Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế phát triển chung của thế giới, hội nhập toàn cầu đã đem lại cơ hội
sản xuất, kinh doanh cho các DN trong và ngoài nước đồng thời cũng là thách
thức, khó khăn đối với các DN. Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành
thành lập doanh nghiệp và tiến hành hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ DN nào
vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận,
tăng thêm giá trị của DN. Các DN muốn tồn tại và phát triển phải triệt để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt là VLĐ. Nhưng vấn đề chủ yếu là DN phải
làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho vốn. Sử dụng vốn như thế nào cho
hiệu quả là vấn đề cần phải quan tâm. Nắm bắt cơ hội, sử dụng vốn đúng thời
điểm, tiết kiệm được coi là tiền đề cho sự thành công của DN.
Nền kinh tế thị trường với quy luật cung cầu, quy luật giá cả, quy luật cạnh
tranh,… luôn đòi hỏi DN muốn đứng vững và phát triển phải sử dụng hiệu quả
nguồn vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. VLĐ có vị trí quan trọng trong
cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
sẽ đem lại cơ hội, lợi thế cạnh tranh, thu được luồng tiền vào lớn giúp DN tái
đầu tư, mở rộng sản xuất lại thu được lợi nhuận cao.
Thực tế cho thấy các DNTN, công ty TNHH,các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
hiện nay đang sử dụng nguồn VLĐ tương đối hiệu quả nhưng xu thế toàn cầu
hóa thì các công ty nhỏ khó có khả năng cạnh tranh về tiềm lực tài chính với
các tập đoàn xuyên quốc gia. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ càng
trở nên cấp thiết. Các công ty phải không ngừng có biện pháp sử dụng hợp lý
hiệu quả hơn nữa nguồn vốn lưu động.
Nhận thức được vấn đề đó, qua thời gian thực tập tại công ty TNHH MTV
Kovin được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn cùng tập thể cán bộ
nhân viên trong công ty, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH MTV Kovin” làm đề
tài báo cáo thực tập của mình.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
11
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Đề tài chỉ giới hạn trong việc phân tích về việc sử dụng vốn lưu động tại một
công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ,quy mô
vốn lưu động nhỏ và có thời gian hoạt động lâu dài,do vậy em tập trung nghiên
cứu thực tiễn hoạt động của vốn lưu động trong thực tế kinh doanh của công ty
trên cơ sở kiến thức đã được trang bị trong trường học.trong bài báo cáo này
em đã sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp,phương pháp phân tích
nhân tố và phương pháp hồi quy qua tốc độ tăng và xu hướng phát triển của các
chỉ số,phương pháp so sánh nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá
trình nghiên cứu.
Kết cấu của bài báo cáo này gồm có 3 phần chính:
Chương 1:Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Chương 2: Thực trạng về tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty TNH
MTV Kovin.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
lưu động tại công ty.
Do trình độ nhận thức về thực tế và lý luận còn hạn chế,đề tài này chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhậm được sự góp ý quý báu
của các quý thầy cô cùng ban lãnh đạo của công ty.
Em xin chân thành cảm ơn.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
22
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về vốn lưu động
VLĐ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các tài sản lưu động của DN tham gia
toàn bộ và trực tiếp vào quá trình hoạt động kinh doanh của DN.
Tài sản lưu động là những tài sản có giá trị thấp và có thời gian sử dụng, thu
hồi vốn trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh bình thường.
VLĐ (hay còn gọi là tài sản ngắn hạn) là chỉ tiêu kinh tế phản ánh tổng giá trị
tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có thể chuyển
đổi nhanh thành tiền hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp có đến thời điểm
lập báo cáo tài chính bao gồm:
- Tiền và tương đương tiền
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
- Các khoản phải thu ngắn hạn
- Hàng tồn kho
- Tài sản ngắn hạn khác
1.1.2 Đặc điểm vốn lưu động
Phù hợp với các đặc điểm trên tài sản lưu động, VLĐ của các DN cũng không
ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản
xuất và lưu thông. Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo
chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của VLĐ. VLĐ có hai
đặc điểm:
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
33
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Thứ nhất, VLĐ tham gia vào một chu kỳ SXKD và bị hao mòn hoàn toàn trong
quá trình sản xuất đó.Giá trị của nó chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để
cấu thành nên giá trị sản phẩm.
Thư hai, qua mỗi gia đoạn của chu kỳ kinh doanh VLĐ thường xuyên thay đổi
hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang vốn vật tư
hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất, rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.
Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, VLĐ hoàn thành một vòng luân chuyển.
1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý sử dụng VLĐ có hiệu quả, thông thường VLĐ được phân loại theo
các tiêu thức khác nhau:
Căn cứ vào nội dung vật chất, VLĐ được chia thành 2 loại
- Vốn thực: là toàn bộ hàng hóa phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy
móc thiết bị,nhà xưởng,nguyên vật liêu,bộ phận này phản ánh hình thái
vật chất của vốn và tham gia trực tiếp vào quá trình SXKD…
- Vốn tài chính: biểu hiện dưới dạng hình thái tiền tệ,chứng khoán và các
giấy tờ có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản,máy móc,nguyên vật
liệu,bộ phận này phản ánh phương diện tài chính của vốn,nó tham gia
trực tiếp vào hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư.
Căn cứ vào hình thái biểu hiện :
- VLĐ hàng hóa: các khoản VLĐ có biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như
nguyên vật liệu,sản phẩm dở dang,thành phẩm.
- VLĐ bằng tiền:bao gồm các khoản tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân
hàng,các khoản vốn trong thanh toán.
Căn cứ theo quan hệ sở hữu về vốn: VLĐ thành 2 loại
- Vốn chủ sở hữu:là VLĐ thuộc quyền sở hữu của DN,DN có quyền
chiếm hữu ,chi phối và định đoạt.Tùy theo loại hình DN thuộc thành
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
44
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như
vốn góp cổ phần,vốn góp liên doanh,vốn đầu tư ngân sách nhà nước…
- Vốn vay: là các khoản VLĐ được hình thành từ nguồn vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính,các khoản nợ khách hàng
chưa thanh toán.
1.1.4 Vai trò của vốn lưu động:
Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động SXKD của DN.Nó tạo tiền đề cho sự
ra đời của DN,là cơ sở để mở rộng SXKD,tạo việc làm cho NLĐ,đầu tư đổi
mới máy móc thiết bị…Nếu thiếu vốn thì công việc SXKD của doanh nghiệp
sẽ bị trì trệ,kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác đến bản thân DN
và đời sống của NLĐ.
Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng DN
phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy VLĐ là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết
của quá trình SXKD.
Ngoài ra VLĐ còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của DN được tiến hành
thường xuyên, liên tục. VLĐ còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua
sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp.
VLĐ còn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của DN. Trong nền
kinh tế thị trường DN hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn
mở rộng quy mô của DN phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít
nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. VLĐ còn giúp cho DN chớp được thời cơ
kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh.
VLĐ là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân
chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được
tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
55
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
nhuận. Do đó, VLĐ đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán
ra.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ
luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình SXKD. Tốc độ này
càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng lớn và ngược lại.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả đem lại cao nhất khi mà số VLĐ cần
cho một đồng luân chuyển là ít nhất.Quan niệm này thiên về chiều hướng càng
tiết kiệm được bao nhiêu VLĐ cho một đồng luân chuyển thì càng tốt. Nhưng
nếu hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được thì hiệu quả sử dụng đồng vốn
cũng không cao.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là thời gian ngắn nhất để vốn lưu động quay
được một vòng,quan niệm này có thể nói là hệ quả của quan niệm trên.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh tổng tài sản lưu động so
với tổng nợ lưu động là cao nhất.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả phản ánh số lợi nhuận thu được khi
bỏ ra một đồng VLĐ.
- Hiệu quả sử dụng VLĐ là hiệu quả thu được khi đầu tư thêm VLĐ một
cách hợp lý nhằm mở rộng quy mô sản xuất để tăng doanh số tiêu thụ với yêu
cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng VLĐ.
1.2.2 Chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp:
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Các chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác quản lý VLĐ ảnh hưởng đến tài
chính ngắn hạn và vị thế tín dụng của công ty.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
66
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
- Khả năng thanh toán bằng tiền:
Tiền mặt
Khả năng thanh toán bằng tiền =
Tổng nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền là tỷ số đo lường số tiền hiện có của công
ty có đủ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả hay không.Tỷ số này cho
biết ngay sự khủng hoảng về tài chính của công ty nếu chỉ số này quá thấp,tuy
nhiên nếu chỉ số này quá cao cho thấy công ty đang dự trữ lượng tiền mặt lớn
và chắc chắn rằng tỷ số thanh toán bằng tiền hợp lý luôn là mong muốn của bất
kì DN nào.
- Khả năng thanh toán hiện thời
Tổng tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng nợ ngắn hạn
Phân tích khả năng thanh toán hiện thời là việc xem xét tài sản của công ty có
đủ trang trải cho các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn.Nợ ngắn hạn bao gồm:
các khoản phải trả,phải nộp,các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn
khác.
- Khả năng thanh toán nhanh
Tổng TSLĐ – TS dự trữ ( hàng tồn kho)
Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
77
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán thực sự của
công ty trước những khoản nợ ngắn hạn.tỷ số này được tính toán dựa trên
những tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh chóng thành tiền,không bao
gồm hàng tồn kho,là tài sản khó chuyển đổi thành tiền.
Các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả vốn lưu động:
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Sức sản xuất của vốn lưu động)
Kết quả chỉ tiêu này cho biết 1 đồng VLĐ bỏ ra và SXKD thì đem lại được bao
nhiêu đồng doanh thu,kết quả chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả sử dụng VLĐ
càng lớn.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
VLĐ bình quân
- Tỷ suất doanh lợi VLĐ (Suất sinh lợi của VLĐ)
Tổng lợi nhuận
Tỷ suất doanh lợi VLĐ =
VLĐ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VLĐ và cho biết 1 đồng vốn bỏ
vào SXKD thì đem lại bao nhiêu lợi nhuận.Tỷ suấtdoanh lợi VLĐ càng cao thì
hiệu suất sử dụng VLĐ của DN càng lớn.
Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của VLĐ :
- Số vòng quay của VLĐ
Doanh thu thuần
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
88
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ lưu chuyển VLĐ và cho biết trong 1 năm VLĐ
quay được mấy vòng.Nếu số vòng quay nhiều chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ
cao.
- Số ngày luân chuyển của VLĐ
Số ngày trong kỳ
Số ngày luân chuyển của VLĐ =
Số vòng quay của VLĐ
Đây là số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng,thời gian quay
càng nhỏ thì tốc độ lưu chuyển VLĐ càng lớn.
- Hệ số đảm nhiệm VLĐ:
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Doanh thu thuần
Để có một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng VLĐ.Hệ số này càng nhỏ thì
hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao,số vốn tiết kiệm càng được nhiều.
Trong đó : VLĐ bình quân = (VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kì) / 2
1.2.3 Các nhân tố tác động đến vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của doanh nghiệp:
Nhân tố khách quan:
- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước:
Chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử
dụng vốn của DN.Chẳng hạn như nhà nước tăng thuế thu nhập của DN, điều
này làm trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của DN, chính sách cho vay
đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của DN. Bên cạnh đó các
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
99
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
quy định của nhà nước về phương hướng định hướng phát triển của các ngành
kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của DN.
- Tác động của thị trường:
Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường
xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.Chúng ta biết
rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy, DN phải
không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp có như vậy mới có thể tồn
tại được trong môi trường cạnh tranh. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích
cực thúc đẩy cho doanh nghiệp mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh
này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh
lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh
nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.Do đó, để sử
dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và
phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học
kỹ thuật.
Nhân tố chủ quan:
- Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên:
Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có
hiệu quả trong DN.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu
công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn
và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ
đó tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của DN. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1010
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới
không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp DN nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt
động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có
thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn:
Cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn.Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho
hoạt động SXKD là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối ưu.Phải đảm bảo cân đối
giữa vốn cố định và VLĐ trong tổng vốn kinh doanh của DN.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác
cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động
SXKD của DN. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện việc sử
dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn:
Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của DN. Công cụ chủ
yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác
kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm
được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng
vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch
toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công
tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn và sớm tìm ra
những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1111
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
- Các mối quan hệ của DN:
Đó là quan hệ giữa DN với khách hàng và quan hệ giữa DN với nhà cung
cấp.Các mối quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất,
khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp
tác động tới lợi nhuận của DN.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình SXKD của DN
mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh
chóng, khẳng định vị thế của DN trên thị trường.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1212
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV Kovin
2.1 Tổng quan về công ty TNHH MTV Kovin
Công ty TNHH MTV KOVIN – Nhà nhập khẩu và phân phối hàng tiêu dùng
có chất lượng cao tại Việt Nam, là công ty thương mại hợp tác với Hàn Quốc,
hoạt động trên lĩnh vực thương mại 2 chiều, xúc tiến thương mại giữa Việt
Nam và Hàn Quốc.
Sản phẩm của KOVIN:
+ Đồ dùng nhà bếp
+ Đồ dùng phòng ăn
+ Đồ chơi trẻ em
+ Phụ kiện ô tô
+ Thực phẩm và nguyên liệu thực phẩm
…
Đặc điểm nổi trội của KOVIN so với các công ty khác là hoạt động theo mô
hình mới của Hàn Quốc. Các sản phẩm của KOVIN luôn mang tính cạnh
tranh cao bởi sản phẩm được sản xuất tại các nhà máy hiện đại ở Hàn Quốc,
thiết kế tinh xảo, đẹp mắt, cuốn hút khách hàng, phù hợp với thị hiếu của người
Việt Nam với giá cả rất cạnh tranh so với hàng hóa hiện đang có sẵn trên thị
trường.
Kovin luôn mong muốn được hợp tác với các doanh nghiệp bán lẻ và bán sỉ
trên thị trường để đưa các sản phẩm tốt nhất tới người tiêu dùng Việt Nam.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1313
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1414
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
2.1.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Sân Golf Sông Bé
2.1.2.1 Mục tiêu và chức năng của công ty:
Mục tiêu kinh tế:
Công ty TNHH MTV Kovin là công ty đầu tư với hình thức vui chơi giải trí,
mục tiêu của công ty là:
- Hoạt động kinh doanh có lời và thực hiện việc kinh doanh có hiệu quả.
- Mở rộng phạm vi và quy mô kinh doanh;
- Nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng phục vụ.
Mục tiêu xã hội:
Công ty TNHH sân Golf Palm - Sông Bé được hình thành với mong muốn xây
dựng, kinh doanh quản lý một khu nghỉ mát gồm cả sân Golf nằm ngoài Thành
Phố, tạo điều kiện cho du khách và thương nhân trong và ngoài nước có cơ hội
sử dụng các tiện nghi thể thao, giải trí và các cơ sở kinh doanh tiên tiến mà
mục đích là thu hái các lợi ích kinh tế, xã hội cho cộng đồng địa phương cũng
như cho đất nước:
- Gia tăng hoạt động kinh tế trong vùng, tạo công ăn việc làm quanh năm
và kích thích sự phát triển kinh tế toàn diện;
- Làm tăng vẻ đẹp của cảnh quan và giá trị của vùng đất nhờ được liên tục
bảo quản và nâng cấp;
- Hoạt động trong khuôn khổ của nhà nước và hỗ trợ chiến lược kinh tế
của Việt Nam qua việc đẩy mạnh ngành du lịch và phát triển đầu tư
trong nước;
- Cung cấp các cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức hội nghị, hội thảo cho
thương nhân trong và ngoài nước nhằm mục đích thúc đẩy nền thương
mại và phát triển đầu tư;
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1515
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
- Cung cấp các tiện nghi thể thao, cơ sở thể thao tốt và đáng tin cậy để du
khách sẽ trở lại Việt Nam.
Chức năng:
Chức năng chính của công ty là kinh doanh dịch vụ golf đáp ứng được nhu cầu
của khách chơi golf. Đây là chức năng không thể tách rời của công ty.
Với mặt bằng hạ tầng sân cỏ, cung cách phục vụ, công ty luôn xem
trọng chức năng tạo đẹp cảnh quan, nâng cao tính hiệu dụng của TSCĐ, nhằm
mục đích tối đa hóa lợi nhuận, vì lợi nhuận là cơ sở để tồn tại và phát triển đối
với bất cứ công ty nào.
Trong điều kiện kinh tế thị trường vấn đề kinh doanh như thế nào, chỉ có
những nhà DN nào biết kết hợp hài hòa khả năng kinh doanh và sản xuất mới
có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức
GIÁM ĐỐC
Bộ phận kế toán và nhân sự
Bộ phận duy tu
Bộ phận xây dựng
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
Bộ phận bảo
vệ
Bộ phận bảo
trì tài sản
Bộ phận nhà
hàng
Bộ phận hỗ
trợ kinh
doanh
Bộ phận quản
gia
Bộ phận bán
hàng và tiếp
thị
1616
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
2.1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng thành viên:
Cơ quan quyền lực cao nhất trong công ty gồm các bên tham gia liên
doanh.Hội đồng thành viên chi phối và điều hành mọi hoạt động cũng như
hoạch định chiến lược hoạt động cho công ty .
- Ban giám đốc
Gồm 6 thành viên: 1 tổng giám đốc,2 phó tổng giám đốc,1 giám đốc tài chính,1
giám đốc phụ trách kinh doanh và 1 giám đốc quản lý vấn đề bảo trì sân
golf.Ban giám đốc là những người đại diện cho hội đồng quản trị đủ quyền hạn
cần thiết để điều hành công ty.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1717
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
- Bộ phận bán hàng và tiếp thị
Giao dịch và liên hệ với khách hàng nhằm cung ứng các dịch vụ golf và các
tiện ích khác cho khách.
Nghiên cứu thị trường và áp dụng phân khúc thị trường,xác định mục tiêu và
khách hàng tiềm năng để tìm kiếm và khai thác cơ hội.
- Bộ phận kế toán
Có nhiệm vụ báo cáo ,tổng hợp,phân tích tình hình tài chính của công ty,lập
báo cáo tài chính và kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc kế toán do nhà
nước quy định.
- Bộ phận nhân sự:
Đảm nhiệm công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty,thực hiện công tác bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ và chế độ chính sách cho cán bộ công
nhân viên.
- Bộ phận bảo vệ:
Giữ gìn trật tự an ninh của công ty cả ngày lẫn đêm, đảm bảo an toàn cho du
khách và cán bộ công nhân viên trong phạm vi công ty.
- Bộ phận cây cảnh:
Chăm sóc và bảo vệ cây cảnh, thiết kế và xây dựng hệ thống cây xanh trong
sân golf nhằm thu hút khách chơi golf.
- Bộ phận bảo trì tài sản:
Bảo trì và sữa chữa thiết bị văn phòng,hệ thống điện,hệ thống âm thanh,máy
lạnh…tất cả các công việc nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
tại công ty.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1818
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
- Bộ phận quản gia:
Cung cấp và phục vụ cho khách các dịch vụ tiện ích về sinh hoạt, nhà ở,sau khi
chơi golf
- Bộ phận hỗ trợ kinh doanh:
Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn cho công ty.Tổ chức các sự
kiện,hội thảo,các cuộc thi đấu cho khách hàng,phối hợp với các bộ phận khác
như kế toán,điều hành golf,nhà hàng…nhằm mang đến
2.1.3 Kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2009,2010,2011
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1. Tổng vốn kinh doanh 175,786,870 168,785,539 186,096,963
2. Doanh thu thuần 55,812,076 55,302,251 68,928,291
3 Lợi nhuận trước thuế 9,482,603 6,492,002 8,301,793
Đơn vị tính: ngàn đồng
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
1919
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Dựa vào bảng số liệu trên,ta thấy hầu hết các chỉ tiêu có xu hướng giảm từ năm
2009 đến 2010 nhưng đến 2011 thì các chỉ tiêu tăng trở lại,điều này cho thấy
tình hình SXKD của công ty đã được cải thiện.
- Tổng vốn kinh doanh năm 2011 bằng 105% so với năm 2009
- Doanh thu năm 2011 bằng 124,7% so với năm 2010 và bằng 123% so
với 2009
- Lợi nhuận năm 2011 bằng 8.301.793 ngàn đồng vượt hơn lợi nhuận năm
2010 có 6,492,002 ngàn đồng là 1,809,791 ngàn đồng nhưng vẫn thấp hơn năm
2009 là 1,180,810 ngàn đồng .Như vậy chứng tỏ lợi nhuận của công ty trong
những năm vừa qua sụt giảm đôi chút,nhưng đã có dấu hiệu phục hồi kinh
doanh qua năm 2011,vì vậy công ty cần có những giải pháp để quá trình kinh
doanh phát triển hơn nữa trong những năm tiếp theo.
Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
- Thuận lợi:
Vị trí địa lý của công ty cách không xa trung tâm thành phố,lại nằm gần những
khu công nghiệp lớn của Bình Dương và TP.HCM như khu công nghiệp VN-
Singapore,Đồng An, Việt Hương, Sóng Thần, Nam Tân Uyên…đây là điều
kiện tốt để công ty có một lượng khách nhất định trong dài hạn.ngoài ra nhờ
vào sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh Bình Dương đã phát triển tốt cơ sở hạ
tầng,đường xá,để Bình Dương trở thành địa điểm lý tưởng cho cư dân thành
phố cũng như du khách đến nghỉ ngơi và vui chơi,tạo điều kiện tốt cho hoạt
động kinh doanh của sân golf.
- Khó khăn:
2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty
2.2.1 Khái quát về cơ cấu vốn và tình hình sử dụng vốn lưu động của công
ty:
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
2020
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
1.Tổng vốn kinh
doanh
175,786,870 100 161,997,675 100 184,204,833 100
2.Vốn cố định 145,501,268 82.77 130,843,842 80.77 148,996,699 80.89
3.Vốn lưu động 30,285,602 17.23 31,153,833 19.23 35,208,134 19.11
Biểu số 1: Cơ cấu tổng vốn kinh doanh và vốn lưu động của công ty qua các
năm 2009, 2010 ,2011
Nguồn: phòng kế toán tài chính Đơn vị tính: ngàn đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy vốn kinh doanh qua 3 năm có sự tăng giảm không
đồng đều,cụ thể :
Tổng vốn kinh doanh năm 2010 giảm 7.8% so với 2009 là 13,789,195 ngàn
đồng và tăng 1.37% lên 22,207,158 ngàn đồng ở năm 2011.Tuy nhiên VLĐ lại
tăng qua cả 3 năm.
Vốn lưu động năm 2010 tăng 868,231 ngàn đồng tương ứng tăng 2.8% so với
2009,ở năm 2011 VLĐ lại tăng lên 4,054,301 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ là
13% so với năm 2010.VLĐ qua cả ba năm đều tăng về số lượng nhưng về tỷ
trọng thì lại có sự tăng giảm không ổn định,cụ thể năm 2009 VLĐ chiếm
17.23% đến năm 2010 thì tăng lên ở mức 19.23% tuy nhiên qua năm 2011 thì
tỷ trọng lại giảm còn 19.11%,tỷ lệ giảm VLĐ ở năm 2010 nhỏ hơn tỷ lệ tăng
trong năm 2011.
Trong khi đó vốn cố định cũng có dấu hiệu tăng giảm không ổn định như
VLĐ,cụ thể từ năm 2009 đến năm 2010 lượng vốn cố định đã giảm 14,657,426
ngàn đồng tương ứng với 10.1%,qua đến năm 2011 thì lượng vốn cố định tăng
lên 18,152,857 ngàn đồng tương ứng với 13.8%,tỷ lệ tăng vốn cố định ở năm
2011 lại nhỏ hơn tỷ lệ tăng trong năm 2010.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
2121
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Trên cơ sở phân tích số liệu như trên ta thấy việc sử dụng VLĐ hàng năm đều
tăng lên,vốn cố định giảm tuy có tăng trở lại nhưng cũng không đáng kể, công
ty đã có sự thay đổi về cơ cấu vốn kinh doanh hằng năm,như vậy điều đó
chứng tỏ quy mô và năng lực SXKD của công ty ngày càng phát triển và đã
làm cho nhu cầu về VLĐ tăng lên.
Đối với việc cơ cấu VLĐ công ty đã cơ cấu một cách hợp lý đối với loại hình
doanh nghiệp cũng như hoạt động kinh doanh dịch vụ,so với các công ty dịch
vụ khác thì quy mô vốn của công ty tương đối nhỏ hơn nhưng về cơ cấu vốn
của công ty dịch vụ thì chủ yếu chú trọng đầu tư vào tài sản cố định nhiều, đầu
tư vào vốn lưu động nhỏ hơn và để thấy được chi tiết nguồn hình thành nên
VLĐ ,ta đi phân tích VLĐ thường xuyên (VLĐ thuần) để thấy được nguồn
hình thành nên VLĐ của công ty.
- Phân tích vốn lưu động thường xuyên
Trong hoạt động kinh doanh,mỗi chu kỳ kinh doanh DN xuất hiện nhu cầu tài
trợ như :nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho,phải thu của khách hàng,trả trước cho
người bán,một phần nhu cầu này sẽ được đảm bảo bằng nguồn vốn phát sinh
trong kỳ kinh doanh,thường là các nguồn vốn được chiếm dụng một cách hợp
pháp như nợ phải trả cho người bán,các khoản phải nộp…Để xem xét cách
thức tài trợ nhu cầu vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu VLĐ
thường xuyên là VLĐ được tài trợ bằng tài sản lưu động và nguồn vốn ngắn
hạn.
Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Tài sản ngắn hạn 30,285,602 31,153,833 35,208,134
2 Nợ ngắn hạn 32,316,753 26,298,955 23,890,681
3 VLĐ thường xuyên (1-2) -2,031,151 4,854,878 11,317,453
Biểu số 2: Vốn lưu động thường xuyên của công ty qua các năm
Đơn vị tính: ngàn đồng
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
2222
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
Qua bảng số liệu trên, ta thấy được là trong năm 2009 VLĐ thường xuyên của
công ty là âm 2,031,151 ngàn đồng < 0 điều này chứng tỏ, nợ ngắn hạn > tài
sản ngắn hạn,DN đã sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, hay nói
cách khác tài sản lưu động không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn,
cán cân thanh toán của DN mất thăng bằng.
Qua năm 2010 và 2011 vốn lưu động thường xuyên lần lượt là 4.854.878 ngàn
đồng và 11.317.453 ngàn đồng,tình hình vốn lưu động tăng dần từ 2009 đến
2011 và cả hai chỉ tiêu trong 2 năm 2010 và 2011 đều >0, tức là DN đã sử dụng
một phần nguồn vốn có tính chất ổn định đầu tư vào tài sản ngắn hạn điều này
chứng tỏ DN hoạt động vốn linh hoạt và làm gia tăng uy tín của công ty cũng
như đã cải thiện được tình hình thanh toán của mình qua từng năm.
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
2323
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
- Xu hướng sử dụng VLĐ của công ty:
Để thấy được hiệu quả sử dụng vốn ta cần xem xét cách sử dụng VLĐ của công
ty cũng như chi tiết các khoản mục tài sản ngắn hạn.
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
Giá trị
Tỷ trọng
(%)
1.Tổng vốn lưu động 30,285,602 100 31,153,833 100 35,208,134 100
2.Tiền mặt 14,446,629 47,7 12,072,219 38.7 14,698,892 41.8
3.Hàng tồn kho 2,810,157 9.28 4,345,284 13.9 4,132,206 11.7
4.Các khoản phải thu 12,024,170 39.7 13,285,081 42.6 14,077,477 40
5. Tài sản ngắn hạn khác 1,004,646 3.32 1,451,249 4.6 2,299,559 6.5
Biểu số 3: Bảng thể hiện việc sử dụng VLĐ của công ty qua các năm
Đơn vị tính: ngàn đồng
Qua bảng trên ta thấy VLĐ năm 2009 là 30,285,602 ngàn đồng,năm 2010 là
31,153,833 ngàn đồng và ở năm 2011 là 35,208,134 ngàn đồng như vậy cho
thấy VLĐ của công ty qua 3 năm tăng chủ yếu là do khoản mục:
- Tiền mặt năm 2009 từ 14,446,629 ngàn đồng chiếm 47.7% giảm xuống
16.4% còn 12,072,219 ngàn đồng ở năm 2010,năm 2010 chiếm 38.7% qua đến
năm 2011 thì lượng tiền mặt lại tăng lên 21.7% là 14,698,892 ngàn đồng
chiếm tỷ lệ là 41.8%.
- Hàng tồn kho của công ty ở năm 2009 là 2,810,157 ngàn đồng chiếm
9.28% qua đến 2010 đã tăng lên 54.6% là 4,345,284 ngàn đồng tương ứng với
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
2424
Chuyên đề môn học GVHD: Trần Thị Thùy Linh
tỷ lệ là 13.9% tuy nhiên chỉ số này ở năm 2011 lại giảm xuống 4.9% còn
4,132,206 ngàn đồng và chỉ còn chiếm khoảng 11.7% trên tổng VLĐ.
- Các khoản phải thu cũng có xu hướng tăng giảm không ổn định,cụ thể ở
năm 2009 chỉ số này là 12,024,170 ngàn đồng chiếm 39.7 % qua năm 2010 chỉ
số này đã tăng lên 10.5% tương ứng với số tiền 13,285,081 ngàn đồng, đến
năm 2011 chỉ số này chỉ tăng khoảng 5.9% tương ứng với 14,077,477 ngàn
đồng.
- Các khoản phải thu và tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu
VLĐ, điều này cho thấy chính sách bán chịu của công ty được mở rộng,điều
này có thể làm tăng doanh thu của công ty nhưng bên cạnh đó cũng phát sinh
nhiều chi phí cho các khoản phải thu và gia tăng rủi ro liên quan đến việc bán
chịu của công ty.
Từ các số liệu phân tích cho thấy VLĐ tăng chủ yếu do các khoản phải thu và
tài sản ngắn hạn khác.Theo như số liệu phân tích cho thấy tình hình sử dụng
vốn lưu động ở công ty còn những hạn chế do các khoản phải thu hàng năm
cao,so với các công ty dịch vụ khác khoản phải thu của công ty chiếm tỷ trọng
trung bình hơn 40% trên tổng VLĐ,từ đó có thể khẳng định công ty sử dụng
vốn hiệu quả chưa cao,VLĐ của công ty đang bị các doanh nghiệp hoặc các
khách hàng chiếm dụng nhiều.
2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty:
Sử dụng VLĐ có hiệu quả là một trong những vấn đề then chốt quyết định sự
tồn tại và phát triển của DN,phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ sẽ giúp đánh giá
được chất lượng sử dụng VLĐ từ đó thấy được hạn chế cần khắc phục đẩ tìm ra
các phương hướng cũng như các giải pháp để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng VLĐ ,tăng lợi nhuận cho DN.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty TNHH Sân Golf Sông Bé ta
xem xét một số chỉ tiêu cụ thể được thể hiện như sau:
2.2.3.1 Khả năng thanh toán
SVTH: Đinh Thị Thùy Dung
2525