Tải bản đầy đủ (.doc) (204 trang)

VAN.7.THU-AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 204 trang )

Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Ngày soạn: 21/08/2011
Tuần 1
Tiết 1: - Văn bản
CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
(Lý Lan)
A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ
đối với con cái. Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời mỗi con
người.
2.Kỹ năng : Rèn luyện cách đọc và nắm nội dung nghệ thuật của truyện.
3.Thái độ : Giáo dục tình yêu thương cha mẹ, thầy cô và bạn bè.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV: Tranh ảnh về ngày tựu trường.
2. HS: Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ: (2’)KT việc chuẩn bị của HS.
2. Bài mới:
Đặt vấn đề: (1’)Ai trong chúng ta cũng đã trải qua ngày đầu tiên đi học. Vậy tâm trạng
của mỗi người trong thời điểm đó như thế nào?Bên cạnh những người đi học, tâm trạng
của các bậc phụ huynh ra sao? Hôm nay ta vào tìm hiểu bài để nắm rõ nội dung truyện.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV đặt câu hỏi gợi mở.
Trong ngày khai trường đầu tiên của
em,ai đưa em đến trường?Em có nhớ
đêm hôm trước ngày khai trường
ấy,mẹ em đã làm gì và nghĩ gì
không?
GVHD HS trả lời.
GV gọi HS đọc văn bản.
Văn bản “cổng trường mở ra”tác giả


viết về ai?Tâm trạng của người ấy
như thế nào?
Người mẹ có tâm trạng như thế nào
trước ngày khai trường của con?
Tại sao người mẹ không ngủ được?
Người mẹ đang nôn nao suy nghĩ về
ngày khai trường năn xưa của mình
và nhiều lí do khác
Đứa con có tâm trạng như thế nào
trước ngày khai trường của mình?
I.Giới thiệu
“Cổng trường mở ra”là một bài kí được
trích từ báo’’yêu trẻ”.Bài văn viết về tâm
trạng của người mẹ trong đêm không ngủ
trước ngày khai trường lần đầu tiên của
con.
II.Đọc hiểu.
1.Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày
khai trường.
a.Người mẹ.
• Không tập trung vào việc gì.
• Lên gường và trằn trọc.
• Không lo nhưng vẫn không ngủ
Thao thức không ngủ được,suy nghĩ
triền miên.
b.Đứa con.
Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.
Háo hức không nằm yên,nhưng lát sau đã
ngủ.
Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”

2. Tâm sự của người mẹ
Người mẹ nhìn con ngủ, như tâm sự với
con, nhưng thực ra là đang nói với chính
mình, đang ôn lại kỉ niệm riêng.
Khắc họa tâm tư tình cảm, những điều
Nguyễn Thị Thu An 1 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Trong đêm con đang ngủ, thì người
mẹ có tâm sự gì ?
Nhà trường có tầm quan trọng như
thế nào đối với thế hệ trẻ?
Nhà trường mang lại cho em điều gì?
Tri thức,tình cảm tư tưởng,đạo lí,tình
bạn,tình thầy trò
sâu th¼m của người mẹ đối với con
3. Tầm quan trọng của nhà trường
“Ai cũng biết sai lầm trong giáo dục …
hàng dặm sau này”
III.Kết luận.
Như những dòng nhật kí tâm tình, nhỏ nhẹ
và sâu lắng, bài văn giúp ta hiểu thêm tấm
lòng, yêu thương tình cảm sâu nặng của
người mẹ đối với con và vai trò to lớn của
nhà trường đối với cuộc sống mỗi con
người
3. Củng cố: (7’) - Khắc sâu kiến thức bài học (GN/9)
- Bắt nhịp cả lớp hát bài “Ngày đầu tiên đi học”
4 - Dặn dò (2’) - Về học bài cũ, soạn bài tiếp theo.



Ngày soạn: 21/08/2011
Tiết 2: - Văn bản M Ẹ TÔI
(Ét- môn- đô đơ A- mi- xi)
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Qua bức thư của bố, qua tâm trạng của người cha trước lỗi lầm của đứa con đối với
mẹ, tác giả muốn những đứa con khắc sâu trong lòng rằng mẹ là người đáng kính nhất.
Phạm lỗi với mẹ là một trong những lỗi đáng trách, đáng lên án nhất và sẽ là lỗi lầm ân
hận suốt đời.
Giúp HS cảm nhận và hiểu được tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha mẹ đối với con
cái.
2. Kỹ năng : Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản.
3. Thái độ : Luôn tôn trọng tình cảm của cha mẹ đối với con cái.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV : Tài liệu tham khảo.
2. HS: Soạn bài.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Đặt vấn đề: Trong cuộc đời chúng ta, người mẹ có một vị trí và ý nghĩa hết sức lớn lao,
thiêng liêng và cao cả. Nhưng không phải khi nào ta cũng ý thức hết được đièu đó. Vậy
văn bản Mẹ tôi nhắn nhủ chúng ta điều gì? Hôn nay, ta vào tìm hiểu để nắm rõ nội dung,
nghệ thuật của truyện.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV gọi HS đọc văn bản và tìm hiểu
chú thích.
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả?
I.Giới thiệu
Chú thích * SGK
II.Đọc hiểu.

1.Thái độ của bố đối với En-ri-cô.
Nguyễn Thị Thu An 2 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Văn bản được tạo ra dưới hình thức
nào?
Một lá thư của bố gửi cho con.
Bài văn chủ yếu là miêu tả.Vậy miêu
tả ai?Miêu tả điều gì?
GV hướng dẫn HS ®äc, tìm hiểu văn
bản
Đây là bức thư của bố gửi cho
con,nhưng tại sao có nhan đề “Mẹ
tôi”?
Nhan đề do tác giả tự đặt cho đoạn
trích
Đọc kĩ ta sẽ thấy hình tượng người
mẹ cao cả và lớn lao qua lời của
bố.Thông qua cái nhìn của bố thấy
được hình ảnh và phẩm chất của
người mẹ.
Tại sao bố lại viết thư cho En-ra-cô?
Lúc cô giáo đến thăm En-ra-cô đã
phạm lỗi là “thiếu lễ độ”.
Thái độ của bố như thế nào trước “lời
thiếu lễ độ” của En-ri-cô?
Buồn bã
Lời lẽ nào thể hiện thái độ của bố?
_ Không bao giờ con được thốt ra
lời nói nặng với mẹ.
- Ông hết sức buồn bã,tức giận.

- Lời lẽ như vừa ra lệnh vừa dứt khoát,
vừa mềm mại như khuyên nhủ.
- Người cha muốn con thành thật xin
lỗi mẹ.
- Người cha hết lòng thương yêu
con nhưng còn là người yêu sự tử tế, căm
ghét sự bội bạc.
Bố của En-ri-cô là người yêu ghét rõ
ràng
2. Hình ảnh người mẹ.
- “Mẹ thức suốt đêm, khóc nức nở khi
nghĩ rằng có thể mất con, sẵng sàng bỏ
hết một năm hạnh phúc để cứu sống con”
- Dành hết tình thương con.
- Quên mình vì con.
Sự hỗn láo của En-ri-cô làm đau trái
tim người mẹ.
3. Tâm trạng của En-ri-cô.
- Thư bố gợi nhớ mẹ hiền.
- Thái độ chân thành và quyết liệt
của bố khi bảo vệ tình cảm gia đình
thiêng liêng làm cho En-ri-cô cảm thấy
xấu hổ.
III.Kết luận.
Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và
con cái dành cho cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng.Con cái không có quyền hư
đốn chà đạp lên tình cảm đó
3 - Củng cố : (7’) ? Theo em, tại sao người bố không nói trực tiếp với en-ri-cô mà lại
chọn hình thức viết thư?

(- Một cách giáo dục tế nhị thể hiện một cách ứng xử của người có văn hóa)
4- Dặn dò: (3’ )Về học bài cũ, soạn bài tiếp theo.

Nguyễn Thị Thu An 3 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Ngày soạn: 21/08/2011
Tiết 3: Tiếng Việt
TỪ GHÉP
A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Giúp HS hiểu được cấu tạo của hai loại từ ghép: Từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập. Cơ chế tạo nghĩa của từ ghép Tiếng Việt.
2.Kỹ năng: Hiểu được nghĩa và biết cách sử dụng các loại từ ghép.
3.Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng từ ghép trong khi nói và viết.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV: bảng phụ
2. HS: Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
GV cho HS ôn lại định nghĩa về từ
ghép đã học ở lớp 6.
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi
mục 1 SGK trang 13.
Trong các từ ghép “bà ngoại,thơm
phức” trong ví dụ,tiếng nào là tiếng
chính,tiếng nào là tiếng phụ bổ
sung cho tiếng chính?
_ Bà ngoại: bà : chính.
ngoại : phụ

Thơm phức: thơm : chính
Phức : phụ.
Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ
đứng sau.
Trong hai từ ghép “ trầm
bổng,quần áo” có phân ra tiếng
chính,tiếng phụ không?
“ Quần áo, trầm bổng” không thể
phân ra tiếng chính , tiếng phụ.
GVDG.
Từ ghép có mấy loại? gồm những
loại nào? cho ví dụ?
I.Các loại từ ghép.
Từ ghép có hai loại:từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
_ Từ ghép chính phụ
Ví dụ : cây ổi, hoa hồng
_ Từ ghép đẳng lập
Ví dụ : bàn ghế,thầy cô
II.Nghĩa của từ ghép.
_ Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa.
Ví dụ : hoa > hoa hồng
_ Từ ghép đẳng lập có tính chất hợp nghĩa
Ví dụ : bàn ghế, cha mẹ.
III.Luyện tập
1/15 Sắp sếp các từ ghép thành hai loại:
_ Chính phụ : lâu đời,xanh ngắy,nhà máy,nhà
ăn,nụ cười.
_ Đẳng lập :suy nghĩ,chày lưới,ẩm ướt,đầu
đuôi.

2/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép chính phụ:
Bút chì Ăn bám
Thước kẻ trắng xóa
Mưa rào vui tai
Làm quen nhát gan
3/15 Điền tiếng sau tạo từ ghép đẳng lập.
Nguyễn Thị Thu An 4 2011 - 2012
So sánh nghĩa của các từ “bà” với
“bà ngoại”, “thơm” với “thơm
phức”?
_ Bà : người sinh ra cha mẹ.
_ Bà ngoại : người sinn ra mẹ.
_ Thơm : có mùi như hương ha
dễ chịu,làm cho thích ngửi.
_ Thơm phức : mùi thơm bốc lên
mạnh,hấp dẫn.
Giải thích tại sao nói một cuôn
sách,một cuốn vở mà không nói
một cuốn sách vở?
Núi sông mặt chữ điền
Đồi trái xoan
Ham mê học tập
Thích hỏi
Xinh đẹp tươi đẹp
Tươi non
4/15 Có thể nói một cuốn sách,một cuốn vở
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
3 - Củng cố : (3’) ?Có mấy loại từ ghép? Nghĩa của mỗi loại như thế nào so với nghĩa của
từng tiếng?
4 - Dặn dò : (2’)Về học bài cũ, làm bài tập còn lại, soạn bài.


Ngày soạn: 21/08/2011
Tiết 4: - Tập làm văn
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS biết được, muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có
tính liên kết. Sự liên kết ấy cần thể hiện cả hai mặt hình thức ngôn ngữ và nội dung ý
nghĩa.
2. Kỹ năng: Vận dụng những kiến thức đã học để bước đầu xây dựng được ngững văn bản
có tính liên kết.
3. Thái độ: Có ý thức nhận ra tác dụng liên kết trong văn bản.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV: 1 số đoạn văn mẫu.
2. HS: Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1 Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên
kết và phương tiện liên kết trong văn
bản.
Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK
trang 17?
Văn bản trên sai ngữ pháp nên
không hiểu được khi nội dung ý nghĩa
của các câu văn không thật chính xác
rõ ràng.
Thế nào là liên kết trong văn bản?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2
SGK .

I.Tính liên kết và phương tiện liên kết
trong văn bản.
1.Tính liên kết trong văn bản.
Liên kết là một trong những tính chất
quan trọng nhất của văn bản,làm cho văn
bản có nghĩa trở nên dễ hiểu.
2.Phương tiện liên kết trong văn
bản.
Để văn bản có tính liên kết người
viết(người nói) phải làm cho nôi dung
của các câu,các đoạn thống nhất và gắn
bó chặt chẽ với nhau,các đoạn đó bằng
Nguyễn Thị Thu An 5 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17
cho biết do thiếu ý gì mà trở nên khó
hiểu.Hãy sữa lại?
Văn bản sẽ không thể hiểu rõ nếu
thiếu nội dung ý nghĩa văn bản không
được liên kết lại.
Để văn bản có tính liên kết phải làm
như thế nào?
Điền từ thích hợp vào bài tập 3?
Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4
không chặt chẽ?
phương tiện ngôn ngữ(từ,câu…)thích
hợp.
II.Luyện tập.
1/18 Sắp sếp các câu theo thứ tự:
(1)– (4) – (2) – (5) – (3)

2/19 Về hình thức ngôn ngữ,những câu
liên kết trong bài tập có vẻ rất “liên kết
nhau”.Nhưng không thể coi giữa nhũng
câu ấy đã có một mối liên kết thật
sự,chúng không nói về cùng một nội
dung.
3/ 18 Điền vào chổ trống.
Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu ,thế là.
4/ 19 Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách
khỏi các câu khác trong văn bản thì có
vẻ như rời rạc,câu trước chỉ nói về mẹ
và câu sau chỉ nói về con. Nhưng đoạn
văn không chỉ có hai câu đó mà còn có
câu thứ ba đứng tiếp sau kết nối hai câu
trên thành một thể thống nhất .
3 . - Củng cố : (2’)? Để văn bản có tính liên kết, người viết cần phải làm gì?
4 - Dặn dò: (1’) - Về học bài cũ, làm bài tập còn lại, soạn bài tiếp theo.
Ngày soạn: 28/08/2011
Tuần 2
Tiết 5 + 6: - Văn bản:
CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
Nguyễn Thị Thu An 6 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
A- MỤC TIÊU:
1- Kiến thức: - Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh em trong
truyện. Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn nhỏ chẳng may rơi vào hoàn
cảnh gia đình bất hạnh. Biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn có hoàn cảnh khó
khăn và bất hạnh.
- Cảm nhận được cái hay của truyện là ở cách kể rất chân thành và cảm động.
2- Kỹ năng : Rèn luyện cách đọc và cảm thụ văn bản một cách chủ động.

3- Thái độ : GD nhận thức về quyền trẻ em, thông cảm chia sẻ, đồng cảm với những
người có hoàn cảnh khó khăn.
B- CHUẨN BỊ:
1- GV : Tài liệu tham khảo
- Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em (1992)
2-HS: Soạn bài.
C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1-Kiểm tra bài cũ: (5’) ? Văn bản “Mẹ tôi” được viết theo thể loại gì? Mục đích của
người bố khi viết bức thư cho En-ri-cô?
2.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần giới
thiệu.
Đọc tiểu dẫn SGK trang 26 cho biết
“cuộc chia tay của những con búp
bê”của tác giả nào?Đạt giải gì?
GV gọi HS đọc văn bản tìm hiểu
truyện.
Văn bản này là một truyện
ngắn.Truyện kể về việc gì?Ai là nhân
vật chính?
I.Giới thiệu
Truyện ngắn “cuộc chia tay của những con
búp bê”của tác giả Khánh Hoài ,được trao
giả nhì trong cuộpc thi thơ- văn viết về
quyền trẻ em do viện Khoa học Giáo Dục
và tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Béc-men
Thụy Điển tổ chức 1992.
II. Đọc hiểu.
1.Ý nghĩa của tên truyện.

_ Tác giả mượn truyện những con búp bê
phải chia tay để nói lên một cách thắm thía
nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai
anh em (Thành- Thủy).
Truyện kể về cuộc chia tay của hai
anh em ruột khi gia đình tan vỡ.Hai
anh em Thành và Thủy điều là nhân
vật chính.
GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo
luận(4’)
1/Những con búp bê gợi cho em
những suy nghĩ gì?
Những con búp bê vốn là đồ chơi
của tuổi nhỏ,thường gợi lên sự ngộ
nghĩnh, trong sáng ngây thơ.
2/Trong truyện chúng có chia tay thật
không?
_ Búp bê là những đồ chơi của tuổi
nhỏ,gợi lên sự ngộ nghĩnh trong sáng,ngây
thơ vô tội.Cũng nhu6 Thành và Thủy
không có lỗi gì…thế mà phải chia tay
nhau.

2. Tình cảm của hai anh em Thành và
Thủy.
_ Thủy mang kim ra tận sân vận động
vá áo cho anh.
_ Thành giúp em học,chiều nào cũng
đón em đi học về
_ Khi phải chia tay hai anh em càng

thương yêu và quan tân lẫn nhau
Nguyễn Thị Thu An 7 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Cuối cúng Thủy đã đặt con Vệ Sĩ
cạnh con Em Nhỏ.
3/Tại sao chúng phải chia tay chúng
có lỗi gì?
Chúng không có tội gì,chỉ vì cha
mẹ của Thành và Thủy li hôn nên
chúng phải chịu chia tay.
Qua thái độ đó,cho thấy Thành và
Thủy có tình cảm như thế nào?
GV chia nhóm cho HS thảo luận
Lời nói và hành động của Thủy khi
chia búp bê có mâu thuẫn không ?
Theo em có cách nào để giải quyết
mâu thuẫn ấy?Kết thúc truyện Thủy
chọn cách giải quyết nào?Chi tiết này
có ý nghĩa gì ?
Tác giả phát hiện nét tinh tế của trẻ
thơ trong nhân vật Thủy .Giận giữ
khi chia búp bê ra nhưng lại sợp đêm
đêm không có con Vệ Sĩ gác cho anh.
Cách giải quyết mâu thuẫn là gia
đình Thành Thủy đoàn tụ.
+ Chia đồ chơi,Thành nhường hết
cho em.
+ Thủy thương anh “không có ai
gácđêm cho anh ngủ nên nhường lại anh
con Vệ Sĩ”

Thành và Thủy rất mực gần gũi,thương
yêu chia sẽ và quan tâm lẫn nhau.
3. Thủy chia tay với lớp học.
_ Khóc thúc thích vì Thủy phải chia
xa mãi mãi nơi này và không còn đi học
nữa.
_ Cô giá tái mặt,nước mắt giàn giụa.
_ Bọn trẻ khóc mỗi lúc một to hơn.
Mọi người điều ngạc nhiên thương xót
và đồng cảm với nỗi bất hạnh của Thủy.

4. Tâm trạng của Thành khi ra khỏi
trường .
_ Thành “kinh ngạc khi thấy mọi người đi
lại bình thường và nắng vẫn vàng ươm
trùm lên cảnh vật”.Trong tâm hồn Thành
đang nổi giông nổi bảo vì sắp phải chia tay
với em gái.
_ Thành cảm nhận được sự bất hạnh
của hai anh em và sự cô đơn của mình
trước sự vô tình của người và cảnh.
III.Kết luận
Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm
động của hai em bé trong truyện khiến
người đọc thắm thía rằng:tổ ấm gia đình là
vô cùng quí giá và quan trọng.Mọi người
hãy cố gắng và gìn giữ,không nên vì bất kì
lí do gì làm tổn hại đến tình cảm tự
nhiên,trong sáng ấy.
3- Củng cố: (3’) - Khắc sâu kiến thức bài học.

4- Dặn dò: (2’) - Chuẩn bị bài tiếp theo.
./.
Ngày soạn: 28/08/2011
Tiết 7: - Tập làm văn
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
Nguyễn Thị Thu An 8 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
A - MỤC TIÊU:
1. Kiến thức : Giúp HS hiểu rõ tầm quan trọng của bố cục trong văn bản, có ý thức xây
dựng bố cục khi tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng: Xây dựng được bố cục gồm ba phần.
3. Thái độ: Có ý thức xây dựng bố cục trước khi xây dựng văn bản.
B- CHUẨN BỊ:
1. GV: một số mẫu bố cục của VB.
2. HS: Soạn bài.
C- TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ: ? Liên kết là gì? Các phương tiện liên kết trong Vb?
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố
cục và những yêu cầu bố cục
trong văn bản
Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý
trong đó không được sắp sếp theo
trật tự,thành hệ thống?
Nó sẽ không được gọi là văn
bản vì người đọc không hiểu.
Vì sao khi xây dựng văn bản,cần
phải quan tâm tới bố cục?
Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK

29 và trả lơì câu hỏi?
Hai câu chuyện trên rõ bố cục
chưa?
So với văn bản Ngữ Văn 6 văn
bản như thế là lộn xộn.
Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ
tiếp nhận,còn văn bản ví dụ khó
tiếp nhận?
Vì nội dung văn bản chưa liền
nhau.
Để văn bản có bố cục rành mạch
rõ ràng phải có các điều kiện nào?
Các phần các đoạn trrong văn
bản phải được sắp sếp theo một
trình tự hợp lí trước sau.
Trình tự sắp sếp các phần trong
bố cúc có tác dụng gì?
Một bài văn thường có mấy phần?
Kể tên các phần?
Văn bản thường có 3 phần :mở
bài,thân bài.kết bài.
I. Bố cục và những yêu cầu bố cục trong
văn bản.
1. Bố cục của văn bản.
Văn bản không thể được viết một cách tùy
tiện mà phải có bố cục rõ ràng.Bố cục là sự
bố trí,sắp sếp các phần,các đoạn theo một
trình tự,một hệ thống rành mạch và hợp lí.

2. Những yêu cầu về bố cục trong văn bản.

Các điều kiện để bố cục được rành mạch và
hợp lí.
_ Nội dung các phần các đoạn trong văn
bản phải thống nhất,chặt chẽ với nhau;đồng
thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch ròi.
_ Trình tự sắp sếp các phần,các đoạn phải
giúp cho người viết(người nói)dễ dàng đạt
được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của bố cục.
Văn bản được xây dựng theo một bố cục gồm
3 phần:Mở bài,
Thân bài
Kết bài.
II. Luyện tập.
2/30 GV hướng dẫn HS kể lại bố cục như
SGK rồi kể lại.
Cách bố cục ấy,dù đã rành mạch và hợp
lí,thì cũng không hẳn là bố cục duy nhất và
không phải bao giờ bố cục cũng gồm 3
phần.Vì thế vẫn có thể sáng tạo,theo bố cục
khác.
3/30 Bố cục văn bản báo cáo chưa thật
rành mạch và hợp lí.Các điểm 1,2,3 ở cthân
bài thì mới kể việc học tốt chú chưa phải là
Nguyễn Thị Thu An 9 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
trình bày kinh nghiệm học tập.Trong khi đó
điểm 4 lại không nói về học tập.
Sau những thủ tục chào mừng hội nghị và
tự giời thiệu mình,bản báo cáo nên lần lược

trình bày kinh nghiệm học tập của bạn đó,sau
đó nêu : nhờ rút ra những kinh nghiệm như
thế mà việc học tập của bạn đã tiến bộ như
thế nào.Cuối cùng người báo cáo có thể nói
lên nguyện vọng muốn được nghe các ý kiến
trao đổi góp ý cho bản báo cáo và chúc hội
ngị thành công.
3- Củng cố: (3’) - Khắc sâu kiến thức bài học.
4- Dặn dò: (2’) - Chuẩn bị bài tiếp theo.

Ngày soạn: 28/08/2011
Tiết 8: - Tập làm văn:
MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức: Giúp HS có những hiểu biết bước đầu về mạch lạc trong văn bản và sự
cần thiết làm cho văn bản không đứt đoạn.
2.Kỹ năng: Rèn luyện cách tạo lập văn bản cho mạch lạc.
3.Thái độ : Luôn chú ý đến sự mạch lạc trong khi tạo lập văn bản.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV: văn bản mẫu
2. HS : Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Kiểm tra bài cũ: (5’) ? Hãy nêu vai trò của bố cục trong Vb?
2- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung lưu bảng
GV gọi HS đọc mục 1a để tìm hiểu
mạch lạc trong văn bản và trả lời
câu hỏi.
Xác định mạch lạc có những tình
chất gì theo mục 1a?

I.Mạch lạc và những yêu cầu về mạch lạc
trong văn bản.
1. Mạch lạc trong văn bản.
Trong văn bản : mạch lạc là sự tiếp nối các
câu,các ý theo một trình tự nhất định.
2. Các điều kiện để văn bản có tính
Nguyễn Thị Thu An 10 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
mạch lạc.
Mạch lạc là:
_ Trôi trảy thành dòng,thành
mạch.
_ Tuần tự đi qua khắp các phần
các đoạn trong văn bản.
_ Thông suốt liên tục,không đứt
đoạn
Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
Đọc mục 2a SGK trang 31 và trả lời
câu hỏi SGK.
a.Một văn bản như truyện “cuộc
chia tay của những con búp bê”có
thể kể về nhiều sự việc,nói về nhiều
nhân vật.Nhưng nội dung truyện
luôn bám sát đề tài luôn xoay quanh
một sự việc chính với nhân vật
chính.
Chủ đề liên kết các sự việc trên có
thành một thể thống nhất không?
b. “Cuộc chia tay của những con
búp bê”thì mạch văn đó chính là

cuộc chia tay:hai anh em Thành và
Thủy buộc phải chia tay.
Một văn bản có tính mạch lạc là:
_ Các phần các đoạn các câu trong văn
bản địều nói về một đề tài,biểu hiện một chủ
đề chung xuyên suốt.
_ Các phần các đoạn các câu trong văn
bản được tiếp nối theo một trình tự rõ
ràng,hợp lí,trước sau hô ứng nhau nhằm làm
cho chủ đề liền mạch và gợi được nhiều
hứng thú cho người đọc(người nghe).
II. Luyện tập.
1/32 Tính mạch lạc trong văn bản
b. Văn bản (2)
Ý tứ chủ đạo xuyên suốt toàn đoạn văn
của Tô Hoài:sắc vàng trù phú đầm ấm của
làng quê vào mùa đông,giữa ngày mùa.Ý tứ
ấy dẫn dắt theo dòng chảy hợp lí,phù hợp.
Câu đầu giới thiệu bao quát về sắc vàng
trong thời gian(mùa đông,giữa ngày mùa)và
trong không gian(làng quê).Sau đó tác giả
nêu lên biểu hiện của sắc vàng trong không
gian và thời gian đó.
Hai câu cuối là nhận xét,cảm xúc về màu
vàng.
Mạch văn thông suốt bố cục mạch lạc.
2/34 Ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay
quanh cuộc chia tay của hai anh em và hai
con búp bê.
4 Củng cố :

4.1. Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
4.2. Thế nào là văn bản có tính mạch lạc?
5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “bố cục trong văn bản”SGK trang 28
Ngày soạn: 04/09/2011
Tuần 3
Tiết 9:- Văn bản CA DAO- DÂN CA
Nguyễn Thị Thu An 11 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH.
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu được khái niệm Ca dao- Dân ca.
- Nắm được nội dung ý nghĩa về một só hình thức nghệ thuật tiêu biểu của ca dao- dân
ca trong những bài đó.
2. Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc, cảm thụ những bài ca theo chủ đề tình cảm gia đình.
3. Thái độ : Giáo dục ý thức bảo tồn, gìn giữ những làn điệu ca dao dân ca truyền thống.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV: Tài liệu tham khảo
- Giáo trình Văn học dân gian
- Ca dao – dân ca Việt Nam
2. HS: Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV giới thiệu HS về ca dao dân ca.
Đọc chú thích SGK trang 35 cho biết
thế nào là ca dao,dân ca?
Hiện nay người ta phân biệt hai khái

niệm ca dao và dân ca.
Dân ca là những sáng tác kết hợp lời
và nhạc,tức là nhựng câu hát dân gian
trong diễn xướng.
Ca dao là lời thơ của dân ca.Khái
niệm ca dao còn được dùng để chỉ thể
thơ dân gian-thể thơ ca.
Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là
tình cảm gì?
Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ,hình
ảnh,âm điệu của bài ca dao này?
GV hướng dẫn HS tìm những bài có
nội dung tương tự.
Cái ngủ mày ngủ cho lâu.
Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về.
Bắt được mười tám con trê.
Cầm cổ lôi về cho cái ngủ ăn.
Tình cảm yêu kính đối với ông bà cha
mẹ được diễn tả như thế nào?
Bài ca dao dùng hình ảnh nào để diễn
I. Giới thiệu.
Ca dao dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân
gian,kết hợp lời và nhạc,diễn tả đời sống
nội tâm của con người.
II. Đọc hiểu.
Bài 1
_ Công lao trời biển của cha mẹ đối với
con và bổn phận của kẻ làm con trước
công lao to lớn ấy.
_ Tác giả dân gian dùng hình thức lời

ru,câu hát ru với giọng điệu thầm kính sâu
lắng.
_ Dùng lối ví von quen thuộc của ca dao
lấy cái to lớn mênh mông,vĩnh hằng của
thiên nhiên để so sánh với công cha nghĩa
mẹ.
Bài 2
_ Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa
quê
+ Thời gian:chiều chiều.
+ Không gian : ngõ sau.
+ Hành động : đứng như tạc tượng vào
không gian.
_ Cách nói ẩn dụ “ruột đau chín
chiều”diễn tả tâm trạng nhớ nhung buồn
tủi nhớ nhà nhớ cha mẹ da diết.
Bài 3
_ Diễn tả sự yêu kính và nỗi nhớ đối với
Nguyễn Thị Thu An 12 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
tả tình cảm nhớ thương?
Theo em taị sao hình ảnh “nuộc lạc
mái nhà” có thể diễn đạt được nỗi nhớ
sâu nặng của con cháu đối với ông bà?
Nuộc lạc gợi nhớ công sức lao động
bền bỉ của ông bà để tạo lập gia
đình.Mái nhà ấm cúng,gợi tình cảm
nối kết bền chặt.
Tìm những bài ca dao có nội dung
tương tự?

Qua cầu dừng bước trông cầu.
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy
nhiêu.
Bài ca dao số 4 diễn tả tình cảm gì?
Của ai?
- Tình cảm thân thương được diễn tả
như thế nào?
- Ca dao dùng hình ảnh nào diễn tả sự
gắn bó?
- Bài ca dao muốn nhắc nhở chúng ta
điều gì?
Những biện pháp nghệ thuật nào được
cả 4 bài ca dao sử dụng?
ông bà.
_ Dùng một vật bình thường để nói lên
nỗi nhớ và lòng yêu kính đó.
+ Nuộc lạc gợi nhớ công lao của ông bà.
+ Nuộc lạc còn đó mà ông bà đã đi xa.
_ Dùng hình thức so sánh mức độ làm
cho nỗi nhớ và lòng yêu kính càng da diết
sâu lắng.
Bài 4
_ Tình cảm anh em thân thương trong
một nhà .
_ Anh em tuy hai mà một,cùng một cha
mẹ sinh ra,cùng chung sống,sướng khổ có
nhau trong một nhà.
_ Ca dao dùng cách so sánh:quan hệ
anh em được so sánh bằng hình ảnh như
thể chân tay vừa gần gũi dể hiểu vừa cảm

nhận sự gắn bó.
_ Nói lên sự gắn bó,bài ca dao muốn
nhắc nhở : anh em phải hòa thuận để cha
mẹ vui lòng.
III. Nghệ thuật.
Nghệ thuật được sử dụng trong 4 bài ca
dao:
_ Thể thơ lục bát.
_ Âm điệu tâm tình nhắn nhủ.
_ Các hình ảnh thân tình quen thuộc :
núi,biển ,chân, tay,chiều chiều.
_ Lời ca độc thoại,kết cấu một vế .
IV. Kết luận.
Tình cảm gia đình là một trong những
chủ đề tiêu biểu của ca dao,dân ca.Những
câu chủ đề này thường là lời ru của mẹ,lời
của cha mẹ,ông bà đối với con cháu,lời
của con cháu nói vể cha mẹ,ông bà và
thường là dùng các hình ảnh ẩn dụ so sánh
quen thuộc,để bày tỏ tâm tình,nhắc nhở về
công ơn sinh thành về tình mẫu tử và tình
anh em rụôt thịt.
4 Củng cố :
4.1. Thế nào là ca dao,dân ca?
4.2. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?
4.3. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?
Nguyễn Thị Thu An 13 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
5. Dặn dò:1 phút Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “những câu hát về tình yêu
quê hương đất nước con người”SGK trang 37


Ngày soạn: 04/09/2011
Tiết 10:- Văn bản
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH YÊU
QUÊ HƯƠNG ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI.
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: - Nhận thức cảm nhận được tình yêu quê hương, đất nước, con người được
mở rộng từ tình cảm gia đình. Đó là niềm tự hào về cảnh đẹp, sự giàu có, sự phong phú
và bản sắc riêng của từng vùng, từng miền.
- Một số đặc ddiemr, đặc sắc nghệ thuật: lối hát đối đáp, hát giao duyên, tả cảnh, phú,
tỷ, đậm đà bản sắc văn hóa.
2.Kỹ năng: Rèn luyện cách đọc, cảm thụ văn bản.
3. Thái độ : Giáo dục tình yêu quê hương, đất nước con người.
B.CHUẨN BỊ:
1. GV: Tài liệu tham khảo
- Ca dao – tục ngữ Việt Nam.
2. HS : Soạn bài.
C.TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Kiểm tra bài cũ: (5’)
? Đọc thuộc lòng bốn khúc hát về tình cảm gia đình, phân tích bài số 1?
2- Bài mới:
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV gọi HS đọc SGK trang 37-
38,tìm hiểu từ khó.
Đằng sau những câu hát đối
đáp,bài ca dao trên còn mang
nội dung gì?
GV chia nhóm HS thảo luận câu
1 SGK trang 38.
Em đồng ý với ý kiến nào câu 1

SGK?.
_ Ý kiến b và c là đúng.
_ Phần đầu là câu hỏi của
chàng trai,phần 2 là đối đáp của
cô gái.
Trong bài 1,chàng trai cô gái hỏi
I.Giới thiệu.
Cùng với tình cảm gia đình thì tình yêu quê
hương đất nước con người là chủ đề lớn của ca
dao dân ca.Đằng sau những câu hát đối
đáp,những lời mời,lời nhắn nhủ và những bức
tranh phong cảnh luôn là tình yêu chân
chất,niềm tự hào sâu sắc,tinh tế đối với quê
hương đất nước,con người.
II.Đọc hiểu.
Bài 1.
_ Chàng trai cô gái hỏi về những đặc điểm địa
danh:
+ Để thử tài nhau về kiến thức địa lí.
+ Thể hiện niềm tự hào : tình yêu quê hương
đất nước.
+ Bày tỏ tình cảm với nhau.
Chàng trai cô gái là những người tế nhị.
Bài 2
Nguyễn Thị Thu An 14 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
về những địa danh để làm gì?
Tại sao họ lại chọn đặc điểm về
địa danh?
Khi nào người ta mới rủ nhau?

Họ rủ nhau đi đâu?
Người rủ và người được rủ
muốn đi thăm Hồ Gươm.
Bài 3 tả cảnh gì?Cảnh đó như
thế nào?
Cảnh vào xứ Huế được ví như
cảnh gì?
Non xanh nước biết như tranh
họa đồ.
Nhận xét về từ ngữ hai dòng đầu
của bài 4?
Hai dòng cuối là hình ảnh của
ai?Hình ảnh đó được so sánh
với hình ảnh gì?
Thông qua cách so sánh,cô gái
hiện lên với dáng vẻ ra sao
_Cụm từ “rủ nhau”được dùng khi :
+Người rủ và người được rủ có quan hệ thân
thiết,gần gũi.
_ Bài ca gợi nhiều hơn tả,vì địa danh này,từ lâu
đã đi vào tâm thức của người dân Việt Nam.
_ Địa danh và cảnh trí gợi một Hồ Gươm giàu
truyền thống văn hóa.
_ Bài ca kết thúc bằng câu hỏi tự nhiên,giàu
âm điệu,nhắn nhủ,tâm tình.
Lòng tự hào mãnh liệt và lòng yêu nước sâu
sắc qua tình yêu đối với danh lam thắng cảnh.
Bài 3.
_ Cảnh đường vào xứ Huế.Cảnh đẹp như tranh
nên thơ:tươi mát,sống động.

_ Đại từ “ai”phiếm chỉ,hàm chứa nhiều đối
tượng. Thể hiện tình yêu,lòng tự hào đối với
cảnh đẹp xứ Huế.
Bài 4
_ Hai dòng đầu được kéo dài ra,khác với
những dòng thơ bình thường.Điệp từ,đảo từ và
đối xứng tạo nên cảm giác nhìn ở phía nào
cũng thấy mênh mông rộng lớn,đẹp và trù phú.
_ Hai dòng cuối miêu tả hình ảnh cô gái.Cô
gái được so sánh “như chẽn lúa đồng đồng”có
sự tương đồng ở nét trẻ trung phơi phới và sức
sống đang xuân.
Sự hài hòa giữa cảnh và người.
III.Kết luận.
Những câu hát về tình yêu quê hương đất
nước,con người thường gợi nhiều hơn tả hay
nhắc đến tên núi tên sông,tên vùng đất với
những nét đặc sắc về hình thể,cảnh trí,lịch sử
văn hóa của từng địa danh.
3- Củng cố (3’): - Đọc bài đọc thêm/ 40-41
4- Dặn dò: (2’): - Về nhà học thuộc lòng bài và sưu tầm một số bài ca dao, tục ngữ
cùng chủ đề.
? Tìm và phân tích cấu tạo các từ láy có trong bốn bài ca trên?
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

Ngày soạn: 04/09/2011
Tiết 11: - Tiếng Việt TỪ LÁY
Nguyễn Thị Thu An 15 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Giúp HS nắm được cấu tạo của hai loại tư láy: Từ láy toàn bộ và từ láy
bộ phận. Hiểu được cơ chế tạo nghĩa của từ láy tiếng Việt.
2. Kỹ năng: Phân tích cấu tạo từ, vận dụng.
3. Thái độ : Có ý thức sử dụng đúng từ láy trong khi nói và viết.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV : Tài liệu tham khảo
- Tiếng Việt thực hành – Nguyễn Minh Thuyết.
- Dạy và học từ láy ở trường phổ thông – NXB Giáo dục (2003)
2. HS: Phiếu học tập, Soạn bài.
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1- Kiểm tra bài cũ: (5’) ? Có mấy loại từ ghép?
? Làm bài tập 4/15?
2- Bài mới:
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Ôn lại nghĩa về từ láy đã học ở lớp
6.GV nêu khái quát bài học mới.
GV gọi HS đọc mục 1 SGK trang 41.
Những từ láy (in đậm)trong các câu
mục 1 SGK trang 41 ,có đặc điểm
âm thanh gì giống và khác nhau?
_ Đăm đăm:tiếng trước và tiếng
sau phát âm giống nhau.
_ Mếu máo:âm cuối thay đổi.
_ Liêu xiêu:âm đầu thay đổi nhưng
cùng vần.
Vì sao các từ láy “bần bật,thăm
thẩm”không được nói là bật bật và
thẳm thẳm?
“Bần bật và thăm thẳm”thật ra là
những từ láy toàn bộ nhưng có sự

biến đổi thanh điệu và phụ âm cuối
là do sự hòa phối âm thanh
Thế nào là từ láy toàn bộ và từ láy bộ
phận?
GV cho HS trả lời câu hỏi tìm hiểu
nghĩa của từ láy.
Nghĩa của các từ láy:ha hả,oa oa,tích
tắc,gâu gâu được tạo thành do đặc
điểm gì về âm thanh?
Các từ trên được tạo thành do mô
phỏng âm thanh.
Các từ láy trong nhóm a,b có điểm gì
chung về âm thanh và về nghĩa?
a.Từ láy tạo nghỉa nhờ đặc tính âm
I.Các loại từ láy.
Từ láy có hai loại:từ láy toàn bộ và từ láy
bộ phận.
_ Ở từ láy toàn bộ,các tiếng lặp lại nhau
hoàn toàn;nhưng cũng có một số trường
hợp tiếng đứng trước biến đổi thanh điệu
hoặc phụ âm cuối(để tạo ra sự hài hòa về
âm thanh)
Ví dụ: đo đỏ,tim tím
_ Ở từ láy bộ phận,giữa các tiếng có sự
giống nhau về phụ âm đầu hoặc phần vần.
Ví dụ : róc rách,rộn ràng.
II.Nghĩa của từ láy.
Nghĩa của từ láy được tạo thành nhờ đặc
điểm âm thanh của tiếng và sự hòa phối
âm thanh giửa các tiếng.Trong trường hợp

từ láy có tiếng có nghĩa làm gốc (tiếng
gốc )thì nghĩa của từ láy có thể có những
sắc thái riêng so với tiếng gốc như sắc thái
biểu cảm,sắc thái giảm nhẹ hoặc nhấn
mạnh .
Ví dụ : đỏđo đỏ : giảm nhẹ sắc thái
hơn so với đỏ.
III.Luyện tập.
2/43 Điền các tiếng láy vào trước hoặc sau
tiếng gốc:
Lo ló , nho nhỏ ,nhức nhối ,khang
khác ,thâm thấp ,chênh chếch , anh ách.
3/43 Điền từ thích hợp vào chỗ trống
a.Bà mẹ nhẹ nhàng khuyên bảo con.
b.Làm xong công việc,nó thờ phào nhẹ
Nguyễn Thị Thu An 16 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
thanh của vần.
Lí nhí,li ti,ti hí,tạo nghĩa dựa
vào khuôn vần có nguyên âm “i” là
nguyên âm có độ mở nhỏ nhất,biễu
thị tính chất nhỏ bé về hình dáng.
b.Đây là từ láy bộ phận có tiếng
gốc đứng sau,tiếng trước lặp lại phụ
âm đầu của tiếng gốc và mang vần
ấp theo công thức “ x + ấp + xy”.
Nghĩa của các từ láy có điểm
chung là một trạng thái vận động: khi
nhô lên,khi hạ xuống,khi phồng khi
xẹp,khi nổi khi chìm.

nhõm như trút được gánh nặng.
a.a.Mọi người điều căm phẫn hành động
xấu xa của tên phản bội.
b.b.Bức tranh của nó vẽ nguệch ngoạc xấu
xí.
a.a.a.Chiếc lọ rơi xuống đất, vỡ tan tành.
b.b.b.Giặc đến,dân làng tan tác mỗi người
một ngã.
4/43 Đặt câu.
_ Dáng vẻ cô ấy nhỏ nhắn rất dễ thương.
_ Cô ấy không chấp nhất những điều nhỏ
nhặt.
_ Lời nói nhỏ nhẽ làm người ta dễ chịu.
_ Tôi cảm thấy mình nhỏ nhoi trong vũ trụ
bao la này.
5/43 Các từ bài tập 5 điều là từ ghép vì
các tiếng tách ra điều có nghĩa.
4 Củng cố :
4.1.Từ láy có mấy loại?Kể tên?
4.2.Thế nào là từ láy toàn bộ và từ láy bộ phận?
4.3.Nghĩa cũa từ láy được tạo thành nhờ đặc điểm nào?
5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Qúa trình tạo lập văn bản”SGK trang 45
Ngày soạn: 04/09/2011
Tiết 12: QUÁ TRÌNH TẠO LẬP VĂN BẢN
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1 Ở NHÀ
A- MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
- Hiểu biết về các bước của quá trình tạo lập VB để viết VB có phương pháp và hiệu quả
hơn.

- Củng cố những kiến thức về liên kết, bố cục và mạch lạc tròn VB.
2- Kĩ năng:
- Tạo lập VB một cách tự giác.
- Củng cố các kĩ năng về liên kết,bố cục và mạch lạc.
Nguyễn Thị Thu An 17 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
3- Thái độ:
- Giáo dục ý thức tạo lập một VB hoàn chỉnh.
B- CHUẨN BỊ
1- Giáo viên: VB mẫu.
2- Học sinh: Soạn bài.
C- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1- Kiểm tra bài cũ:
2- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV gọi HS đọc các yêu cầu SGK
trang 45 tìm hiểu các bước tạo lập
văn bản.
Khi nào có nhu cầu tạo lập văn bản?
Cần tạo lập văn bản khi có nhu cầu
phát biểu ý kiến,hay viết thư cho
bạn,viết bài báo tường của lớp,hoặc
phải viết tập làm văn ở lớp,ở nhà.
Điều gì thôi thúc người ta viết thư?
GVHD HS tự bộc lộ.
Khi viết thư cần phải xác định vấn
đề gì?
Viết thư cho ai?Viết để làm gì?
Viết để làm gì?Viết như thế nào?
Có thể bỏ qua các vấn đề trên khi

viết thư không?
Đó là 4 vấn đề cơ bản,không thể
xem thường,bởi lẽ sẽ qui định nội
dung và cách làm văn bản.
Sau khi xác định 4 vấn đề đó,cần
phải làm những việc gì để viết được
văn bản?
Đây là khâu bắt tay vào văn
bản,phải xác định việc gì cần làm
trước,việc gì cần làm sau.Đó là tìm
hiểu đề bài hoặc xác định chủ đề,tìm
ý và lập dàn bài.
Chỉ có ý kiến và dàn bài tạo được
văn bản chưa?Viết thành văn bản
phải có những vấn đề nào?
Chỉ có dàn bài và ý thì chưa tạo lập
được văn bản.Tất cả các yêu cầu
SGK trang 45 điều không thể
thiếu,trừ yêu cầu “kể chuyện hấp
dẫn”là không bắt buộc đối với các
I.Các bước tạo lập văn bản.
Để tạo lập văn bản,người tạo lập văn bản
cần phải thực hiện các bước:
_ Định hướng chính xác : văn bản
viết(nói) cho ai?để làm gì?về các vấn đề
như thế nào?
_ Tìm ý và sắp sếp các ý để có một bố
cục rành mạch,hợp lí,thể hiện đúng định
hướng trên.
_ Diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục

thành những câu,đoạn văn chính xác,trong
sáng,có mạch lạc và liên kết chặt chẽ vơí
nhau.
_ Kiểm tra xem văn bản vừa tạo lập có
đạt yêu cầu đã nêu ở trên chưa và cần sửa
chữa gì không.
II.Luyện tập
2/46Báo cáo kinh nghiệm:
a) Bạn đã không chú ý rằng mình không
chỉ thuật lại công việc học tập và báo cáo
thành tích học tập.Điều quan trọng nhất là
mình phải từ thực tế ấy rút ra những kinh
nghiệm học tập để giúp cá bạn khác học
tốt hơn.
b) Bạn đã xác định không đúng đối tượng
giao tiếp.Báo cáo này được trình bày với
HS chứ không phải với thấy cô giáo.
3/46
c) Dàn bài là một cái sườn hay đề cương
để người làm bài dựa vào đó mà tạo lập
nên văn bản,chứ chưa phải là bản thân văn
bản.Sau khâu lập văn bản lả khâu viết
( nói) thành văn.Vì thế , dàn bài cần được
viết rõ ý,nhưng càng ngắn gọn càng
tốt.Lời lẽ trong dàn bài,do đó không nhất
Nguyễn Thị Thu An 18 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
văn bản không phải là tự sự.
Tạo lập văn bản gồm những bước
nào?

thiết phải là những câu hoàn chỉnh tuyệ
đối đúng ngữ pháp và luôn luôn liên kết
chặt chẽ với nhau
Ví dụ :
I.Mở bài
II.Thân bài
1. Ý lớn 1 2. Ý lớn 2
III.Kết bài.
3- Củng cố: (3’) - Khắc sâu kiến thức (GN/ 46)
4- Dặn dò: (2’) - VN viết tốt bài TLV số 1 và làm một số BT còn lại.
- Chuẩn bị bài tiếp theo.

Ngày soạn: 11/09/2011
Tuần 4
Tiết 13: - Văn bản NHỮNG CÂU HÁT THAN THÂN.
A- MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu qua bài.
- Thuộc lòng các bài ca.
2- Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm.
- Phân tích các chi tiết nghệ thuật trong bài.
3- Thái độ:
- Giáo dục ý thức, nhận thức về nét hay,giá trị của những câu hát dân ca trong đời sống
sinh hoạt hằng ngày của nhân dân ta thời xưa.
B- CHUẨN BỊ
1- Giáo viên: Tài liệu tham khảo.
1. Ca dao, Tục ngữ Việt Nam.
2. Bình giảng văn học dân gian Việt Nam.
2- Học sinh: Soạn bài.

C- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1- Kiểm tra bài cũ: (5’)
? Hãy đọc thuộc lòng những bài ca về tình yêu quê hương, đất nước – con người và phân
tích giá trị của hình thức đối- đáp trong bài ca số 1?
2- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV hướng dẫn HS đọc văn bản.
Tại sao ba bài ca dao trên lại có chung
chủ đề tiếng hát than thân ?
Cuộc đời lận đận vất vả của cò được
diễn tả như thế nào?
Từ “ai” và “cho” liên tiếp nhau có tác
I.Giới thiệu.
“ Những câu hát than thân”là tiếng hát
than thở về những cuộc đời ,cảnh ngộ
khổ cực đắng cay.
II. Đọc hiểu.
Bài 1
_ Cộc đời lận đận vất vả của cò: gặp
Nguyễn Thị Thu An 19 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
dụng gì?
Từ “ai” ở đầu câu và các từ “cho”
liên tiếp được láy trong câu thơ nói lên
sự nhức nhối,đồng thời cũng hàm chứa
ý phản kháng,tố cáo mạnh mẽ.
Sống trong một xã hội áp bức,bất
công ấy, thân cò phải “lên thác xuống
ghềnh”lận đận.Chính xã hội ấy đã tạo
nên cảnh ngang trái,làm cho lúc thì “bể

đầy” lúc thì “ao cạn” khiến cho gầy cò
con.
. Bài ca dao số 2 là lời của ai?Từ nào
trong bài được lặp lại nhiều lần?Tác
dụng của nó?
Tại sao lại sử dụng cụm từ “thương
thay” lặp lại nhiều lần?
Những từ “thương thân” được lặp lại
nhiều lần có phải đơn thuần chỉ là
thương các con vật hay không?
Tìm nét đặc biệt khi so sánh hình ảnh
người phụ nữ?
nhiều khó khăn,lận đận vất vả chịu khó.
+ Một mình >< nước non.
+ Thân cò(bé nhỏ,gầy guộc)><thác
ghềnh(dữ dội)
+ Lên thác xuống ghềnh.
Con cò trở thành biểu tượng chân thực
và xúc động về hình ảnh người nông
dân.
_ lời than còn mang ý nghĩa phản
kháng,tố cáo xã hội phong kiến.
_ Oán trách xã hội không tạo cơ hội nào
để người nông dân được no đủ.
Bài 2.
_ Lời người lao động thương cho thân
phận của những người khốn khổ và cũng
là của chính mình trong xã hội cũ.
“Thương thay”là tiếng than biểu hiện sự
thương cảm xót xa ở mức độ cao.

_ Cụm từ “thương thay”được lặp lại 4
lần:
+ Tô đậm mối thương cảm xót xa
cho cuộc đời đắng cay nhiều bề của
người dân thường.
+ Kết nối và mở ra những nỗi thương
khác nhau,đồng thời làm cho tình ý của
bài được phát triển.
_ Những hình ảnh ẩn dụ vừa phù hợp lại
gợi cảm để nói lên nhiều thân phận :
+ Con tằm : suốt đời bị bòn rút sức
lực cho kẻ khác.
+ Con kiến : thân phận nhỏ nhoi suốt
đời xuôi ngược vất vả làm lụng mà vẫn
nghèo khổ.
+ Con hạc : cuộc đời phiêu bạc,lận
đận và những cố gắng vô vọng của người
lao động trong xã hội cũ.
+ Con cuốc : thân phận thấp cổ bé
họng,nỗi đau oan trái không được lẽ
công bằng nào soi tỏ.
Biểu hiện nỗi khổ nhiều bề của nhiều
thân phận trong xã hội cũ.
Bài 3.
_Hình ảnh so sánh trong bài 3:
+ Trái bần gợi sự liên tưởng thân
phận nghèo khó.
+ Số phận chìm nổi lên đênh vô định
Nguyễn Thị Thu An 20 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7

Cuộc đời của người phụ nữ trong xã
hội phong kiến như thế nào?
Tìm một số bài ca dao bắt đầu bằng
cụm từ “thân em”?
Thân em như hạt mưa sa.
Hạt vào đài cát hạt ra ruộng cày.
của người phụ nữ trong xã hội phong
kiến.
_ Bài ca dao diễn tả xúc động,chân thực
cuộc đời,thân phận nhỏ bé,đắng cay của
người phụ nữ.Họ hoàn toàn lệ thuộc vào
hoàn cảnh.Người phụ nữ không có
quyền tự quyết cuộc đời,xã hội phong
kiến muốn nhấn chìm họ.
III.Kết luận.
Những bài ca than thân có số lượng
lớn và những bài ca dao rất tiêu biểu
trong kho tàng ca dao dân ca Việt
Nam.Ngoài ý than thân,đồng cảm với
nỗi niềm đau khổ của người nông
dân,người phụ nữ…còn tố cáo xã hội
phong kiến.
4 Củng cố :
4.1 Cuộc đời lận đận vất vả của cò được diễn tả như thế nào?
4.2Ngoài nội dung than thở bài ca còn nột dung nào khác không?
4.3Bài ca dao số 2 là lời của ai?Từ nào trong bài được lặp lại nhiều lần?Tác dụng của
nó?
4.4Tìm nét đặc biệt khi so sánh hình ảnh người phụ nữ?
5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Những câu hát châm biếm”SGK trang

51.
Ngày soạn: 11/09/2011
Tiết 14:- Văn bản NHỮNG CÂU HÁT CHÂM BIẾM
A- MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
- Hiểu được nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật tiêu biểu qua bài.
- Thuộc lòng các bài ca.
2- Kĩ năng:
- Đọc diễn cảm.
- Phân tích các chi tiết nghệ thuật trong bài.
3- Thái độ:
Nguyễn Thị Thu An 21 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
- Giáo dục ý thức, nhận thức về nét hay,giá trị của những câu hát dân ca trong đời sống
sinh hoạt hằng ngày của nhân dân ta thời xưa.
B- CHUẨN BỊ
1- Giáo viên: Tài liệu tham khảo.
1. Ca dao, Tục ngữ Việt Nam.
2. Bình giảng văn học dân gian Việt Nam.
2- Học sinh: Soạn bài.
C- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1- Kiểm tra bài cũ: (5’)
? Hãy đọc thuộc lòng những câu hát than thân và phân tích giá trị nghệ thuật được sử
dụng trong chủ đề?
2- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
Gọi HS đọc văn bản tìm hiểu từ khó.
Tại sao 4 bài ca dao được xếp chung một
văn bản?
GV gọi HS đọc bài ca dao số 1.

Bài 1 giới thiệu chân dung “chú tôi” như
thế nào?
Hai dòng đầu có ý nghĩa gì?
Nói tới cô yếm đào để kết duyên với chú
có tác dụng gì?
Thể hiện sự đối lập với chú tôi.
Bài ca chế giễu hạng người nào trong xã
hội?
GV gọi HS đọc bài ca dao số 2.
Bài ca dao là lời của ai?Nêu nhận xét về
lời nói ấy?
Thầy nói rõ ràng,khẳng định như đinh
đóng cột cho người đi xem hồi hộp chăm
chú lắng nghe nhưng nói về sự hiển
nhiên,do đó lời phán trở thành vô nghĩa ấu
trĩ.
Cách nói nước đôi có tác dụng gì?
Lật tẩy chân dung tài cán của thầy bói.
Bài ca dao số 3 kể sự việc gì?Những nhân
vật nào tham gia vào sự việc đó?
Mỗi con vật trong bài 3 tượng trưng cho
ai?Hạng người nào trong xã hội?
Bài ca dao phê phán chăm biếm cái gì?
I.Giới thiệu.
“ Những câu hát chăm biếm” nhằm
phơi bày những hiện tượng ngược
đời,phê phán những hạng người và hiện
tượng đáng cười trong xã hội.
II.Đọc hiểu.
Bài 1.

_ “Chú tôi” rất nghiện rượu,nghiện chè
và nghiện ngủ.
_ Hai dòng đầu dùng để bắt vần và giới
thiệu nhân vật.
_ Bài ca dao dùng hình thức nói ngược
để chế giễu hạng người nghiện ngập và
lười biếng.
Bài 2.
Lời của thầy bói nói với người đi xem
bói
_ Thầy chỉ nói dựa,nói nước đôi.
_ Phê phán chăm biếm những kẻ hành
nghề mê tín,dốt nát,lừa bịp,lợi dụng
lòng tin của người khác để kiếm
tiền.Đồng thời nó cũng chăm biếm sự
mê tín mù quáng của những người ít
hiểu biết tin vào sự bói toán,phản khoa
học.
Bài 3.
Cảnh tượng một đám ma.
a. Ý nghĩa tượng trưng của những con
vật
_ Con cò: người nông dân ở làng xã.
_ Cà cuống: kẻ tai to mặt lớn.
_ Chim ri,chào mào: cai lệ,lính lệ.
_ Anh nhắt,chim chích: anh mõ đi
Nguyễn Thị Thu An 22 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
GV gọi HS đọc bài ca dao số 4.
Cậu cai là người thuộc thời đại nào?

Thời đại phong kiến xưa.
Chân dung cậu cai được miêu tả bằng
những chi tiết nào?
Ngón dấu lông gà.
Ngón tay đeo nhẫn.
Khi có việc làm cậu cai lấy “áo ngắn,quần
dài” ở đâu ra?
Tại sao tác giả dân gian gọi hạng người
chẳng ra gì này là “cậu cai”?
rao việc trong truyện ngụ ngôn.
b. Cả một xã hội người hiện lên thật
sinh động,chân thật và lí thú qua “vai”
các con vật .
c. Cảnh tượng trong bài hoàn toàn
không phù hợp với đám ma.Vì ở đây
diễn ra những sự ngược đời.
Phê phán chăm biếm hủ tục ma chay
trong xã hội.
Bài 4.
a. Chân dung cậu cai:
_ Nón dấu lông gà:lính ở huyện.
_ Ngón tay đeo nhẫn:tính cách phô
trương.
_ Aó ngắn,quần dài toàn bộ là đi thuê
mượn.
Cái vỏ bề ngoài của cậu cai thực chất
là sự khoe khoang,cố làm dáng để bịp
người.
b. Nghệ thuật chăm biếm.
_ Tác giả dân gian gọi anh cai lệ là

“cậu cai”vừa lấy lòng,vừa chăm
chọc.
_ Qua trang phục,công việc cậu cai
xuất hiện như kẻ lố lăng,không chút
quyền hành.
_ Nghệ thuật phóng đại nhằm mỉa
mai,giễu cợt.
III.Kết luận.
Ghi nhớ SGK trang 53.
4 Củng cố :
4.1.Bài 1 giới thiệu chân dung “chú tôi” như thế nào?
4.2. Bài ca dao là lời của ai?Nêu nhận xét về lời nói ấy?
4.3. Bài ca dao số 3 kể sự việc gì?Những nhân vật nào tham gia vào sự việc đó?
4.4. Chân dung cậu cai được miêu tả bằng những chi tiết nào?
4.5. Tại sao tác giả dân gian gọi hạng người chẳng ra gì này là “cậu cai”?
5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Đại từ”SGK trang 54.

Ngày soạn: 11/09/2011
Tiết 15:- Tiếng Việt
ĐẠI T Ừ
Nguyễn Thị Thu An 23 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
A- MỤC TIÊU
1- Kiến thức:
- Hiểu được thế nào là Đại từ, các loại đại từ và cách sử dụng đại từ trong giao tiếp đạt
hiệu quả.
2- Kĩ năng:
- Phát hiện, phân tích, lĩnh hội kiến thức.
3- Thái độ:

- Giáo dục ý thức sử dụng từ chính xác, linh hoạt trong giao tiếp.
B- CHUẨN BỊ:
1- Giáo viên: Tài liệu tham khảo
- Tiếng Việt thực hành – Nguyễn Minh Thuyết.
2- Học sinh: Soạn bài.
C- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1- Kiểm tra bài cũ (5’)
? Có mấy loại từ láy? Nghĩa của từ láy được hình thành trên những cơ sở nào?
? làm bài tập 4/ sgk.
2- Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò Nội dung ghi bảng
GV gọi HS đọc yêu cầu mục I SGK
trang 54 tìm hiểu khái niệm đại từ.
Đại từ dùng để làm gì?
GV gọi HS đọc mục 1 phần I SGK
trang 55 và trả lời câu hỏi?
Các đại từ ai,gì …hỏi về gì?
Đại từ bao nhiêu bấy nhiêu hỏi về gì?
Các từ sao thế ,nào hỏi về gì?
Hãy sắp sếp các từ trỏ người,sự vật
theo bảng bài tập SGK trang 56?
I.Thế nào là đại từ.
Đại từ dùng để trỏ người,sự vật,hoạt
động ,tính chất…được nói đến trong một
ngữ cảnh nhất định của lời nói hoặc dùng
để hỏi.
Ví dụ: ai,nó
Đại từ có thể đảm nhiệm các vai trò ngữ
pháp nhu chủ ngữ, vị ngữ trong các câu
hay phụ ngữ của danh từ,của động từ, của

tính từ.
II.Các loại đại từ.
1.Đại từ để trỏ.
Đại từ để trỏ dùng để:
_ Trỏ người,sự vật(gọi là đại từ xưng
hô)
_ Trỏ số lượng.
_ Trỏ hoạt động,tính chất,sự việc.
2. Đại từ để hỏi.
Đại từ để hỏi dùng để:
_ Hỏi về người vật.
_ Hỏi về số lượng.
_ Hỏi về hoạt động tính chất sự việc.
II. Luyện tập.
1/56 Sắp sếp các đại từ theo ngôi
Ngôi số Số ít Số nhiều
1 Tôi,tao,tớ,ta Chg
Nguyễn Thị Thu An 24 2011 - 2012
Trường THCS Thị Trấn Krông păc GA: Ngữ văn lớp 7
Đặt câu với đại từ BT 3/57 ?
tôi,chg
tao,chg tớ
2 Mày,cậu,bạn Chg
mày,các
câu
3 Hắn,nó, họ Bọn
hắn,bọn
họ
b. Mình ở đầu câu ngôi thứ nhất
Mình ở đầu câu sau ngôi thứ hai.

2/57 HS về nhà làm.
3/57 Đặt câu với các đại từ:ai,sao bao
nhiêu để trỏ chung
_ Na hát hay đến nỗi ai cũng phải khen.
_ Mình biết làm sao bây giờ.
_ Có bao nhiêu bạn thì có bấy nhiêu tính
khác nhau.
4 Củng cố :
4.2. Đại từ dùng để làm gì?
4.2. Có mấy loại đại từ?
5. Dặn dò:1 phút
Học thuộc bài cũ ,đọc soạn trước bài mới “Luyện tập tạo lập văn bản”SGK trang 54.
Ngày soạn: 11/09/2011
Tiết 16:- Tập làm văn
LUYỆN TẬP TẠO LẬP VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Giúp HS củng cố lại những kiến thức có liên quan đến việc tạo lập văn
bản và làm quen với các bước của quá trình tạo lập văn bản.
2. Kỹ năng: - Giúp các em tạo lập được một văn bản gần gũi với đời sống và công
việc học tập của các em.
3. Thái độ: Có ý thức tạo lập văn bản hoàn chỉnh.
B. CHUẨN BỊ:
1. GV: 1 số đề bài. .
Nguyễn Thị Thu An 25 2011 - 2012

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×