
nhau, từ đó nâng cao năng suất lao động của nhân viên.
b. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
Theo quyết định 16/QĐ – HĐBT ngày 07/09/2000 của Hội đồng quản trị
NHNN
0
& PTNT Việt Nam thì nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban được
quy định như sau :
- Giám đốc
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 13
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tín Dụng Tổ Thẩm Định
Phòng Kế Toán
Ngân Quỹ
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
+ Trực tiếp điều hành và thực hiện nhiệm vụ của chi nhánh NHNN
0
& PTNT huyện Long Phú theo quy định của NHN
0
& PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo phân cấp, ủy quyền của
Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước, chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước về các quyết định của mình.
+ Tổ chức việc hạch toán kinh tế, phân phối tiền lương, thưởng và
phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kinh doanh phù hợp với chế độ
khoán tài chính và quy định khác của NHN
0
& PTNT Việt Nam.
- Phó Giám đốc
+ Thay mặt Giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc
vắng mặt và báo cáo lại kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị.
+ Giúp Giám đốc chỉ đạo, điều hành một số nghiệp vụ do Giám đốc
phân công, phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các quyết định của
mình.
+ Phụ trách kế hoạch kinh doanh, trực tiếp và thừa lệnh Giám đốc
ký duyệt cho vay những dự án trong mức cho phép theo quy định của NHN
0
&
PTNT Việt Nam.
- Phòng Tín dụng: là nơi có ảnh hưởng quyết định đến sự thành công
trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động cho vay của chi nhánh.
+ Nghiên cứu, xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại
khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hảng nhằm
mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín : sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất
khẩu.
+ Thẩm định và đề xuất cho các dự án tín dụng theo phân cấp ủy
quyền. Thẩm định các dự án hoàn thiện hồ sơ trình lên NHN
0
& PTNT Việt Nam.
+ Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên
nhân và đề xuất phương pháp khắc phục.
- Phòng Kế toán ngân quỹ
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 14
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
+ Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán
theo quy định của NHN
0
& PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi
tài chính, quỹ tiền lương của chi nhánh.
+ Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp, lưu trữ hồ
sơ, tài liệu về hạch toán và các báo cáo, thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà
nước, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo Luật định.
- Tổ thẩm định
+ Dự thảo các cơ chế, quy chế, quy trình về nghiệp vụ thẩm định
(trụ sở chính thực hiện) triển khai, hướng dẫn thực hiện các cơ chế, quy chế, quy
trình và nghiệp vụ đến đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định.
+ Thẩm định các dự án vay vốn, bảo lãnh vượt quyền phán quyết
cho vay của Giám đốc các Chi nhánh hoặc những món vay do Hội đồng Quản trị,
Tổng Giám đốc quy định, chỉ định hoặc Giám đốc Chi nhánh quy định, chỉ định.
+ Thu thập, phân tích các thông tin kinh tế, thông tin khách hàng,
thông tin thị trường… có liên quan đến dự án cần thẩm định để đảm bảo cho việc
thẩm định có hiệu quả, đúng hướng và phòng ngừa rủi ro tín dụng.
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu của NHNo & PTNT chi nhánh Long Phú
2.1.2.1 Nhận tiền gửi
NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng nhận tiền gửi bằng Việt
Nam đồng và Dollar Mỹ (USD) với lãi suất hấp dẫn, thủ tục đơn giản, hình thức
phong phú, đa dạng. Khi gửi tiền khách hàng sẽ được mua Bảo hiểm tiền gửi
theo Luật định.
Hiện nay, NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng áp dụng các
hình thức gửi tiền gồm: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 tháng,
tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng trở lên, tiền gửi tiết kiệm bậc thang…
2.1.2.2 Cho vay vốn
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 15
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng sẵn sàng đáp ứng mọi
nhu cầu vay vốn phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, các dự án đầu tư, tiêu
dùng, phục vụ đời sống, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động…
NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng cấp tín dụng dưới nhiều
hình thức đa dạng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vốn cho khách hàng.
- Phân theo thời hạn có: cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
- Phân theo phương thức cho vay có: cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay trả góp, cho
vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và
sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi…
2.1.2.3 Thẻ ATM
NHNo & PTNT huyện Long Phú thực hiện phát hành thẻ ghi nợ nội địa
(success card).
2.1.2.4 Dịch vụ chuyển tiền
- Chuyển tiền trong nước
- Chuyển tiền nước ngoài
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
Long Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm 2010
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 16
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Long Phú năm 2008 đến năm 2010
ĐVT: (Triệu đồng)
(Nguồn: Phòng Tín dụng NHNN & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc
Trăng )
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 17
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2009/2008
Chênh lệch
2010/2009
Số tiền Tỷ lệ(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Doanh thu 24.521 21.782 26.842 -2.739 -11.17 5.060 23.23
Chi phí 21.535 17.287 22.064 -4.248 -19.73 4.777 27.63
Lợi nhuận 2.986 4.495 4.778 1.509 50.54 0.283 6.30
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
2.1.3.1 Phân tích doanh thu của NHNo & PTNT chi nhánh Long
Phú tỉnh Sóc Trăng
Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh ta nhận thấy doanh thu của Ngân
hàng không đều qua các năm. Cụ thể, năm doanh thu 2008 là 24.521 triệu đồng.
Đến giảm 11,17%. Tuy doanh thu năm 2009 có giảm nhưng mức giảm không
đáng kể so với mức tăng doanh thu năm 2008. Doanh thu năm 2010 là 26.842
triệu, tăng 5.060 triệu so với cùng kỳ năm 2009, tăng với tỷ lệ 23,23%.
Nguồn thu của Chi nhánh chủ yếu từ các khoản: thu từ lãi cho vay, thu từ
lãi tiền gửi, thu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ, thu dịch vụ và các khoản thu
khác từ hoạt động kinh doanh. Trong đó khoản thu từ lãi cho vay là khoản thu
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu (chiếm hơn 90%). Năm 2008 là
năm NHNN áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát nên có
mức lãi suất cơ bản khá cao, trong năm NHNN đã có 8 lần điều chỉnh lãi suất cơ
bản, mức cao nhất là 14% /năm, do đó nguồn thu từ lãi cho vay cũng cao, cho
nên đã kéo theo doanh thu năm 2008 tăng cao. Đến năm 2009, mức doanh thu có
giảm nhẹ so với năm 2008 do mức lãi suất cơ bản đã dần ổn định ở mức 8% và
được giữ đến hiện nay. Năm 2010, cho thấy dấu hiệu khả quan doanh thu tăng so
với năm 2009.
2.1.3.2 Phân tích chi phí của NHNo & PTNT chi nhánh Long
Phú
Cũng như doanh thu, chi phí của Ngân hàng cũng không đều qua
các năm. Năm 2008, chi phí 21.535 triệu đồng. Đến năm 2009, chi phí là 17.287
triệu đồng, giảm 4.248 triệu so với năm 2008, tỷ lệ giảm -19,73%. Chi phí năm
2010 ở mức 22.064 triệu đồng, tăng 4.777 triệu so với cùng kỳ năm 2009, tăng
với tỷ lệ 27,63%. Ta có thể thấy mức tăng chi phí năm 2008 có tỷ lệ tăng mạnh
so với các năm còn lại. Nguyên nhân chủ yếu của tăng chi phí là do trong sáu
tháng đầu năm 2008, mức lãi suất cơ bản cao, kéo theo lãi suất huy động cao, chi
phí trả lãi tiền gửi tăng, mức chi trả lãi vốn điều chuyển từ Ngân hàng tỉnh cũng
tăng. Nhu cầu vốn để phát triển sản xuất của nhân dân trên địa bàn tăng cao
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 18
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
nhưng vốn huy động của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Long Phú không đáp
ứng đủ nhu cầu vốn cho nhân dân nên cần phải có nguồn vốn điều chuyển từ
Ngân hàng tỉnh. Bên cạnh đó các khoản chi khác như chi về dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ, chi phí nhân viên, chi phí quản lý và công cụ…cũng tăng đã làm
cho chi phí năm 2008 cao hơn các năm còn lại.
2.1.2.3 Phân tích lợi nhuận của NHNo & PTNT chi nhánh Long
Phú tỉnh Sóc Trăng
Cùng với sự tăng giảm của doanh thu và chi phí đã làm cho lợi nhuận
cũng tăng giảm tương ứng. Lợi nhuận năm 2008 của NHNo & PTNT huyện
Long Phú tỉnh Sóc Trăng là 2.986 triệu đồng. Đến năm 2009, lợi nhuận là 4.495
triệu đồng, tăng 1.509 triệu so với năm 2008, tỷ lệ tăng 50,54%. Qua bảng số liệu
ta thấy doanh thu năm 2008 cao, lợi nhuận năm 2008 thấp. Lợi nhuận năm 2010
có tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2009, chỉ phí tăng 0.283 triệu đồng tương đương
6,30% cho thấy doanh thu và chi phí năm 2010 có thể không chênh lệch nhiều so
với năm 2009.
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 19
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
Hình 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Long
Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm 2010
2.1.4 Mục tiêu, phương hướng của NHNo & PTNT chi nhánh Long
Phú tỉnh Sóc Trăng năm 2011
2.1.4.1 Phương hướng kinh doanh
Năm 2011 tiếp tục tập trung nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng cho
vay hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, khắc phục không để âm quỹ thu nhập vào những tháng đầu
năm.
2.1.4.2 Mục tiêu kinh doanh năm 2011
- Vốn huy động đến cuối năm 2011 đạt số dư 180 tỷ, tăng 21% so với năm
2010.
- Tổng dư nợ tăng 30% so với năm 2010, tổng dư nợ dự kiến đến
31/12/2011 đạt 240 tỷ. Tỷ lệ cho vay nông nghiệp - nông thôn chiếm tỷ lệ 85%/
tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay trung hạn chiếm bình quân 20%/ tổng dư nợ hữu hiệu.
- Tỉ lệ nợ xấu dưới 1%/ tổng dư nợ.
- Thu nợ xử lý rủi ro: 1.600 triệu (80% số nợ sẽ xử lý rủi ro trong năm
2011).
- Quỹ thu nhập đạt hệ số tiền lương Nhà nước cho phép và ăn ca theo quy
định
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo & PTNT CHI
NHÁNH LONG PHÚ TỈNH SÓC TRĂNG TỪ NĂM 2008 ĐÊN NĂM 2010
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 20
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng
Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng của của NHNo & PTNT chi nhánh Long Phú từ năm 2008 đến năm 2010
ĐVT: (Triệu
đồng)
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 21
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch 2009/2008 Chênh lệch 2010/2009
Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%)
Doanh số cho vay
167.115 197.537 249.760 30.422 18.20 52.223 26.44
Doanh số thu nợ
151.717 174.413 221.574 22.696 14.96 47.161 27.04
Dư nợ
136.562 159.686 183.416 23.124 16.93 23.730 14.86
Nợ xấu
3.279 2.696 2.008 -0.583 -17.78 -0.688 -25.52
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng
(Nguồn: phòng Tín dụng NHNN & PTNT huyện Long Phú)
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 22
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
2.2.1 Phân tích hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh
Long Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm 2010
2.2.1.1 Sơ lược tình hình hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT
chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm 2010
Việc mở rộng cho vay và không ngừng thu hút khách hàng nên trong 3
năm qua đã có nhiều khách hàng tìm đến Ngân hàng để giao dịch và vay vốn, đã
làm cho doanh số cho vay của NHNo & PTNT huyện Long Phú tăng qua các
năm.
Cụ thể, năm 2008 doanh số cho vay là 167.115 triệu. Đến năm 2009,
doanh số cho vay tăng lên 197.537 triệu đồng, tăng 30.422 triệu so với năm
2008, tỷ lệ tăng 18,20%. Đến năm 2010, doanh số cho vay của Chi nhánh là
249.760 triệu, tăng so với cùng kỳ năm 2009, tăng 52.223 triệu, tương đương
26,44%. Để có được kết quả doanh số cho vay tăng đều trong 3 năm là do Ngân
hàng đã cung cấp tín dụng rộng khắp các xã trên địa bàn huyện, nắm sát tình hình
nhu cầu vốn và đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của bà con nông dân. Đồng thời,
Ngân hàng có đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm cùng với sự giúp đỡ của ban
ngành địa phương, Ngân hàng đã xác định nhu cầu vốn của các thành phần kinh
tế trên địa bàn và có kế hoạch về cơ cấu cho vay phù hợp. Nhờ vậy mà doanh số
cho vay của Ngân hàng tăng qua các năm mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn tăng
lên và chiếm phần lớn tỷ trọng trong tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, điều
này rất phù hợp với xu thế phát triển và nhu cầu cho sản xuất của người dân.
Cùng với sự tăng lên của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của Ngân
hàng qua các năm cũng tăng lên. Năm 2008, là 151.717 triệu, tăng 53.355 triệu,
tỷ lệ tăng 54,24%. Năm 2009, tiếp tục tăng lên 174.413 triệu đồng, tăng 22.696
triệu so với năm 2008, tỷ lệ tăng 14,96%. Năm 2010, Chi nhánh có doanh số thu
nợ là 221.574 triệu, tăng 47.161 triệu so với cùng kỳ năm 2009, tương đương
tăng 27,03%. Doanh số thu nợ tăng cùng với doanh số cho vay điều này cho thấy
cán bộ tín dụng đã làm tốt công tác thẩm định khách hàng, công tác giám sát,
theo dõi và thu hồi nợ đối với các khoản vay đến hạn. Và ý thức trả nợ của người
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 23
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
dân tương đối cao. Đồng thời, nó cho thấy hoạt động sản xuất của người dân có
hiệu quả nên trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn. Bên cạnh đó Ngân hàng cần có
chính sách thu nợ thích hợp hơn trong các năm tới. Vì nếu doanh số thu nợ quá
cao cũng chưa chắc tốt, khi đó Ngân hàng có thể tốn kém nhiều chi phí cho việc
thu hồi nợ và tái đầu tư mới. Hơn nữa, Ngân hàng còn mất một khoản thu từ tiền
lãi cho vay, từ đó sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.
Dư nợ của Ngân hàng có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2008 dư
nợ đạt 136.562 triệu đồng. Đến năm 2009 số dư nợ là 159.686 triệu đồng tăng so
với năm 2008 là 23.124 triệu đồng hay tăng 16,93%. Nguyên nhân là do Ngân
hàng đã liên tục mở rộng đối tượng cho vay như: Cho vay tiêu dùng, cho vay
mua nhà, mua xe, và cho vay dùng để xây nhà, trang trí nhà cửa, cho vay xuất
khẩu lao động… từ đó thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến vay nên làm cho
dư nợ của Ngân hàng tăng dần qua các năm. Năm 2010, tỷ lệ thu nợ chưa cao
cộng thêm dư nợ cuối năm 2009 còn nhiều làm cho dư nợ tiếp tục tăng lên
183.416 triệu, tăng 2.373 triệu so với cùng kỳ năm 2009, tỷ lệ tăng 14,86%.
Về nợ xấu: gồm nợ nhóm 3, 4, 5. Nó phản ánh chất lượng tín dụng và khả
năng sử dụng vốn vay của Ngân hàng, nó cho biết số tiền quá hạn mà Ngân hàng
chưa thu hồi được do khách hàng không có khả năng chi trả. Tại NHNo & PTNT
huyện Long Phú tỉnh Sóc Trăng, nợ xấu giảm dần qua các năm. Năm 2008 nợ
xấu của chi nhánh là 3.279 triệu đồng. Đến năm 2009, nợ xấu ở mức 2.696 triệu
đồng giảm 583 triệu đồng hay giảm 17,78% so với năm 2008. Năm 2010 tiếp tục
giảm xuống còn 2.008 triệu, giảm 688 triệu so với cùng kỳ năm 2009, tỷ lệ giảm
25,52%. Có được kết quả trên là do Ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn một cách
có hiệu quả và đã tăng trưởng tín dụng với chất lượng vững chắc, đảm bảo khả
năng thu nợ để giảm nợ khó đòi, nợ quá hạn còn tồn đọng trong những năm
trước.
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 24
Phân tích tín dụng ngắn và trung hạn tại NHNo & PTNT huyện Long Phú
tỉnh Sóc Trăng
Hình 2.3: Tình hình hoạt động tín dụng của của NHNo & PTNT chi
nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm 2010
2.2.1.2 Phân tích hoạt động tín dụng ngắn, trung hạn của NHNo
& PTNT chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm 2010
a. Phân tích doanh số cho vay ngắn, trung hạn của
NHNo & PTNT chi nhánh Long Phú tỉnh Sóc Trăng từ năm 2008 đến năm
2010
- Doanh số cho vay ngắn hạn
Từ bảng số liệu ta thấy có sự phân bố không đồng đều giữa doanh số cho
vay ngắn hạn và doanh số cho vay trung hạn trong tổng doanh số cho vay. Từ
2008 đến năm 2010, doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh số cho vay (trên 80%). Năm 2008, doanh số cho vay ngắn hạn là
156.746 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 93,80%. Đến năm 2009, Chi nhánh có doanh
số cho vay ngắn hạn là 179.733 triệu, chiếm tỷ trọng 90,99%, tăng 22.987 triệu,
tức tăng 114,67% so với năm 2008. Năm 2010, cho vay ngắn hạn ở mức 225.105
triệu, chiếm tỷ trọng 90,12%, tăng 45.372 triệu so với cùng kỳ năm 2009, tỷ lệ
tăng 125,24%.
GVHD:TRẦN THỊ THANH PHƯƠNG SVTH: Lý Ngọc Bình Trang 25