Báo cáo tổng hợp
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Đỗ Văn Thắng
Báo cáo tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trên đà phát triển, tình hình kinh tế trong những năm
vừa qua có rất nhiều sự biến chuyên tốt đẹp. Năm 2006 Việt Nam đã chính
thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Để
theo kịp với nền kinh tế thế giới và khu vực thì vấn đề đầu tư cho phát triển
cơ sở hạ tầng là rất quan trọng. Nắm bắt được tình hình đó công ty cổ phần
Bắc Việt đã được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công
ty cổ phần số: 0103002426 ngày 13 tháng 06 năm 2003 để giúp hoàn thiện cơ
sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế.
Trong đợt thực tập này, em đã có cơ hội thực tập tại phòng dự án của
công ty cổ phần Bắc Việt. Sau khi tìm hiểu về công ty cùng với sự giúp đỡ
của các anh chị em ở các phòng ban và với sự hướng dẫn của thầy giáo Vũ
Trọng Nghĩa em đã hoàn thành báo cáo thực tập với nhan đề : “Báo cáo hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Bắc Việt”, nội dung của báo cáo
được chia thành 3 chương chính:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về quá trình hình thành và phát triển
của công ty cổ phần Bắc Việt.
Chương 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của
Chương 3: Một số nhận xét và kiến nghị về kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Bắc Việt.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Vũ Trọng Nghĩa cùng
toàn thể anh chị em trong công ty đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này .
Em xin chân thành cảm ơn!
Đỗ Văn Thắng
1
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ BẮC VIỆT
1.1. Giới thiệu chung về công ty.
Công ty Cổ phần Bắc Việt (IBC) được thành lập theo Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, công ty cổ phần số: 0103002426 ngày 13 tháng 06 năm
2003 để giúp hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng cho nền kinh tế.
Đi lên từ thành công của các dự án đầu tư trọng điểm, IBC đang dần
khẳng định vị thế của mình trở thành công ty đầu tư hàng đầu trong lĩnh vực
tư vấn, khảo sát, thiết kế và xây dựng cơ bản.
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT
Tên giao dịch : BV, JSC
Địa chỉ : 4TT3 Khu Đô thị Bắc Linh Đàm, Phường Đại Kim,
Quận Hoàng Mai, TP Hà Nội
Điện thoại : (+84.04).3641.3186
Fax : (+84.04).3641.3187
Email :
Website :
1.2. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Lập dự án đầu tư
+ IBC trực tiếp hoặc cùng với các đối tác liên kết đầu tư dự án
+ Tham gia lập các dự án tổng thể độc lấp, liên doanh với các đối tác, tạo
nên sức mạnh để xử lí các dự án lớn, dự án có trọng điểm đem lại lợi ích
chung cho xã hội và các nhà đầu tư.
Tư vấn, thiết kế:
+ Tư vấn khảo sát thiết kế, quy hoạch của công ty xây dựng, giao thông
công nghiệp thủy lợi, đường thủy nội địa, cảng đường thủy, đường sân bay và
hạ tầng kĩ thuật.
+ Tư vấn quản lí dự án, giám sát thi công, thẩm tra, thẩm định các công
trình xây dựng giao thông , công nghiệp thủy lợi, đường thủy nội địa, cảng
đường thủy, đường sân bay và hạ tầng kĩ thuật.
Đỗ Văn Thắng
2
Báo cáo tổng hợp
+ Thi công xây dựng các công trình xây dựng giao thông , công nghiệp thủy
lợi, đường thủy nội địa, cảng đường thủy, đường sân bay và hạ tầng kĩ thuật.
Tư vấn, giám sát, thi công:
+ Giám sát thi công và hoàn thiện công trình đường bộ
+ Đo đạc, thành lập bản đồ địa hình , bản đồ địa chính
+ Khảo sát trắc địa công trình
+ Thi công các công trình xây dựng, giao thông thủy lợi, thủy điện, cấp
thoát nước.
Cung cấp máy móc thiết bị:
+ Đào tạo nghiên cứu,chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực trắc địa.
+ Buôn bán máy móc, thiết bị phục vụ nghành tài nguyên môi trường.
+ Mua bán, kiểm định, bảo trì, sửa chữa, cho thuê thiết bị máy móc, linh
phụ kiện trắc địa.
Công ty luôn đề cao tinh thần trách nhiệm và chất lượng đối với từng sản
phẩm, từng hạng mục công trình mà công ty cung cấp cũng như thực hiện.
Đó cũng là kim chỉ man cho việc điều hành hoạt động quản lý kinh
doanh của công ty.
Do có được phương hướng, mục tiêu đúng đắn vì thế mà công ty ngày càng
phát triển cả mặt lượng và chất : cơ sở vật chất hạ tầng, nhân sự, khoa học công
nghệ, tổ chức quản lý….Công ty ngày càng gây được nhiều niềm tin với các
bạn hàng và đối tác làm ăn trong nước cũng như ngoài nước . gây được niềm tin
trong đối tác là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp mở rộng thị trường. .
1.3. Bộ máy tổ chức
Công ty cổ phần Bắc Việt xây dựng và tổ chức quản lý các hoạt động kinh
doanh theo mô hình chức năng trực tuyến
Đỗ Văn Thắng
3
Báo cáo tổng hợp
Sơ đồ 1.1 : Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
Với cơ cấu tổ chức bộ máy chặt chẽ từ trên xuống dưới, sự kết hợp nhịp
nhàng của các phòng ban, từ phòng tổ chức hành chính , phòng kế toán tài vụ,
phòng quản lí kinh doanh đến phòng kĩ thuật đều có nhiệm vu và quyền hạn
ngang nhau, và cùng chịu sự giám sát, quản lí của ban giám đốc công ty sẽ
hạn chế tối đa những phiền hà không đáng có trong công việc , thông tin kinh
doanh nội bộ được truyền đạt đến những người lãnh đạo nhanh chóng và
chính xác hơn. Đây là một bộ máy hoàn chỉnh, gọn nhẹ, phù hợp với giai
đoạn phát triển của công ty hiện tại.
Đỗ Văn Thắng
4
Chủ tịch hội đồng
quản trị
Phó tổng giám đốc phụ
trách tài chính
Phó tổng giám đốc
phụ trách kĩ thuật
Phó tổng giám đốc thường
trực
Phòng kế toán tài
vụ
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kĩ thuật
Công ty cp tư vấn XDGT
Lào Cai
Công ty CP tư vấn khảo
sát thiết kế Hà Nội
Công ty cp đầu tư An
Phát
Phòng quản lí kinh
doanh
Tổng giám đốc
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN BẮC VIỆT
2.1. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn
2009 - 2011
Công ty Cổ Phần Bắc Việt là một công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực
như kinh doanh máy móc thiết bị xây dựng đồng thời làm tư vấn thiết kế và
thi công các công trình xây dựng. Trước tiên cần phân tích tổng quát về hoạt
động kinh doanh của Công ty để thấy rõ hơn quá trình kinh doanh của Công
ty diễn biến ra sao và từ đó thấy được những điểm mạnh cần phát huy, điểm
yếu cần khắc phục.
Bảng 2.1: Bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ 16.714.080 20.503.728 26.824.716 3.789.648 22,67 6.320.988 30,83
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 16.714.080 20.503.728 26.824.716 3.789.648 22,67 6.320.988 30,83
4. Giá vốn hàng bán 13.972.853 17.172.536 22.034.474 3.199.684 22,90 4.861.938 28,31
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ 2.741.228 3.331.192 4.790.243 589.965 21,52 1.459.051 43,80
6. Doanh thu hoạt động tài chính 802.536 701.214 897.316 -101.322 -12,63 196.102 27,97
7. Chi phí tài chính 554.436 764.385 895.372 209.949 37,87 130.987 17,14
8. Chi phí bán hàng 952.030 820.367 798.472 -131.663 -13,83 -21.895 -2,67
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 761.624 824.163 986.627 62.539 8,21 162.464 19,71
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh 1.275.674 1.623.491 3.007.088 347.818 27,27 1.383.597 85,22
11. Thu nhập khác 127.641 150.638 179.471 22.997 18,02 28.833 19,14
12. Chi phí khác 100.358 90.218 130.424 -10.140 -10,10 40.206 44,57
13. Lợi nhuận khác 27.283 60.420 49.047 33.137 121,46 -11.373 -18,82
14. Tổng lợi nhuận trước thuế 1.302.957 1.683.911 3.056.135 380.955 29,24 1.372.224 81,49
15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 325.739 420.978 764.034 95.239 29,24 343.056 81,49
16. Lợi nhuận sau thuế 977.217 1.262.933 2.292.101 285.716 29,24 1.029.168 81,49
( Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
có sự tăng trưởng cao. Nhìn chung, tổng doanh thu qua các năm đều tăng,
Đỗ Văn Thắng
5
Báo cáo tổng hợp
nhưng tốc độ tăng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng mạnh hơn tốc
độ tăng doanh thu năm 2010 so với năm 2009, năm 2011 so với năm 2010 thì
tăng 6.320.988 ngàn đồng tương ứng là tăng 30,83%, còn doanh thu năm
2010 so với năm 2009 thì tăng 3.789.648 ngàn đồng, tương ứng tăng 22,67%.
Nguyên nhân của việc gia tăng doanh thu là do năm 2010 chỉ có giá bán tăng,
còn sản lượng thì giảm. Còn năm 2011 do giá bán và sản lượng bán tăng hơn
so với năm 2010 nên đã làm doanh thu tăng nhiều. Cùng với việc gia tăng
doanh thu thì các khoản chi phí đều tăng qua các năm. Nguyên nhân của việc
gia tăng này là do giá nguyên liệu đầu vào tăng, giá xăng dầu tăng làm chi phí
sản xuất và chi phí vận chuyển hàng hóa tăng lên. Nhưng tốc độ tăng chi phí
thấp hơn tốc độ tăng doanh thu nên tốc độ tăng lợi nhuận cũng còn tăng. Cụ
thể lợi nhuận sau thuế năm 2010 so với năm 2009 thì tăng có 285.716 ngàn
đồng tương ứng tăng 29,24%. Còn năm 2011 so với năm 2010 thì tăng
1.029.168 ngàn đồng tương ứng tăng 81,49%. Tóm lại, lợi nhuận tăng cũng
có sự góp phần của các lợi nhuận thành phần gồm lợi nhuận từ bán hàng, lợi
nhuận tài chính và lợi nhuận khác, tuy nhiên về tổng quan thì tổng lợi nhuận
tăng là do tăng lợi nhuận từ bán hàng và lợi nhuận khác, nhưng chủ yếu là từ
lợi nhuận bán hàng.
2.2. Phân tích tình hình doanh thu
Phân tích tình hình tổng doanh thu
Tổng doanh thu của công ty bao gồm doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ (DT thuần BH), doanh thu hoạt động tài chính (DT tài
chính) và thu nhập khác, ta tiến hành phân tích cụ thể để hiểu rỏ thêm về tình
hình doanh thu của công ty.
Đỗ Văn Thắng
6
Báo cáo tổng hợp
Biểu đồ 2.1: cơ cấu tổng doanh thu 3 năm 2009, 2010 và 2011
Qua 3 biểu đồ trên ta thấy, trong 3 năm doanh thu thuần bán hàng chiếm
tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tổng doanh thu. Như vậy, phần lớn tổng doanh
thu của công ty là từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, tăng trưởng của doanh thu
thuần bán hàng tác động rất mạnh đến sự tăng trưởng của tổng doanh thu.
Doanh thu tài chính và thu nhập khác chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu tổng
doanh thu vì vậy sự tác động đến tổng doanh thu là không đáng kể.
Đỗ Văn Thắng
7
Báo cáo tổng hợp
Phân tích tình hình doanh thu theo tốc độ tăng trưởng của các thành
phần.
Bảng 2.2: Tổng doanh thu của công ty từ năm 2009 - 2011
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền % Số tiền %
DT thuần BH 16.714.080 20.503.728 26.824.716 3.789.648 22,67 6.320.988 30,83
DT tài chính 802.536 701.214 897.316 -101.322 -12,6 196.102 27,97
Thu nhập
khác
127.641 150.638 179.471 22.997 18,02 28.833 19,14
Tổng Doanh
Thu
17.644.257 21.355.580 27.901.503 3.711.323 21,03 6.545.923 30,65
( Nguồn: Phòng kế toán )
Qua bảng 2.2, ta thấy tổng doanh thu của công ty tăng mạnh qua từng
năm. Nếu năm 2009, tổng doanh thu của công ty là 17.644.257 ngàn đồng, thì
sang năm 2010, tổng doanh thu của công ty đã đạt 21.355.580 ngàn đồng,
tăng 3.711.323 ngàn đồng so với năm 2009, tương đương tăng 21,03%. Năm
2011, tổng doanh thu của công ty tiếp tục tăng mạnh so với năm 2010, đạt
27.901.503 ngàn đồng, tăng 30,65% so với năm 2010. Đây là năm tổng doanh
thu của công ty đạt mức cao nhất trong vòng 3 năm (2009 - 2011).
Tổng doanh thu công ty được hình thành từ 3 nguồn doanh thu chính là
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính và nguồn
thu nhập khác. Trong những năm qua, công ty không ngừng duy trì sự tăng
trưởng mạnh mẽ của cả 3 nguồn doanh thu này, góp phần đưa tổng doanh thu
không ngừng tăng cao.
Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ: Trong 3 năm qua
luôn tăng trưởng cao, cụ thể trong bảng 2.2 là năm 2010 tăng 22,67%, sang
năm 2011 tăng 30,83%. Tốc độ tăng trưởng này do các nguyên nhân chính
sau: hoạt động marketing, quảng bá sản phẩm của công ty được đẩy mạnh, hệ
thống kênh phân phối bán hàng trên toàn quốc được mở rộng, sản lượng sản
xuất gia tăng mạnh qua hàng năm do các nhà máy mới đi vào hoạt động,
Đỗ Văn Thắng
8
Báo cáo tổng hợp
nhiều thiết bị công nghệ mới được sử dụng, nâng cao sức sản xuất. Chính
những nguyên nhân đó đã giúp cho doanh thu bán hàng của công ty tăng
trưởng rất cao qua hàng năm, làm cho tổng doanh thu không ngừng tăng cao.
Doanh thu từ hoạt động tài chính: Phản ánh nguồn thu của công ty từ
hoạt động tài chính của công ty. Trong bảng 2.2 nguồn thu này khá thấp, và
có nhiều biến động qua các năm, cụ thể như năm 2010 đạt 701.214 ngàn
đồng, giảm 101.322 tương ứng 12,63% so với năm 2009. Nhưng sang năm
2011 nguồn thu này tăng trở lại tăng 196.102 ngàn đồng tương ưng 27,97%
nguồn thu tăng do công ty thu được từ lãi tiền gửi, lãi do chênh lệch tỷ giá
tăng. Tăng trưởng của doanh thu hoạt động tài chính cũng góp phần đẩy
nhanh sự phát triển của tổng doanh thu.
Thu nhập khác: Của công ty qua 3 năm đang có xu hướng tăng lên. Cụ
thể trong bảng 2.2 năm 2011, thu nhập khác tăng rất mạnh, lên đến 19,14%,
cao hơn năm 2010 là 1,02%. Thu nhập khác của công ty qua hàng năm đều
tăng cao do nguồn thu từ thanh lý tài sản, nhập thừa nguyên vật liệu, thu tiền
nợ khó đòi tăng mạnh qua hàng năm. Thu nhập khác của công ty tăng cao góp
phần làm tăng trưởng của tổng doanh thu.
Như vậy, trong giai đoạn 2009 – 2011, tổng doanh thu của công ty luôn
đạt giá trị cao và tăng trưởng liên tục qua hàng năm.
2.3. Phân tích chi phí.
Phân tích tình hình tổng chi phí.
Tổng chi phí của công ty bao gồm các khoản chi phí sau: giá vốn hàng
bán (Giá vốn HB), chi phí bán hàng (CP bán hàng), chi phí quản lý doanh
nghiệp (CP QL DN), chi phí tài chính (CP tài chính) và 1 số chi phí khác (CP
khác). Cụ thể tình hình chi phí của công ty Cổ Phần Minh Thành như sau:
Phân tích tình hình tổng doanh thu theo tỷ trọng
Đỗ Văn Thắng
9
Báo cáo tổng hợp
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tổng chi phí 3 năm 2009, 2010 và 2011
Tổng chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng.
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính và chi phí khác. Trong các loại
chi phí trên thì giá vốn hàng bán có tỷ trọng cao nhất, kế đến là chi phí bán
Đỗ Văn Thắng
10
Báo cáo tổng hợp
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, còn chi phí khác chỉ
chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng chi phí của công ty.
Bảng 2.3: Tổng chi phí của công ty từ năm 2009 - 2011
ĐVT: 1.000đ
CHỈ
TIÊU
NĂM
CHÊNH LỆCH
2010/2009 2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền
Tỷ lệ
(%) Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Giá vốn
HB 13.972.853 17.172.536 22.034.474 3.199.684 22,9 4.861.938 28,31
CP bán
hàng 952.030 820.367 798.472 -131.663
-
13,83 -21.895 -2,67
CP QL
DN 761.624 824.163 986.627 62.539 8,21 162.464 19,71
CP tài
chính 554.436 764.385 895.372 209.949 37,87 130.987 17,14
CP khác 100.358 90.218 130.424 -10.140 -10,1 40.206 44,57
Tổng
cộng 16.341.301 19.671.669 24.845.369 3.330.368 20,38 5.173.700 26,3
( Nguồn: Phòng kế toán )
Năm 2010, tổng chi phí của công ty tăng cao đạt 3.330.368 ngàn đồng
tăng 20,38% so với năm 2009 nhưng vẫn còn thấp so với mức tăng năm 2011
là 26,30%. Tổng chi phí của công ty tăng cao qua hàng năm là do hoạt đông
sản xuất, kinh doanh của công ty phát triển mạnh mẽ, các nhà máy cần khối
lượng nguyên vật liệu sản xuất lớn, số lượng nhân công sản xuất tăng nên chi
phí sản xuất đầu vào tăng cao so với trước. Bên cạnh đó, cùng với tình hình
lạm phát tăng hơn 10% khiến cho việc đầu tư trang thiết bi, máy móc sử dụng
tại các bộ phận tăng, làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng qua hàng
năm. Cùng với việc công ty tiến hành vay vốn rất lớn phục vụ cho đầu tư, xây
dựng nhà xưởng, giá cả nguyên vật liệu biến động liên tục nên chi phí tài
chính của công ty cũng tăng mạnh. Tuy nhiên, bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ
của các chi phí trên thì chi phí bán hàng lại giảm qua các năm do công ty áp
dụng các chính sách tiết kiệm chi phí để gia tăng hiệu quả kinh doanh đây là
Đỗ Văn Thắng
11
Báo cáo tổng hợp
dấu hiệu tích cực, gia tăng lợi nhuận của công ty góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Như vậy, qua 3 năm 2009, 2010 và 2011, tổng chi phí của công ty đều
tăng cao. Tổng chi phí tăng chủ yếu do hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty ngày càng được mở rộng và phát triển, bên cạnh đó do một số yếu tố
bên ngoài tác động như lạm phát trong nước và tình hình biến động giá
nguyên vật liệu thế giới.
2.4. Phân tích các chỉ số hiệu quả hoạt động kinh doanh
2.4.1 Tỷ số hoạt động
Bảng 2.4: các chỉ số hiệu quả hoạt động của công ty từ năm 2009 - 2011
ĐVT: 1000đ
Chỉ tiêu ĐVT
năm
2009 2010 2011
Doanh thu thuần (1) Đồng
16.714.08
0
20.503.72
8
26.824.71
6
Tổng tài sản (2) Đồng
17.904.57
6
21.635.16
4
29.016.34
7
Tài sản cố định bình quân (3) Đồng 6.062.815 7.646.097 9.018.987
Phải thu bình quân (4) Đồng 5.523.746 6.904.364 9.561.738
Giá vốn hàng bán (5) Đồng
13.972.85
3
17.172.53
6
22.034.47
4
Hàng tồn kho bình quân (6) Đồng 4.426.541 4.953.825 6.837.418
Vòng quay tổng tài sản (1)/
(2) Lần 0,93 0,95 0,92
Vòng quay tài sản cố định
(1)/(3) Lần 2,76 2,68 2,97
Vòng quay các khoản phải
thu(1)/(4) Lần 3,03 2,97 2,81
Vòng quay hàng tồn kho (5)/
(6) Lần 3,16 3,47 3,22
Kỳ thu tiền bình quân Ngày 121 123 130
( Nguồn: Phòng kế toán )
Đỗ Văn Thắng
12
Báo cáo tổng hợp
Vòng quay tổng tài sản.
Vòng quay tổng tài sản qua 3 năm 2009, 2010 và 2011 có nhiều biến
động. Năm 2009, vòng quay tổng tài sản là 0,93 vòng, tức là 1 đồng tài sản
tạo ra được 0,93 đồng doanh thu. Năm 2010, tỷ lệ này tăng lên mức 0,95
vòng, vòng quay tổng tài sản năm 2010 tăng do tỷ lệ tăng của doanh thu thuần
cao hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản (doanh thu thuần tăng 22,67%, tổng tài sản
tăng 20,84%) .Trong năm 2011, vòng quay tổng tài sản của công ty giảm nhẹ
so với 2010. Vòng quay tổng tài sản đạt 0,92 vòng, thấp hơn 0,03 vòng so với
năm 2010. Với tỷ lệ này, trong năm 1 đồng tài sản tạo ra được 0,92 đồng
doanh thu, giảm so với mức 0,95 đồng doanh thu của năm 2010. Nguyên
nhân là do năm 2011, doanh thu thuần tăng 30,83% so với cùng kỳ, trong khi
tổng tài sản tăng đến 34,12%. Vòng quay tổng tài sản còn ở mức thấp là do
công ty đang trong giai đoạn đầu tư tài sản vào một số lĩnh vực kinh doanh,
nên mức doanh thu thuần tạo ra từ các loại tài sản này chưa cao, vì vậy, công
ty cần nâng cao hơn nữa hiệu quả đầu tư tài sản vào hoạt động kinh doanh,
nhằm gia tăng số vòng quay tổng tài sản, giúp cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn.
Vòng quay tài sản cố định.
Vòng quay tổng tài sản trong 3 năm qua có nhiều biến động, song vẫn
khá ổn định. Năm 2009, vòng quay tài sản cố định là 2,76 vòng, tức là 1 đồng
tài sản cố định tạo ra được 2,76 đồng doanh thu thuần. Năm 2010, tỷ lệ này
giảm còn 2,68, vòng quay tài sản cố định giảm cho thấy doanh thu tạo ra từ
tài sản cố định còn thấp, trong khi tài sản cố định tăng, nhưng doanh thu
thuần không tăng tương ứng, khiến số vòng quay giảm. Nguyên nhân là do
công ty mới bắt đầu đưa vào khai thác nhiều tài sản cố định như nhà xưởng,
trang thiết bị mới, nên doanh thu tạo ra chưa nhiều. Năm 2011, vòng quay tài
sản cố định là 2,97 vòng, tăng 0,29 vòng so với năm 2010. Do doanh thu
thuần của công ty trong năm 2011 đã tăng hơn 30,83% so với cùng kỳ, trong
Đỗ Văn Thắng
13
Báo cáo tổng hợp
khi tổng tài sản cố định bình quân chỉ tăng 17,96%, nên vòng quay tài sản cố
định đã tăng mạnh so với cùng kỳ. Mức tăng này khá cao cho thấy hiệu quả
sử dụng tài sản cố định trong công ty đã tăng lên. Trong thời gian tới, công ty
cần nâng cao hơn nữa tỷ lệ này, nhằm đưa hiệu quả sử dụng tài sản cố định
vào hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng cao hơn nữa.
Vòng quay các khoản phải thu.
Trong 3 năm, từ năm 2009 đến năm 2011, vòng quay các khoản phải thu
của công ty giảm dần, kỳ thu tiền bình quân liên tục tăng. Năm 2009, vòng
quay các khoản phải thu là 3,03 vòng, kỳ thu tiền bình quân là 121 ngày. Sang
năm 2010, số vòng quay giảm 0,06 vòng, còn 2,68 vòng, và công ty phải mất
123 ngày để thu hồi các khoản nợ, tăng thêm 2 ngày. Nguyên nhân là do các
khoản phải thu bình quân của công ty tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh
thu thuần (phải thu bình quân tăng 24,99%, doanh thu thuần tăng 38,49%).
Với tỷ lệ này, việc thu hồi các khoản phải thu là khá chậm, ảnh hưởng không
tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty. Năm 2011, vòng quay phải thu
bình quân tiếp tục giảm, chỉ còn 2,81 vòng, kỳ thu tiền tăng thêm thêm 7
ngày, lên 130 ngày. Tỷ lệ tăng của phải thu bình quân tiếp tục tăng nhanh hơn
doanh thu thuần, làm cho vòng quay phải thu bình quân tiếp tục giảm. Hiệu
quả quản lý các khoản phải thu của công ty cũng giảm dần, vì mất tới 130
ngày để thu được các món nợ.
Qua 3 năm, vòng quay phải thu bình quân đang giảm dần, cho thấy công
ty đang bị chiếm dụng tiền bán hàng khá lớn. Vì vậy, trong thời gian tới, công
ty phải nâng cao hơn nữa nguồn doanh thu thuần, cũng như giảm các khoản
phải thu bình quân, không để tình trạng tiền bán hàng bị chiếm dụng quá
nhiều, ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của công ty.
Vòng quay hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty từ năm 2009 đến 2011 có nhiều
biến động. Năm 2009, số vòng quay hàng tồn kho là 3,16 vòng, sang năm
Đỗ Văn Thắng
14
Báo cáo tổng hợp
2010 là 3,47 vòng tăng 0,31 vòng. Nguyên nhân là do năm 2010, hàng tồn
kho bình quân của công ty chỉ tăng 11,91%, thấp hơn tốc độ tăng của giá vốn
hàng bán (giá vốn hàng bán tăng 22,90%), cho thấy công ty đã có những giải
pháp hữu hiệu để giảm sự tăng lên của hàng tồn kho. Hàng tồn kho quay vòng
nhanh hơn năm 2010 đã giúp công ty giảm được chi phí bảo quản, hao hụt và
vốn tồn động ở hàng tồn kho, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Sang
năm 2011 giảm chỉ còn 3,22 vòng là do hàng tồn kho bình quân tăng quá
nhanh, tăng đến 38,02%, trong khi giá vốn hàng bán chỉ tăng 28,31%. Tuy
hàng tồn kho bình quân năm 2011 có giảm nhưng ở mức rất thấp chỉ giảm
0,25 vòng so với năm 2011.
2.4.2 Tỷ số sinh lời
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu về khả năm sinh lời từ năm 2009 – 2011
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009 2010 2011
Lợi nhuận sau thuế (1) Đồng 977.217 1.262.933 2.292.101
Doanh thu thuần (2) Đồng
16.714.08
0
20.503.72
8 26.824.716
Vốn chủ sở hữu bình quân (3) Đồng 8.261.781 8.601.928 9.201.982
Tổng tài sản bình quân (4) Đồng 16.936.162
24.731.82
1 39.923.982
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh
thu (ROS) (1)/(2) % 5,85 6,16 8,54
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ
sở hữu (ROE) (1)/(3) % 11,83 14,68 24,91
Tỷ suất lợi nhuần ròng trên tổng tài
sản (ROA) (1)/(4) % 5,77 5,11 5,74
( Nguồn: Phòng kế toán )
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS).
+ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu trong năm 2009 là 5,85%, tăng lên
6,16% trong năm 2010, tức năm 2010 tăng so với năm 2009 là 0,31%. Tỷ số
này đã cho thấy công ty phát triển rất mạnh và đã có biện pháp tích cực nhằm
Đỗ Văn Thắng
15
Báo cáo tổng hợp
đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ, tình hình công ty có dấu hiệu khả quan. Trong
năm 2009 cứ 1 đồng doanh thu thì đem lại được 5,85 đồng lợi nhuận, đến
năm 2010 cứ 1 đồng doanh thu đã tăng lên 6,16 đồng lợi nhuận. Sự tăng lên
của tỷ số chứng tỏ lượng hàng hóa của công ty đươc tiêu thụ nhiều hơn, điều
đó cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có triển vọng tốt.
+ Sang năm 2011 tỷ số này tăng lên 8,54% là do tốc độ tăng doanh
thu cao hơn tốc độ tăng của chi phí do đó dẫn đến tốc độ tăng lợi nhuận của
công ty cao, công ty phát triển rất tốt.
+ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu của công ty là rất tốt. Công ty cố gắng
duy trì và phát triển hơn nữa.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE).
Qua bảng trên, ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của
công ty tăng điều qua các năm. Năm 2009, ROE là 11,83% tức 1 đồng vốn chủ
sở hữu tạo ra được 0,1183 đồng lợi nhuận sau thuế. Sang năm 2010, ROE tăng
nhẹ lên mức 14,68% tăng 2,85% so với năm 2009. Năm 2011, ROE tiếp tục
tăng cao lên mức 24,91%. ROE qua các năm điều tăng song mức độ tăng khác
nhau, năm 2010 chỉ tăng 2,85% so với năm 2009 do lợi nhuận sau thuế chỉ tăng
29,24% cao hơn mức độ tăng của vốn chủ sở hữu bình quân là 4,12%. Trong
khi đó, năm 2011 ROE tăng rất mạnh gần 10,23% so với năm 2010 do lợi
nhuận sau thuế tăng rất cao đến 81,49% trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng
6,98%. Đây là dấu hiệu tích cực, cho thấy mức sinh lời trên vốn chủ sở hữu của
công ty đang tăng, hiệu quả đầu tư của vốn chủ sở hữu ngày càng cao.
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA)
Qua bảng, ta thấy tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản tăng giảm liên
tục. Năm 2009, ROA là 5,77%, tức là 1 đồng tài sản tạo ra được 0,0577 đồng
lợi nhuận ròng. Năm 2010, ROA giảm còn 5,11% do tổng tài sản bình quân
của công ty tăng cao ở mức 46,3% so với năm 2009 nhưng lợi nhuận sau thuế
thì lại tăng thấp hơn chỉ 29,24% khiến cho ROA trong năm giảm. Tổng tài
Đỗ Văn Thắng
16
Báo cáo tổng hợp
sản của công ty tăng cao là do công ty đã tiến hành mua nhiều tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động sản xuất của các nhà máy mới xây dựng. Đến năm
2011, ROA tăng nhẹ đạt 5,74% do tổng tài sản bình quân của công ty chỉ tăng
61,43% trong khi lợi nhuận sau thuế tăng đến 81,49% đã làm cho ROA tăng
song tốc độ tăng lại quá thấp chỉ tăng 0,63% so với năm 2010 do trong giai
đoạn đầu mới khai thác và đưa vào sử dụng, tài sản của công ty chưa phát huy
hết hiệu quả sản xuất, nên lợi nhuận thu được còn thấp. Nên công ty cần đẩy
mạnh hoạt động sản xuất của các nhà máy, tăng nguồn doanh thu và lợi nhuận
sau thuế, nhằm nâng cao hơn nữa khả năng sinh lời của tài sản.
Đỗ Văn Thắng
17
Báo cáo tổng hợp
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẮC VIỆT
3.1. Nhận xét
Nhìn chung, trong những năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty luôn có những bước phát triển vượt bậc, biểu hiện rõ nét qua sự tăng
trưởng về doanh thu, lợi nhuận, cơ cấu hàng hóa và quy mô sản xuất. Thị
trường trong nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty,
nhưng cũng nhiều khó khăn, thách thức như chi phí đầu vào tăng, sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt…. Tập thể công ty luôn nỗ lực và phấn đấu hoàn
thành các chỉ tiêu và kế hoạch đặt ra, vượt qua nhiều khó khăn, tận dụng các
cơ hội, đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát triển nhanh, mạnh
và bền vững. Cùng nhìn lại các thuận lợi khó khăn mà công ty đã đang và sẽ
phải đương đầu trong thời gian tới.
3.2.Thuận lợi
Về công tác cung cấp đầu vào: công ty đã làm tốt công tác này, các yếu
tố đầu vào cho quá trình sản xuất của công ty được đảm bảo về mặt chất
lượng. công ty luôn đón đầu công nghệ, sử dụng các máy móc thiết bị,
nguyên vật liệu có chất lượng tốt của các hang có uy tín trên thị trường.
Về công tác đảm bảo chất lượng đầu ra: trong nhungwxx năm vừa qua
sản phẩm đầu ra của công ty luôn được đánh giá cao về mặt chất lượng.
Về công tác quản lý nhân sự: công ty trong thời gian vừa qua đã làm tốt
chính sách tuyển dụng, sắp xếp đội ngũ cán bộ công nhân viên hợp ly theo
yêu cầu của từng phòng ban sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động, giảm
chi phí sản xuất .
3.3. Khó khăn
Về yếu tố cung cấp đầu vào: do quy mô công trình còn nhỏ vì thế mà
Đỗ Văn Thắng
18
Báo cáo tổng hợp
công ty còn gặp nhiều khó khăn về công tác huy động vốn tuyển dụng nhân
lực có trình độ cao, khả năng áp dụng khoa học công nghệ mới vào quá trình
sản xuất. môi trường cạnh tranh khốc liệt, nhiều đối thủ cạnh tranh trong
ngành có tiềm lực mạnh hơn công ty cả về vốn, nhân lực, khoa học công nghệ
công tác quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của côn ty vẫn chưa chặt chẽ, chức năng quyền
hạn của các phòng ban vẫn chưa được phân định một cách rõ ràng do đó ảnh
hưởng tới năng suất lao động chung của cả công ty. Đội ngũ các bộ của công
ty còn trẻ nên chưa có nhiều kinh nghiệm về tài chính và pháp luật.
3.4. Kiến nghị các biện pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của công
ty trong giai đoạn tới.
Đứng trước môi trường cạnh tranh ngày càng quyết liệt và khi Việt Nam
đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì các doanh
nghiệp xây dựng trong nước càng gặp nhiều khó khăn, bất lợi. Trong bối cảnh
đó công ty cổ phần Bắc Việt đã và đang phấn đấu trở thành một doanh nghiệp
xây dựng dân dụng cả về tiềm lực tài chính, con người và công ngệ: một số
mục tiêu cua doanh nghiệp trong giai đoạn tới
Về chiến lược kinh doanh: giữ vững uy tín của thị trường hiện tại, cố
gắng xâm nhập vào thị trường niềm trung và niềm nam một cách nhanh nhất.
Về bộ máy quản lý: phát triển bộ máy quản lý sao cho chất lượng và
hiệu quả nhất. Tinh giảm bộ máy quản lý cho gon nhẹ nhất, nâng cao năng
suất lao động của đội ngũ cán bộ phòng ban, tăng cường phát huy tinh thần
trách nhiệm của đội ngũ những người lãnh đạo.
Về hoạt động marketing: Trong những năm tới công ty nên xây dựng
thêm phòng marketing, tăng cường cho hoạt động quảng bá hình ảnh của
công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng để đẩy mạnh hoạt động sản
xuất kinh doanh. Làm tốt được hoạt động marketing chính là điều kiện để
doanh nghiệp mở rộng thị trường. ký được những hợp đồng lớn và ổn định
được tình hình sản xuất kinh doanh.
Đỗ Văn Thắng
19
Báo cáo tổng hợp
Về công tác nâng cao chất lượng sản phẩm:chú y và nâng cao được uy
tín với các công trình đang thi công bằng cách đảm bảo tiến độ thi công và
chất lượng công trình. Nghiên cứu và nắm bắt kịp thời những máy móc, công
nghệ mới để thoả mãn nhu cầu khách hàng đồng thời tìm kiếm nguồn hàng
hóa. Nguyên vật liệu giá rẻ nhằm hạ giá thành, nâng cao năng lực cạnh tranh
trên thị trường.
Về công tác quản lý vật tư công cụ dụng cụ: trong thời gian tới công ty
nên xây thêm những kho nguyên vật liệu mới và sẽ mua vật tư, vật liệu khối
lượng lớn để dự trữ phục vụ trực tiếp cho thi công tại các công trình lớn.
Về công tác kế toán: tiếp tục hoàn thiên bộ máy kế toán công ty đồng
thời tim cách nâng cao hiệu quả sử dụng vốn góp của các cổ đông. Nhanh
chóng giải quyết nợ còn tồn đọng.
Về công tác hành chính-nhân sự: hoàn thiện bảng nội qui, qui chế của
công ty, xây dựng văn hóa chuyên nghiệp, tiếp tục tuyển them nhân viên mới
nhằm bổ sung những mảng công ty còn yếu kém. Thực hiện nhiều chính sách
ưu đãi lương, thưởng khuyến khích người lao động trong công ty tiếp tục làm
sổ bảo hiểm cho các cán bộ công nhân viên. Quan tâm tới đòi đòi sống vật
chất tinh thần của cán bộ cong nhân viên trong công ty. Tổ chức đều đặn các
cuộc đi tham quan du lịch hàng năm hàng tháng…
Đỗ Văn Thắng
20
Báo cáo tổng hợp
KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, ngày
càng có nhiều công ty ra đời và sự cạnh tranh giữa các công ty ngày càng trở
nên quyết liệt. Các công ty muốn tồn tại và đứng vững trên thương trường thì
đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả và hiệu quả này càng cao càng tốt. Hiệu
quả kinh doanh là thước đo trình độ tổ chức, quản lý kinh doanh. Nâng cao
hiệu quả sản xuất, kinh doanh là vấn đề “sống còn” đối với một doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh cao, tức lợi nhuận càng cao. Muốn như vậy bản thân các
công ty phải chủ động sáng tạo, phát huy tối đa những mặt mạnh đồng thời
khắc phục, hạn chế các yếu kém, để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho
mình.
Qua quá trình phân tích ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của Công
ty có xu hướng phát triển tốt và đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Đạt
được những kết quả trên là nhờ có được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp
đỡ, ủng hộ kịp thời và thường xuyên của các cấp lãnh đạo, có được sự đồng
tâm nhất trí ủng hộ cao của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty, tập thể
đoàn kết quyết tâm cao, nắm bắt kịp thời những cơ hội kinh doanh đem lại
hiệu quả. Bên cạnh đó các chính sách của người lao động cũng được thực
hiện tốt như: lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động an toàn,
chế độ đối với lao động nữ …
Thời gian tới kinh tế còn nhiều khó khăn do tác động của khủng hoảng,
hi vọng là với tài năng của ban giám đốc cùng ý chí đoàn kết khắc phuc khó
khăn, trở ngại của toàn bộ công nhân viên, hoạt động kinh doanh của đại công
ty sẽ tốt đẹp hơn nữa.
Đỗ Văn Thắng
21
Báo cáo tổng hợp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kế toán quản trị của PGS-TS.Nguyễn Ngọc Quang chủ biên,
nhà xuất bản đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Phân tích hoạt động kinh doanh - Nhà xuất bản thống kê năm 2008 –
của Giảng Viên Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh
3. Giáo trình quản trị chiến lược do PGS.TS Ngô Kim Thanh làm chủ
biên, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
4. Giáo trình kiểm toán - NXB thống kê năm 2004 trường Đại học kinh
tế TP.HCM.
Đỗ Văn Thắng
22