BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
*********
NGUYỄN VĂN TOÀN
NGHIÊN CỨU LIỀU LƯỢNG PHÂN ðẠM BÓN
CHO CỎ VOI LAI TRÊN ðẤT XÁM BẠC MÀU
TẠI TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT
Mã số : 60.62.01.10
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NHƯ HÀ
HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
i
LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực
và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu ñề tài, tôi luôn nhận ñược sự
quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp ñỡ tận tình của các thầy, cô, các ñồng nghiệp,
bạn bè và gia ñình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến PGS. TS Nguyễn Như Hà,
người thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi thực hiện ñề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Cây lương thực - Khoa Nông
học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã tạo ñiều kiện, hướng dẫn, giúp ñỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñể có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn ñến lãnh ñạo Ủy ban nhân dân huyện Cẩm Xuyên,
lãnh ñạo phòng Tài nguyên & Môi trường huyện Cẩm Xuyên ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ
cho tôi ñược tham gia khóa ñào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn toàn thể gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên,
tạo ñiêu kiện và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 02 tháng 10 năm 2012
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Toàn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
iii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục viết tắt viii
PHẦN I - MỞ ðẦU 54
1.1. ðặt vấn ñề 1
1.2 Mục ñích của ñề tài 3
1.3 Yêu cầu 3
PHẦN II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Vai trò của chăn nuôi và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi 4
2.1.1. Vai trò của chăn nuôi 4
2.1.2. Vai trò của trồng cỏ phục vụ chăn nuôi 5
2.2. Vai trò của phân bón ñối với cây trồng 6
2.2.1. Phân bón và năng suất cây trồng 6
2.2.2. Phân bón với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt 8
2.2.3. Phân bón và chất lượng sản phẩm nông nghiệp 10
2.2.4. Phân bón với thu nhập của người sản xuất 12
2.3. Tình hình trồng cỏ chăn nuôi trong và ngoài nước 13
2.3.1. Tình hình trồng cỏ chăn nuôi trên thế giới 13
2.3.2. Tình hình trồng cỏ chăn nuôi ở Việt Nam 14
2.4. Nghiên cứu bón phân cho cỏ Voi 16
2.4.1. ðặc ñiểm chung về cây cỏ Voi 16
2.4.2. Nghiên cứu về bón phân cho cỏ 17
2.5. ðặc ñiểm ñất xám bạc màu 26
Phần III ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
28
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
iv
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 28
3.2. Nội dung nghiên cứu 28
3.2.1. ðánh giá ảnh hưởng của lượng phân ñạm ñến quá trình sinh
trưởng và năng suất cỏ VA06 theo các ñợt cắt.
28
3.2.2. Xác ñịnh lượng bón phân ñạm thích hợp cho cỏ Voi lai trên ñất
xám bạc màu tại tỉnh Vĩnh Phúc.
28
3.3. Phương pháp nghiên cứu 29
3.3.1. Bố trí thí nghiệm 29
3.3.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc 29
3.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi 30
3.3.4. Các chỉ tiêu phân tích 32
3.3.5. ðánh giá hiệu quả của việc bón phân N cho cỏ Voi lai 32
3.3.6. Phương pháp phân tích 32
3.3.7. Phương pháp xử lý số liệu: 33
Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 34
4.1. ðánh giá ảnh hưởng của lượng phân ñạm ñến quá trình sinh
trưởng và năng suất cỏ VA06 theo các ñợt cắt
34
4.1.1. ðánh giá ảnh hưởng của các lượng phân ñạm bón tới quá trình
sinh trưởng, phát triển của cỏ VA06
34
4.1.2. ðánh giá ảnh hưởng của lượng phân ñạm bón ñến năng suất cỏ VA06 44
4.1.3. ðánh giá ảnh hưởng của các lượng phân ñạm bón tới chất
lượng cỏ
49
4.2. Xác ñịnh lượng bón phân ñạm thích hợp cho cỏ Voi lai trên ñất
xám bạc màu tại tỉnh Vĩnh Phúc
52
4.2.1. Hiệu quả của việc bón phân ñạm cho cỏ VA06 trên ñất xám bạc màu 52
4.2.2. ðánh giá tính chất nông hóa của ñất trước và sau thí nghiệm 62
V. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 63
5.1 Kết luận 63
5.2 ðề nghị 63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
v
TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
Bảng 2.1 Tác dụng của các biện pháp kỹ thuật tổng hợp tới năng suất
khoai tây
9
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của các giống lúa có tiềm năng năng suất
khác nhau
9
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến nhu cầu nước ñể tạo thành 1 ñơn
vị chất khô của cây
10
Bảng 2.4 Liều lượng ñạm bón cho cỏ phụ thuộc vào ñiều kiện sinh
trưởng 23
Bảng 2.5 Liều lượng và thời kỳ bón phân cho cỏ voi 26
Bảng 2.1. Công thức thí nghiệm 29
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của bón các lượng phân ñạm khác nhau tới sự phát
triển chiều cao của cỏ VA06 35
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của bón những lượng phân ñạm khác nhau tới sự
phát triển lá cỏ VA06
37
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của việc bón những lượng phân ñạm khác nhau tới
sự ñẻ nhánh của cỏ VA06
39
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến tình hình sâu bệnh hại cỏ
voi
43
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của việc bón những lượng phân ñạm khác nhau tới
khối lượng của từng khóm cỏ VA06
45
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của lượng phân ñạm tới năng suất của cỏ VA06 47
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của các lượng phân ñạm ñến chất lượng của cỏ
VA06
50
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
vi
Bảng 4.8. Hiệu quả của việc bón phân ñạm cho cỏ VA06 trên ñất xám
bạc màu
53
Bảng 4.9. Hiệu suất phân N bón cho cỏ VA06 trên ñất xám bạc màu 56
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của sử dụng phân ñạm ñến tỷ lệ lãi trên chi phí
mua phân ñạm bón cho cỏ voi
59
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của việc sử dụng phân ñạm ñến hiệu quả kinh tế
của trồng cỏ
60
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của bón phân tới một số tính chất hóa học ñất sau
thí nghiệm trồng cỏ VA06 62
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Công thức thí nghiệm: CTTN.
2. Công thức thí nghiệm 1: CT1.
3. Công thức thí nghiệm 2: CT2.
4. Công thức thí nghiệm 3: CT3.
5. Công thức thí nghiệm 4: CT4.
6. Công thức thí nghiệm 5: CT5.
7. Công thức thí nghiệm 6: CT6.
8. Công thức thí nghiệm 7: CT7.
9. Sau nảy mầm: SNM.
10. Vật chất khô: VCK.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
1
PHẦN I - MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngoài trồng trọt thì lĩnh vực chăn
nuôi giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So với mức tăng bình
quân của cả ngành nông nghiệp, ngành chăn nuôi luôn có tốc ñộ tăng trưởng
cao hơn. ðàn bò thịt giai ñoạn 2001-2005 tăng bình quân 9,18%/năm, ñồng
bằng sông Cửu Long 25%, ñồng bằng sông Hồng 19,20%, Tây Nguyên
11,50% ðàn bò sữa của Việt Nam có tốc ñộ tăng bình quân mỗi năm
26,10%. Những năm gần ñây chăn nuôi trâu, bò ñang ñược các ñịa phương và
nông dân chú trọng phát triển tại nhiều tỉnh trung du và miền núi phía Bắc,
bởi vùng này có ñiều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn lao ñộng dồi dào, phù
hợp với ñiều kiện kinh tế của hộ nông dân. Tuy nhiên một thách thức lớn ñối
với phát triển chăn nuôi hiệu quả, bền vững là ñảm bảo nguồn thức ăn xanh,
ñặc biệt trong mùa ñông.
Trong ñịnh hướng quy hoạch sản xuất thức ăn thô xanh phù hợp với
ñiều kiện từng vùng, ñáp ứng ñủ nhu cầu thức ăn thô xanh ñể phát triển chăn
nuôi trong nước và tiếp cận thị trường quốc tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ñã ñề ra mục tiêu ñưa diện tích trồng cỏ lên 290.000 ha vào năm
2010 và 500.000 ha vào năm 2020. Bộ cũng yêu cầu các ñịa phương xây dựng
quy hoạch phát triển ñồng cỏ, ñồng thời có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích nông
dân phát triển trồng cỏ phục vụ chăn nuôi.[5]
Nhận thức rõ vai trò rất quan trọng của việc trồng cỏ phục vụ chăn nuôi,
nhiều giống cỏ năng suất chất lượng ñược nhập vào nước ta từ những năm 70
của thế kỷ 20, nhiều loại cỏ ñã thích nghi với ñiều kiện nước ta, trong ñó có
cây cỏ Voi là cây hòa thảo lưu niên có khả năng cho năng suất chất xanh rất
cao trong 5 - 7 ñợt cắt/năm. Cỏ Voi ñược ñưa vào Việt Nam từ rất sớm và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
2
ñang là loại cỏ chủ lực ñược trồng ñể chăn nuôi trâu bò. Tuy nhiên kỹ thuật
trồng cỏ chăn nuôi ở Việt Nam nói chung cỏ voi lai nói riêng hầu hết vẫn còn
mang tính tận dụng quảng canh, chưa chú trọng thâm canh ñể ñạt năng suất,
chất lượng cao ñáp ứng nhu cầu ngành chăn nuôi. ðể trồng cỏ theo phương
thức thâm canh, cùng với chọn giống cỏ tốt thì cần có kỹ thuật và chăm sóc
phù hợp, trong ñó bón phân có vai trò quan trọng ñể cỏ sinh trưởng tốt cho
năng suất, chất lượng cao. Bón phân hợp lý còn là cơ sở rất quan trọng ñể trồng
cỏ có hiệu quả kinh tế cao, không gây hại môi trường ñể phát triển bền vứng.
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh chú trọng phát triển chăn nuôi,
trong ñịnh hướng phát triển nông nghiệp ñến năm 2020 Tỉnh ñã xác ñịnh chăn
nuôi là khâu ñột phá trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, với tốc ñộ tăng từ
6 - 8 %/năm và tỷ trọng của giá trị sản phẩm chăn nuôi chiếm 52% trong giá
trị sản xuất nông nghiệp. Thực tiễn chăn nuôi trâu bò ở Vĩnh Phúc những năm
gần ñây cho thấy ñể chăn nuôi ñạt hiệu quả cao, phải thay ñổi phương thức
chăn nuôi, chuyển từ chăn nuôi quảng canh sang thâm canh, sử dụng giống
tốt, quản lý dịch bệnh và trồng cỏ ñể chủ ñộng thức ăn xanh là những yếu tố
có ý nghĩa quyết ñịnh.
ðối với cây trồng ñạm là yếu tố chính, yếu tố quyết ñịnh sự sinh
trưởng phát triển và năng suất của cây. Vì vậy trong trồng trọt, ñặc biệt ñối
với loại cây trồng lấy sinh khối, có khả năng cho năng suất rất cao như cỏ Voi
lai, có yêu cầu rất cao về phân khoáng nhất là phân ñạm.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trên chúng tôi thực hiện ñề tài: “ Nghiên
cứu liều lượng phân ñạm bón cho cỏ Voi lai trên ñất xám bạc màu tại tỉnh
Vĩnh Phúc”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
3
1.2 Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá ảnh hưởng của lượng bón phân ñạm ñến sinh trưởng, năng
suất, chất lượng cỏ Voi lai tại tỉnh Vĩnh Phúc.
- Xác ñịnh lượng bón phân ñạm thích hợp cho cỏ Voi lai trên ñất xám
bạc màu tại tỉnh Vĩnh Phúc.
1.3 Yêu cầu
- ðánh giá ảnh hưởng của phân ñạm tới sinh trưởng của cỏ thông qua
các chỉ tiêu chiều cao, số lá, số dảnh;
- ðánh giá ảnh hưởng của phân ñạm tới chất lượng cỏ VA06 thông qua
các chỉ tiêu : vật chất khô, protein thô, lipit, chất xơ, chất khoáng tổng số;
- Xác ñịnh lượng bón phân ñạm thích hợp cho cỏ VA06 trên cơ sở ñảm
bảo năng suất, phẩm chất cỏ cao, có hiệu quả sử dụng phân bón cao, không
ảnh hưởng xấu tới ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
4
PHẦN II - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trò của chăn nuôi và trồng cỏ phục vụ chăn nuôi
2.1.1. Vai trò của chăn nuôi
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong ngành nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi). ðặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan
trọng ñối với nước ta khi có tới hơn 70% dân cư sống dựa vào nông nghiệp.
Chăn nuôi ñóng vai trò chủ yếu sau:
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao (thịt, trứng,
sữa) cho ñời sống con người. Các sản phẩm chăn nuôi ñều có hàm lượng
protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao hơn các thức ăn có nguồn
gốc thực vật.
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp
như công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng, các ngành công nghiệp sản
xuất da dày, chăn, ñệm, sản phẩm thời trang. Các loại mỹ phẩm, thuốc chữa
bệnh, vacxin phòng nhiều loại bệnh ñều có nguồn gốc từ sữa và trứng. Chăn
nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến thức ăn cho gia súc.
- Chăn nuôi là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi
trồng thuỷ sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững
không thể không kể ñến vai trò của phân bón hữu cơ nhận ñược từ chăn nuôi.
Phân chuồng với tỷ lệ N, P, K cao và cân ñối, nếu biết chế biến và sử dụng
hợp lý sẽ có tác dụng to lớn ñến cải tạo ñất trồng trọt, nâng cao năng suất cây
trồng. Mỗi năm từ một con bò cho từ 8 - 10 tấn phân hữu cơ, từ một con trâu
cho từ 10 - 12 tấn (kể cả ñộn chuồng), trong ñó có 2 - 4 tấn phân nguyên chất.
Phân trâu, bò, lợn sau khi xử lý có thể là thức ăn tốt cho cá và các ñối tượng
thuỷ sản khác [4].
Cùng với trồng trọt chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó
cung cấp cho con người thực phẩm có dinh dưỡng cao, nguồn ñạm ñộng vật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
5
như thịt, sữa, các sản phẩm từ sữa…. Sản phẩm của ngành chăn nuôi còn là
nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, cho công nghiệp thực
phẩm và cho xuất khẩu.
Theo ông Hoàng Kim Giao, chăn nuôi gia súc ăn cỏ là nghề truyền
thống của nông dân Việt Nam, ngoài cung cấp sức kéo phân bón cho nông
nghiệp còn cung cấp thịt, sữa và các sản phẩm từ sữa có giá trị kinh tế và dinh
dưỡng cao cho nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của xã hội và giảm thị phần
sữa nhập khẩu hàng năm từ 90% xuống 75%. Phát triển chăn nuôi gia súc ăn
cỏ là một trong những thế mạnh của các nước có khí hậu nhiệt ñới như Việt
Nam nhằm tận dụng nguồn thực vật phong phú, phụ phẩm nông nghiệp và
công nghiệp chế biến nông sản ña dạng làm thức ăn chăn nuôi gia súc ăn cỏ -
vật nuôi không cạnh tranh lương thực và các loại ngũ cốc góp phần ñảm bảo
an ninh lương thực. [20]
Những năm gần ñây chăn nuôi ñại gia súc ñang ñược các ñịa phương
và nông dân chú trọng phát triển tại nhiều tỉnh phía Bắc, bởi ñây là nghề
truyền thống, phù hợp với phong tục tập quán, trình ñộ và khả năng kinh tế
của mỗi hộ. Trang trại chăn nuôi bò và chăn nuôi bò ở các hộ nông dân ñã
phát triển mạnh. ðến nay, cả nước có gần 6,8 triệu con bò, tốc ñộ tăng ñàn bò
bình quân ñạt gần 10%/năm Tuy nhiên, sản xuất thịt bò trong nước vẫn chưa
ñáp ứng yêu cầu tiêu thụ nội ñịa, nên phải nhập thêm thịt bò từ Mỹ, Australia,
New Zealand…ñể phục vụ tiêu dùng trong nước và khách du lịch. Vì vậy, cơ
hội cho phát triển chăn nuôi bò và các gia súc ăn cỏ khác của nước ta ñể ñáp
ứng cho nhu cầu tiêu thụ trong nước là rất lớn.
2.1.2. Vai trò của trồng cỏ phục vụ chăn nuôi
Nước ta là một trong những nước có bình quân diện tích ñất nông
nghiệp/người thấp nhất thế giới, ñồng thời cũng là nước nghèo nên việc phát
triển gia súc ăn cỏ chủ yếu dựa vào nguồn thức ăn xanh. Vì vậy trồng cỏ thâm
canh có vai trò rất quan trọng cho việc ñảm bảo và chủ ñộng nguồn thức ăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
6
cho chăn nuôi gia súc ăn cỏ, ñặc biệt trong phát triển chăn nuôi ở quy mô hộ
nông dân.
Kết quả nghiên cứu của Viện Chăn nuôi cho thấy, một bò tơ (100 kg)
cần 10 - 12 kg cỏ xanh/ngày ñể duy trì sự sống, nếu ta cấp thêm cho bò 10 kg
cỏ nữa thì bò tăng trọng thêm 500 - 550 gam/ngày. Khi thức ăn càng thiếu
hụt, bò tăng trọng càng thấp hoặc không tăng trọng, thời gian nuôi kéo dài
làm cho chi phí chuồng trại, công chăn nuôi tính trên 1 kg tăng trọng cao hơn,
do vậy chi phí sản xuất cao hơn. Khi nuôi thâm canh (với mức tăng trọng
trung bình 430 gam/ngày), ñến 18 tháng tuổi bò ñạt khối lượng 283 kg, chi
phí thức ăn và công nuôi là 15.700 ñ/kg tăng trọng; trong khi ñó ở mức nuôi
dưỡng thấp hơn (chỉ ñạt tăng trọng 200 gam/ngày) thì ñến 18 tháng tuổi bò
chỉ ñạt khối lượng 185 kg, làm chi phí thức ăn và công chăn nuôi ñạt tới
16.900 ñ/kg tăng trọng. Vì vậy có ñủ cỏ cho bò ăn tối ña ñể ñạt tăng trọng tối
ña sẽ giảm giá thành sản xuất.
2.2. Vai trò của phân bón ñối với cây trồng
2.2.1. Phân bón và năng suất cây trồng
Thực tiễn sản xuất ở nhiều nước trên thế giới, cũng như ở Việt Nam
cho thấy, không có phân hoá học không thể có năng suất cao. Ở các nước có
hệ thống nông nghiệp phát triển trong hơn 100 năm gần ñây (từ khi bắt ñầu sử
dụng phân bón hoá học), hơn 60% năng suất cây trồng tăng là nhờ sử dụng
phân khoáng. Ở các nước châu Á, Thái Bình Dương (nước sử dụng phân bón
chưa cao) phân bón làm tăng 75% năng suất lúa trong thập kỷ 1979 - 1989.
Xie Jian Chang [22] nghiên cứu quan hệ giữa năng suất ngũ cốc với
việc sử dụng phân bón ở Trung Quốc ñã có kết luận: Năm 1993 so với năm
1965, năng suất ngũ cốc tăng 2,58 lần, sản lượng tăng 2,3 lần. Tổng kết nông
nghiệp ở Trung Quốc, Von uexkul và Muter (1993) [23] cho biết: Trước năm
1949 nông dân Trung Quốc chưa sử dụng phân hóa học, chỉ sử dụng phân hữu
cơ năng suất lúa chỉ ñạt 2,20 tấn/ha. Nhưng từ năm 1990 trở lại ñây, trong
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
7
tổng số dinh dưỡng bón cho lúa chỉ có 24% N, 32% P, 79% K từ phân hữu cơ.
Số còn lại do phân hóa học cung cấp, năng suất lúa ñạt 5,80 tấn/ha.
Nông dân Việt Nam có câu “Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”
ñã khẳng ñịnh vai trò của phân bón trong hệ thống liên hoàn tăng năng suất
cây trồng. Trong mấy thập kỷ vừa qua, năng suất cây trồng ñã không ngừng
tăng lên, ngoài vai trò của giống mới có tác dụng quyết ñịnh của phân bón.
Giống mới cũng chỉ phát huy ñược tiềm năng của mình - cho năng suất cao
khi ñược bón ñủ phân và bón hợp lý.
Từ kết quả nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm trong sản xuất, năm
1997, Bùi ðình Dinh [9] ñã ước tính: Ở Việt Nam phân bón ñóng góp vào
việc tăng tổng sản lượng từ 38 - 40%, trong ñó phân hoá học khoảng 28 -
30%. Cứ sử dụng 1 tấn NPK nguyên chất thì thu ñược 10 tấn thóc trong sản
xuất, 13 tấn thóc trong mô hình. Năm 1993, Nguyễn Văn Bộ [5] kết luận: Ở
miền Bắc với lúa xuân, phân bón ñóng góp khoảng 36,78%, với lúa mùa 21%,
Nguyễn Văn Luật năm 1998 [18] cũng ñánh giá: Ở ñồng bằng sông Cửu Long
phân bón ñóng góp 37% tổng sản lượng.
Khi nói về vai trò của trồng cỏ và bón phân cho cỏ trong chăn nuôi ở
Pháp A.Gros
(1967)
cho biết: Bón phân ñầy ñủ thường có ảnh hưởng rất rõ ñến
năng suất cỏ. Người ta dễ dàng làm năng suất của một ñồng cỏ không ñược
bón phân tăng gấp ñôi. Không thể không bón nhiều phân cho cỏ trồng thâm
canh vì ñây là những loài cỏ có yêu cầu cao và năng suất rất cao, ñồng cỏ sẽ
hỏng nếu người ta hà tiện phân bón. Tuy nhiên việc bón phân cho cỏ chỉ thực
sự phát huy hết tác dụng khi bón cân ñối ñạm, lân, kali. Trong ñó phân ñạm
có vai trò lớn ñối với các loại cỏ hòa thảo vốn có năng suất cao vượt trội.
Những loài cỏ hòa thảo tốt có năng suất rất cao cần rất nhiều ñạm. A.Gros còn
cho biết, kết quả trung bình của hàng ngàn thí nghiệm, thực nghiệm bón phân
cho cỏ ñạt hiệu suất phân ñạm là 12 - 15 ñơn vị thức ăn (30 - 38 kg cỏ khô).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
8
Trong khi chỉ cần 7 - 10 kg cỏ khô ñể trả tiền cho một ñơn vị ñạm ñã bón nên
việc bón phân cho cỏ rất có lãi và cho phép giảm mạnh giá thành sản xuất cỏ.
Phân bón ñặc biệt là phân ñạm là cơ sở của việc quản lý ñồng cỏ hiện
ñại, chế ñộ bón phân hữu hiệu tạo khả năng ñạt sản lượng dồi dào là dựa trên
cơ sở bón phân ñạm làm nhiều lần, rải ñều suốt vụ sinh sản và có bổ sung lân
và kali. Một số loài cỏ nhiệt ñới như cỏ Napier (Penniselum purpureum), cỏ
Ghinê (Panicum macimum) và cỏ Pangola (Digitarlade cumbens) tỏ ra có
tiềm năng năng suất rất cao trong ñiều kiện bón phân thích hợp và quản lý tốt.
Trong hoàn cảnh ñó, trung bình trên một ha trong một năm cỏ Napier hoặc cỏ
Voi có thể sản xuất ñược 200 - 300 tấn thức ăn xanh dùng làm cỏ chăn nuôi.
Theo Zurn, khi sử dụng phân P - K và N - P - K so với không bón phân thấy
rằng các công thức trên làm tăng năng suất cỏ lên 33 và 70%. Còn theo
Crespo thì tăng hàm lượng ñạm từ 0 ñến 830 kg N/ha/năm cho sáu loài cỏ
khác nhau cho thấy tương quan tỷ lệ thuận giữa năng suất và lượng ñạm sử
dụng. Voisin cho thấy rằng bón lót P - K rải một tấn trong năm có tác dụng cả
năm làm tăng năng suất cỏ so với không bón phân [17].
2.2.2. Phân bón với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt
Trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm
ñất, giống, mật ñộ gieo trồng, tưới tiêu ), sử dụng phân bón hợp lý luôn là cơ
sở quan trọng cho việc phát huy hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
9
Bảng 2.1 Tác dụng của các biện pháp kỹ thuật
tổng hợp tới năng suất khoai tây
Công thức thí nghiệm
Năng suất
(tấn/ha)
Tăng năng
suất (tấn/ha)
Không bón phân 9,10 -
Bón phân 16,00 6,90
Kỹ thuật canh tác tiên tiến, không bón phân 15,40 6,30
Kỹ thuật canh tác tiên tiến, có bón phân 27,40 18,30
Nguồn: Dẫn theo Nguyễn Như Hà,2009
Giống cây trồng cần phải ñược bón phân cân ñối theo yêu cầu, mới
phát huy hết tiềm năng năng suất của giống. Giống lúa lai có tiềm năng năng
suất cao hơn lúa thường 20 - 30%, nhưng lại ñòi hỏi phân bón nhiều hơn và tỷ
lệ N, P, K phải phù hợp mới thể hiện tính ưu việt của nó.
Bảng 2.2 Nhu cầu dinh dưỡng của các giống lúa
có tiềm năng năng suất khác nhau
Lượng hút các chất dinh dưỡng
chính (kg/ha)
Giống lúa
Năng suất
(tấn/ha)
N P
2
O
5
K
2
O
Lúa thường 5,00 - 5,50 100 - 120 40 - 50 100 - 120
Lúa lai 6,50 - 7,00 150 - 180 70 - 80 180 - 200
Nguồn: Dẫn theo Nguyễn Như Hà, 2009
Mật ñộ gieo trồng và bón phân cũng có quan hệ mật thiết và phức tạp,
phải ñược giải quyết thích hợp ñối với mỗi cây.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
10
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của phân bón ñến nhu cầu
nước ñể tạo thành 1 ñơn vị chất khô của cây
Công thức thí nghiệm Cây lúa mì Cây lanh
Không bón phân 800 1092
Bón N 917 1198
Bón NP 545 1000
Bón NPK 480 787
Nguồn: B. A. Iagôñin, 1989
Yêu cầu về phân bón ở các vùng có tưới và không tưới cũng khác nhau.
ðất ñược tưới tiêu chủ ñộng làm tăng hiệu quả phân bón, có khả năng bón
nhiều phân ñể ñạt hiệu quả sản xuất cao hơn. Kết quả nghiên cứu ở Liên Xô
(cũ) cho thấy, hiệu lực của phân trên ñất có tưới tăng gấp 2 - 4 lần trên ñất
không có tưới. Mặt khác, phân bón làm giảm lượng nước cần thiết ñể tạo nên
một ñơn vị chất khô nên tiết kiệm ñược lượng nước cần tưới.
2.2.3. Phân bón và chất lượng sản phẩm nông nghiệp
Phẩm chất của nông sản do nhiều loại hợp chất hữu cơ chi phối, và sự
hình thành những hợp chất hữu cơ ñó là kết quả của những quá trình sinh hoá
do nhiều loại men ñiều khiển. Mặc dù chất lượng sản phẩm cây trồng quyết
ñinh bởi ñặc ñiểm của cây và giống cây trồng. Nhưng do cây trồng hút chất
dinh dưỡng từ ñất và phân bón ñể tạo nên năng suất và chất lượng sản phẩm
nên việc thiếu hay thừa một số chất nhất ñịnh trong dinh dưỡng của cây làm
ảnh hưởng ñến hoạt ñộng của men do ñó ảnh hưởng ñến phẩm chất nông sản.
Phân lân làm tăng rõ phẩm chất các loại rau, cỏ làm thức ăn gia súc và
chất lượng hạt giống. Cỏ trồng làm thức ăn gia súc phải chứa 0,60% P
2
O
5
thì
mới ñảm bảo tiêu chuẩn thức ăn gia súc tốt, nên rất cần thiết phải bón phân
lân cho ñồng cỏ. ðể ñảm bảo chất lượng hạt giống rất cần bón phân lân.
Bón phân kali cho cây trồng có tác dụng làm tăng hàm lượng ñường,
bột, tăng chất lượng sợi.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
11
Phân ñạm hóa học cũng có những ảnh hưởng tốt ñến chất lượng sản
phẩm. Khi bón phân ñạm cho cây trồng làm cho cây hút ñược nhiều ñạm hơn,
có hàm lượng protein trong sản phẩm tăng lên rõ, hàm lượng xenlulo giảm
xuống. Bón phân ñạm còn có khả năng làm tăng hàm lượng caroten trong cây,
nhất là khi bón phối hợp với phân lân.
Vì vậy bón phân cân ñối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng
năng suất mà còn làm tăng chất lượng sản phẩm như: Hàm lượng các chất
khoáng, protein, ñường, bột và vitamin, Thiếu chất dinh dưỡng, bón phân
không cân ñối hoặc bón quá nhu cầu của cây ñều làm giảm chất lượng nông
sản. Giữa các bộ phận của cây thì phân bón làm thay ñổi thành phần hoá học
của lá dễ hơn thành phần hoá học của hạt. Phân bón ảnh hưởng ñến chất
lượng nông sản nói chung ñặc biệt là các loại nông sản làm thức ăn cho người
và gia súc. Các chỉ tiêu về chất lượng thức ăn gia súc thường chịu ảnh hưởng
của phân bón là: Hàm lượng muối khoáng, các hợp chất hữu cơ có chứa N,
các loại hợp chất có chứa C, vitamin, hocmon, enzim…
Các kết quả nghiên cứu cho thấy: Sự cung cấp quá lượng N gây ra hiện
tượng thiếu Cu làm ảnh hưởng ñến chất lượng sữa và sự sinh trưởng bình
thường của gia súc ăn cỏ. Bón nhiều kai gây ra sự thiếu magie, natri, thiếu P
gây ra sự tích lũy quá nhiều isoflavin trong cỏ, ñộc hại cho gia súc, sự thiếu
mangan ở ñồng cỏ gây ra hiện tượng vô sinh khi mà ñất thiếu mangan lại bón
quá nhiều vôi. Nói chung, quá thiếu hay quá thừa một yếu tố nào ñó ñều ảnh
hưởng xấu ñến phẩm chất cỏ. ðối với yếu tố N ảnh hưởng xấu khi quá thiếu
hay quá thừa ñều thể hiện rõ [15]. ðối với các yếu tố P, K và vi lượng, sự
giảm sút chất lượng khi quá thiếu hoặc mất cân ñối với các yếu tố khác ñược
nói ñến nhiều hơn nhưng còn ít tài liệu nói ñến ñộc hại khi quá thừa.
Theo A.Gros (1977) trong trồng cỏ bón phân hợp lý cho kết quả rất tốt
không chỉ về năng suất mà còn ảnh hưởng tốt ñến phẩm chất, giảm giá thành
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
12
và ổn ñịnh sản xuất cỏ. Bón lân làm tăng tỷ lệ lân của thức ăn gia súc, bón
ñạm làm tăng tỷ lệ protein.
Như vậy, ñối với cỏ, bón phân không cân ñối, thiếu nguyên tố vi lượng
khiến ñộng vật nhai lại dù ăn nhiều cỏ nhưng vẫn kém tăng trọng và mắc các bệnh
suy dinh dưõng, loãng xương, vô sinh. Nếu là bò sữa thì chất lượng sữa giảm.
2.2.4. Phân bón với thu nhập của người sản xuất
Như trên ñã thấy, bón phân là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng quyết
ñịnh ñối với năng suất, phẩm chất nông sản và hiệu lực của các biện pháp kỹ
thuật khác, nên trong trồng trọt người sản xuất rất coi trọng ñầu tư phân bón.
Phân bón còn là một vật tư sản xuất thường chiếm tỷ lệ lớn trong chi phí vật
tư và tổng chi phí của trồng trọt. Vì vậy việc sử dụng phân bón hiệu quả sẽ
làm tăng nhiều thu nhập và lợi nhuận cho người sản xuất.
Andre Gros (1977) cho biết: Một trong những ñiều kiện cơ bản của lợi
nhuận nông nghiệp là tận dụng ñược vốn kinh doanh, trong ñó vốn dùng cho
phân bón có tác dụng kích thích lãi và không nên hà tiện. Kinh nghiệm ở Pháp
cho thấy việc tăng chi phí về phân bón thường ñi ñôi với việc tăng thu nhập
và lãi thuần.
Bón phân cân ñối trong trồng trọt còn giải quyết ñược mâu thuẫn giữa
việc ñạt năng suất cây trồng cao và chất lượng sản phẩm ñể ñảm bảo thu nhập
cao cho nông dân.
Người trồng trọt có thể bón phân ñể ñạt lợi nhuận tối ña từ một ñơn vị
diện tích trồng trọt thông qua việc xác ñịnh ñược lượng phân bón và năng suất
tối thích kinh tế càng cao trong mối quan hệ với các biện pháp kỹ thuật trồng
trọt liên hoàn tiên tiến. Nghiên cứu của HLS. Tandon (1994) về sản xuất của
1 nông hộ trên 2 ha cho thấy, nhờ thâm canh cao dù chi phí sản xuất tăng
nhiều hơn (1200$, trong ñó tăng chi phí phân bón nhiều nhất - 500$) mà làm
tăng thu nhập (4000$) nhiều lần (hơn 8 lần) so với không thâm canh (480$).
Tính hợp lý của việc bón phân trong trồng trọt cũng bị các quy luật kinh tế chi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
13
phối, vì giá của nông sản thấp hay giá của phân bón cao sẽ giới hạn khả năng
tăng sử dụng phân bón ñể ñạt lợi nhuận tối ưu cho sản xuất trong từng ñiều
kiện cụ thể .
Như vậy sử dụng phân bón hợp lý là biện pháp kỹ thuật hiệu quả nhất
ñối với sự phát triển và hoàn thiện của trồng trọt. Vì không chỉ quyết ñịnh
năng suất, chất lượng nông sản cao, ổn ñịnh ñộ phì nhiêu ñất mà còn là cơ sở
quan trọng cho việc ñảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các biện pháp kỹ
thuật trồng trọt khác phát huy hiệu quả nhằm ñem lại lợi nhuận tối ña cho
người sản xuất mà không gây hại môi trường.
2.3. Tình hình trồng cỏ chăn nuôi trong và ngoài nước
2.3.1. Tình hình trồng cỏ chăn nuôi trên thế giới
ðể phát triển chăn nuôi, một trong những vấn ñề cơ bản ñầu tiên cần
giải quyết là nguồn thức ăn gia súc.
Theo Phùng Quốc Quảng (2002) chăn nuôi trên thế giới tồn tại hai hệ
thống nuôi dưỡng: 1 - Dựa vảo thức ăn tinh (trên 40% dinh dưỡng ñược thỏa
mãn bằng thức ăn tinh). 2 - Dựa vào thức ăn thô (trên 60% dinh dưỡng ñược
thỏa mãn bằng thức ăn thô).
Hệ thống thứ 2 ñược ñặc biệt chú ý, nhất là ở các nước có khả năng phát
triển ñồng cỏ. Ở các nước này, việc sử dụng ñồng cỏ không chỉ ñể chăn thả mà
còn cung cấp thức ăn xanh và dự trữ thức ăn cho ñàn gia súc nuôi nhốt.
Sau cuộc “cách mạng về thức ăn gia súc” ở Tây Âu, ñặc biệt là ở Anh
ñã tạo ñiều kiện cho chăn nuôi phát triển, ñồng cỏ ngày càng ñược chú ý và sử
dụng ñúng vai trò của nó. Nếu như trước kia, ở Pháp (1942) chỉ có 4 triệu ha
ñồng cỏ và 15 triệu ha ngũ cốc thì ñến 1974 thì tỷ số ñó ñã thay ñổi: 12 triệu
ha ñồng cỏ và 8 triệu ha ngũ cốc. Ở Anh, các diện tích ngũ cốc giảm ñi và
diện tích ñồng cỏ, các loại cây thức ăn gia súc khác tăng lên và ñược thâm
canh một cách ñáng kể. Ở Liên Xô (cũ) ñã tăng diện tích trồng cỏ từ 7,30
triệu ha (1933) và ñến năm 1961 diện tích này ñã tăng lên 51,90 triệu ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
14
Không những diện tích trồng cỏ tăng lên, việc nghiên cứu các giống cỏ
cỏ năng suất và giá trị dinh dưỡng cao ñã ñược chú trọng, nhiều loài cỏ như
cỏ Voi, cỏ Ghinê, cỏ Pangola… ñã ñược sử dụng ở nhiều nước trên thế giới.
Lai tạo những giống mới có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao như
Coastcross (cỏ Bermuda lai)… là thành tựu khoa học ñáng kể ñể giải quyết
thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển không chỉ về số lượng mà còn cả
chất lượng.
Nếu như ở vùng ôn ñới, ñồng cỏ ñược quan tâm từ lâu thì ở vùng nhiệt
ñới nhận thức về vấn ñề này còn mới. Ở các nước nhiệt ñới, khả năng phát
triển ñồng cỏ rất lớn nếu ñược sử dụng một cách hợp lý có thể cung cấp ñược
nhu cầu protein ñộng vật không chỉ cho vùng nhiệt ñới mà còn cho cả vùng
lân cận. Người ta ước tính rằng ở nhiệt ñới chỉ cần cải tiến cách chăn thả trên
ñồng cỏ là có thể làm năng suất bò sữa tăng 30% và trâu sữa tăng 15%. Trong
những năm gần ñây, khi chăn nuôi ở nhiệt ñới ñã ñược coi trọng và phát triển
thì ñồng cỏ ñược quan tâm hơn, ñáng chú ý là lần ñầu tiên, ngay từ năm 1965,
một hội nghị quốc tế ñã ñược họp ở một nước nhiệt ñới: Brazin [17].
Trong lúc cuộc “cách mạng xanh” ñang phát triển không ngừng ở nhiều
nước, thì cũng ở nhiều nước ñồng cỏ không ñược coi trọng. Số lượng gia súc
tăng nhanh mà diện tích ñồng cỏ quá ít không ñáp ứng ñược nhu cầu. Ở Iran
năm 1964, nhu cầu về ñồng cỏ ñã vượt quá 12 lần diện tích hiện có. Ở Thổ Nhĩ
Kỳ cần giảm số lượng gia súc ñi 92% mới ñảm bảo thức ăn (Pearse, 1971). Ở
châu Phi và Trung ñông có tới 21 triệu km
2
bãi cỏ có nguy cơ biến thành sa
mạc do hai nguyên nhân chính gây nên: Tăng dân số và tăng gia súc [17].
2.3.2. Tình hình trồng cỏ chăn nuôi ở Việt Nam
Từ năm 1960, chúng ta ñã có chủ trương phát triển ñồng cỏ cho trâu bò
ở những vùng gia súc thiếu cỏ. Năm 1970, Ủy ban Nông nghiệp Trung ương
ñã ban hành dự thảo “Quy phạm, xây dựng, sử dụng, dự trữ và quản lý ñồng
cỏ” mà bộ nông nghiệp ñã phát hành năm 1976.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
15
Từ ñó ñến nay, nhiều cơ sở như Mộc Châu, Sao ðỏ, ðồng Giao … ñã
xây dựng ñược hàng nghìn ha ñồng cỏ chăn thả thâm canh. Nhiều khu vực
chăn nuôi tập thể ñã tiến hành cải tạo bãi cỏ thiên nhiên, ñồng cỏ cho trâu bò
và lợn, nhiều hợp tác xã ñã sử dụng ven bờ sông nhỏ, ven ñê trồng cỏ cung
cấp cho gia súc. Nông trường Mộc Châu ñã xây dựng thành công hệ thống
ñồng cỏ kết hợp chặt chẽ với kết cấu chuồng trại thể hiện rõ một phương thức
chăn nuôi ñồng bộ trên ñồng cỏ thâm canh.
Song song với những cố gắng trên, việc nghiên cứu các giống cỏ nhập
nội và cỏ ñịa phương có giá trị dinh dưỡng và năng suất cao ñã ñược chú ý,
nhiều giống cỏ tốt ñã ñược ñưa vào sử dụng ở các cơ sở nghiên cứu và trung
tâm chăn nuôi trên cả nước như: Mộc Châu, Ba Vì, ðồng Giao, Tân Sơn
Nhất, Hưng Lộc, Nha Hố, Khánh Dương, Thủ ðức…Tuy nhiên, ñánh giá
chung tình hình chăn nuôi trên cả nước ta cho thấy: Hầu như toàn bộ ñàn trâu
bò ñược chăn thả tự do trong lúc các nước tiên tiến hình thức chăn nuôi quảng
canh này ñã bị loại trừ vì lạc hậu. Diện tích trồng cỏ còn quá ít so với nhu cầu
của ñàn gia súc và so với khả năng sẵn có. Diện tích trồng cỏ tự nhiên tuy
nhiều nhưng còn nhiều thành phần thực vật xấu, chất lượng kém và bị thoái
hóa do chưa ñược cải tạo và sử dụng [17].
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 19 của ban chấp hành trung ương ðảng có
nhấn mạnh: “thức ăn, cỏ, ñồng cỏ, là không thể thiếu ñược trong chăn nuôi
quy mô lớn…”. Theo phương hướng kế hoạch ñó thì vùng ñồng bằng phải lấy
ñồng cỏ, thâm canh cỏ trồng chính là ñể thu cắt cho trâu bò và dự trữ ñông
xuân, còn vùng trung du miền núi thì phải vừa trồng cỏ ñể thu cắt vừa cải tạo
bãi chăn ñể nâng cao chất lượng ñồng cỏ. Những diện tích trồng cỏ phải ñạt
năng suất cao ñể ñảm bảo mỗi ha nuôi ñược nhiều trâu bò, còn ñồng cỏ và bãi
chăn thì ñược cải tạo ngày càng tốt hơn.
Theo ðoàn Ẩn và Võ Văn Trị thì cải tạo ñồng cỏ và xây dựng bãi chăn
là công tác xây dựng cơ bản, lâu dài. Cho nên, ñể nhanh chóng cung cấp ñủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
16
thức ăn cho trâu bò quanh năm, chúng ta nhất thiết phải ñẩy mạnh trồng cỏ, vì
trồng cỏ dễ ñạt năng suất cao và có ñiều kiện thâm canh ñể ñạt hiệu quả kinh
tế cao trong chăn nuôi. Muốn làm ñược như vậy, mỗi cơ sở chăn nuôi phải
tính toán ñược nhu cầu thức ăn của ñàn trâu bò, sau ñó xem xét khả năng sử
dụng bãi chăn ñược bao nhiêu, tận thu phụ phẩm nông nghiệp ñược bao
nhiêu, còn lại thiếu bao nhiêu thì phải trồng cỏ trên diện tích ñất dành cho
chăn nuôi. Trồng cỏ trên diện tích bao nhiêu là tùy thuộc vào khả năng thâm
canh ñất ñai, kỹ thuật gieo trồng và chất lượng giống cỏ [2].
Trong những năm gần ñây, ñể thực hiện mục tiêu ñưa chăn nuôi lên
ngành sản xuất chính, nhiều cơ sở sản xuất ñã chú ý ñến việc trồng cỏ, bảo vệ,
cải tạo ñồng cỏ, ñưa công tác sản xuất cỏ vào kế hoạch tạo cơ sở thức ăn vững
chắc cho trâu bò. Một số giống cỏ tốt, năng suất cao ñược du nhập và nhân
giống ở nhiều nơi, còn các cơ quan nghiên cứu thì tiến hành ñiều tra khảo sát
về các giống cỏ trong nước và ñã bước ñầu ñề ra các quy trình kỹ thuật và
trồng cỏ và cải tạo trồng cỏ.
2.4. Nghiên cứu bón phân cho cỏ Voi
2.4.1. ðặc ñiểm chung về cây cỏ Voi
Cỏ voi (Pennisetum purpureum) là loại cỏ thân ñứng, phân lóng, trồng
bằng thân có khả năng tái sinh nhanh, năng suất cao tuỳ theo mức ñộ thâm
canh, cỏ phát triển mạnh trên ñất tơi xốp thoát nước giàu dinh dưỡng. Năng
suất trung bình khoảng 40 tấn/ha/lứa cắt, 6 - 7 lứa cắt/năm. Cỏ voi ñược ñưa
vào Việt Nam từ rất sớm và ñang là giống cỏ chủ lực ñược trồng ñể nuôi trâu
bò. Hiện nay cỏ Voi ñược trồng ở nhiều vùng sinh thái ở nước ta. ðây là một
loại cỏ lưu niên cho năng suất chất xanh cao nhất trong ñiều kiện thâm canh ở
Việt Nam. Ngoài giống cỏ Voi thường ñang ñược trồng ở Việt Nam (King
grass) thì một số giống Voi lai (Selection 1), Voi lùn (dwarft elephant grass),
VA06 ñang phát triển mạnh ở một số nơi. Tuy nhiên việc trồng cỏ voi vẫn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp……
………………………
17
chưa ñược người nông dân quan tâm thoả ñáng, cây cỏ mới chỉ ñược trồng và
phát triển một cách tự phát.
Giống cỏ Voi lai VA06 (Varisme số 6) ñược lai tạo từ giống cỏ voi và
cỏ ñuôi sói châu Mỹ (cỏ Guatemala), ñược ñánh giá là “vua của các loại cỏ”.
Giống cỏ này ñược ñưa vào Việt Nam từ năm 2004 và hiện tại ñang ñược
trồng phổ biến ở nhiều nơi như Ba Vì - Hà Nội, Tuyên Quang, Yên Bái, TP
Hồ Chí Minh, Vĩnh Long… Cỏ VA06 có tính thích ứng rộng, sức chống chịu
rất mạnh, có thể trồng ở hầu hết các loại ñất, kể cả ñất cát sỏi, ñất mặn kiềm
nhẹ, chịu ñược ñộ pH xuống tới 4,50, các loại ñất khô hạn, ñất dốc, ñất bằng,
bờ ruộng, ven ñê, ven hồ…ñều có thể trồng loại cỏ này. ðây là giống cỏ chịu
phân bón, ñặc biệt là phân ñạm.
2.4.2. Nghiên cứu về bón phân cho cỏ
a. Nghiên cứu chung về bón phân cho cỏ
Nhu cầu bón phân cho cỏ
Trên thế giới nhu cầu trồng cỏ và bón phân cho cỏ tùy theo yêu cầu và
ñặc ñiểm của từng quốc gia, từng vùng (có hoặc không có ñồng cỏ, có hay
không cần chăn nuôi thâm canh trên một ha trồng cỏ).
Tân Tây Lan có ñiều kiện khí hậu và ñất ñai rất thuận lợi cho phát triển
ñồng cỏ nên dùng hình thức quảng canh (bón P, K và bón ít hoặc không bón
ñạm cho ñồng cỏ) tuy ñạt năng suất cỏ thấp nhưng ít phải chi phí.
Hà Lan có khí hậu kém thuận lợi và diện tích ñất hẹp, phải thâm canh
ñồng cỏ ñể ñạt ñược năng suất sữa lớn nhất trên 1 ha nhờ bón những liều
lượng phân bón ñặc biệt là phân ñạm rất lớn.
Ở Liên Xô (cũ) theo V.G. Mineev (1990) trong hệ thống các biện pháp
làm tăng hiệu quả sản xuất của ñồng cỏ chăn nuôi, phân bón vai trò rất lớn.
Như vậy, ñể ñảm bảo cho chăn nuôi gia súc ăn cỏ phát triển bền vững,
thực tế chăn nuôi ở các nước trên thế giới ñều cho thấy, rất cần thiết phải
trồng cỏ và bón phân cho cỏ.
Theo Andre Gros (1977), những loài cỏ sinh trưởng, phát triển tốt cho