Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước ta đang trong giai đoạn đầu công cuộc công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nền
kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở quan hệ cung cầu và quy
luật thị trường. Điều đó đòi hỏi các đơn vị kinh tế muốn tồn tại và phát triển
phải có một cơ chế thích ứng với các quy luật của thị trường. Ngành ngân
hàng đang từng ngày, từng giờ tạo ra những bước tiến nổi bật, chuyển biến cả
về chất và lượng trong mọi hoạt động, góp phần không nhỏ vào công cuộc đổi
mới đất nước. Hoạt động chính của một NHTM là huy động vốn để cho vay
nhằm mục đích thu được lợi nhuận. Bởi vậy bất cứ một khách hàng nào thỏa
mãn đầy đủ các điều kiện của Ngân hàng thì sẽ được Ngân hàng cho vay, cho
vay là khoản mục tài sản lớn và quan trọng nhất. Ngân hàng là một tổ chức
thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế, hàng triệu cá nhân,
hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại
các Ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho toàn xã hội, Thu
nhập từ Ngân hàng còn là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. Quan
sát bảng Tổng kết tài sản của các NHTM ta thấy rằng cho vay luôn là khoản
mục đem lại thu nhập cao nhất cho Ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt
động Ngân hàng có xu hướng tập trung vào các danh mục các khoản cho vay.
Tiền cho vay là một món nợ lớn đối với cá nhân hay doanh nghiệp đi vay
nhưng lại là một tài sản lớn đối với Ngân hàng. Do vậy các Ngân hàng phải
cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định cấp
Tín dụng cho một doanh nghiệp. NHNN & PTNT Việt Nam – với tên gọi đó
đã nói lên chức năng, nhiệm vụ vừa cơ bản và vừa lâu dài phục vụ lợi nông
nghiệp, nông thôn, nông dân. Thực tế đã trải dài 24 năm qua (1988 -2012) kể
từ khi thành lập cho đến nay ngày càng chứng minh và tự khẳng định được vị
trí của mình trong nền kinh tế. Số lượng khách hàng vay vốn với dư nợ của hộ
sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp vẫn luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn của
NHNN & PTNT Việt Nam.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mường Chà là
một huyện vùng cao với địa hình nói non hiểm trở giao thông đi lại khó khăn
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
đời sống của nhân dân các dân tộc trên địa bàn huyện còn thấp, kinh tế địa
phương chậm phát triển. Trong hoạt động kinh doanh thì doanh thu từ tín
dụng chiếm hơn 90% tổng doanh thu của NNNN & PTNT huyện Mường
Chà.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán cho
vay, kết hợp với nhiệm vụ của đợt thực tập cuối khoá, em chọn đề tài " Thực
trạng và giải pháp nghiệp vụ kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Mường chà tỉnh Điện Biên " làm chuyên đề
tốt nghiệp.
Kết cấu: ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương.
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán cho vay.
Chương II: Thực trạng công tác kế toán cho vay tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên.
Chương III: giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kê toán cho vay tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mường Chà tỉnh Điện Biên .
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ thời hạn nghiên cứu có hạn, trình
độ còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong được sự giúp đỡ của các thầy, cô khoa ngân hàng – bảo hiểm Học
Viện Tài Chính, các cô chú đang công tác tại NNNN & PTNT huyện Mường
Chà, nhất là PGS.TS Hà Minh Sơn giúp em hoàn thành chuyên đề này.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHO VAY
1.1 Một vài nét về NHTM và vai trò hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1 Một và nét về NHTM
Theo Điều 20 của Luật tổ chức tín dụng Việt Nam được quốc hội thông
qua tháng 12/1997 có nêu định nghĩa " Ngân hàng Thương mại là loại hình tổ
chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan như hoạt động tiền gửi, cho vay, thanh toán và các dịch vụ
bảo lãnh…".
NHTM ra đời và phát triển nó thực hiện những chức năng cơ bản sau:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thương mại . Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng,
NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về
vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi
vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh
lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất
cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
Chức năng trung gian thanh toán. Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng
có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ
thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức
nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết
kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ
thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Chức năng tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền
cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng
khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua
chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để
cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa,
thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của
khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu
thanh toán, chi trả của xã hội.
1.1.2 vai trò hoạt động tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa cung và cầu vốn từ đó góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để
duy trì sự hoạt động liên tục đòi hỏi vốn của các doanh nghiệp phải tồn tại
đồng thời trong cả ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông. Tuy nhiên
không phải bao giờ doanh nghiệp cũng đảm bảo đủ vốn trong cả ba giai đoạn
đó mà thường xuyên lâm vào tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Nắm bắt được
tình trạng này của doanh nghiệp, Ngân hàng đã đưa ra nhiều chính sách tín
dụng hợp lý nhằm duy trì hoạt động liên tục của các doanh nghiệp. Như vậy,
tín dụng Ngân hàng luôn chiếm vị trí đáng kế trong kết cấu vốn của doanh
nghiệp, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Đây chính là chỗ dựa vững
chắc cho các doanh nghiệp và là một nhân tố thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển.
a. Đối với nền kinh tế:
Những người có tiền không đồng thời là những người có cơ hội đầu
tư sinh lời cao. Vì thế, ngân hàng đóng vai trò là trung gian thực hiện việc
luân chuyển vốn trong nền kinh tế, giải quyết tình trạng ách tắc vốn giữa các
chủ thể. Tín dụng ngân hàng giúp vốn được lưu thông một cách dễ dàng và
nhanh chóng giữa những người thặng dư về vốn và những người có nhu cầu
về vốn. Đây là vai trò cơ bản nhất của tín dụng ngân hàng với nền kinh tế và
cũng là vai trò quan trọng nhất, có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy tính hiệu
quả của nên kinh tế
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Tín dụng ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính
trong nền kinh tế. Trước khi cho vay, tài trợ, các cán bộ tín dụng của ngân
hàng phải phân tích, đánh giá tính hiệu quả của dự án vay vốn. và chỉ những
dự án có hiệu quả cao, khả năng thu hồi vốn tốt mới được cho vay. Vì thế, tín
dụng ngân hàng với đặc thù của mình đã giúp nền kinh tế phân bổ vốn tới
những dự án, những nhà đầu tư tốt giúp kinh tế tăng trưởng, tạo công ăn việc
làm và thu nhập cao.
Hoạt động tín dụng góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, hàng hóa,
điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị đồng tiền và thúc đẩy quá trình mở rộng,
giao lưu kinh tế giữa các nước.
Với lưu thông tiền tệ: thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng có được
những thông tin quan trọng để điều tiết lưu thông tiền tệ, thực hiện chính sách
tiền tệ, tính toán và điều chỉnh mức cung tiền.
Với lưu thông hàng hóa: Qua họat động tín dụng góp phần cân bằng
cung cầu trên thị trường.
Tín dụng ngân hàng là một trong số các công cụ mà nhà nước sử
dụng để điều hành chính sách kinh tế. thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào
các ngành nghề, khu vực kinh tế trọng điểm mà nhà nước ưu tiên phát triển sẽ
thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề và khu vực kinh tế đó, hình thành
nên cơ cấu kinh tế hiện đại, hợp lý và hiệu quả.
Tín dụng ngân hàng giúp kiểm soát thị trường và thu hút đầu tư
trong và ngoài nước, là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông
nghiệp, nông thôn góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định kinh tế, chính trị.
Cuối cùng, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho NSNN
thông qua thuế thu nhập và lãi ủy thác từ đầu tư vốn của Chính phủ.
b. Đối với khách hàng
Tín dụng ngân hàng có những ưu điểm: an toàn, thuận tiện,
nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, đa
dạng nên đây là hình thức đáp ứng kịp thời nhu cầu về chất lượng và số
lượng vốn cho khách hàng.
Nhờ có nghiệp vụ tín dụng mà ngân hàng cung cấp, các nhà đầu tư
nhạy bén có thể nắm bắt được tối đa các cơ hội kinh doanh do có thể dễ dàng
tiếp cận vốn ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng giúp các cá nhân có đủ khả năng tài chính để
trang trải cho có các khoản chi tiêu, nâng cao chất lượng cuộc sống.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Tín dụng ngân hàng ràng buộc khách hàng bởi nghĩa vụ phải trả cả
gốc lẫn lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nhờ đó, khách hàng
có ý thức về việc sử dụng vốn của mình, tạo động lực cho họ sử dụng vốn
đúng mục đích và hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất, đem lại lợi
nhuận cho doanh nghiệp và hoàn thành nghĩa vụ với ngân hàng.
Thông qua hoạt động tín dụng, khách hàng có cơ hội sử dụng thêm
nhiều dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng như: thanh toán điện tử,chuyển tiền,
mở L/C…. giúp khách hàng chủ động và thuận lợi hơn cho công việc kinh
doanh của mình.
Các cán bộ tín dụng của ngân hàng đều là những cán bộ có kiến
thức sâu rộng về lĩnh vực tài chính ngân hàng, tài chính doanh nghiệp, được
đào tạo bài bản. Vì thế, thông qua tín dụng ngân hàng, khách hàng sẽ được
các cán bộ tư vấn và hướng dẫn về thị trường tài chính, thị trường vốn… giúp
quá trình sử dụng vốn của khách hàng hiệu quả hơn.
c. Đối với bản thân ngân hàng
Tín dụng là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn và đem lại
doanh thu chủ yếu cho hoạt động ngân hàng (từ 70- 80%). Trong mấy năm gần
đây, mặc dù hoạt động tín dụng có xu hướng giảm nhưng đây vẫn là nghiệp vụ
sử dụng vốn quan trọng của ngân hàng nhưng đồng thời cũng là nghiệp vụ tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
Hoạt động tín dụng giúp ngân hàng đa dạng hóa danh mục tài sản
có, giảm thiểu rủi ro.
Tín dụng ngân hàng là một nghiệp vụ nền tảng, là cơ sở để ngân
hàng phát triển các nghiệp vụ khách như thanh toán, huy động vốn, tư vấn,
kinh doanh ngoại tệ…
1.2 Định nghĩa, vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay
1.2.1 Định nghĩa về kế toán cho vay
Kế toán cho vay là công việc ghi chép, phản ánh tổng hợp một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho vay trong tất cả các khâu từ giải ngân,
thu nợ, thu lãi và theo dõi dư nợ toàn bộ quá trình cấp tín dụng của NHTM,
trên cơ sở đó để giám đốc chặt chẽ toàn bộ số tiền đã cấp tín dụng cho khách
hàng đồng thời làm tham mưu cho nghiệp vụ tín dụng.
1.2.2 Vai trò của kế toán cho vay
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Kế toán cho vay tạo điều kiện cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân
nhanh chóng nhận được khoản tín dụng mà ngân hàng đã cam kết. từ đó, tăng
cường mối quan hệ hợp tác lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng.
Kế toán cho vay cung cấp các số liệu và tình hình đầu tư vốn vào các
ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các khu vực kinh tế. Từ đó, ngân hàng
nắm được phạm vi, phương hướng đầu tư của ngân hàng mình, đồng thời
cũng nắm được tình hình tài chính của khách hàng để có những điều chỉnh kịp
thời trong quan hệ tín dụng.
Thông qua kế toán cho vay, ngân hàng có thể biết được quá trình cho
vay, thu nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn. Từ đó, nhanh chóng đưa ra các biện
pháp giải quyết, đối phó kịp thời nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn cũng như
tỷ lệ sinh lời cho ngân hàng.
1.2.3 Nhiệm vụ của kế toán cho vay
Để đảm bảo hoạt động cho vay thực hiện thường xuyên liên tục, đảm bảo
an toàn và đạt hiệu quả cao. Kế toán cho vay cần thực hiện tốt các nhiệm vụ
sau đây:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản cho
vay, thu thu nợ, theo dõi dư nợ, chuyển nhóm nợ, trích lập dự phòng rủi ro
qua đó hình thành thông tin kế toán phục vụ quản lý tín dụng. Bảo vệ an toàn
cho vốn vay.
- Quản lý hồ sơ cho vay, theo dõi kỳ hạn nợ để thu hồi nợ đúng hạn hoặc
chuyển nợ quá hạn khi người vay không đủ khả năng trả nợ đúng hạn.
- Tính và thu lãi cho vay chính xác, đầy đủ, kịp thời.Giám sát tình hình
tài chính của khách hàng thông qua hoạt động của tài khoản tiền gửi và tài
khoản cho vay. Phát hiện kịp thời những khách hàng có khả năng tài chính
không lành mạnh, trên cơ sở đó, tham mưu cho cán bộ tín dụng để có biện
pháp xử lý kịp thời.
1.3 Nội dung của kế toán cho vay
1.3.1 Chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay
Chứng từ dùng trong kế toán cho vay là những giấy tờ đảm bảo về mặt
pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản
cho vay hay trả nợ đều phải giải quyết trên chứng từ kế toán cho vay.
Chứng từ Kế toán cho vay gồm có:
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
- Chứng từ gốc: là chứng từ được lập trực tiếp khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý cho phép các nghiệp vụ kinh tế
được thực hiện. Chứng từ gốc gồm các loại sau:
- Giấy đề nghị vay vốn: là chứng từ do khách hàng lập để xin vay vốn
NHTM trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu
để NHTM xem xét cho vay.
- Hợp đồng tín dụng: Là thỏa thuận giữa NHTM và khách hàng trong
nghiệp vụ cho vay trong đó có xác định rõ tính chất và hình thức của khoản
vay, mục đích sử dụng khoản vay, thời hạn, lãi suất cho vay, kỳ hạn trả nợ
gốc, lãi tiền vay,…là cơ sở để bộ phận thực hiện giải ngân, đồng thời cũng là
căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh chấp (nếu có) giữa ngân hàng
và khách hàng.
- Giấy nhận nợ: Là giấy tờ xác định trách nhiệm pháp lý về khoản nợ,
người vay nhận nợ với ngân hàng.
- Các loại giấy tờ xác nhận tài sản cầm cố, thế chấp…
Chứng từ gốc rất quan trọng vì chúng là căn cứ chứng minh tính pháp lý
của khoản vay nên ngân hàng phải đảm bảo tuyệt đối an toàn cho những
chứng từ này.
- Chứng từ ghi sổ: là chứng từ làm thủ tục kế toán, là căn cứ được lập
trên cơ sở chứng từ gốc. Chứng từ ghi sổ gồm: giấy lĩnh tiền mặt hoặc séc
lĩnh tiền mặt trong trường hợp cho vay bằng tiền mặt, các chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt như uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc thanh toán trong
trường hợp cho vay bằng chuyển khoản.
Đối với phương thức tín dụng theo hạn mức tín dụng, khi cho vay không
phải lập khế ước vay tiền mà chỉ phải ký kết hợp đồng tín dụng thì tính chất
pháp lý của khoản cho vay thể hiện ngay trên các chứng từ phát tiền vay như
séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu cũng như hàng tháng tiến hành
đối chiếu xác nhận nợ theo số dư các tài khoản cho vay theo hạn mức tín dụng
trên cơ sở hạch toán chi tiết.
Các chứng từ kế toán cho vay phải có đầy đủ tính pháp lý xác định quyền
chủ thể cho vay của ngân hàng đối với khách hàng, chỉ rõ những người nhận
nợ và cam kết trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
1.3.1.1 Nguyên tắc lập chứng từ kế toán cho vay
Lập chứng từ kế toán ngân hàng là việc thực hiện đầy đủ các yếu tố cần
thiết theo quy định của chứng từ và phù hợp với những chuẩn mực của chế độ
chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán ngân hàng thương mại là căn cứ pháp lý để thực hiện
hạch toán các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, cho nên việc lập chứng từ
kế toán NHTM có ý nghĩa rất quan trọng. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng,
tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn, kinh phí, các khoản thu, chi, trích lập và sử
dụng các quỹ ngân hàng…đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán
ngân hàng chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Làm tốt việc lập chứng từ kế toán sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng
chứng từ kế toán ngân hàng vào những mục đích nhất định, từ đó góp phần
thúc đẩy tốc độ luân chuyển chứng từ, có tác động tích cực đến quá trình luân
chuyển vốn và tiết kiệm chi phí.
Việc lập chứng từ kế toán ngân hàng phải đảm bảo tính khách quan,
trung thực và chính xác, kịp thời. Vì vậy khi lập chứng từ kế toán ngân hàng
phải triệt để để chấp hành những quy định có tính nguyên tắc sau dây:
a, Đối với chứng từ giấy
Chứng từ giấy là loại chứng từ được thiết kế và in trên giấy. Khi lập các
chứng từ cần tuân theo những quy định sau đây
* Việc lập chứng từ phải được thực hiện ngay khi nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh nhằm phục vụ cho việc phân loại, ghi số, tổng hợp các dự liệu
một cách kịp thời
* Trên các chứng từ in sẵn phải điền đầy đủ các nội dung quy định đối
với từng loại chứng từ cụ thể, không được bỏ qua bất cứ một nội dung nào
trên chứng từ
*Phải đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ chứng từ bằng cách điền các
yếu tố chứng từ bằng máy chữ, máy tính hoặc viết lồng qua giấy carbone.
Trong trường hợp chứng từ kế toán NHTM chỉ có một liên duy nhất thì phải
viết bằng mực không phai, bằng máy chữ hoạc bằng máy vi tính.
* Chứng từ do khách hàng lập và được dùng làm chứng từ kế toán
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
NHTM thì trên bản chính phải có chữ ký của chủ tài khoản (đông thời chủ tài
khoản), kế toán trưởng (hoặc người được ủy quyền) và đóng dấu đơn vị theo
đúng mẫu chữ ký và con dấu của khách hàngđã được đang ký trước NHTM
nơi khách hàng giao dịch.
* Các chứng từ kế toán NHTM phải được thực hiện theo đúng quy
định : không được tẩy xóa, dán đè những chỗ sai trên chứng từ mà phải hủy
chứng từ lập sai và lập chứng từ mới thay thế dối với các loại giấy tờ có giá
trị như séc, giấy báo ngân hàng. Đối với một số chứng từ có thể sửa sai bằng
cách xóa bỏ trực tiếp chỗ sai, chẳng hạn một số yếu tố như ngày, tháng hoặc
diễn giải nội dung… mà không phải lập chứng từ khác thay thế.
b, Đối với chứng từ điện tử
Chứng từ điện tử là loại chứng từ mà các yếu tố của nó được thể hiện
dưới dạng các dự liệu điện tử đã được mã hóa mà không có sự thay đổi trong
quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên các vật mang tin như băng từ,
đĩa từ hoặc thẻ điện tử.
Các chứng từ điện tử phải tuân theo các quy định sau đây:
* Tất cả các chứng từ điện tử phải được lập đúng mẫu quy định, đúng
cấu trúc, đúng định dạng, đầy đủ các nội dung, đảm bảo tính pháp lý của
chứng từ kế toán. Chứng từ điệntử ghi trên vật mang tin phải có chỉ dẫn cụ thể
về thời gian và các yếu tố kỹ thuật đảm bảo cho việc sử dụng, kiểm tra, kiểm
soát chứng từ điện tử khi cần thiết.
Các dữ liệu thông tin trên chứng từ điện tử phải được phản ánh rõ ràng,
trung thực và thực hiện mã hóa theo đúng quy định trước khi gửi đi. Số tiền
ghi trên chứng từ phải ghi cả bằng số và bằng chữ, việc ghi chữ ký của khách
hàng và cán bộ nhân viên ngân hàng trên chứng từ điện tử được thực hiện
bằng chương trình máy tính.
* Khi chuyển hóa các chứng từ giấy thành chứng từ điện tử hoặc chứng
từ điện tử để in ra giấy phải đảm bảo sự khớp đúng giữa chứng từ dùng làm
căn cứ để chuyển hóa, đúng mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý của chứng
từ.
* Việc xử lý sai sót trong quá trình lập và chuyển hóa chứng từ điện tử:
Nếu phát hiện sai sót trong quá trình lập chứng từ điện tử thì sửa lại ngay
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
cho đúng, còn nếu sau khi chứng từ đã được ghi ký hiệu mật mới phát hiện
thấy sai sót thì phải thay đổi hoặc hủy chứng từ sai sót. Đối với chứng từ điện
tử mà sai sót trên chứng từ được phát hiện sau khi lệnh thanh toán đã gửi đi
thì xử lý theo quy định về xử lý sai sót trong thanh toán điện tử do NHNN
quy định.
* Chữ ký của khách hàng gồm chữ ký điện tử của người kiểm soát (kế
toán trưởng hay trưởng phòng kế toán hoặc người ủy quyền) và của cả
nguwoif phê duyệt(chủ tài khoản) đối với khách hàng là pháp nhân. Đối với
khách hàng là cá nhân là chữ ký của người lập, người chịu trách nhiệm kiểm
soát, người xét duyệt trước khi thực hiện nghiệp vụ.
Chữ ký điện tử phải đăng ký và sử dụng một cách chặt chẽ theo đúng
những quy định của pháp luật.
Bảo quản, lưu trữ chứng từ
Các chứng từ kế toán NHTM sau khi đã thực hiện phản ánh các nghiệp
vụ kinh tế tài chính phát sinh, hoàn thành và được dùng làm căn cứ pháp lý để
thực hiện hoạch toán kế toán, ghi chép sổ sách để được phân loại, sắp xếp,
bảo quản chu đáo nhằm bảo vệ an toàn tài sant, tạo thuận tiện cho việc xem
xét, tra cứu khi cần thiết.
Khi chuyển giao nhật ký chứng từ cho các chủ kho lưu trữ bộ phận kế
toán phải làm thủ tục giao nhận.
Việc kiểm tra, cung cấp số liệu kế toán đẻ đối chiếu, xem xét, tra cứu,
giám định, sao chụp chứng từ kế toán từ các nhật ký chứng từ đã đưa vào lưu
trữ đều phải tuân thủ nghiêm ngặt những quy định của nhà nước và của
NHTW.
Kho lưu trữu các chứng từ kế toán NHTM phải hợp quy cách, có đầy đủ
các dụng cụ chứa đựng, bảo quản các thủ khi chuyên trách coi giữ.
1.3.2 Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay
Các tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay được ban hành theo quyết
định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004 của thống đôc NHNN ban
hành. Về cơ bản, tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay gồm 2 nhóm:
*Tài khoản nội bảng:
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
- Các tài khoản phản ánh cho vay được bố trí ở loại 2 “ Hoạt động tín
dụng” trong hệ thống tài khoản tổ chức tín dụng do thống đốc NHNN ban
hành. Để phản ánh cụ thể từng loại khách hàng vay vốn, từng loại cho vay
theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn,dài hạn), từng loại tiền cho vay (cho vay
bằng đồng Việt Nam, cho vay bằng ngoại tệ và vàng) và đáp ứng yêu cầu
phân loại nợ, trong loại 2 được bố trí thành các tài khoản tổng hợp cấp I, cấp
II và cấp III.
Ví dụ: Tài khoản cho vay cấp I: TK 21 “ Cho vay tổ chức kinh tế, cá nhân
trong nước” được bố trí thành các tài khoản cấp II như sau:
+TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.
+TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam.
+TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.
+TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng.
+V.v…
Ngoài ra các tài khoản cấp II lại được phân thành các tài khoản cấp III:
VD: TK cấp III của TK 211:
+TK 2111: Nợ đủ tiêu chuẩn.
+TK 2112: Nợ cần chú ý.
+TK 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn.
+TK 2114: Nợ nghi ngờ.
+TK 2115: Nợ có khả năng mất vốn.
Các tài khoản cấp II khác cũng được phân thành các tài khoản cấp III
tương tự như TK 211. Các tài khoản cấp III nêu trên có nội dung kinh tế khác
nhau nhưng nhìn chung chúng đều có kết cấu như sau:
Bên nợ: Phản ánh số tiền đang cho khách hàng vay
Bên có: +Phản ánh số tiền mà khách hàng đã trả nợ ngân hàng.
+Số tiền chuyển nhóm nợ thích hợp theo quy định hiện hành về
phân loại nợ
Dư nợ: Phản ánh số tiền đang cho khách hàng vay theo loại nợ thích hợp.
Tài khoản cho vay mở chi tiết theo từng tổ chức, cá nhân vay vốn.
-TK 394 - Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng ( Lãi cộng dồn dự thu):
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cộng dồn tính trên các tài khoản cho
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước mà NHTM sẽ được nhận khi đến
hạn.
Kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ: Phản ánh lãi dồn tích (tính theo định kỳ hàng tháng).
Bên có: Phản ánh lãi dồn tích đã thu được của khách hàng.
Dư nợ: Phản ánh số tiền lãi còn phải thu của khách hàng.
Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận được (trong một thời gian quy định)
chuyển sang lãi chưa thu được.
TK 394 có các Tk cấp III như:
+TK 3941: “Lãi phải thu từ cho vay bằng Việt Nam đồng”
+TK 3942: “Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng”
-Tk 702- Thu lãi cho vay: Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền thu lãi
từ các khoản cho vay khách hàng.
Kết cấu tài khoản này:
Bên có: Số tiền thu lãi cho vay.
Bên nợ: +Kết chuyển số dư có vào tài khoản “lợi nhuận năm nay” khi thực
hiện quyết toán năm.
+Điều chỉnh hạch toán sai sót trong năm (nếu có).
Dư có: Phản ánh số tiền thu nhập về lãi cho vay hiện có tại ngân hàng.
- Tài khoản 209 “Dự phòng phải thu khó đòi”: Tài khoản này dùng để
phản ánh việc lập, dự phòng và xử lý các khoản dự phòng về các khoản cho
vay của NHTM đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nhưng không có khả năng
đòi được vào cuối niên độ kế toán. Khoản dự phòng phải thu khó đòi được
trích từ chi phí của kỳ kế toán, được phân thành hai tài khoản tổng hợp cấp
III:
+ Tài khoản dự phòng cụ thể (2091, 2191, 2291, 2391).
+ Tài khoản dự phòng chung (2092, 2192, 2292, 2392).
Kết cấu của Tài khoản này:
Bên có: Số dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí.
Bên nợ: Các khoản nợ phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xóa nợ.
Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập không
sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
13
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Dư có: Phản ánh dự phòng các khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết: Mở một tài khoản chi tiết duy nhất.
*Tài khoản ngoại bảng:
- Tài khoản 94 “Lãi cho vay quá hạn chưa thu được”:
Dùng để phản ánh số tiền lãi cho vay sau khi đã tính toán được nhưng
người vay không có khả năng thanh toán.
Tài khoản 94 được bố trí thành các tài khoản cấp III:
+TK 941: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND.
+TK 942: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ.
Kết cấu của tài khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu được như sau:
Bên nhập: Phản ánh số tiền lãi quá hạn chưa thu được.
Bên xuất: Phản ánh số tiền lãi đã thu được.
Số còn lại: Phản ánh số tiền lãi cho vay chưa thu được còn phải thu.
- Tài khoản 994 “Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng”: Tài
khoản này dùng để phản ánh các tài sản cầm cố, thế chấp của các tổ chức kinh
tế, các nhân vay vốn ngân hàng theo chế độ cho vay quy định. Tài khoản có
kết cấu như sau:
Bên nhập: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng giao
cho TCTD quản lý để đảm bảo nợ vay.
Bên xuất: +Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức cá nhân
vay khi trả được nợ.
+Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đem phát mại để trả
nợ vay cho TCTD.
Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng TCTD
đang quản lý.
1.3.3 Quy trình kế toán cho vay
Các phương thức cho vay chủ yếu:
Hiện nay tại NHTM cho vay vốn đối với các tổ chức kinh tế, doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể chủ yếu áp
dụng các phương thức cho vay sau:
- Phương thức cho vay từng lần (theo món)
- Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
- Chiết khấu thương phiếu
- Thấu chi tài khoản.
Căn cứ vào quá trình luân chuyển hàng hoá, chu kỳ SXKD và khả năng
trả nợ khách hàng cùng ngân hàng lựa chọn hình thức cho vay nào sao cho
phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của đơn vị mình.
Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món)
* ưu điểm: Mỗi lần cho vay ngân hàng kiểm tra chặt chẽ và tính hiệu
quả kinh tế của từng món vay, do đó khả năng đảm bảo an toàn vốn cao; mặt
khác ngân hàng và khách hàng đã ký kết mức vay, lãi suất, thời hạn trả nợ.
Qua đó ngân hàng kiểm soát chặt chẽ sự vận động của đồng vốn qua từng
món vay.
Phương thức cho vay từng lần giúp cho ngân hàng kế hoạch được
nguồn vốn cung ứng cho mỗi kỳ, thời hạn thu nợ, đồng thời có thể từ chối cho
vay khi ngân hàng không đủ nguồn vốn hoặc khách hàng không thực hiện
đúng cam kết khi vay vốn.
*Nhược điểm: Thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp, khối lượng giấy
tờ đảm bảo vay còn nhiều bởi vì mỗi lần khách hàng vay tiền lại phải làm lại
thủ tục như vay ban đầu. Do đó gây phiền hà cho khách hàng, kế toán cho vay
luôn phải bảo quản một khối lượng lớn về hồ sơ vay vốn. Đối với hội nông
dân vay vốn, việc thu lãi hàng tháng, hàng quý đã làm tăng khối lượng công
việc của kế toán mà số vốn vay lại ít. Thủ tục cho vay còn rườm rà, phức tạp,
khối lượng giấy tờ đảm bảo vay còn nhiều bởi vì mỗi lần khách hàng vay tiền
lại phải làm lại thủ tục như vay ban đầu. Do đó gây phiền hà cho khách hàng,
kế toán cho vay luôn phải bảo quản một khối lượng lớn về hồ sơ vay vốn.
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (HMTD)
* ưu điểm: - Thủ tục đơn giản, đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu
vay vốn của khách hàng.
- Có thể cho vay được nhiều đối tượng vật tư, hàng hoá.
- Tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát được sự chu chuyển vốn vay
và thu nhập của khách hàng.
- Nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kịp
thời của khách hàng vay vốn.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
- Biết được khả năng hoàn trả vốn của khách hàng.
* Nhược điểm: - Việc xác định HMTD cố định của khách hàng, nếu hạn
mức này cao khách hàng chưa vay hết đã ký hợp đồng với ngân hàng thì ngân
hàng sẽ bị thừa vốn một cách giả tạo. Nếu ngân hàng thiếu vốn thì sẽ không
đáp ứng nhu cầu của khách hàng gây khó khăn cho đơn vị.
Chiết khấu thương phiếu.
Chiết khấu là nghiệp vụ có khá nhiều ưu điểm đó là nghiệp vụ ít rủi ro,
khả năng thu hồi nợ của ngân hàng khá chắc chắn. Đây là hình thức tín dụng
khá đơn giản, ít phiền phức đối với ngân hàng. Chiết khấu không làm “đóng
băng vốn” của ngân hàng vì thời hạn chiết khấu ngắn (dưới 90 ngày) và
NHTM có thể khá dễ dàng xin tái chiết khấu thương phiếu ở NHTW.
Tuy vậy trong nghiệp vụ chiết khấu, NHTM vẫn có thể gặp phải rủi ro
do các nguyên nhân cơ bản sau
Ngân hàng nhận chiết khấu những thương phiếu giả mạo.
Người chịu trách nhiệm thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh
toán trước khi thương phiếu đến hạn thanh toán.
Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi tài khoản là loại hình tín dụng mà qua đó ngân hàng cho phép
khách hàng được sử dụng vượt quá số tiền mà họ đã ký thác ở ngân hàng trên
tài khoản vãng lai với 1 số lượng và thời hạn nhất định.
Thực chất của thấu chi tài khoản là khoản cho vay của ngân hàng thuộc
nghiệp vụ ngân quỹ, tín dụng đối với chủ tài khoản.
1.3.3.1 Hạch toán kế toán giai đoạn cho vay
Việc hạch toán tiền vay được thực hiện theo những kỹ thuật khác nhau
tuỳ theo từng phương thức cho vay.
Ở giai đoạn cho vay, khi mà người vay đã làm đơn xin vay gửi tới Ngân
hàng và được Ngân hàng xem xét quyết định việc cho vay. Khi khoản vay
được giám đốc Ngân hàng chấp nhận ký duyệt thì người vay sẽ phải lập kế
ước vay tiền hoặc hợp đồng tín dụng. Sau đó, bộ phận tín dụng sẽ chuyển hồ
sơ cho bộ phận kế toán thực hiện hạch toán cho vay. Bộ phận kế toán kiểm
soát lại và hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ kế toán nhận tiền vay theo
quy định. Khách hàng phải lập 3 liên giấy nhận nợ vay tiền (nhân viên kế toán
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
không được lập hộ khách hàng) và phải ghi đầy đủ các yếu tố trên mẫu in sẵn
đảm bảo tính chất pháp lý của chứng từ cho vay. Điều này có một chút khác
biệt ở phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng thì khách hàng chỉ phải ký
kết hợp đồng tín dụng lần đầu, còn những lần giải ngân tiếp theo khách hàng
không phải làm đơn mà chỉ nộp chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp pháp như:
séc lĩnh tiền mặt, uỷ nhiệm chi, kèm theo giấy nhận nợ tiền vay, các chứng từ
xin vay phù hợp với mục đích sử dụng vốn trong hợp đồng tín dụng… để
nhận tiền vay.
Như vậy, sau khi người vay hoàn thành các thủ tục giấy tờ xin vay theo
đúng quy định, kế toán cho vay căn cứ vào các chứng từ để hạch toán:
Nợ: TK cho vay khách hàng
Có: TK tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt)
TK tiền gửi của người thụ hưởng (cho vay bằng chuyển khoản)
TK thanh toán bù trừ, liên hàng (nếu thanh toán khác Ngân
hàng).
Đối với món cho vay có tài khoản cầm cố, thế chấp, thì kế toán phải ghi:
Nhập: TK ngoại bảng "Tài sản cầm cố, thế chấp- 944".
Sau khi giải ngân kế toán yêu cầu khách hàng kí nhận nợ trên kế ước
hoặc giấy nhận nợ. Nếu người nhận vay không phải là chủ tài khoản thì phải
có giấy uỷ quyền của chủ tài khoản. Và giấy tờ đó sẽ được lưu vào hồ sơ vay
vốn của khách hàng để theo dõi thu nợ + lãi.
Khi kí hợp đồng vay, Ngân hàng thoả thuận với khách hàng áp dụng
phương pháp lãi cộng dồn dự thu thì định kỳ Ngân hàng sẽ tính lãi dự thu và
hạch toán:
Nợ: TK lãi cộng dồn dự thu
Có: TK thu lãi.
1.3.3.2 Hạch toán giai đoạn thu nợ, thu lãi
Với phương thức cho vay theo món, Ngân hàng quy định hạn trả cho
từng món. Kỳ hạn đó được xác định trên kế ước hoặc giấy nhận nợ. Người
vay phải có trách nhiệm trả nợ cho Ngân hàng khi đến hạn và việc trả nợ đó
có thể được thực hiện một hoặc nhiều lần trong mỗi kỳ hạn. Mỗi lần thu nợ kế
toán phải xoá nợ trên kế ước hoặc giấy nhận nợ và định kỳ phải tiến hành sao
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
kê các giấy nhận nợ và khế ước đảm bảo sự khớp đúng giữa dư nợ trên các tài
khoản cho vay và dư nợ trên kế ước và giấy nhận nợ.
Với phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, kỳ hạn nợ được thể
hiện ở kế hoạch trả nợ từng tháng theo thoả thuận ghi trong hợp đồng tín dụng
và đơn vị vay phải nộp tiền bán hàng hoặc các khoản thu nhập khác vào bên
có tài khoản cho vay để trả nợ Ngân hàng. Theo phương thức này, Ngân hàng
chỉ thu nợ trong phạm vi số tiền Ngân hàng đã cho vay. Trong trường hợp
đơn vị vay theo hai tài khoản thì nếu đơn vị đã trả hết nợ nhưng vẫn nộp tiền
bán hàng vào thì kế toán cho vay sẽ hạch toán số tiền dư vào bên có tài khoản
tiền gửi thanh toán của đơn vị.
Đối với phương thức cho vay từng lần :
Kế toán phát tiền vay
Mỗi lần giải ngân, bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ vay hợp lệ hợp
pháp và chứng từ thanh toán(giấy lĩnh tiền mặt, các chứng từ thanh toán
KDTM) để hạch toán giải ngân.
Nếu khách hàng có tài sản thế chấp đảm bảo nợ, căn cứ vào chứng từ thế
chấp kế toán lập phiếu nhập kho và hạch toán:
Nhập Tk 994 – Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng (giá trị tài sản
TC)
Đồng thời hạch toán nộ bẳng số tiền gốc cho vay
Nợ TK Cho vay nợ đủ tiêu chuẩn (2111,2121,2131)
Có TK thích hợp ( TKTG của người thụ hưởng 1011)
Kế toán thu nợ gốc và lãi
Tính lãi và hạch toán thu lãi :
Việc tính lãi và thu lãi cho vay theo phương thức này có thể thực hiện
theo món thu cùng nợ gốc hoặc thu theo định kỳ ( tháng , quý, vụ sản xuất)
Định kỳ (hàng ngày, hàng tháng) ngân hàng phải tính lãi cho vay phải
thu:
Số tiền tính lãi = số dư nợ x Thời gian dư nợ x Lãi suất cho vay thỏa
thuận
Hạch toán
Nợ TK Lãi phải thu (3941, 3942)
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Có TK Thu lãi cho vay (702)
Đến hạn thu lãi, nếu khách hàng trả đúng hạn, kế toán hạch toán:
Nợ TK Thích hợp
Có TK lãi phải thu (3941,3942)
Kế toán thu nợ gốc:
Cho vay từng lần khách hàng trả nợ theo kế hoạch trên hợp đồng tín
dụng. Khách hàng có thể trả nợ gốc một lần khi đáo hạn hoặc trả đều theo các
kỳ hạn trả nợ. kỳ hạn nợ của mỗi món vay được thực hiện trên cơ sở thảo
thuận giữa ngân hàng và khách hàng.
Đến kỳ thu nợ, căn cứ vào số tiền khách hàng trả nợ và hình thức trả nợ,
căn cứ vào chứng từ thích hợp kế toán tiến hành thu nợ và hạch toán:
Nợ TK Thích hợp (4211,1011)
Có TK Nợ đủ tiêu chuẩn (2111, 2121, 2131)
Khi thu hết nợ gốc và lãi, kế toán sẽ hạch toán:
Xuất TK 994 và tả lại các giấy tờ về tài sản thế chấp cho khách hàng.
1.3.3.3 Hạch toán kế toán gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn
Khi đến kỳ trả nợ gốc và lãi vì những lý do khách quan khách hàng
không thực hiện được nghĩa vụ của mình hoạc ngân hàng cho cơ cấu lại nợ
(được phép gia hạn nợ , điều chỉnh kỳ hạn nợ) kế toán lập phiếu chuyển
khoản và hạch toán đối với phần nợ gốc
Nợ TK Nợ cần chú ý(2112,2122)
Có TK Nợ đủ tiêu chuẩn (2111, 2121).
Đồng thời ghi nhập TK ngoại bảng "941- Lãi cho vay chưa thu được".
Đối với lãi chưa thu được nếu quá số ngày theo dõi theo quy định, kế
toán phải xử lý nội bảng như sau:
Nợ TK 8900 Chi phí bất thường
Có TK Lãi dự thu(3941, 3942)
Khi khách hàng trả nợ quá hạn , kế toán hạch toán:
Nợ TK 1011 (4211) ( Tổng số )
Có TK 2112, 2122 (Gốc)
Có TK 7020 (Lãi)
Xuất TK 941(942) : Lãi cho vay chưa thu được( nếu đã hạch toán ngoại
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
bảng)
Chỉ khi nào khách hàng hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho Ngân
hàng thì Ngân hàng mới xuất tài sản thế chấp trả cho khách hàng.
Khi chuyển nợ quá hạn thì từ thời điểm đó kế toán tính thu lãi theo mức
lãi suất nợ quá hạn.
Như vậy, khi tiến hành thu hồi nợ, kế toán cho vay phải kết toán trên khế
ước vay tiền. Đối với những khế ước thu hết nợ sẽ đóng thành tập riêng còn
khế ước thu một phần thì lưu lại hồ sơ vay vốn của người vay để tiếp tục theo
dõi thu nợ. Số khế ước chuyển nợ quá hạn được lưu ở hồ sơ nợ quá hạn.
* Trường hợp các khoản nợ quá hạn hơn 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu
lại bị quá hạn, kế toán chuyển theo dõi trên tài khoản Nợ có vấn đề :
Nợ TK nợ nghi ngờ
Có TK nợ cần chú ý
- Nếu quá hạn từ 180 -360 ngày và các khoản Nợ cơ cấu lạu quá hạn hơn
90 ngày:
Nợ TK Nợ nghi ngờ
Có TK Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nếu quá hạn từ 360 ngày trở lên :
Nợ TK Nợ có khả năng mất vốn
Có TK Nợ nghi ngờ
1.3.3.4 Dự phòng phải thu khó đòi
Trong mỗi khoản cho vay khách hàng, mặc dù đã qua khâu kiểm tra,
thẩm định kỹ lưỡng nhưng vẫn không tránh khỏi những tổn thất có thể xảy ra.
Do đó yêu cầu mỗi Ngân hàng phải tiến hành phân loại các khoản cho vay
theo mức độ rủi ro có thể xảy ra để tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
Dự phòng rủi ro là dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động trên cơ sở
trích lập dự phòng phần giá trị khoản cho vay khả năng không thể thu hồi
được.
Trong phương thức cho vay từng lần. Căn cứ vào phân loại nợ, kế toán
tính toán và trích lập dự phòng:
Nợ TK 8822 Chi dự phòng phải thu khó đòi
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Có TK 2191 Dự phòng cụ thể
Đối với khoản lãi cho vay chưa thu được (được trích dự phòng): từ khi
cho vay đến khi quá hạn, phải trích dự phòng ngay kế toán hạch toán :
Khi dùng dự phòng để xử lý nợ, kế toán hạch toán
Nợ TK 2191 bù đắp nợ gốc (đối với các khoản nợ có nguy cơ bị mất
vốn)
Có TK 2151
Đối với các khoản nợ đã dùng dự phòng để bù đắp, kế toán hạch toán
ngoại bảng theo quy định.
Nhập TK 971 – Nợ bị tổn thất đang trong thời gian theo dõi
Nếu hêt thời hạn theo dõi (3 tháng) NH không thu hồi được, kế toán phải
hạch toán.
Xuất TK 971
Đối với tài sản thế chấp của khách hàng
- Trường hợp khách hàng không trả được nợ vay, NH phải xử lý tài sản
thế chấp cầm cố của khách hàng để thu hồi nợ, kế toán hạch toán.
Nhập TK 995 – Tài sản gán xiết nợ chờ xử lý.
Và Xuất TK 9940 – Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
Việc trích lập quỹ dự phòng được thực hiện như sau:
- Nhóm 1: Trích lập 0%
Với những khoản cho vay chưa đến hạn trả nợ (kể cả thời gian hạn nợ)
- Nhóm 2: Trích lập 20%
với những khoản vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ dưới 181
ngày, những khoản vay không có tài sản làm đảm bảo đã quá hạn trả nợ dưới
91 ngày.
- Nhóm 3: Trích lập 50%
Với những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ
181 ngày đến dưới 361 ngày; những khoản cho vay không có tài sản làm đảm
bảo đã quá hạn trả nợ từ 91 ngày đến dưới 181 ngày.
- Nhóm 4: Trích lập 100%.
Những khoản cho vay có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 361
ngày trở lên, những khoản vay không có đảm bảo bằng tài sản đã quá hạn trả
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
nợ từ 181 ngày trở lên.
Nguồn dự phòng đã được trích được sử dụng để xử lý rủi ro trong các
trường hợp cụ thể theo quy định của Hội đồng quản trị. Quy định cũng chỉ rõ
mọi khoản tiền thu hồi được từ những khoản rủi ro đã được xử lý bằng nguồn
dự phòng sau khi trừ chi phí hợp lý (nếu có) sẽ được hạch toán vào thu nhập
của Ngân hàng.
Việc thống kê lại những cơ sở lý luận cơ bản về kế toán cho vay giúp ta
nắm chắc những kiến thức cần thiết về hạch toán kế toán tiền vay, nhận thấy
những điểm đã đạt được, sự thích ứng của hệ thống kế toán Việt nam với
chuẩn mực kế toán quốc tế, nó là cơ sở để đánh giá một cách đúng đắn các chỉ
tiêu an toàn, hiệu quả của một ngân hàng thông qua số liệu kế toán.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN MƯỜNG CHÀ
2.1 Khái quát sự hình thành và phát triển của NHNN và PTNT huyện
mường chà
2.1.1 Lịch sử phát triển của NHNN & PTNT huyện Mường chà
NHNN và PTNT huyện Mường Chà là tổ chức kinh doanh trực thuộc
NHNN và PTNT tỉnh Điện Biên. Cơ sở là nghị định 53/HĐBT của chủ tịch
hội đồng Bộ trưởng và văn bản hướng dẫn của NHNN và PTNT Việt Nam.
Ngày 16 tháng 9 năm 1988 NHNN và PTNT tỉnh Lai Châu nay là tỉnh Điện
Biên ra công văn số 91/NHPT Nhà nước - TCCB về sắp xếp lại tổ chức bộ
máy và bố trí cán bộ tại Ngân hàng phát triển nông nghiệp các huyện trong
tỉnh.
Là một ngân hàng duy nhất trên địa bàn của huyện Mường Chà thực hiện
nhiệm vụ chuyên trách của mình. Nhìn lại những năm qua, mặc dù gặp nhiều
khó khăn song được sự quan tâm chỉ đạo của NHNN và PTNT tỉnh Điện
Biên, của UBND huyện Mường Chà và được sự giúp đỡ của các cơ sở và
khách hàng cùng với sự quyết tâm cao của toàn thể cán bộ công nhân viên,
NHNN và PTNT huyện Mường Chà đã vượt mọi khó khăn, trụ vững và
không ngừng đưa hoạt động của ngân hàng phát triển, đóng góp một phần vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Cơ chế đổi mới đã
tạo điều kiện cho NHNN và PTNT huyện Mường Chà quy hoạch lại mô hình
tố chức, mạnh dạn sử dụng và động viên các năng lực tiềm tàng để phát triển.
Năm 1988 huy động 481 triệu và dư nợ 152 triệu, đến nay đã huy động được
218.203 triệu đồng, dư nợ 257.874 triệu đồng tính đến 31/12/2011
2.1.2 Mô hình tổ chức NHNN & PTNT huyện Mường chà
Trải qua 24 năm hình thành và phát triển NHNN và PTNT huyện Mường
Chà đã hai lần thay đổi tên và năm lần thay đổi cơ chế tín dụng. Đi kèm với
nó là sự xáo trộn trong bộ máy quản lý và bộ máy kinh doanh. Hiện nay cơ
cấu tổ chức của bộ máy NHNN và PTNT huyện Mường Chà như sau:
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
Trụ sở chính ngân hàng tại trung tâm huyện Mường Chà phụ trách 14 xã,
1 thị trấn và 3 phòng giao dịch Mường Mươn, Sin Pa Phìn, Mường Tùng. Đội
ngũ cán bộ gồm 32 người. Cơ cấu tổ chức được bố trí sắp xếp như sau:
Ban giám đốc gồm 3 người
Giam đốc phụ trách chính, trực tiếp chỉ đạo điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của chi nhánh cùng các phòng giao dịch.
Phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - Kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách phòng kế toán - Ngân quỹ và phòng Hành Chính
- Nhân Sự
Phòng Kế hoạch Kinh doanh: gồm 1 trưởng phòng và 6 cán bộ phụ trách
kế hoạch kinh doanh, điện báo thống kê, TD doanh nghiệp, TD hộ sản xuất
kinh doanh.
Phòng kế toán ngân quỹ: gồm 1 trưởng phòng 5 cán bộ phụ trách nghiệp
vụ kế toán thanh toán và ngân quỹ.
Phòng hành chính nhân sự: gồm 4 người
Phòng giao dịch Mường Mươn: gồm 4 người
Phòng giao dịch Sin Pa Phìn: gồm 4 người
Phòng giao dịch Mường Tùng: gồm 4 người
Căn cứ vào tình hình thực tế của mình và nhu cầu của khách hàng, chi
nhánh NHNN và PTNT huyện Mường Chà đang từng bước đổi mới về tổ
chức, mở rộng mạng lưới hoạt động đến tận các thôn xã đáp ứng kịp thời
thuận tiện các nhu cầu của khách hàng. Chú trọng đầu tư hiện đại hóa công
nghệ, đào tạo chuyên sâu cho cán bộ nhân viên, sắp xếp bố trí công việc phù
hợp với năng lực của từng người, tăng cường đội ngũ cán bộ tín dụng trực
tiếp xuống dân làm công tác huy động vốn và đầu tư cho vay, đảm bảo hoạt
động kinh doanh Ngân hàng an toàn hiệu quả.
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Hà Minh
Sơn
* Sơ đồ mô hình tổ chức của NHNN và PTNT huyện Mường Chà
Ngoài tăng cường mối quan hệ với khách hàng truyền thống là DNNN,
thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà Nước về phát triển kinh tế
nhiều thành phần, công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đến
nay chi nhánh đã có quan hệ tín dụng với nhiều thành phần kinh tế khác nhau
và lĩnh vực hoạt động chủ yếu của chi nhánh đó và địa bàn nông nghiệp và
nông thôn. Bộ máy hoạt động được tổ chức thống nhất trong toàn hệ thống
NHNN và PTNT huyện Mường Chà. Các phòng giao dịch trực tiếp giao dịch
tại khu vực nông thôn để một mặt mở rộng, một mặt tăng cường hoạt động
của chi nhánh tại khu vực nông nghiệp, nông thôn, mặt khác để tạo điều kiện
thuận lợi cho nhân dân trong quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Đến nay, 100% số xã trong huyện đều có cán bộ tín dụng của chi nhánh
theo dõi, phụ trách. Vì vậy, nguồn vốn huy động và dư nợ tăng lên.
Năm 2011 tiếp tục thực hiện kế hoạch 5 năm (2011 - 2015) Đảng và Nhà
Nước có nhiều chủ trương, chính sách lớn ưu tiên phát triển công nghiệp,
Nông nghiệp - Nông thôn, làng nghề truyền thống khuyến khích doanh
nghiệp, tổ hợp tác, hộ tư nhân phát triển kinh tế ngành ngân hàng đã ban hành
nhiều văn bản nthaos gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực thi nghiệp vụ
như chỉ thị 03/NHNN về tín dụng ngân hàng nâng cao hiệu quả sức cạnh
SV: Vũ Thị Hồng Hạnh Lớp: CQ 46/15.05
25
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Giám đốc
Phòng
hành
chính
nhân sự
Phòng kế
toán ngân
quỹ
PGD
Mường
Mươn
PGD
Sin Pa
Phìn
PGD
Mường
Tùng
Phòng
kế
hoạch
kinh
doanh