Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

thực tập sư phạm 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.47 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
- BẢN THU HOẠCH CÁ NHÂN.
- KẾ HOẠCH TUẦN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.
- KẾ HOẠCH TUẦN VỀ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY.
- GIÁO ÁN CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.
- GIÁP ÁN CÔNG TÁC GIẢNG DẠY.
- GIÁO ÁN GIẢNG TẬP.
1
Trường ĐH Quy Nhơn
Khoa Địa Lí – Địa Chính
Lớp SP Địa Lí K.31
Nhóm 3
Phạm Thị Thùy
BẢN THU HOẠCH CÁ NHÂN
Qua thời gian thực tập sư phạm 1 (TTSP1) tại trường THPT Trần Cao Vân, em đã tổng
kết được một số nội dung sau:
I. Tình hình chung:
1. Trường THPT Trần Cao Vân đã tạo điều kiện tốt nhất để các sinh viên hoàn
thành tốt đợt thực tập sư phạm 1 và cả việc bố trí lịch dự giờ ở các khối lớp để
giáo viên và học sinh ở trường nắm và triển khai nhanh, đảm bảo. Các tiết dự giờ
diễn ra theo đúng lịch, học sinh tất cả các lớp tham gia đầy đủ, có tinh thần học tập,
thực hiện tương đối nề nếp tác phong theo nội quy của nhà trường.
2. Giáo viên ở trường đã thực hiện tốt công tác chuyên môn của mình, đảm bảo
số giờ dạy theo kế hoạch, mặc dù có thay đổi nhưng đã kịp thời thông báo lại cho
nhóm trong quá trình thực tập.
3. Bản thân em tham gia đầy đủ các tiết dự giờ, thực hiện tốt về mặt tác phong
thể hiện là các giáo sinh thực tập (mặt áo dài, có mang bản tên, đến lớp đúng giờ
và tạo mối quan hệ tốt với các thầy cô ở trường sở tại).
4. Giáo viên trưởng đoàn quan tâm, đôn đốc sinh viên và cùng với sinh viên
tham gia đợt TTSP1 vừa qua.
II. Kết quả:


- Số tiết dự giờ đảm bảo với tổng cộng là 4 tiết, trong đó:
1 tiết dự giờ sinh hoạt ở lớp 12
2 tiết dự giờ giảng dạy ở lớp 12
1 tiết dự giờ giảng dạy ở lớp 10
2
- Giờ sinh hoạt lớp, giáo viên chủ nhiệm lớp đã tổng kết tình hình lớp, thông
báo kế hoạch tuần tới, có các hình thức kỹ luật và khen thưởng.
- Tuy nhiên tiết sinh hoạt còn mang không khí căng thẳng, chưa có hoạt động
văn nghệ, trò chơi kèm theo trong tiết sinh hoạt, giáo viên xử lý hơi nặng đối với
trường hợp 2 học sinh ăn quà trong lớp (đi trực lao động nguyên tuần trừ những
buổi đi học).
- Rút kinh nghiệm: Là giáo viên chủ nhiệm đối với những học sinh ở ngưỡng
cửa cuộc đời không nên quá khắt khe dễ làm các em thấy bị xúc phạm, tự ái, có
khoảng cách quá lớn với giáo viên chủ nhiệm, dẫn đến xa lánh. Vừa cứng rắn vừa
mền mỏng, linh hoạt với từng trường hợp, từng hoàn cảnh. Đối với những học sinh
cá biệt vi phạm ở lĩnh vực gì thì sẽ cho em đó làm phụ trách kiểm soát ở vấn đề đó
sẽ giúp em đó cải thiện thành tích của mình ( ví dụ: một em hay đi trể thì cho em
làm bên giám sát các bạn đi trể ghi vào sổ theo dõi). Trong giờ sinh hoạt cần đang
xem nhiều hoạt động văn nghệ, trò chơi để tạo không khí vui vẻ, thân thiện.
- Các giờ dạy tương đối đảm bảo về mặt thời gian, đảm bảo nội dung các
bước lên lớp.
- Tất cả các tiết dạy đều sử dụng nhiều phương pháp dạy học tiên tiến nhằm
tích cực hoá vai trò của học sinh như cho học sinh thảo luận nhóm, đàm thoại gợi
mở…, các thầy cô đã cơ cấu lại nội dung trong sách giáo khoa.
- Các thầy cô đã đưa kiến thức thực tiễn, tích hợp vào các vấn đề môi trường
hiện nay vào bài giảng, khai thác những hiểu biết của học sinh qua đó bài học Địa
Lí trở nên gần gũi với cuộc sống hằng ngày tạo động lực để học sinh quan tâm,
hứng thú với những quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế - xã hội diễn ra xung quanh
mình.
- Tuy nhiên các tiết dạy vẫn còn hạn chế khâu thiết bị dạy học, thiếu tranh

ảnh, sơ đồ minh hoạ, máy chiếu…
- Về phía học sinh, theo như nhận thấy của bản thân em thì học sinh lớp chọn
thì có chuẩn bị bài, tích cực trong quá trình học tập, tuy nhiên có một bộ phận học
sinh hơi trầm ít phát biểu. Những lớp khác học sinh không có sự chuẩn bị bài, chỉ
3
đọc trong sách giáo khoa để trả lời, không biết chắt lọc ý, thầy cô chỉ gọi tập trung
vào một số cá nhân nhất định, lớp học hơi trầm và một số học sinh còn làm việc
riêng trong lớp.
- Rút kinh nghiệm giảng dạy: Cần sưu tập nhiều thông tin để minh hoạ mở
rộng cho bài dạy, làm cho tiết dạy bớt khô khan. Trong quá trình giảng dạy cố gắng
tạo hoạt động của lớp. Về kiến thức những gì thuộc phần cứng có trong sách giáo
khoa thì giáo viên chỉ cần giảng giải nhấn mạnh, học sinh chắt lọc ý ghi vào vở,
điều đó mà học sinh làm được chứng tỏ các em đã hiểu bài và giáo viên không tốn
nhiều thời gian vào việc ghi bảng.
III. Một số kiến nghị:
- Tăng thời lượng kiến tập ở các trường trung học phổ thông.
- Cần bổ sung thêm tiết dự giờ ở khối lớp 11.
IV. Kết luận chung:
Trên đây là những báo cáo về TTSP đợt 1 của cá nhân em, em xin cảm ơn thầy
hướng dẫn đã hết lòng quan tâm tạo mọi điều kiện để em hoàn thành tốt đợt
TTSP lần này, và qua đó em đã được học hỏi rất nhiều điều về công tác chuyên
môn, nghiệp vụ của mình và đó cũng là hành trang giúp em vững vàng hơn,
trưởng thành hơn trong đợt TTSP 2 sắp tới.
Trường thực tập: Trường THPT Trần Cao Vân
Sinh viên thực tập: Phạm Thị Thùy
Ngày soạn: 4/10/2011
Lớp :12 A5
KẾ HOẠCH TUẦN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
TUẦN 7, NĂM HỌC 2011- 2012
I. TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM;

1/ Qui mô/ cơ cấu lớp:
1.1/ Sĩ số lớp : 42 HS. Trong đó : + Nam : 36 + Nữ 6 + Đoàn viên: Không
4
1.2/ Kết quả hạnh kiểm, học lực năm học trước:
Tổng
Số
Hạnh kiểm Học lực
Tốt Khá Tb Yếu Khá/Giỏi Tb Yếu Kém
45 7 32 6 0 1 44 0 0
2/ Đặc điểm:
+ Thể lực không đồng đều giữa các em.
+ Hiếu động.
+ Một số em có biểu hiện ngang bướng, khó bảo.
3/ Thuận lợi, khó khăn:
3.1/ Thuận lợi:
+ Các học sinh của lớp điểm đầu vào cũng gần tốp đầu của trường nên cũng sẽ
thuận lợi cho quá trình giáo dục và giảng dạy.
+ Các em hiếu động thuận lợi cho công tác tham gia văn nghệ, thể thao, lao
động…
3.2/ Khó khăn:
+ Một số em có biểu hiện ngang bướng sẽ làm giảm tính giáo dục chung của
lớp
+ Đa số các em là con nhà lao động và đi biến, làm nông nên sẽ hơi khó khăn
cho quá trình thu học phí sau này
+ Số lượng nam nhiều hơn rất nhiều so với nữ, nên trong giờ học các môn sẽ
có sự tinh nghịch nhiều hơn.
II. TÌNH HÌNH CỦA LỚP TUẦN TRƯỚC
1. Về học tập
- Lớp học có tiến bộ, đạt được nhiều điểm cao.
- Bên cạnh đó một số học sinh vẫn còn chưa thuộc bài.

2. Về nề nếp, tác phong
- Trực nhật lớp tốt, tuyên dương học sinh nhặt được của rơi trả người mất.
- Đa số học sinh đi học đúng giờ, đồng phục đầy đủ.
- Bên cạnh đó vẫn còn tình trạng nói chuyện riêng, ăn hàng trên lớp, mặc
áo quá ngắn,…
5
III. KẾ HOẠCH TUẦN VỀ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
Thứ Nội dung công việc Nội dung thực hiện
2 - Sinh hoạt 15 phút đầu giờ lớp chủ
nhiệm.
- Tiết 1:sinh hoạt lớp
- Tiết 2: dự giờ giảng dạy lớp 12
A10.
GV kiểm tra sĩ số lớp, kiểm tra
tác phong, đôn đốc ban cán sự
kiểm tra, nhắc nhở việc học tập của
lớp.
GV nắm tình hình học tập, nề nếp
của lớp trong tuần qua.
- Đề ra phương hướng cho tuần tiếp
theo.
- Gửi giấy mời tới phụ huynh những
học sinh vi phạm tuần qua.
- Tuyên dương những học sinh có
thành tích học tập trong tuần.
3 - Sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
- Gặp mặt phụ huynh học
sinh vi phạm.
- Lên lớp sớm kiểm tra tình hình lớp.
- 8h gặp mặt phụ huynh học sinh vi

phạm, trao đổi tình hình học tập c
ủa các em và biện pháp xử lí khi
vi phạm.
4 - Sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
- Triền khai kế hoạch lao động vệ
sinh trường, tưới nước cây vào
chiều thứ 5.
- Tiết 4: giảng dạy bài thiên nhiên
phân hóa đa dạng.
- Liên hệ ban cán sự nắm tình hình
của lớp.
- Kết hợp ban cán sự theo dõi
tình hình học tập của các học sinh
vi phạm.
- Phân công đem dụng cụ cho buổi
lao động.
5 - Sinh hoạt 15 phút đầu giờ.
- Họp tổ bộ môn.
- Chiều 2h lên trường hướng dẫn lớp
lao động .
- Nhắc lớp chiều đi lao động đúng
giờ, liên hệ ban cán sự nắm tình
hình của lớp.
- Báo cáo tình hình giảng dạy,những
ý kiến đề xuất, nắm lịch giảng
dạy tuần tới.
- Kiểm tra việc đem dụng cụ lao
động của học sinh, nhắc nhở học
sinh trong lúc lao động không
đùa giờn để đảm bảo an toàn.

Tuyên dương học sinh lao động
6
tích cực, đồng thời phê bình
những HS còn lười biếng.
6 - Sinh hoạt 15 phút đầu
giờ.
- Về chuẩn bị giáo án cho
ngày hôm sau.
- Kiểm tra sỉ số lớp, kết hợp với ban
cán sự theo dõi tình hình học tập
của lớp.
Nhắc nhở lớp thực hiện tốt
nội qui của trường lớp đề ra.
- Nhắc lớp học bài ngày mai kiểm tra
15 phút.
7 - Sinh hoạt 15 phút đầu
giờ.
- Tiết 4: giảng dạy bài
thiên nhiên phân hóa đa
dạng ( tiếp theo)
- Tiết 5: sinh hoạt cuối
tuần.
- Kiểm tra sỉ số, tác phong, nắm tình
hình lớp qua ban cán sự.
- Kiểm tra 15 phút, dạy bài mới.
- Sinh hoạt:
+ GV nắm tình hình học
tập, nề nếp tác phong của lớp
trong tuần, những vi phạm. Đưa
ra phương hướng cho hoạt động

tuần tới.
+ kế hoạch chuẩn bị cho
ngày 20/10 của lớp.
GIÁO ÁN CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM
(Tuần 14: Từ 21/02/2012 đến 27/02/2012 )
Trường THPT Trần Cao Vân
Lớp 12A5.
Giáo viên hướng dẫn: Phan Thái Lê.
Giáo sinh thực tập: Phạm Thị Thùy.
Tên hoạt động: Sinh hoạt chủ nhiệm.
Ngày 27 tháng 10 năm 2012.
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CÔNG VIỆC:
- Về tư tưởng, tình cảm: Uốn nắn, sữa chữa các khuyết điểm cho học sinh trở thành
người có ích cho xã hội, giáo dục cho học sinh sinh sống và học tập theo 5 điều Bác Hồ
dạy.
7
- Về tổ chức, kỷ luật: Tham gia đầy đủ các hoạt động của trường đề ra và có ý thức chấp
hành nội quy của nhà trường, lớp. Có hình thức thưởng phạt thỏa đáng.
- Về kỹ thuật: Thu thập thông tin xử lý tình huống, thuyết phục bằng lời và tình cảm.
- Về rèn luyện kỹ năng : Rèn luyện cho học sinh có tinh thần trách nhiệm với bản thân,
có ý thức tập thể và biết giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong học tập.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG:
HOẠT ĐỘNG GIÁO VIÊN
& HỌC SINH
NỘI DUNG SINH HOẠT
- Lớp trưởng ổn định , tổ
chức lớp
- Lớp phó văn thể mĩ bắt
giọng cho cả lớp hát 1 bài hát
tập thể.

- GV gọi từng tổ trưởng lên
báo cáo.
- Tổ trưởng 4 tổ lần lượt báo
cáo.
- Giáo viên bám sát lớp ghi
nhận thông tin.
- Giáo viên thu thập thông tin
I - Ổn định tổ chức:
- Khâu chuẩn bị: Thu thập các số liệu trong tuần về sĩ
số, tiết A, B, C… và số học sinh vi phạm.
- Mục tiêu, yêu cầu: Tổng kết hoạt động trong tuần qua,
từ đó đánh giá tình học tập và rèn luyện của học sinh rồi
đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp đối với những
học sinh vi phạm, tuyên dương những học sinh có cố
gắng.
II. Tiến hành
* Nắm sĩ số của lớp trong giờ sinh hoạt và tình hình của
lớp trong tuần qua.
* Hát tập thể: Bài hát “ lớp chúng mình”
* Mời các tổ trưởng và ban cán sự lần lượt báo cáo.
* Tổng kết hoạt động trong tuần:
Tổ 1:
Tổ 2:
Tổ 3:
Tổ 4:
- Ý kiến của ban cán sự lớp về tình hình lớp trong tuần
qua như:
+ Tình hình chung của lớp.
+ Chuyên cần.
+ Thuộc bài, không thuộc bài.

+ Xây dựng bài.
+ Tình hình trật tự.
+ Vệ sinh.
1. Về đạo đức.
8
xử lý tình huống.
- GV lắng nghe, ghi nhận
thông tin.

- GV nhận xét.
- Căn cứ vào sổ ghi đầu bài
và báo cáo của các tổ trưởng.
- Vi phạm lần đầu: hỏi lý do,
động viên nhắc nhở. Nếu lần
sau còn tái phạm sẽ có hình
- Nghĩa cử cao đẹp: Thuỳ nhặt máy tính nhờ thầy phụ
trách trả lại cho bạn mất.
- Vắng: phúc Duy, Dương (vắng 2 ngày), Thúy (có phép).
- Đi trễ Khánh, An, Hào, Trí…
- Hoàng Phi, Hồng Thảo không mang bản tên.
- Đồng phục tốt.
- Bỏ tiết: Khánh My, Thanh Tâm, Thế Anh, Vũ Linh, Kim
Ngân(bỏ tiết anh văn).
- Làm việc riêng trong tiết học: An, Hảo và Thu (An học
toán trong tiết lý, Hảo và Thu nói chuyện trong tiết anh
văn).
- Nói tục: Không.
- Đánh nhau: Không.
* Nhận xét:
- Tuyên dương Thuỳ, đã trả của rơi khi nhặt được.

- Số học sinh vắng không phép nhiều làm ảnh hưởng đến
thi đua của lớp. Cần khắc phục.
- Các em đồng phục tốt nhưng còn 2 em không mang
bảng tên, đề nghị từ nay về sau không còn tình trạng này.
- Cần khắc phục tình trạng làm việc riêng trong tiết học.
2. Về học tập.
- Điểm từ 8- 10: có 1HS: Đức 8đ.
- Điểm dưới TB: Quí 0đ.
- Xem tài liệu trong giờ kiểm tra: Hương Giang xem tài
liệu môn Sinh, Trọng xem tài liệu môn Công Nghệ, lớp
chưa nghiêm túc trong kiểm tra nói chuyện 36/38 HS.
* Xếp loại tiết học: ( Từ thứ 2 đến thứ 6 ).
- Tiêt A: 12.
- Tiết B: 2.
- Tiết C: 1.
* Nhận xét: So sánh với tuần qua: nhìn chung lớp tiến bộ
hơn cần giữ vững như bây giờ, bên cạnh đó còn một số
em chưa nghiêm túc trong kiểm tra.
3. Về lao động.
- Công việc lớp: Quét lớp, đổ thùng rác, quét sân trường
nhìn chung tốt.
4. Biện pháp xử lý các HS vi phạm.
- Đối với những HS đi trễ thì nhắc nhở nếu còn vi phạm
sẽ không cho các em vào lớp vào 6h50 chờ tới 7h mới
cho các em vào lớp.
9
thức xử lý.
- GV động viên các em tích
cực tham gia phong trào.
- Giáo viên nhận xét chung.

- Đối với những HS không mang dép quai hậu sẽ tịch thu
dép.
- Đối với những HS thường xuyên vắng không phép thì
cho các em làm tờ cam kết và hứa trước lớp nếu còn vi
phạm sẽ mời phụ huynh.
- Còn Hồng Liên và Hương Giang, Linh, Võ, Phúc, Duy
cho viết tờ tự kiểm điểm nếu còn vi phạm sẽ mời phụ
huynh.
- Những HS xem tài liệu nhắc lại tờ cam kết của phụ
huynh vào đầu năm nên các em này sẽ bị hạ hạnh kiểm
của tháng.
- Đối với những HS không thuộc bài làm tờ cam kết, nều
còn vi phạm sẽ cho các em vào buổi chiều học cho đến
khi nào thuộc sẽ cho về.
- Những HS làm việc riêng trong tiết học phạt đứng góc
lớp.
III - Phương hướng cho tuần tới:
- Tiếp tục cũng cố nề nếp học tập (cho lớp đăng kí tiết A
đạt được), vệ sinh lớp và sân trường tốt hơn nữa.
- Hạn chế HS vắng không phép, không thuộc bài, đồng
phục tốt.
- Phát động phong trào nhân ngày 8/3.
+ Tất cả HS tham gia.
+ Phong trào được chia làm 2 tuần: Tuần 1 từ ngày 28/2-
7/3, tuần 2 từ ngày 7/3- 24/3.
+ Sơ kết mỗi tuần và có phần quà cho 2 HS có thành tích
tốt nhất.
+ Hình thức tham gia: Mỗi HS phải giành được điểm cao
từ 5 trở lên (điểm bao gồm: KT miệng, KT 15 phút, 1
tiết), tổ trưởng có nhiệm vụ ghi lại và cuối tuần tổng kết.

III. Kết thúc.
* Nhận xét chung:
- Tình hình học tập của các em bình thường, cần phát huy
tổ chức kỷ luật tốt hơn, lao động đã hoàn thành tốt.
- Có một vài em chưa nghiêm túc trong kiểm tra, chưa
thuộc bài, nhiều em đi trễ, một số em làm việc riêng trong
tiết học. Cần khắc phục hạn chế này.
- Cần cố gắng nhiều hơn trong tuần tới.
- Nhắc nhở các tổ trưởng đưa lại sổ theo dõi thành viên
trong tổ tuần vừa rồi, cô sẽ hệ thống lại gửi kết quả về
10
từng phụ huynh.
KẾ HOẠCH TUẦN VỀ CÔNG TÁC GIẢNG DẠY
NĂM HỌC: 2011 –2012
Họ và tên giáo viên : Phạm Thị Thùy
Tổ : Xã hội
Các lớp giảng dạy các lớp : 12 A
1
,12 A
3
,12 A
7
, 12 A
9
.
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CÁC LỚP GIẢNG DẠY:
1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm, giúp đỡ, chỉ đạo kịp thời của ban giám hiệu nhà trường,
thiết bị dạy và học hiện đại và đầy đủ, phòng học tiện nghi thoáng mát, các học sinh
có ý thức học tập là điều kiện thuận lợi triển khai học tập.

2. Khó khăn:
- Đa số học sinh ở các lớp 12 có học lực trung bình, khả năng tiếp thu bài
chậm, một số học sinh ý thức học tập chưa cao. Do vậy giáo viên gặp khó khăn
trong quá trình giảng dạy.
- Ngoài ra còn có nguyên nhân chủ quan là một số các em lười học bài ở nhà,
ý thức tự học chưa cao.
LỚP

SỐ
NỮ
HỌ VÀ TÊN
GVCN
TINH THẦN THÁI ĐỘ HỌC TẬP
12A1 48 14 Phạm Xuân Tuấn
Lớp hơi trầm trong học tập, đa số học sinh có tinh
thần vươn lên trong học tập và có định hướng nghề
nghiệp tương lai.
12A3 49 13 Hoàng Phương La Thái độ học tập cao, ngoan, lễ phép, có ý thức tự
11
giác trong học tập. Quan tâm nhiều đến định hướng
nghề nghiệp tới môn học.
12A7 49 12 Lê Kim Ngân
Đa số các em chăm học, có ý thức học tập cao,
ngoan và lễ phép. Có một số em còn chưa chú ý tự
học ở nhà.
12A9 47 7
Nguyễn Thị Trà
My
Các em có học lực trung bình, lớp có nhiều nhân tố
học rất tốt.


II. THỐNG KÊ CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM:
Lớp
Số
HS
tiên
tiến
Chất lượng đầu năm Chỉ tiêu phấn đấu
Giỏi Khá TB Yếu
Học kỳ I Học kỳ II
Giỏi Khá TB Yếu Giỏi Khá TB Yếu
12A1 17 0 10 29 9 2 15 20 2 3 17 19 0
12A3 7 0 4 26 22 1 3 37 8 2 4 43 0
12A7 10 0 9 21 26 2 10 32 3 2 13 35 0
12A9 9 0 5 19 37 2 15 23 7 3 17 32 0
III. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG:
- Tập trung hướng dẫn học sinh nắm vững trọng tâm của bài học
- Liên hệ kiến thức thực tiễn làm phong phú thêm bài dạy,tạo hứng thú học tập
cho học sinh
- Sử dụng các phương tiện vào trong bài dạy để học sinh có thể khai thác được
nguồn tri thức.
- Bên cạnh các kiến thức lí thuyết tăng cường các kĩ năng về bản đồ,đọc phân
tích số liệu,nhận xét biểu đồ,phân tích,so sánh,….
- Phối hợp chặc chẽ với GVCN từng lớp để quan tâm, giúp đỡ các em nhằm
nâng cao kết quả học tập.
IV.KẾ HOẠCH GIẢNG DẠY
12
Môn : Địa Lí khối lớp: 12
Tuần
dạy

Tên
chươn
g
Tiết
trong
chương
Tên bài
dạy
Mục đích
yêu cầu
Kiến thức cơ bản Phươ
ng
pháp
GD
Chuẩn bị
của GV
và HS
Lớp,
tiết
dạy
7 Địa lí
tự
nhiên
13 Bài11:
Thiên
nhiên
phân hóa
đa dạng
- Về kiến
thức:

Hiểu
được sự
phân hóa
thiên
nhiên theo
chiều
Bắc-
Nam,
Đông –
Tây là do
yếu tố địa
hình và
hoạt động
của các
khối khí.
- Về kĩ
năng: đọc
hiểu các
bản
đồ,nhận
xét bảng
số liệu,
liên hệ
thực tiễn
Hiểu được sự phân
thiên nhiên theo
Bắc –Nam là do
thay đổi khí hậu từ
Bắc vào Nam mà
ranh giới là dãy

Bạch Mã,biết được
về đặc trưng khí
hậu,cảnh quan.
- - Biết được sự
phân hóa thiên
nhiên theo chiều
Đông –Tây là do sự
phân hóa địa hình
và sự kết hợp của
địa hình với hoạt
động của các khối
khí qua lãnh thổ.
Biết được thiên
nhiên phân hóa
thiên nhiên từ
Đông sang Tây theo
3 vùng: biển và
thềm lục, vùng
đồng bằng ven
biển,vùng đồi núi.
Thuyế
t
trình,
thảo
luận,
đàm
thoại,

- Giáo
viên:

giáo
án,bản đồ
Địa lí tự
nhiên
Việt
Nam,tran
h
ảnh,băng
hình về
cảnh
quan
thiên
nhiên,
-Học sinh:
sưu tầm
tranh
ảnh,tư liệu
về thiên
nhiên.
-thứ 2:
12A7
,tiết 2.
12A1,
tiết4.
-thứ6:
12A3
,tiết 1;
12A9,
tiết4.
Địa lí

tự
nhiên
14 Bài12:
Thiên
nhiên
phân hóa
đa dạng
1. Kiến
thức
- Biết
được sự
phân hoá
- Biết được sự phân
hóa thiên nhiên theo
độ cao. Đặc điểm
về khí hậu, các loại
đất và các hệ sinh
Nêu
vấn
đề
,
thuyết
- Giáo
viên:
giáo
án,bản đồ

-thứ 4:
12A7,
tiết 3;

12A5,
13
(tt) thiên
nhiên theo
độ cao.
Đặc điểm
về khí
hậu, các
loại đất và
các hệ
sinh thái
chính theo
3 đai cao
ở Việt
Nam.
Nhận thức
được mối
liên hệ có
quy luật
trong sự
phân hoá
thổ
nhưỡng
và sinh
vật.
- Phân
tích và
giải thích
được đặc
điểm cảnh

quan ba
miền tự
nhiên
nước ta.
2. Kỹ
năng
- Khai
thác kiến
thức trên
bản đồ.
- Kỹ
năng phân
thái chính theo 3 đai
cao ở Việt Nam.
- Nhận thức được
mối lien hệ có
quy luật trong sự
phân hóa thổ
nhưỡng và sinh
vật.
- Phân tích và giải
thích được đặc
điểm cảnh quan
ba miền tự nhiên
nước ta.
trình,
đàm
thoại,.
.
Địa lí tự

nhiên
Việt
Nam,tran
h
ảnh,băng
hình về
cảnh
quan
thiên
nhiên,
-Học sinh:
sưu tầm
tranh
ảnh,tư
liệu về
thiên
nhiên.
tiết 4
-thứ6:
12A1,
tiết 2.
12A9,
tiết 5.
14
tích tổng
hợp để
thấy được
mối quan
hệ quy
định lẫn

nhau giữa
các thành
phần tự
nhiên

Quy Nhơn,ngày 10 tháng 10 năm 2011
Người lập kế hoạch
Phạm Thị Thùy
Giáo án giảng dạy
Ngày soạn: 11/10/2011
15
Ngày dạy: 16/10/ 2011
Bài 18: ĐÔ THỊ HOÁ
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức :
- Hiểu được một số đặc điểm đô thị hoá ở nước ta, nguyên nhân và những
tác động đến kinh tế - xã hội.
- Biết được sự phân bố mạng lưới đô thị ở nước ta.
2. Kỹ năng:
- Nhận xét về sự phân bố mạng lưới các đô thị lớn thông qua bản đồ, Átlat.
- Phân tích biểu đồ.
3. Thái độ:
HS hiểu đô thị hoá là quá trình tất yếu ở nước ta. Giáo dục ý thức về mặt
tiêu cực và hạn chế mặt tiêu cực trong quá trình đô thị hoá.
II. Phương tiện dạy học :
+ Bản đồ dân cư VN
+ Bảng số liệu về phân bố đô thị giữa các vùng của nước ta
III. Tiến trình dạy học :
1. Ổn định lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :

3. Bài mới : Hôm trước chúng ta đã tìm hiểu bài lao động và việc làm, các biện
pháp giải quyết việc làm hiện nay,trong đó chúng ta đã nhắc đến việc người dân đổ
xô ra các thành phố tìm kiếm việc làm đã làm cho dân số nơi đây tăng lên tạo ra
quá trình đô thị hóa ảo. Vậy quá trình đô thị hóa có đặc điểm gì và tác động như
thế nào đến sự phát triển kinh tế- xã hội bài hôm nay chúng ta cùng đi làm rõ.
Thời
gian
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
16
1. Đặc điểm
a, Quá trình đô thị hóa ở nước ta diễn ra châm chạp, trình độ đô thị hóa thấp.
- Đô thị hóa diễn ra chậm: chỉ định một em bất kì đứng lên đọc nội dung a trong
SGK/ T77, cả lớp theo dõi.
+ HS đọc nội dung a trong SGK/T77.
+ GV củng cố kiến thức.
+ CH: Trình độ đô thị hóa của nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế
giới như thế nào?
• HS trả lời.
• GV chuẩn kiến thức.
+ CH: Em nào có thể cho cô biết những đặc điểm nào thể hiện trình độ đô thị hóa
ở nước ta còn thấp?
• HS trả lời.
• GV nhận xét, bổ sung.
b, Tỉ lệ dân thành thị tăng.
CH: Dựa vào số liệu 18.1/T77, các em hãy nhận xét sự thay đổi số dân thành thị và
tỉ lệ dân thành thị trong dân số cả nước, giai đoạn 1990 – 2005.
+ HS trả lời.
+ GV chuẩn kiến thức.
17
c/ Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.

+ CH: Dựa vào BSL: 23.2 hãy nhận xét về sự phân bố đô thị và số dân đô thị giữa
các vùng trong nước.
• HS trả lời.
• GV đánh giá, bổ sung, đưa ra các dẫn chứng về các nước phát triển trên thế giới s
sánh với quy mô Việt Nam.
HĐ2: Tìm hiểu mạng lưới đô thị hoá
CH: Đô thị nước ta được phân thành mấy loại ? Có mấy tiêu chí để phân loại ? Lấy
ví dụ minh hoạ.
+ HS trả lời.
+ GV nhận xét, bổ sung.
CH: Những đô thị nào ở nước ta là thành phố trực thuộc trung ương?
+ HS trả lời.
+ GV nhận xét và yêu cầu học sinh lên chỉ các thành phố trực thuộc trung ương
trên bản đồ Việt Nam.
HĐ3: Tìm hiểu ảnh hưởng đô thị hoá đến phát triển kinh tế - xã hội.
GV treo sơ đồ lên bảng.
HS thảo luận theo cặp trình bày tác động đô thị hoá đến sự phát triển KT-XH(tích
cực và tiêu cực)
* GV chuẩn kiến thức cho H/S.T/Đ tích cực của ĐTH
Cơ cấu KT
Thị trừờng
LĐ việc làm
Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu KT
Môi trường
Tăng cường sức hấp dẫn đầu tư
Mở rộng thị trường tiêu thụ Sản Phẩm
Giải quyết việc làm
Nâng cao chất lượng cuộc sống
Môi trường bị ô nhiễm
Quản lí trật tự XH và an ninh phức tạp

Sự phân hoá sâu sắc về giàu nghèo
18
T/Đ tíêu
cực của
ĐTH
Đời sống
19
1. Đặc điểm
a/ Quá trình đô thị hoá chạm, trình độ
đô thị hoá thấp .
• Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm:
TK III TCN: Đô thị đầu tiên là Cổ Loa
TK XVI : Thăng Long, Phú Xuân, Hội
An, Phố Hiến
Đầu Tk XX : Hà Nội, Hải Phòng, Nam
Định.
1945 - 1954 : không thay đổi.
1954 - 1975:
+ MBắc: gắn liền với CN hoá
+ MNam: gắn liền với chiến tranh
Sau 1975 : đô thị hoá chậm và trình độ
còn thấp
• Trình độ đô thị hóa còn thấp:
- Tỉ lệ dân thành thị còn
thấp 26,9% (2005).
- Cơ sở vật chất kĩ thuật còn
yếu kém so với các nước
trog khu vực và trên thế
giới.
b/ Tỉ lệ thị dân tăng

- Tỉ lệ dân thành thị tăng:
+ 1990: 19,5%
20
IV. Đánh giá:
1. Hãy trình bày tác động qua lại giữa đô thị hoá và phát triển KT-XH.
2. Ý nào sau đây không thuộc đặc điểm đô thị hoá nước ta:
a. Diễn ra chậm, phân bố không đều;
b. Quá trình đô thị hoá diễn ra không đồng đều giữa các vùng;
c. Đô thị hoá xuất hiện sớm;
d. Dân cư chủ yếu tập trung ở thành thị.
V. Hoạt động nối tiếp:
- Hướng dẫn học sinh về chuẩn bị bài mới( bài 19).
Giáo án giảng tập
21
Ngày soạn: 9/10/2011
Ngày dạy: 17/5/2011
Bài 11: THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG
I.MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Kiến thức
- Hiểu và giải thích được sự phân hoá thiên nhiên theo vĩ độ, theo Đông – Tây.
- Biết liên hệ với kiến thức đã học và thực tế, lấy các dẫn chứng minh họa.
2. Kỹ năng
- Đọc và hiểu các trang bản đồ, biểu đồ trong Atlat và bản đồ.
- Biết liên hệ với thực tế.
II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS
- Bản đồ tự nhiên VN
- Atlat địa lý VN.
III. PHƯƠNG PHÁP
- Đàm thoại, vấn đáp, NC, thảo luận
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY

1. Ổn định lớp ( 1p )
2. Kiểm tra bài cũ( 5p )
1/ Phân tích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến sản xuất
nông nghiệp.
2/ Nêu và giải thích ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến tài
nguyên sông ngòi nước ta.
3. Bài mới
22
Mở bài: GV đặt câu hỏi dẫn dắt “ Theo sự hiểu biết, các em thấy từ Bắc vào
Nam, từ vùng biển vào sâu trong đất liền, khí hậu có sự thay đổi không? nếu có thì
biểu hiện như thế nào? ”
Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Thiên nhiên phân hoá theo Bắc
– Nam
* GV chia nhóm, giao nhiệm vụ và
hướng dẫn các nhóm nghiên cứu SGK,
bản đồ tự nhiên VN và vốn hiểu biết để
làm rõ các yêu cầu( xem phiếu học tập
phần phụ lục)
- Nhóm 1: Phần lãnh thổ phía Bắc
- Nhóm 2: Phần lãnh thổ phía Nam
*
- HS: Đại diện các nhóm trình bày, các
HS khác nhận xét , bổ sung.
- GV: chuẩn kiến thức ( thông tin phản
hồi phần phụ lục ).
CH: Nguyên nhân chủ yếu nào làm cho
thiên nhiên nước ta phân hoá theo chiều
Bắc – Nam ( lãnh thổ kéo dài, địa hình ->
phân hoá khí hậu B-N -> phân hoá thiên

nhiên )
HĐ 2: Thiên nhiên phân hoá Đông –
Tây
- GV yêu cầu cả lớp trả lời câu hỏi trong
SGK ( dưới mục 2, trang 49 ).
- GV treo hoặc vẽ sơ đồ phân hoá Đ-T.
- GV chia lớp thành 3 nhóm, giao cho
mỗi nhóm nghiên cứu một vùng, dựa vào
bản đồ tự nhiên làm rõ biểu hiện của sự
phân hoá thiên nhiên của các vùng đó;
GV kẻ sơ đồ lên bảng
I. Thiên nhiên phân hoá theo Bắc –
Nam(16p)
( phần phụ lục )
2. Thiên nhiên phân hoá Đông – Tây
a. Vùng biển và thềm lục địa(20p)
- Vùng biển rộng gấp 3 lần diện tích đất
liền, thiên nhiên đa dạng, giàu có
- Thềm lục địa có sự thay đổi theo theo
từng đoạn bờ biển:
+ Phía Bắc và phía Nam đáy nông, mở
rộng, có nhiều đảo ven bờ
+ Vùng Nam Trung Bộ thu hẹp
b. Vùng đồng bằng ven biển
- ĐB Bắc Bộ và ĐB Nam Bộ: mở rộng,
bãi triều thấp phẳng, thềm lục địa rộng,
23
- HS: đại diện các nhóm lên bảng trình
bày và điền kiến thức vào sơ đồ
- GV: Nhận xét và chuẩn kiến thức, yêu

cầu cả lớp trả lời câu hỏi trong phần c
( trang 49)
nông
- Dải ĐB ven biển miền Trung hẹp
ngang, bị chia cắt thành nhiều ĐB nhỏ,
bờ biển khúc khuỷ, thềm lục địa thu hẹp
tiếp giáp vùng biển sâu
c. Vùng đồi núi : phân hoá phức tạp, chủ
yếu do tác động của gió mùa với hướng
của dãy núi
- Đông Bắc: mang sắc thái cận nhiệt đới
gió mùa
- Tây Bắc: khí hậu phân hoá theo độ cao
+ Phía nam: có cảnh quan thiên nhiên
nhiệt đới ẩm gió mùa
+ Vùng núi cao: cảnh quan TN giống
vùng ôn đới
- Sườn đông Trường Sơn và Tây
Nguyên có sự trái ngược nhau:
+ Khi Đông Trường Sơn mưa vào thu
đông thì Tây Nguyên lại là mùa khô
+Khi Tây Nguyên vào mùa mưa thì
nhiều nơi ở sườn Đông Trường Sơn lại
chịu tác động của gió Tây khô nóng

4. Củng cố( 2p ) : cho HS làm bài 1 SGK ( trang 50 )
5. Hướng dẫn về nhà, chuẩn bị bài sau( 1p ):
- Làm bài 2, 3
- Tìm hiểu thiên nhiên phân hoá theo độ cao và các miền tự nhiên của nước ta
V. PHỤ LỤC

24
* Phiếu học tập 1: Điền vào bảng sau đặc điểm thiên nhiên phần phía Bắc và
phía Nam lãnh thổ nước ta
Đặc điểm thiên nhiên
Lãnh thổ phía
Bắc
( từ dãy núi Bạch
Mã trở ra )
Lãnh thổ phía
Nam ( từ dãy núi
Bạch Mã trở vào )
Khí
hậu
Kiểu khí hậu
Nhiệt độ TB năm
Số tháng lạnh dưới 18
0
Biên độ nhiệt độ TB năm
Sự phân hoá mùa
Cảnh
quan
Đới cảnh quan
Thành phần loài sinh vật
* Thông tin phản hồi:
Đặc điểm thiên nhiên
Lãnh thổ phía Bắc
(từ dãy núi Bạch Mã
trở ra )
Lãnh thổ phía Nam
( từ dãy núi Bạch

Mã trở vào )
Khí
hậu
Kiểu khí hậu Nhiệt đới ẩm gió mùa có
mùa đông lạnh
Khí hậu cận xích
đạo gió mùa nóng
quanh năm
Nhiệt độ TB năm 22 – 24
0
c

Trên 25
0
c
Số tháng lạnh dưới
18
0
c
3 tháng Không có
Biên độ nhiệt độ TB N Lớn Nhỏ
Sự phân hoá mùa Mùa đông – mùa hạ Mùa mưa – mùa khô
Cảnh
quan
Đới cảnh quan Đới rừng gió mùa nhiệt đới Đới rừng gió mùa
cận xích đạo
Thành phần loài sinh
vật
Các loài nhiệt đới chiếm
ưu thế, ngoài ra còn có các

cây cận nhiệt đới, ôn đới
và các loài thú có lông dày
Các loài ĐV, TV
thuộc vùng xích đạo
và nhiệt đới với
nhiều loài
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×