MỘT SỐ HỆ MÃ HÓA
TRÊN THIẾT BỊ CẦM TAY
GiảNG viên : PGS.TS Trịnh nhật tiến
Học viên: tạ xuân khiêm
NỘI DUNG CHÍNH
Hệ mã hóa khóa đối xứng
DES
AES
Hệ mã hóa khóa công khai
Demo ứng dụng mã hóa dữ liệu ảnh sử dụng AES trên iPhone
AN TOÀN THÔNG TIN
TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG
i. TạI sao cần đảm bảo an toàn thông tin trên thiết bị di động.
- Hiện nay có khoảng 1.4 tỷ thiết bị di động thông minh được sử dụng trên toàn thế
giới (ABI Research – công ty cung cấp các thống kê về các lĩnh vực trên
toàn cầu).
- Cứ 4 người trên thế giới sở hữu 1 thiết bị di động thông minh
- Kèm theo sự phát triển của mạng không dây, một lượng thông tin khổng lồ được
trao đổi qua thiết bị di động.
AN TOÀN THÔNG TIN
TRÊN THIẾT BỊ DI ĐỘNG
II. CÁC NGUY CƠ TIỀM TÀNG VÀ THỰC TRẠNG HIỆN NAY
- Việc đánh cắp dữ liệu thông tin cá nhân trên các thiết bị di động trở thành một
nguy cơ tiềm ẩn lớn.
- Nhiều vụ đánh cắp thông tin trên/qua các thiết bị di động xảy ra. Điển hình như
vụ nghe lén điện thoại của cơ quan an ninh quốc gia Mỹ (NSA) với mục tiêu là 35
nhà lãnh đạo các quốc gia và nhiều triệu người dân trên toàn thế giới bao gồm cả
người dân Mỹ.
- Nhiều người nổi tiếng gặp những scandal lớn do đánh mất thiết bị di động cá
nhân dẫn đến lộ những thông tin cá nhân nhạy cảm.
CÁC HỆ MÃ HÓA TRÊN THIẾT BỊ
CẦM TAY
I. HỆ MÃ HÓA KHÓA ĐỐI XỨNG DES (HỆ MÃ HÓA KHÓA
QUY ƯỚC)
Hệ mã hóa khóa đối xứng bao gồm nhiều loại, với nguyên tắc
chung là sử dụng một khóa bí mật để thực hiện mã hóa và giải
mã thông tin.
Người A sử dụng khóa K để mã hóa bản rõ P thành bản mã hóa
X rồi gửi tới người B. Người B phải sở hữu khóa K để giải mã.
Độ an toàn của hệ mã hóa phụ thuộc vào việc bảo vệ khóa.
HỆ MÃ HÓA KHÓA ĐỐI XỨNG
Mô hình mã hóa khóa đối xứng
Nếu người C có mã khóa K và bản mã hóa thì thông tin sẽ bị lộ
HỆ MÃ HÓA KHÓA ĐỐI XỨNG
MÃ HÓA THEO KÝ TỰ
Thay thế các ký tự trong thông điệp nguồn bằng ký tự khác trong tập mã hóa.
MÃ HÓA THEO KHỐI
Chia thông điệp cần mã hóa thành các khối có độ dài cố định và thực hiện mã
hóa các khối
Tiêu biểu là hệ mã hóa DES – DATA ENCRYPTION STANDARD
HỆ MÃ HÓA DES
(DATA ENCRYPTION STANDARD)
Được phát triển công bố lần đầu tiên vào 17/03/1975 bởi IBM
Được công nhận như một chuẩn liên bang vào ngày 23/11/1976 và được công bố
rộng rãi vào 15/01/1977
Xử lý mã hóa từng khối dữ liệu 64 bit qua 16 vòng lặp mã hóa.
Khóa sử dụng trong hệ mã hóa DES có độ dài 64 bit. Với 56 bit là khóa và 8 bit
dùng cho việc kiểm tra.
HỆ MÃ HÓA DES
(DATA ENCRYPTION STANDARD)
QUY TRÌNH MÃ HÓA DES
Tạo dãy 64 bit bằng cách hoán vị x theo hoán vị.
Thực hiện 16 vòng lặp từ 64 bit thu được và 56 bit của khoá k (chỉ sử dụng 48
bit của khoá k trong mỗi vòng lặp). 64 bit kết quả thu được qua mỗi vòng lặp
sẽ là đầu vào cho vòng lặp sau.
Sau 16 vòng lặp, áp dụng hoán vị ngược IP^-1 cho 64 bit thu được. Kết quả
cuối cùng chính là khối dữ liệu đã mã hoá.
HỆ MÃ HÓA DES
(DATA ENCRYPTION STANDARD)
AES(ADVANCED ENCRYPTION
STANDARD)
Do tốc độ của máy tính ngày càng cao. DES nhanh chóng trở nên không an toàn.
Vào năm 1999 một mạng máy tính gồm 100.000 máy có thể giải mã một thư tín
mã hoá DES chưa đầy 24 giờ.
Trong quá trình tìm kiếm các thuật toán mới an toàn hơn DES, Tripple DES ra đời
như một biến thể của DES. Tripple DES thực hiện 3 lần thuật toán DES với 3
khoá khác nhau và với trình tự khác nhau. Trình tự thực hiện phổ biến là EDE
(Encrypt - Decrypt – Encrypt), thực hiện xen kẽ mã hoá với giải mã(khoá trong
mỗi giai đoạn là khác nhau).
AES(ADVANCED ENCRYPTION
STANDARD)
- Để tìm kiếm một phương pháp mã hoá quy ước mới với độ an toàn cao hơn
DES, NIST đã công bố một chuẩn mã hoá mới thay thế cho chuẩn DES -> AES
Đặc điểm
Thuật toán mã hoá theo khối 128 bit.
Chiều dài khoá 128 bit, 192 bit và 256 bit.
Không có khoá yếu.
Thiết kế đơn giản, đánh giá và cài đặt dễ dàng.
Chấp nhận bất kỳ chiều dài khoá lên đến 256 bit
Thời gian mã hoá dữ liệu thấp dưới 10/1000 giây trên bộ nhớ vi xử lý 8 bit.
THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Tháng 11/2001 Rijndael được công nhận là thuật toán đại diện cho chuẩn mã hoá
mở rộng AES. Thuật toán Rijndael do hai nhà khoa học Vincent Rijmen và Joan
Daeman cung cấp.
Phương pháp Rijndael mã hoá theo khối. Kích thước khổi và kích thước khoá
thay đổi linh hoạt 128, 192, 256 bit nhờ vậy Rijndael thích hợp với nhiều hệ
thống mã hoá khác nhau từ các máy tính cá nhân, thiết bị di động hay thẻ thông
minh
THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Quy trình mã hóa Rijndael
Thực hiện thao tác AddRoundKey đầu tiên trước khi thực hiện các chu kỳ mã
hoá.
Nr – 1 chu kỳ mã hoá bình thường: mỗi chu kỳ bao gồm 4 bước biến đổi liên
tiếp nhau: SubBytes, ShiftRows, MixColumns và AddRoundKey.
Thực hiện chu kỳ mã hoá cuối cùng: trong chu kỳ này thao tác MixColumns
được bỏ quả.
Thực hiện chu kỳ mã hoá cuối cùng: trong chu kỳ này thao tác MixColumns
được bỏ quả.
CÁC BƯỚC THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Khởi động vòng lặp
AddRoundKey: Mỗi cột ở trạng thái đầu tiên lần lượt kết hợp với một khóa
con theo thứ tự từ đầu dãy khóa.
CÁC BƯỚC THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Vòng lặp
SubByte: Là phép thế trong đó mỗi byte trong trạng thái sẽ được thay thế
bằng một byte khác trong bảng tra(Rijndael Sbox)
CÁC BƯỚC THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Vòng lặp
ShiftRows: Dịch chuyển các hang trong trạng thái được dịch vòng theo số
bước khác nhau
CÁC BƯỚC THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Vòng lặp
MixColums: Quá trình trộn, làm việc theo các cột trong khối theo một phép
biến đổi tuyến tính
CÁC BƯỚC THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Vòng lặp
SubByte: Là phép thế trong đó mỗi byte trong trạng thái sẽ được thay thế bằng
một byte khác trong bảng tra(Rijndael Sbox)
AddRoundKey
THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Cài đặt thuật toán Rijndael
Mã hóa
THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Cài đặt thuật toán Rijndael
Giải mã
THUẬT TOÁN RIJNDAEL
Ưu điểm:
Mã chương trình ngắn gọn, ít tốn bộ nhớ nên dễ dàng áp dụng vào các thiết bị
có lượng bộ nhớ giới hạn như các thiết bị cầm tay thông minh.
Quá trình mã hoá và giải mã có thể chạy tốt trên các hệ thống xử lý song song.
Kích thước khối dữ liệu linh hoạt 128 / 192 / 256 bit, có thể thay đổi cho phù
hợp từng hệ thống cụ thể.
Nhược điểm
Thời gian giải mã dài hơn thời gian mã hoá.
Không tận dụng được các đoạn mã của quá trình mã hoá vào quá trình giải mã.
MÃ HÓA KHÓA CÔNG KHAI
Hay còn gọi là hệ mã hóa khóa phi đối xứng – tiêu biểu là RSA
Được Diffie và Hellman phát mình vào những năm 1970.
RSA được Ron Rivest, Adi Shamir và Len Adleman giới thiệu lần đầu vào năm
1977
Đặc điểm
Sử dụng hai khóa riêng biệt cho quá trình mã hóa và giải mã. Khóa mã hóa có thể được
công khai.
Ưu điểm
Thuật toán được viết một lần, công khai cho nhiều lần dùng, cho nhiều người dùng, họ
chỉ cần giữ bí mật khoá riêng của mình.
Khả năng lộ khoá bí mật khó hơn vì chỉ có 1 người giữ.
Hạn chế
Mã hoá và giải mã chậm hơn hệ mã hoá khoá đối xứng
ỨNG DỤNG HỆ MÃ HÓA KHÓA ĐỐI
XỨNG TRÊN IPHONE – IOS 7
Giới thiệu về iPhone và iOS
iPhone là mẫu điện thoại di động thông minh của hãng điện tử Mỹ Apple
Computer.
iPhone đã trở thành một trong những thiết bị di động thông minh phổ. Tính
tới thời điểm hiện tại, có khoảng 146 triệu chiếc iPhone với hệ điều hành iOS
được sử dụng trên toàn thế giới
iOS là hệ điều hành trên các thiết bị di động độc quyền của Apple, tính đến
cuối năm 2013, có khoảng hơn 1 triệu ứng dụng cho hệ điều hành iOS được
phát hành, kèm theo đó là lượng dữ liệu khổng lồ mà người dùng truyền tải
qua lại lẫn nhau trên iOS.
VẤN ĐỀ ĐẶT RA
Với lượng thông tin khổng lồ được lưu trữ và truyền tải qua các thiết bị sử dụng
iOS, làm thế nào có thể đảm bảo lượng thông tin đó được bảo mật, không rơi vào
tay kẻ xấu.
NSA nghe lén điện thoại của 35 nhà lãnh đạo của nhiều quốc gia: Đức, Pháp,
Anh…
Nhiều triệu người dân Mỹ và thế giới bị đánh cắp thông tin cá nhân từ điện thoại
di động.
Nhiều vụ bê bối xảy ra với người nổi tiếng do vô tình đánh mất thiết bị cầm tay
chứ dữ liệu nhạy cảm.