Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Ngày soạn: 13/08/2011
Ngày dạy: 15/08/2011
Tiết 1: TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh: Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu
tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
1. Kiến thức :
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một vb qua ngòi bút Thanh Tịnh.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
b. Kĩ năng sống:
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu
tiên đi học.
- Xác định giá trị bản thân: trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ
niệm tuổi thơ.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống;
- Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn SGK, tranh ảnh liên quan bài học
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Động não: tìm hiểu những chi tiết thể hiện cảm xúc của nv chính trong ngày đầu đi học .
- Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị nội dung và nghệ thuật trong văn bản.
- Viết sáng tạo: cảm nghĩ ngày đầu tiên đi học của cá nhân.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra vở soạn của học sinh.
2. Bài mới:
Trong cuộc đời mỗi con người, những kỉ niệm tuổi học trò thường được lưu giữ
bền lâu trong tâm trí. Đặc biệt càng đáng nhớ hơn là kỉ niệm, là ấn tượng của ngày đầu
tiên đến lớp. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng nhà văn Thanh Tịnh trở về ngày đầu tiên của
tuổi học trò để gặp lại “Những kỉ niệm mơn man” với tác phẩm “Tôi đi học”.
Chu Ngọc Thanh 1
TUẦN 1
Tiết 1+2: Tôi đi học
Tiết 3: Cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ
Tiết 4:Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
TIẾT 1
Hoạt động của GV-HS Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Đọc văn bản và tìm hiểu chú thích.
Gọi HS đọc phần chú thích SGK trang 8
-Gọi HS nhắc lại vài nét về tác giả, tác phẩm.
? Em hãy cho biết những nét chính về tiểu sử của tác giả
và nét đặc trưng trong bút pháp của tác giả?
Cũng như Thạch Lam truyện ngắn của Thanh Tịnh ít kịch
tính mà nhẹ nhàng chất thơ.
? Em hãy xác định thể loại của văn bản và nêu xuất xứ của
văn bản?
? Phương thức biểu đạt chính của văn bản là gì? (Tự sự)
? Chuyện kể theo ngôi thứ mấy? Đ ặc điểm của cách kể
này?
Ngôi 1, là vị trí cho phép người kể trực tiếp kể những gì
mình biết, mình thấy, mình chịu trách nhiệm lời kể thân
mật gần gũi mang màu sắc cảm xúc cá nhân, làm nổi bật
tâm trạng.
- Kĩ thuật dạy học tích cực: Đọc hợp tác
GV hướng dẫn HS đọc giọng đều, nhỏ nhẹ theo hồi tưởng
của nhân vật, nhấn mạnh những chi tiết miêu tả tâm trạng
nhân vật, đọc đúng ngữ thoại của từng nhân vật.
? Bố cục của văn bản gồm mấy phần? Nêu nội dung từng
phần? Các ý được sắp xếp theo trình tự gì? (Thời gian)
Hoạt động 2: Tìm hiểu văn bản.
? Nhân vật tôi nhớ lại những kỉ niệm của ngày đầu tiên đi
học vào thời điểm nào? (Vào những ngày cuối thu)
? Tâm trạng tôi trên con đường cùng mẹ đến trường được
miêu tả qua những chi tiết từ ngữ nào?
?Chi tiết nào cho thấy những thay đổi trong lòng cậu bé?
Vì sao lại có sự thay đổi đó?
?Tuy đã ra vẻ chững chạc như vậy nhưng đôi lúc cậu bé
còn ngây ngô rất buồn cười, hãy tìm những chi tiết thể
hiện những nét đáng yêu ấy?
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả:
- Thanh Tịnh (1911-1988) quê ở
ngoại thành Huế.
2. Tác phẩm:
a. Thể loại: Truyện ngắn.
Trích trong tập “Quê mẹ” 1941
b. Phương thức biẻu đạt: Tự
sự kết hợp với yếu tố miêu tả và
biểu cảm.
c. Đọc-tìm hiểu chú thích (sgk)
d. Bố cục: 3 phần
+ Phần 1: “Từ đầu… ngọn núi”
Tâm trạng cảm giác của nhân vật
tôi trên con đường cùng mẹ đến
trường.
+ Phần 2: “Tiếp… được nghỉ cả
ngày nữa”->Tâm trạng cảm giác
của nhân vật tôi khi đến trường.
+ Phần 3: đoạn còn lại
Nhân vật tôi đón nhận giờ học
đầu tiên.
II. Tìm hiểu chi tiết:
1. Tâm trạng cảm giác nhân
vật tôi trong ngày đầu tiên đi
học:
a. Trên con đường cùng mẹ
đến trường:
- Con đường này tôi đã đi lại lắm
lần… tự nhiên thấy lạ.
-Cảnh vật chung quanh tôi đều
thay đổi… cảm thấy mình trang
trọng đứng đắn.
⇒ Tâm trạng hồi hộp cảm giác
mới mẻ, sự hồn nhiên đáng yêu.
Chu Ngọc Thanh 2
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Ngày soạn: 13/08/2011
Ngày dạy: 16/08/2011
Tiết 2: TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tịnh)
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh: Cảm nhận được tâm trạng, cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu
tiên trong một đoạn trích truyện có sử dụng kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm.
1. Kiến thức :
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản qua ngòi bút Thanh
Tịnh.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc – hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
b. Kĩ năng sống:
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong ngày đầu
tiên đi học.
- Xác định giá trị bản thân: trân trọng kỉ niệm, sống có trách nhiệm với bản thân.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản.
3. Thái độ: Giáo dục tình cảm yêu mến trường lớp, kính trọng thầy cô, trân trọng những kỉ
niệm tuổi thơ.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống;
- Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn SGK, tranh ảnh liên quan bài học
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Động não: tìm hiểu những chi tiết thể hiện cảm xúc của nv chính trong ngày đầu đi học .
- Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị nội dung và nghệ thuật trong văn bản.
- Viết sáng tạo: cảm nghĩ ngày đầu tiên đi học của cá nhân.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Trên con đường cùng mẹ đến trường tâm trạng cảm giác của nhân vật Tôi được tác giả
miêu tả như thế nào?
ĐÁP ÁN+ BIỂU ĐIỂM
- Cảm giác mơn man của buổi tựu trường đầu tiên (2đ)
- Con đường cũng cảm thấy khác lạ (2đ)
- Cầm hai cuốn vở mà cảm thấy nặng,muốn thử sức mình cầm bút thước(2 đ)
- Cảm thấy trang trọng và đứng đắn (2 đ)
Chu Ngọc Thanh 3
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
=>Cảm giác, tâm trạnghồi hộp rất tự nhiên của 1 đứa bé khi lần đầu tiên đến trường(2 đ)
2. Bài mới:
HS đọc đoạn: “ Trước sân trường….”
?Hãy tìm những chi tiết miêu tả tâm trạng ngỡ ngàng
cảm giác mới lạ của nhân vật tôi khi đến trường?
? Cái nhìn của cậu về ngôi trường trước và sau khi
đi học có gì khác? Vì sao lại có sự khác đó?
Gv: Trước kia ngôi trường đối với tôi xa lạ ngoài ý
nghĩ. Ngôi trường cao ráo, sạch sẽ hơn ngôi nhà
khác trong làng. “Tôi” cảm thấy trường thật oai
nghiêm, sân trường quá rộng nên cậu cảm giác mình
trở nên lạc lõng và đâm ra lo sợ vẩn vơ.
? Hình ảnh cậu học trò lần đầu tiên đi học được so
sánh với cái gì? Em có nhận xét gì về nghệ thuật so
sánh đó.
Gv: Hình ảnh cậu học trò ngày đầu tiên đi học được
ví như con chim non. Các em vừa lo sợ, vừa bỡ ngỡ
nghĩ mình sắp sửa bước sang một thế giới khác biệt
như những chú chim non phải rời tổ để bay vào
khoảng trời mênh mông.
? Tâm trạng tôi lúc nghe thầy gọi và khi phải rời bàn
tay mẹ để vào lớp được miêu tả ra sao?
Gv: Cũng như các bạn, tôi từ chỗ lúng túng đến cảm
thấy sợ hãi, bơ vơ phải rời bàn tay của mẹ, những
tiếng khác lần lượt bật ra theo phản ứng dây chuyền
rất hợp lí. Vì em các chưa bào giờ phải xa mẹ như
lúc này.
? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng?
? Em nhận xét gì về tâm trạng của nhân vật tôi lúc
đó?
Gv: Chuyển ý
? Bước vào lớp cái nhìn của nhân vật tôi đối với
bạn bè và mọi vật xung quanh ntn?
? Tôi đã bước vào giờ học đầu tiên với tâm trạng ra
sao?
? Em có nhận xét gì về tình cảm của nhân vật tôi
khi đón nhân giờ học đầu tiên?
*Thảo luận: ? Trình bày cảm nhận của em về thái
độ của chỉ của những người lớn đối với các em lần
đầu tiên đi học?
b. Khi đến trường:
- Sân trường Mĩ Lí dày đặc người
- Người nào áo quần cũng sạch sẽ
tươm tất.
- Trường vừa xinh xắn vừa oai
nghiêm
⇒ Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
- Nghe gọi đến tên giật mình và lúng
túng… dúi đầu vào lòng mẹ nức nở
khóc theo.
-> Nghệ thuật : kể,tả tinh tế
⇒ bỡ ngỡ, lo sợ khi bước sang một
môi trường khác và xa lạ.
c. Khi đón nhận giờ học đầu tiên:
- Tôi nhìn bàn ghế… nhận là vật của
riêng mình.
- Tôi nhìn người bạn tí hon ngồi bên
tôi… lòng tôi vẫn không thấy xa lạ.
- Tôi vòng tay lên bàn chăm chú.
⇒ Cảm giác gần gũi với lớp học, bạn
bè, tự tin, bước vào giờ học.
d. Tấm lòng của người lớn dành
cho các em:
- Mẹ tôi âu yếm…
Chu Ngọc Thanh 4
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Gợi ý: Bà mẹ, ông đốc, thầy giáo
? Em cảm nhận như thế nào về tấm lòng người lớn
dành cho các em?
? Qua tấm lòng của các bậc PHHS, thầy cô giáo
giúp chúng ta cảm động trước sự quan tâm, tinh
thần trách nhiệm của người lớn đối với HS. Theo
em, vì sao họ lại quan tâm như vậy?
Gv: Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai.
Vì lợi ích 100 năm trồng người.
“ Đi đi con…sẽ mở ra” ( Lí Lan)
? Trước sự quan tâm của các bậc PHHS, thầy cô
giáo như vậy, các em sẽ suy nghĩ và hành động như
thế nào?
HS tự liên hệ bản thân
? Khi miêu tả tâm trạng của nhân vật tôi tác giả sử
dụng hình ảnh so sánh nào? Em có nhận xét gì về
những hình ảnh so sánh đó?
-Tìm và phân tích các hình ảnh (so sánh trong văn
bản)
….nhưmấy cành hoa
….như một làn mây
….như một con chim
So sánh giàu hình ảnh, gợi cảm, man mác chất thơ,
chất trữ tình.
? Nhận xét nghệ thuật đặc sắc của truyện?
- Miêu tả tinh tế,chân thực,diễn biến tâm trạng của
ngày đầu tiên đi học.
- Sử dụng ngôn ngữ giàu yếu tố biểu cảm, hình ảnh
so sánh sinh động độc đáo,ghi lại hồi tưởng của
nhân vật tôi.
- Giọng điệu trữ tình,trong sáng.
? Theo em tính chất trữ tình và chất thơ được thể
hiện qua những yếu tố nào.
Gv: Truyện được xây dựng trên dòng hồi tưởng có sự
kết hợp giữa kể và tả, bộc lộ cảm xúc một cách hài
hòa. Ngoài ta chất trữ tình trong trẻo xuất phát từ tình
huống truyện một em bé lần đầu tiên đi học, tình cảm
trìu mến của người lớn, những hình ảnh so sánh giàu
sức gợi cảm. Đó chính là yếu tố miêu tả trong văn tự
sự.
- KTDHTC: Trình bày một phút
? Hãy trình bày giá trị nội dung và nghệ thuật của văn
bản?
- Ông đốc nhìn chúng tôi bằng cặp
mắt hiền từ và cảm động
- Thầy trẻ tuổi tươi cười đón chúng
tôi ở cửa lớp.
⇒ Tấm lòng thương yêu, tinh thần
trách nhiệm của gia đình và nhà
trường đối với thế hệ tương lai.
2) Nghệ thuật đặc sắc của truyện:
- Bố cục thep dòng hồi tưởng, trình tự
thời gian của buổi tựu trường.
-Kết hợp hài hoà giữa tự sự, miêu tả
và biểu cảm.
-Giàu chất thơ, chất trữ tình
III. Tổng kết:
* Ghi nhớ : (SGK. Tr. 10)
IV. Luyện tập:
1. Phát biểu cảm ngĩ của em dòng
cảm xúc của nhân vật “tôi” trong
truyện ngắn “Tôi đi học”.
2.Viết một đoạn văn ngắn: em có cảm
xúc gì về ngày đầu tiên đi học.
Chu Ngọc Thanh 5
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
GV cho HS đọc phần ghi nhớ SGK.
Hs: Đọc ghi nhớ
Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập.
3. Củng cố .
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát nội dung bài học.
4. Hướng dẫn học bài:
a. Học bài:
- Học bài phần ghi nhớ.
- Về nhà: Đoc lại văn bản, nắm vững giá trị nghệ thuật và nội dung của văn bản.
- Đọc lại các văn bản viết về chủ đề gia đình và nhà trường đã học.
- KTDHTC: Viết sáng tạo: Ghi lại những ấn tượng, cảm xúc của bản thân về một ngày tựu
trường mà em nhớ nhất.
b. Soạn bài: Cấp độ khái quát nghĩa của từ cho tiết sau.
+ Quan sát sơ đồ mục I. Trả lời các câu hỏi sgk.
+ Nắm sơ lược thế nào là từ ngữ có nghiã rộng và từ ngữ có nghĩa hẹp.
+ Xem trước phần bài tập.
* Tư liệu nói thêm về tác giả:
Trước năm 1945, người ta xếp Thanh Tịnh, Thạch Lam, Hồ Dzếch là ba nhà văn có phong
cách nghệ thuật gần gũi nhau. Vì thế, sau này Thanh Tịnh qua đời, nhà văn Hồ Dzếch có làm
bài thơ “ Nhớ tiếc Thanh Tịnh”, đây là khổ đầu:
“ Đời xếp anh, tôi và Thạch Lam
Ngồi chung một chiếu hội văn đàn
Chao ôi! Chiếu đã hai lần lạnh
Còn lại mình tôi với thế gian”
Vinh dự lớn nhất của Thanh Tịnh là có tác phẩm được giảng dạy trong nhà trường, có câu thơ
được lưu truyền như ca dao tục ngữ:
“ Dễ trăm lần không dân cũng chịu
Khó vạn phần, dân liệu cũng xong”
(Dân no thì lính cũng no)
Ngày soạn: 15/08/2011
Ngày dạy: 20/08/2011
Tiết 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Phân biệt được các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
- Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ vào đọc-hiểu và tạo lập văn bản.
1. Kiến thức: Các cấp độ khái quát về nghĩa của từ ngữ.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn: Thực hành so sánh, phân tích các cấp độ khái quát về nghĩa của từ
ngữ.
Chu Ngọc Thanh 6
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
b. Kĩ năng sống: Ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa/ trường nghĩa theo mục
đích giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ : Giáo dục học sinh ý thức tự học, tự nghiên cứu bài trước khi đến lớp.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên
quan, bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Gợi tìm, nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm; Kĩ thuật đặt câu hỏi,
- PT tình huống để hiểu cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng của từ tiếng Việt .
- Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về sử dụng từ đúng
nghĩa, trường từ vựng .
- Thực hành có hướng dẫn: tìm nghĩa k’q’ của từ hoặc xác lập các trường từ vựng đơn giản .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của hs.
Giới thiệu bài mới:
Ở lớp 7, các em đã tìm hiểu về mối quan hệ nghĩa của từ: quan hệ đồng nghĩa và quan hệ
trái nghĩa. Hôm nay, chúng ta sẽ đi vào một mối quan hệ khác về nghĩa của từ: mối quan hệ
bao hàm qua bài “Cấp độ khái quát về nghĩa của từ”.
Các hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
• Hoạt động 1: Nhắc lại mối quan hệ
đồng nghĩa và trái nghĩa của từ ngữ.
- KTDHTC: Động não, hỏi – đáp
? Thế nào là từ đồng nghĩa? Có mấy loại từ
đồng nghĩa? Cho ví dụ?
( Từ đồng nghĩa: những từ có nghĩa tương ứng
tự nhau. Có hai lọai từ đồng nghĩa: từ đồng
nghĩa hoàn toàn, Vd: má- mẹ, từ đồng nghĩa
không hoàn toàn, Vd: ăn- xơi.)
? Thế nào là từ trái nghĩa? Cho Vd.
( Những từ trái nghĩa: có ý nghĩa trái ngược
nhau; Vd: Sống- chết)
Hoạt động 2: Cho học sinh quan sát sơ
đồ trên bảng và gợi ý dẫn dắt dần học
sinh trả lời câu hỏi.
KTDHTC: Hỏi và trả lời
? Nghĩa của từ “động vật” rộng hơn hay hẹp
hơn nghĩa của các từ thú, chim, cá? Vì sao?
( Rộng hơn, vì nói đến “động vật” là bao gồm
cả “Thú”, “Chim”, “Cá”…)
? Nghĩa của từ “Thú” rộng hay hơn hẹp hơn
I/ Từ ngữ nghĩa rộng, từ ngữ nghĩa hẹp.
1/ Xét vd sgk
Voi, hươu tu hú,sáo Cá rô, cá thu
Chu Ngọc Thanh 7
Động vật
Thú Chim Cá
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Các hoạt động của GV và HS Nội dung kiến thức
nghĩa của các từ “Voi, hươu”? Vì sao?
( Rộng hơn, vì nói đến “Thú” là bao gồm cả
“Voi, hươu”)
?Nghĩa của từ “Chim”rộng hơn hay hẹp
hơn nghĩa của các từ “Tu hú, sáo”? Vì sao?
(Rộng hơn, vì nói đến “Chim” là bao gồm cả
“Tu hú, sáo”.
? Nghĩa của từ “Cá” rộng hơn hay hẹp hơn
nghĩa của các từ “Cá rô, cá thu”? Vì sao?
(Rộng hơn, vì nói đến “Cá” là bao gồm cả “Cá
rô, cá thu”.
?Như vậy, nghĩa của các từ thú, chim, cá rộng
hơn nghĩa của những từ nào, đồng thời hẹp
hơn nghĩa của từ nào?
( “Thú, chim, cá” rộng hơn nghĩa của những tư
ø “voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu” đồng thời
hẹp hơn nghĩa của từ “động vật”.)
-GV vẽ sơ đồ lên bảng.
Hoạt động 3: Gợi dẫn để học sinh tổng
kết 3 điều trong phần ghi nhớ.
- KTDHTC: Trình bày một phút
? Khi nào thì một từ ngữ được coi là nghĩa
rộng hay nghĩa hẹp đối với từ ngữ khác?
? Có phải bao giờ một từ ngữ chỉ có nghĩa rộng
( hoặc nghĩa hẹp) hay không?
HS : Đọc ghi nhớ.
Hoạt động 4: Hướng dẫn hs luyện tập.
KTDHTC: Giao nhiệm vụ
Mối quan hệ về nghĩa giữa những từ trên
được biểu thị bẳng sơ đồ sau:
Thú
Động vật
chim cá
2/ Ghi nhớ (SGK trang 10 )
III Luyện tập:
1) Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ trong mỗi nhóm từ ngữ sau:
2)
Quần
Y phục
Chu Ngọc Thanh 8
Quần đùi,
Quần dài
Áo dai
Áo sơ mi
Tu
hú,
sáo
Voi,
hươ
u
Cá rô,
Cá
thu
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Áo
2) Tìm từ ngữ có nghĩa rộng so với các từ ngữ ở mỗi nhóm sau:
a. Từ ngữ nghĩa rộng là chất đốt.
b. Từ ngữ nghĩa rộng là nghệ thuật.
c. Từ ngữ nghĩa rộng là thức ăn.
d. Từ ngữ nghĩa rộng là nhìn.
e. Từ ngữ nghĩa rộng là đánh.
3)Giáo viên gợi ý.
a. Xe cộ: Xe máy,ô tô,xe đạp,xe ba gác
b. Kim loại: nhôm,đồng,sắt,chì
3. Củng cố:
? Khi nào một từ được coi là nghĩa rộng( hay nghĩa hẹp) so với từ ngữ khác? Cho ví dụ?
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát nội dung bài học.
4. Hướng dẫn học bài:
a. Học bài:
- Hoàn tất các bài tập vào vở.
- Nắm được cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ.
- Tìm các từ ngữ thuộc cùng một phạm vi nghĩa trong một bài trong SGK Sinh học( hoặc Vật
lí. Hóa học,…) Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái quát về nghĩa của các từ ngữ đó.
b. Soạn bài: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
+ Đọc lại văn bản Tôi đi học ,trả lời 3 câu hỏi mục I trang 12.
+ Tìm hiểu chủ đề của văn bản là gì?
+ Khi nào văn bản có tính thống nhất về chủ đề? Nghiên cứu kĩ phần luyện tập.
Ngày soạn: 16/08/2011
Ngày dạy: 20/08/2011
Tiết 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh:
- Thấy được tính thống nhất về chủ đề của văn bản và xác định được chủ đề của một văn bản cụ
thể.
- Biết viết một văn bản bảo đảm tính thống nhất về chủ đề.
1. Kiến thức:
- Chủ đề văn bản.
- Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Đọc - hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
- Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.
b. Kĩ năng sống:
- Giao tiếp: phản hồi/ lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ/ ý tưởng cá nhân về chủ đề và tính
thống nhất về chủ đề của văn bản.
Chu Ngọc Thanh 9
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
- Suy nghĩ sáng tạo: nêu vấn đề, phân tích đối chiểu văn bản để xác định chủ đề và tính thống
nhất của chủ đề.
3. Thái độ : Học sinh có ý thức khi xác định chủ đề và có tính nhất quán khi xác định chủ đề
của văn bản.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên
quan, bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Thực hành có hướng dẫn: tạo lập văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề, biết xác định và
duy trì đối tượng trình bày .
- Động não: suy nghĩ, phân tích các ví dụ để rút ra vai trò, tác dụng của chủ đề và tính thống
nhất của chủ đề văn bản.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ: GV kiểm tra sự chuẩn bị bài của HS.
2. Bài mới:
Một văn bản khác hẳn với những câu hỗn độn do nó có tính mạch lạc và tính liên kết.
Chính những điều này làm cho văn bản đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. Thế nào là chủ đề
và tính thống nhất về chủ đề của văn bản được biểu hiện qua những bình diện nào? Bài học
hôm nay sẽ làm rõ những điều ấy.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu chủ đề của văn bản
KTDHTC: Đọc hợp tác
GV cho HS đọc lại văn bản Tôi đi học của tác giả
Thanh Tịnh
? Tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc nào trong
thời thơ ấu của mình.
GV: Kỷ niệm lần đầu tiên đi học.
- Trên con đường cùng mẹ đến trường:
- Khi đến trường:
- Khi ngồi vào chỗ của mình và đón nhận giờ học đầu tiên
? Những hồi tưởng ấy gợi lên những ấn tượng gì
trong lòng tác giả.?
(Gợi cảm giác bâng khuâng, xao xuyến, không thể nào
quên về tâm trạng náo nức, bỡ ngỡ của nhân vật “tôi”
theo trình tự thời gian của buổi tựu trường đầu tiên)
? Như vậy, vấn đề trọng tâm được tác giả đặt ra qua
nội dung cụ thể của văn bản là gì?
( Tâm trạng, cảm giác của một cậu bé lần đầu tiên đi
học)
Nội dung trả lời các câu trên chính là chủ đề của
văn bản “Tôi đi học”
I. Chủ đề của văn bản:
a. Ví dụ: Văn bản Tôi đi học
- Những kỉ niệm sâu sắc nhất trong
lòng tác giả:
∗ Kỉ niệm lần đầu tiên đi học.
- Trên con đường cùng mẹ đến
trường.
- Tâm trạng ngỡ ngàng lo sợ khi
đứng trước sân trường
- Đón nhận giờ học đầu tiên trong
cảm giác gần gủi, thân thuộc.
⇒ Chủ đề văn bản “Tôi đi học”: Là
những kỉ niệm hồn nhiên trong sáng
của tác giả về buổi đầu tiên khai
Chu Ngọc Thanh 10
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
? Em hiểu thế nào là chủ đề của văn bản?
( Vấn đề trọng tâm, vấn đề chính được tác giả nêu lên,
đặt ra qua nội dung cụ thể của văn bản )
Hoạt động 2: HS khái quát về những điều kiện
để đảm bảo tính thống nhất chủ đề của văn bản.
-KTDHTC: đặt câu hỏi
? Căn cứ vào đâu mà em biết văn bản “Tôi đi học”
nói lên những kỷ niệm của tác giả về buổi tựu trường
đầu tiên?
Giáo viên gợi ý:
- Nhan đề: Tôi đi học
- Các từ ngữ biểu thị ý nghĩa đi học (những kỷ
niệm mơn man, đi học, 2 quyển vở mới…).
- Các câu đều nhắc đến những kỉ niệm của buổi
tựu trường (Hôm nay: Tôi đi học, hàng năm cứ vào
cuối thu…, hai quyển vở mới…, tôi băm tay ghì
chặt…)
? Tìm những chi tiết miêu tả cảm giác trong sáng của
nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên? (Chú ý
sự thay đổi trong tâm trạng) (Trên đường đi học, trên
sân trường, trong lớp học).
GV: Chú ý những từ ngữ nêu bật cảm giác mới lạ xen
lẫn bỡ ngỡ của nhân vật “tôi” trên con đường cùng mẹ
đến trường, khi cùng các bạn vào lớp với những cảm
giác khác biệt về 1 sự vật, sự việc trước và trong buổi
đầu đến trường. Các chi tiết các phương tiện ngôn từ
trong văn bản đều tập trung khắc họa, tô đậm cảm
giác trong sáng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu
trường đầu tiên.
Giáo viên lưu ý Hs: Mỗi văn bản là tập hợp câu tổ
chức xoáy quanh một chủ đề nhất định nhằm hướng
vào mục đích giao tiếp. Vậy chủ đề văn bản là ý đồ, ý
kiến cảm xúc của tác giả. Chủ đề là yếu tố quan trọng
tạo nên giá trị của văn bản. Cũng có khi văn bản chứa
nhiều chủ đề, tuy nhiên chủ đề lớn bao trùm chủ đề
nhỏ.
? Chủ đề của văn bản “tôi đi học” là những kỉ niệm
sâu sắc về buổi tựu trường đầu tiên. Nếu văn bản
trường.
II. Tính thống nhất về chủ đề của
văn bản:
1. Những căn cứ để xác định chủ
đề của văn bản “ Tôi đi học”.
-Nhan đề: Tôi đi học
- Các từ ngữ: Những kỉ niệm mơn
man của buổi tựu trường
- Các câu:
+ Hàng năm… tựu trường.
+ Tôi quyên … trong sáng ấy.
2. Những chi tiết miêu tả cảm giác
trong sáng của nhân vật “tôi”:
a. Trên con đường đi học:
- Con đường… đứng đắn.
b. Trên sân trường:
- Trường trở nên xinh xắn, oai
nghiêm…lo sợ nép bên người thân
khóc…
c. Trong lớp học:
- Có những hôm đi chơi…xa nhà, xa
mẹ.
Chu Ngọc Thanh 11
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
đang nói về buổi tựu trường rồi lại nói sang buổi bế
giảng hay nghỉ hè được không? Vì sao?
(Lưu ý: Tránh xa rời hay học sang chủ đề khác).
? Từ việc phân tích theo em hiểu thế nào là tính
thống nhất chủ đề văn bản? Tính thống nhất được
thể hiện ở những phương diện nào?.
( Muốn viết được một văn bản đảm bảo tính thống nhất
về chủ đề, trước hết cần xác định vấn đề trọng tâm ,
sau đó sắp xếp ý theo trình tự hợp lý, lựa chọn từ ngữ,
đặc câu sao cho tất cả tập trung biểu hiện vấn đề đó.)
GV cho học sinh đọc phần ghi nhớ SGK.
Hoạt động 3: Hướng dẫn hs làm phần luyện tập.
KTDHTC: Giao nhiệm vụ
? Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản
theo những yêu cầu trong bài tập 1 SGK/13.
- Học sinh đọc yêu cầu bài tập 1(SGK/ 13)
+ Đọc văn bản
? Xác định chủ đề của văn bản trên?
Gợi ý: Văn bản trên viết về đối tượng nào? Về vấn đề
gì?
? Các đoạn văn đã trình bày đối tượng và vấn đề theo
trình tự nào?
Mô tả hình dáng cây cọ ở vùng sông Thao – quê hương
tác giả, sự gắn bó cây cọ đối với tuổi thơ tác giả; Tác
dụng cây cọ; Tình cảm gắn bó cây cọ với người dân
sông Thao.
? Theo em có thể thay đổi trật tự sắp xếp này được
không? Vì sao?
- Trật tự trên khó thay đổi vì đây là ý đồ của tác giả, sự
mạch lạc liên tục. Tuy nhiên ý 2+ý 3 có thể thay đổi
cho nhau được.
? Hãy nêu chủ đề của văn bản?
? Chủ đề ấy được thể hiện trong toàn văn bản. Từ
việc tả rừng cọ đến cuộc sống của người dân. Em hãy
chứng minh điều đó
? Những từ ngữ, câu thể hiện chủ đề văn bản?
- Từ ngữ lặp lại nhiều lần: rừng cọ, lá cọ
- Các câu: Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ, lá cọ,
Bài 3: KTDHTC: thảo luận nhóm theo kĩ thuật
mảnh ghép.
- Những ý lạc đề: c,g
- Có nhiều ý hợp chủ đề nhưng do cách diễn đạt chưa
tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề: b, e
* Ghi nhớ: (SGK/12)
IV. Luyện tập:
Bài tập 1:
Bài 1: Phân tích tính thống nhất của
chủ đề: “ Rừng cọ quê tôi”
a. Văn bản viết về rừng cọ quê tôi
+ Sự gắn bó giữa người dân sông
Thao với rừng cọ.
Miêu tả(rừng cọ): Sự gắn bó giữa
con người với rừng cọ.
Trình tự hợp lí không thể thay
đổi.
b. Chủ đề văn bản: Rừng cọ quê tôi
và sự gắn bó giữa người dân sông
Thao với rừng cọ.
c. Nhan đề: Rừng cọ quê tôi
- Yếu tố miêu tả: Từ hình dung
dáng cây cọ đến sự gắn bó với con
người.
+ Thân cọ…
+ Lá cọ……
+ Căn nhà….
+ Ngôi trường…
+ Ngày nay….
+ Cuộc sống gắn bó
d. Từ ngữ, câu thể hiện chủ đề văn
bản:
- Rừng cọ, thân cọ, cây cọ…
- Cuộc sống… cây cọ
- Người sông Thao…quê mình
Bài 2: HS làm miệng
Chu Ngọc Thanh 12
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
- Một số phương án có thể chấp nhận:
a:cứ mù thu đến…xốn xang
b: Cảm thấy con đường thường “ đi lại lắm lần” tự
nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.
c. Muốn thử
d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có
nhiều biến dổi.
e. Cảm thấy con đường thường “ đi lại lắm lần” tự
nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi.
f. Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với
những người bạn mới.
4. Củng cố:
- Tính thống nhất chủ đề văn bản thể hiện ở những phương diện nào?
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát nội dung bài học.
5. Hướng dẫn học bài:
a. Học bài:
- Làm bài tập 2, 3( sgk/ 14)
- Làm bài tập thêm: Cho chủ đề: ý thức trách nhiệm môi trường trong việc bảo vệ của công.
Hãy viết một văn bản ngắn khoảng 10 dòng theo chủ đề trên. Cần thể hiện tính thống nhất của
chủ đề văn bản.
b. Soạn bài: Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng).
- Tìm hiểu vài nét về tác giả, nội dung tóm tắt của tác phẩm.
- Đọc kĩ văn bản, các chú thích, tập kể tóm tắt, trả lời 5 câu hỏi phần đọc - hiểu .Tìm hiểu kĩ
về tình cảnh, nỗi đau tinh thần của chú bé Hồng, tình cảm của chú với mẹ; Tính cách nhân vật
người cô.
Ngày soạn: 20/08/2011
Ngày dạy: 22/08/2011
Tiết 5: TRONG LÒNG MẸ
Nguyên Hồng
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi ký.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi ký qua ngòi bút Nguyên Hồng :thấm đượm chất
trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
Chu Ngọc Thanh 13
TUẦN 2
Tiết 5+6: Trong lòng mẹ
Tiết 7: Trường từ vựng
Tiết 8: Bố cục của văn bản
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
1. Kiến thức :
- Khái niệm về thể loại hồi ký.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niền khát khao t/cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm
ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi ký.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích
tác phẩm truyện.
b. Kĩ năng sống:
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của bé Hồng về tình yêu thương
mãnh liệt đối với người mẹ .
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản .
3. Thái độ: Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên
quan, bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Động não: tìm hiểu chi tiết thể hiện tình cảm của nhân vật bé Hồng với mẹ.
- Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị ND và NT của văn bản.
- Viết sáng tạo: cảm nghĩ về tình mẫu tử.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Câu1. Văn bản “ Tôi đi học được viết theo thể loại nào? Vì sao em biết? (3đ)
Câu2. Tâm trạng và cảm giác của nhân vật tôi trong buổi tựu trường đầu tiên được diễn tả
ra sao? Qua những chi tiết, hình ảnh nào tiêu biểu? (6đ)
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM
Câu1: -Truyện ngắn hồi tưởng( 1đ )
- Vì nhân vật tôi kể lại chuyện cũ khi mình đã trưởng thành, hồi tưởng lại những kỉ niệm
trong sáng trong buổi tựu trường đầu tiên của đời mình. ( 3 đ)
Câu2:. – Trên con đường cùng mẹ đến trường -> Cảm thấy có sự thay đổi lớn trong lòng
mình, hồi hộp, mới mẻ. (2,5đ)
- Khi nhìn thấy ngôi trường và nghe gọi đến tên mình, rời tay mẹ bước vào lớp -> lo sợ vẩn
vỏ, giật mình lúng túng, nức nở khóc.(2,5đ)
- Khi bước vào lớp -> tự tin, nghiêm trang. ( 1 đ)
* HS có chuẩn bị bài học (1đ)
2. Bài mới:
Những năm trước cách mạng tháng tám năm 1945,Nguyên Hồng được bạn học yêu quý.
bởi vì nhà văn luôn hướng ngòi bút về những con người cùng khổ với trái tim thắm thiết yêu
Chu Ngọc Thanh 14
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
thương của mình,nổi bật trong tác phẩm của Nguyên Hồng là những người bà, người mẹ,
người chị, những cô bé, cậu bé côi cút …Ở đoạn trích “Trong lòng mẹ” chương IV _ Hồi ký
“Những ngày thơ ấu” của Nguyên Hồng, chúng ta bắt gặp hai người phụ nữ và một thiếu
niên _ tất cả đã được tác giả khắc họa chân thực. Tình cảm bao trùm toàn bộ văn bản là
lòng mẹ dịu êm & tình con cháy bỏng.
TIẾT 1
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động1:Tìm hiểu tác giả, tác phẩm.
?Em hãy cho biết vài nét về tiểu sử của tác giả?
Những sáng tác của ông thường hướng về ai? Hãy
kể tên những sáng tác tiêu biểu của ông.
(Các sáng tác của ông thường viết về những người
cùng khổ với trái tim thương yêu thắm thiết)
GV chốt ý và mở rộng: là nhà văn của người cùng
khổ nên khi viết về họ Nguyên Hồng tỏ niềm thương
yêu sâu sắc mãnh liệt đối với họ.
Ông có trái tim nhạy cảm, dễ tổn thương, dễ rung
động với những nổi đau và niềm hạnh phúc của con
người, ông vui sướng với niềm vui, đau với nỗi đau
của nhân vật, của con người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ
em cho nên Ng Hồng còn được xem là nhà văn của
Phụ nữ và trẻ em.
? Văn bản trên được biểu hiện bằng phương thức
biểu đạt nào?(Hồi ký)
? Em hiểu thế nào là hồi kí tự truyện?
HS: Hồi kí tự truyện là kể lại những biến cố đã xảy ra
trong quá khứ của mình.
Hoạt động 2: : Đọc-Tìm hiểu bố cục
GV: Hướng dẫn hs cách đọc
Đọc chú ý dòng cảm xúc của nhân vật được thể hiện
qua các chi tiết miêu tả cảm động.
GV: .Tuy chỉ là một chương giữa của thiên hồi ký,
nhưng đoạn trích được bố cục chặt chẽ như một truyện
ngắn.
?Theo em đoạn trích được chia làm mấy phần? Nêu
nội dung từng phần?
Hs: Trả lời
Hs: Khác nhận xét.
GV: Nhận xét,bổ sung.
Hoạt động 3: : Hướng dẫn hs tìm hiểu chi tiết
văn bản.
GV cho HS đọc lại đoạn văn trong ngoặc đầu tiên và
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Nguyên Hồng (1918 -1982) quê ở
Nam Định.
.
- Những tác phẩm chính: Bỉ vỏ,
Những ngày thơ ấu, Cửa biển…
2. Tác phẩm:
- Thể loại: Hồi ký tự truyện
- Văn bản là chương IV tập hồi ký
“Những ngày thơ ấu”
3. Đọc-Tìm hiểu bố cục.
a. Đọc
b. Bố cục: 2 phần
+ Phần 1: “ Từ đầu… người ta hỏi
đến chứ”
=>Cuộc đối thoại giữa bà cô cay độc
và chú bé Hồng, ý nghĩ cảm xúc của
chú về người mẹ đáng thương.
+ Phần 2: Còn lại
=>Cuộc gặp lại mẹ bất ngờ và cảm
giác vui sướng cực điểm của bé
Hồng.
II. Tìm hiểu chi tiết
1. Tình cảnh và nỗi đau của bé
Hồng:
- Mồ côi cha, xa mẹ.
Chu Ngọc Thanh 15
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
cho biết đoạn văn này nêu lên điều gì?
? Tình cảnh của bé Hồng có gì đặc biệt?
HS:Phát hiện, trình bày
? Từ tình cảnh ấy em có nhận xét gì về tuổi thơ của
cậu bé?
HS: Trả lời
LH- GD: Những trẻ em đáng thương trong c/s XH
hiện nay cần được thông cảm và chia sẻ.
? Theo em, cuộc đối thoại giữa người cô và chú bé
Hồng là sự vô tình hay cố ý tạo ra của người cô?
? Mục đích của bà cô là gì?
HS: cố ý gieo rắc vào đầu bé Hồng sự khinh miệt về
mẹ.
? Cử chỉ đầu tiên của bà cô khi nói chuyện và có lời
nói như thế nào?
HS: Trả lời
? Bé Hồng đã có thái độ như thế nào trước câu hỏi
của bà cô?
HS:Trình bày
? Vì sao hồng lại cúi đầu im lặng và cười đáp “
không! cũng về” thể hiện tình cảm gì của bé H đối
với mẹ?
HS: trao đổi, trình bày
? Tâm địa của bà cô tiếp tục được bộc lộ như thế
nào? Và những lời nói, cử chỉ ấy thể hiện thái độ gì
của bà cô ( đặc biệt là câu nói với giọng nói ngân dài
ra thật ngọt ngào hai tiếng “ em bé”) ?
? Trước tâm địa ấy của bà cô thì Hồng có tâm trạng,
ý nghĩ như thế nào?
HS: Trình bày
? Em hãy phân tích chi tiết bé H “cổ họng… mới
thôi”?
TH: Câu văn đã sử dụng BPNT gì và tác dụng của
nó khi miêu tả tâm trạng của bé H?
? Qua những ý nghĩ ấy, em cảm nhận được tình cảm
bé Hồng dành cho mẹ như thế nào?
LH- GD: tình yêu thương, kính trọng mẹ.
? Em có nhận xét gì về tính cách của bà cô và hình
ảnh này đại diện cho loại người nào trong xã hội
PK?
Bình – liên hệ: Tư tưởng cổ hũ, hẹp hòi của XHPK đã
chà đạp lên thân phận người phụ nữ mà mẹ bé Hồng
là một nạn nhân
- Sống giữa sự ghẻ lạnh, cay nghiệt
của họ hàng.
-> Cô đơn, buồn tủi, thèm khát tình
yêu thương
2. Cuộc đối thoại giữa bà cô với
chú bé Hồng:
- Bà cô hỏi (rất kịch) -> giả dối
- Bé Hồng:
+ cúi đầu im lặng -> Hiểu ý đồ của
cô
+ cười đáp: “ không! cũng về”
-> Rất tin tưởng mẹ.
- Bà cô giọng vẫn ngọt, vỗ vai cười
-> mỉa mai, châm chọc, nhục mạ.
- Bé Hồng:
+ lòng thắt lại, khoé mắt cay cay.
+ nước mắt ròng ròng, cười dài trong
tiếng khóc
-> đau đớn, phẫn uất.
+ khi nghe kể về mẹ
-> đau đớn, uất ức lên tới cực điểm,
căm tức xã hội phong kiến đã đày
đoạ mẹ.
=> Trong sáng, tràn ngập tình yêu
thương đối với mẹ.
⇒ Hình ảnh bà cô lạnh lùng độc ác,
thâm hiểm.
Chu Ngọc Thanh 16
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
GV: Bình giảng,chốt ý.
Hình ảnh bà cô lạnh lùng độc ác, thâm hiểm.Đó là một
hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng người sống tàn
nhẫn khô héo với cả tình máu mủ ruột rà trong xã hội
thực dân nửa phong kiến lúc bấy giờ.
Ngày soạn: 20/08/2011
Ngày dạy: 23/08/2011
Tiết 6: TRONG LÒNG MẸ
Nguyên Hồng
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT
- Có được những kiến thức sơ giản về thể văn hồi ký.
- Thấy được đặc điểm của thể văn hồi ký qua ngòi bút Nguyên Hồng :thấm đượm chất
trữ tình, lời văn chân thành, dạt dào cảm xúc.
1. Kiến thức :
- Khái niệm về thể loại hồi ký.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn ngữ truyện thể hiện niền khát khao t/cảm ruột thịt cháy bỏng của nhân vật.
- Ý nghĩa giáo dục: những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô héo tình cảm
ruột thịt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Bước đầu biết đọc - hiểu một văn bản hồi ký.
- Vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn bản tự sự để phân tích
tác phẩm truyện.
b. Kĩ năng sống:
- Suy nghĩ sáng tạo: phân tích, bình luận về những cảm xúc của bé Hồng về tình yêu thương
mãnh liệt đối với người mẹ .
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ, ý tưởng cảm nhận của bản thân về giá trị nội dung và
nghệ thuật của văn bản .
3. Thái độ: Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Nghiên cứu SGK, SGV, chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống và các tài liệu liên
quan, bảng phụ, phiếu học tập.
- Học sinh: Đọc SGK, soạn bài theo định hướng SGK và sự hướng dẫn của GV.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Động não: tìm hiểu chi tiết thể hiện tình cảm của nhân vật bé Hồng với mẹ.
- Thảo luận nhóm, trình bày trong 1 phút về giá trị ND và NT của văn bản.
- Viết sáng tạo: cảm nghĩ về tình mẫu tử.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1. Kiểm tra bài cũ:
Chu Ngọc Thanh 17
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Em hãy tóm tắt đoạn trích “Trong lòng mẹ” và cho biết bà cô của bé Hồng là người như thế
nào?
ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
- Hs tự tóm tắt (6 đ)
+Hồng mồ côi cha,xa mẹ sống trong sự ghẻ lạnh của họ hàng và bà cô.
+ Gần đến ngày giỗ đầu của Thầy nhưng mẹ Hồng ở tận Thanh Hóa vẫn chưa về.
+ Bà cô cố ý gieo rắc vào cậu bé Hồng những suy nghĩ không tốt về người mẹ.
+Đến ngày giỗ thầy mẹ Hồng đã về và cảm giác sung sướng khi được ở trong lòng mẹ.
-Nhận xét về bà cô(4 điểm)
- Hình ảnh bà cô lạnh lùng độc ác, thâm hiểm.Đó là một hình ảnh mang ý nghĩa tố cáo hạng
người sống tàn nhẫn khô héo với cả tình máu mủ ruột rà trong xã hội thực dân nửa phong
kiến lúc bấy giờ.
2. Bài mới TIẾT 2
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
KTDHTC: Động não tìm hiểu những chi tiết thể
hiện tình cảm của nhân vật bé Hồng đối với mẹ.
?Khi bà cô nhắc đến mẹ bằng những lời mĩa mai
Hồng nghĩ về mẹ như thế nào?
? Thái độ của bé Hồng ra sao khi nghe bà cô nói
về mẹ? Vì sao chú lại khóc khi nghe bà cô nhắc
đến hai từ “em bé”.
? Hãy cho biết trong đoạn văn trên tác giả đã sử
dụng biện pháp nghệ thuật gì? Thể hiện tình cảm
của bé Hồng ntn? Em có nhận xét gì về mạch văn
ở đây?
? Chú bé Hồng nhận ra mẹ trong hoàn cảnh nào?
Và chú đã có những hành động nào?
? Khi thấy mẹ, bé H có ý nghĩ gì? Ý kiến của em
về đoạn văn này?
HS: Trao đổi, trình bày
Bình – chốt: Một hình ảnh so sánh độc đáo thể hiện
thật sâu sắc nỗi khắc khoải nhớ mong mẹ của chú bé
-> giống như người bộ hành ngã ngục giữa sa mạc
mà trước mắt hiện lên dòng nước trong suốt…
? Cử chỉ và tâm trạng của H khi bất ngờ gặp đúng
mẹ?
HS: Phát hiện, trình bày
? Xe chạy chầm chậm, tại sao chú bé lại thở hồng
3. Tình cảm của bé Hồng đối với mẹ:
a. Những ý nghĩ cảm xúc của chú bé
khi trả lời cô:
- Tưởng đến vẻ mặt rầu rầu và sự hiền
từ của mẹ.
- Cúi đầu không đáp…
- Lòng tôi thắt lại… nước mắt chan hoà
đầm đìa.
-Hai tiếng em bé xoắn chặt lấy tâm can
tôi… tôi thương mẹ
Lời văn dồn dập, các động từ mạnh
Thông minh, nhạy cảm, luôn tin yêu
và bảo vệ mẹ
⇒ Kính yêu mẹ, xót xa cảm thương
cho hoàn cảnh của mẹ
b. Cảm giác sung sướng khi được ở
trong lòng mẹ .
* Thấy mẹ:
- Đuổi theo và gọi bối rối,
- “ Nếu người quay lại…sa mạc”-> so
sánh độc đáo
-> Khao khát tình mẹ.
* Gặp mẹ:
- Vội vã, hồng hộc, ríu chân, oà khóc vì
sung sướng.
Chu Ngọc Thanh 18
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân khi trèo lên xe?
Và vì sao H lại oà lên khóc?
Bình chốt:Biết bao nỗi mong nhớ, đau khổ, tủi hờn
đã dồn nén trong lòng chú bé nay đã vỡ oà -> xúc
động lòng người
? Trong lòng mẹ Hồng có những cảm giác gì?
? Hình ảnh người mẹ được hiện lên qua cảm xúc
của người con như thế nào?
- HS: Đem nhiều quà bánh, tươi sáng, da mịn, hơi
thở thơm tho…=> Đầy tình thương yêu đối với con.
? Em có nhận xét gì về t/cảm mà chú bé Hồng
dành cho mẹ?
?Theo em chất trữ tình của văn bản được thể hiện
qua những yếu tố nào.
Hs: Chia làm 3 nhóm thảo luận.
Hs: Đại diện nhóm phát biểu.
Gv: Nhận xét,chốt y.
(Chất trữ tình thấm đượm ở nội dung câu chuyện
được kể,những cảm xúc căm giận xót xa yêu thương
đều thống thiết đến cao độ)
Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết
KTDHTC: Thảo luận nhóm,trình bày trong một
phút về giá trị nội dung và nghệ thuật của tác
phảm.
? Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
* Nghệ thuật :
- Tạo dựng được mạch truyện, mạch cảm xúc trong
đoạn trích.
- Kêt hợp lời văn kể chuyện với miêu tả, biểu cảm
tạo nên rung động trong lòng tác giả
- Khắc họa hình tượng nhân vật bé Hồng với lời
nói, hành động, tâm trạng sinh động, chân thực.
* Ý nghĩa văn bản.
- Tình mẫu tử l nguồn tình cảm không bao giờ vơi
trong tâm hồn con người.
GV cho học sinh đọc phần ghi nhớ SGK/21.
Hoạt động 5: Hướng dẫn HS làm phần
luyện tập
KTDHTC: Viết sáng tạo cảm nghĩ về tình mẫu
tử.
GV cho HS viết đoạn văn
-> xúc động mạnh.
* Trong lòng mẹ:
- Ấm áp, mơn man, hơi thở thơm tho và
rạo rực.
-> cảm giác sung sướng đến cực điểm.
=> Tình yêu thương mẹ mãnh liệt, sự
sung sướng được ở trong lòng mẹ.
.
III. Tổng kết:
• Ghi nhớ: (SGK/21)
IV. Luyện tập:
Viết một đoạn văn ngắn ghi lại ấn
tượng nổi bật nhất của bản thân về
người mẹ của mình.
3. Củng cố:
? Em có nhận xét gì về tình mẫu tử của hai mẹ con bé Hồng?
Chu Ngọc Thanh 19
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
(Bài ca giàu chất trữ tình về tình mẹ con vừa gần gũi vừa thiêng liêng)
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát nội dung bài học.
4. Hướng dẫn học bài:
a. Học bài:
- Đọc một vài đoạn văn ngắn trong đoạn trích " Trong lòng mẹ " hiểu tác dụng của một vài chi
tiết miêu tả và biểu cảm trong đoạn văn đó.
- Ghi lại một trong những kỉ niệm của bản thân với người thân.
b. Soạn bài:
- Chuẩn bị bài : “Trường từ vựng”.
Ngày soạn: 26/08/2011
Ngày dạy: 27/08/2011
Tiết 7: TRƯỜNG TỪ VỰNG
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS:
- Hiểu được thế nào là trường từ vựng và xác định được một số trường từ vựng gần gũi.
- Biết cách sử dụng các từ cùng trường từ vựng để nâng cao hiệu quả diễn đạt.
1. Kiến thức: Khái niệm trường từ vựng.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Tập hợp các từ có chung nét nghĩa vào cùng một trường từ vựng
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc - hiểu và tạo văn bản.
b. Kĩ năng sống: Ra quyết định: nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghĩa, trường nghĩa theo mục
đích giao tiếp cụ thể.
3. Thái độ: Lắng nghe chăm chỉ phát biểu, nghiêm túc trong giờ học
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Tài liệu tham khảo chuẩn kiến thức, giáo dục kĩ năng sống;
Bảng phụ ghi sơ đồ
- Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Gợi tìm, nêu vấn đề, vấn đáp, thảo luận nhóm; Kĩ thuật đặt câu hỏi,
- Phân tích tình huống để hiểu cấp độ khái quát của nghĩa từ ngữ, trường từ vựng của từ tiếng
Việt .
- Động não: suy nghĩ phân tích các ví dụ để rút ra những bài học thiết thực về sử dụng từ đúng
nghĩa, trường từ vựng .
- Thực hành có hướng dẫn: tìm nghĩa khái quát của từ hoặc xác lập các trường từ vựng đơn
giản .
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:
1/ Kiểm tra bài cũ:
Khi nào thì một từ ngữ được coi là có nghĩa rộng, nghĩa hẹp? Cho ví dụ.
Chu Ngọc Thanh 20
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
ĐÁP ÁN – BIỂU ĐIỂM .
Câu 1:Nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ ngữ của từ ngữ đó bao hàm phạm vi nghĩa
những từ ngữ khác
VD: Bò Bò thịt
Bò sữa. ( 5đ)
Nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ này được bao hàm trong phạm vi nghĩa của từ ngữ
khác.
VD: Mèo mướp
Mèo
Mèo mun ( 5đ)
2/ Bài mới:
* GV giới thiệu vào bài:
Ở tiết học trước chúng ta đã tìm hiểu mức độ khái quát của nghĩa từ ngữ. Một từ ngữ có
thể có nghĩa rộng và hẹp đối với từ ngữ khác. Vậy nhiều từ ngữ khác nhau có thể có nét chung
gì về nghĩa hay không? Đó có phải là từ đồng nghĩa hay không? Bài học hôm nay sẽ giúp
chúng ta mở rông thêm một kiến thức mới về Tiếng Việt.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu thế nào là trường từ
vựng ?
KTDHTC: Kĩ thuật đặt câu hỏi,nêu vấn đề
Gọi hs đọc đoạn văn trong sgk
? Các từ in đậm dùng để chỉ đối tượng là người ,
động vật hay sự vật ? Tại sao em biết được điều đó
? (chỉ người . biết được điều đó vì các từ đó đều
nằm trong câu văn cụ thể , có ý nghĩa xác định )
? Nét nghĩa chung của nhóm từ trên là gì ?
- Chỉ bộ phận cơ thể người .
HS : Phát hiện, trả lời.
GV : Chốt
? Nếu tập hợp các từ in đậm ấy thành một nhóm
từ thì chúng ta có một trường từ vựng . Vậy theo
em Trường từ vựng là gì ?
HS : Dựa vào ghi nhớ sgk trả lời.
( Ghi nhớ sgk)
* Bài tập nhanh
KTDHTC: KN tìm kiếm và xử lý thông tin.
- Cho các từ sau : cao , thấp , lùn , lòng khòng , lêu
khêu , gầy , béo , bị thịt ,…
- Nếu dùng nhóm từ trên để miêu tả người thì
Trường từ vựng của nhóm từ là gì ? (Hình dáng )
I. Thế nào là trường từ vựng
1.VD: vd 1/21
Mặt , mắt, da, gò má, đùi, đầu, cánh
tay
=> Nét chung về nghĩa: đều chỉ bộ
phận trên cơ thể con người.
⇒ Gọi là trường từ vựng.
*Ghi nhớ sgk/21
Chu Ngọc Thanh 21
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
Hoạt động 2: : Những điều cần lưu ý
KTDHTC: KN lắng nghe tích cực.
GV : ýêu cầu HS đọc phần 2 trong sgk
? Trường từ vựng mắt bao gồm những trường từ
vựng nhỏ nào ? cho vd ?
* Các trường từ vựng mắt :
- Bộ phận của mắt : lòng đen , con ngươi , lông mày
…
- Hoạt động của mắt : ngó , trông , liếc
? Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những
từ có từ loại khác nhau không ? Tại sao?
- Có thể tập hợp những từ có từ loại khác nhau vì
- danh từ chỉ sự vật : con ngươi , lông mày ;
- Động từ chỉ hoạt động : ngó, liếc …
- Tính từ chỉ tính chất : lờ đờ, tinh anh …
? Do hiện tượng nhiều nghĩa , một từ có thể thuộc
nhiều trường từ vựng khác nhau không ? Cho vd
HS : Phát hiện, trả lời .
GV : Chốt.
+ Một từ nhiều nghĩa có thể thuộc nhiều trường từ .
? Hãy cho biết đoạn văn SGK có sử dụng biện pháp
tu từ gì?
Hoạt động 3: Luyện tập
KTDHTC : KN hợp tác. Thực hành có hướng
dẫn:
? Tìm các từ thuộc trường từ vựng “Người ruột
thịt” trong văn bản Trong lòng mẹ.
? Em hãy đặt tên trường từ vựng cho mỗi từ dưới
đây ở BT2.
? Hãy cho biết các từ in đậm trong đoạn văn sau
thuộc trường từ vựng nào? BT3.
2. Những điều cần lưu ý:
a. Một trường từ vựng có thể bao
gồm nhiều trường từ vựng nhỏ hơn.
- Các từ trong các trường:
+ Bộ phận của mắt : lòng đen, lòng
trắng, con ngươi,. lông mày, lông mi,
+ Đặc điểm của mắt : đờ đẫn, sắc,.
lờ đờ tinh anh, tot,
+ Cảm giác của mắt : chói, quáng,
hoa cộm,
+ Bệnh về mắt : quáng gà, thong
manh, cận thị ,viễn thị
+ Hoạt động của mắt : nhìn ,trông,
thâý, liếc ,
b. Một trường từ vựng có thể bao
gồm những từ khác biệt nhau về từ
loại
+ Từ loại :
- các danh từ như: con ngươi, lông
mi,
- các động từ như: nhìn trông, v.v ,
- các tính từ như: lờ đờ ,toét, v.v
c. Do hiện tượng nhiều nghĩa, một từ
có thể thuộc nhiều trường từ vựng
khác nhau
- Ngọt, cay , đắng, chát, thơm (trường
mùi vị)
- Ngọt, the thé, êm dịu, chối tai
(trường âm thanh)
d. Trong thơ văn hoạc trong đời sống
hàng ngày, người ta có thể hoán
chuyển trường từ vựng để tăng tính
nghệ thuật của ngôn từ.(phép nhân
hóa, ẩn dụ, so sánh, v.v )
VD: SGK.
III. Luyện tập:
Bài tập 1: Trường từ vựng “người ruột
thịt”
tôi , thầy tôi , mẹ , cô tôi , anh em tôi
Bài tập 2:
a. Dụng cụ đánh bắt hải sản.
b. Dụng cụ để đựng.
Chu Ngọc Thanh 22
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
? Xếp các từ ở BT4 vào trường từ vựng ở bảng
sau?
c. Hoạt động của chân
d. Trạng thái tâm lý.
đ. Tính cách.
e. Dụng cụ để viết.
Bài tập 3: Các từ hoài nghi, khinh
miệt, ruồng rẫy, yêu thương… thuộc
trường từ vựng chỉ thái độ của con
người.
Bài tập 4:
Khứu giác: mũi, thính, diếc
Thính giác: tai, nghe, điếc.
4. Củng cố:
- GV nhận xét, bổ sung, khái quát nội dung bài học.
5. Hướng dẫn học bài:
a. Học bài:
- Học phần ghi nhớ, nắm chắc BH
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng đã học viết một đoạn văn sử dụng ít nhất 5 trường từ
vựng nhất định.
b. Soạn bài: “Bố cục của văn bản”.
Ngày soạn: 26/08/2011
Ngày dạy: 27/08/2011
Tiết 8: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp HS
- Nắm được yêu cầu của văn bản về bố cục.
- Biết cách xây dựng bố cục văn bản mạch lạc , phù hợp với đối tượng phản ánh , ý đồ giao tiếp
của người viết và nhận thức của người đọc.
1. Kiến thức: Bố cục của văn bản, tác dụng của việc xây dựng bố cục.
2. Kỹ năng
a. Kĩ năng chuyên môn:
- Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất định .
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc - hiểu văn bản.
b. Kĩ năng sống:
- Ra quyết định: lựa chọn cách bố cục văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Giao tiếp: phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ / ý tưởng về bố cục văn bản và
chức năng, nhiệm vụ, cách sắp xếp mỗi phần trong bố cục.
3. Thái độ: Giáo dục ý thức tạo lập văn bản theo bố cục 3 phần.
B. CHUẨN BỊ:
- Giáo viên: Văn bản mẫu; Bảng phụ ghi sơ đồ
- Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn SGK.
Chu Ngọc Thanh 23
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
C. PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC:
- Thảo luận, trao đổi để xác định đặc điểm, vai trò, tác dụng của bố cục văn bản.
- Thực hành viết tích cực tạo lập bài văn nghị luận đảm bảo bố cục 3 phần.
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1/ Kiểm tra bài cũ:
Chủ đề là gì? Thế nào là tính thống nhất của một văn bản?
Hãy lấy một ví dụ để phân tích.
ĐÁP ÁN- BIỂU ĐIỂM
-CĐ: Là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt ( 2 đ)
- Tính thống nhất: VB đã biểu đạt một chủ đề xác định, không xa rời hay lạc sang chủ đề
khác. (3đ)
-Lấy VD -> Phân tích tốt ( 5đ)
2. Bài mới:
Ở lớp 7, các em đã học bố cục và mạch lạc trong văn bản. Các em nắm được văn bản
gồm 3 phần: Mở bài, thân bài, Kết luận và chức năng nhiệm vụ của chúng. Bài học hôm nay
nhằm ôn lại kiến thức đã học đồng thời đi sâu hơn tìm hiểu cách sắp xếp tổ chức nội dung phần
Thân bài- Phần chính của văn bản.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung kiến thức
Hoạt động 1: GV cho HS nhắc lại bố cục và
chức năng từng phần của văn bản để ứng
dụng vào việc tìm hiểu văn bản.
KTDHTC: Thảo luận,trao đổi
- Gv yêu cầu HS đọc văn bản “Người thầy đạo cao
đức trọng”.
? Văn bản trên được chia làm mấy phần? Hãy chỉ
ra các phần đó.
+ Chia làm ba phần :
phần 1 : từ đầu đến "danh lợi"
phần 2 ; tiếp theo đến "vào thăm ";
phần 3 : còn lại
? Hãy cho biết nhiệm vụ từng phần của văn bản
- phần 1 : có nhiệm vụ nêu ra chủ đề được nói tới
trong văn bản - Giới thiệu ông Chu Văn An
- Phần 2 : Trình bày các nội dung chủ yếu làm
sáng tỏ chủ đề của vănbản - Công lao , uy tín và
tính cách của Chu Văn An.
- phần 3 : Tổng kết chủ đề của vănbản - Tình
cảm của mọi người đối với ông ChuVănAn .
? Phân tích mối quan hệ giữa các phần trong
văn bản ? (Luôn gắn bó chặt chẽ với nhau , phần
trước là tiền đề cho phần sau , còn phần sau là sự
I. Bố cục của văn bản:
Văn bản “Người thầy đạo cao đức
trọng”.
- Mở bài: Câu 1 ra chủ đề được nói tới
trong văn bản.
Giới thiệu về thầy Chu Văn An.
- Thân bài: Trình bày các nội dung chủ
yếu làm sáng tỏ chủ đề của văn bản (Tài
đức vẹn toàn của thầy)
- Kết bài: Tổng kết chủ đề của văn bản
(Tình cảm của mọi người đối với thầy
Chu Văn An).
- Mỗi phần đều có chức năng, nhiệm vụ
riêng, nhưng phải liên quan và phù hợp
nhau.
Chu Ngọc Thanh 24
Trường THCS Hùng Vương Giáo án Ngữ văn 8
tiếp nối phần trước . Các phần đầu tập trung làm rõ
cho chủ đề của vănbản là nguời thầy đạo cao đức
trọng .
HS : Phát hiện, trả lời cá nhân.
GV :chốtt
? Từ việc phân tích trên , hãy cho biết một cách
khái quát : Bố cục của văn bản gồm mấy
phần ? Nhiệm vụ của từng phần ? Các phần
của văn bản quan hệ với nhau ntn?
( Hs đọc ghi nhớ ý 1,2sgk)
GDHS: Lòng kính mến thầy cô.
Hoạt động 2: HS nắm một số cách sắp xếp ý
ở phần thân bài.
? Phần thân bài văn bản “Tôi đi học” của Thanh
Tịnh kể về những sự kiện nào? Các sự kiện ấy
được sắp xếp theo thứ tự nào?
HS:- Kể về những kỉ niệm của buổi tựu trường đầu
tiên của nhân vật “ tôi”.
- Sắp xếp theo sự hồi tưởng -> theo thứ tự
không gian và thời gian:
+ Cảm xúc trên đường đến trường.
+ Cảm xúc khi đứng trước sân trường
+ Cảm xúc khi bước vào lớp học.
Sắp xếp theo liên tưởng đối lập: cảm xúc về cùng
một đối tượng nhưng có sự so sánh đối chiếu trong
hồi ức và hiện tại.
? VB “Trong lòng mẹ” chủ yếu trình bày theo
diễn biến tâm trạng của chú bé Hồng, hãy chỉ ra
thứ tự của diễn biến ấy trong phần thân bài?
HS: - Tình thương mẹ và thái độ căm ghét cực độ
tập tục XHPK
Niềm vui sướng của bé Hồng khi được ở trong lòng
mẹ.
?Vậy khi tả người, vật, phong cảnh,… em sẽ lần
lượt miêu tả theo trình tự nào? Hãy chỉ ra một số
trình tự mà em biết?
HS: Theo không gian: xa-> gần, gần -> xa, trong ->
ngoài, trên -> dưới…
Theo thời gian: quá khứ -> hiện tại, hiện tại ->
quá khứ.
Chỉnh thể -> bộ phận ( người, vật, con vật )
? Hãy cho biết cách sắp xếp các sự việc trong vă
bản “ Người thầy đạo cao đức trọng”?
• Ghi nhớ ý 1,2 sgk/25
II. Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần
thân bài của văn bản:
1. Văn bản : Tôi đi học
- Kể về những kỉ niệm của buổi tựu
trường đầu tiên của nhân vật “ tôi”.
- Sắp xếp theo sự hồi tưởng -> theo
thứ tự không gian và thời gian:
- Sắp xếp theo liên tưởng đối lập:
cảm xúc về cùng một đối tượng nhưng
có sự so sánh đối chiếu trong hồi ức và
hiện tại.
2. Văn bản: Trong lòng mẹ
- Diễn biến tâm trạng của bé Hồng:
+ Tình thương mẹ và thái độ căm ghét
cực độ tập tụcXHPK đã dày đọa mẹ
mình.
+ Niềm vui sướng của bé Hồng khi
được ở trong lòng mẹ.
3.Khi tả người vật hoặc phong cảnh
có thể sắp xếp theo thứ tự:
- Trình tự không gian:
- Chỉnh thể – bộ phận.
- Tình cảm – cảm xúc.
4. Hai nhóm sự việc về Chu Văn An
Chu Ngọc Thanh 25