Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

thiết kế dây truyền lắp ráp xe tải nhẹ 550 kg

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.46 KB, 71 trang )

Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
Chơng I : Luận chứng kinh tế kĩ thuật .
I.Giới thiệu và lựa chọn sản phẩm xe tải nhẹ:
1.Tổng quan về công nghiệp ô tô Việt Nam:
Tuy sản phẩm chỉ có một nhng công nghiệp ô tô là nền công nghiệp đa ngành. Do đặc
điểm về kết cấu và chế tạo ô tô rất phức tạp ( thông thờng một chiếc ô tô có từ 20.000
đến 30.000 chi tiết khác nhau ), do đó không có doanh nghiệp nào có khả năng sản
xuất toàn bộ một chiếc ô tô từ đầu đến cuối. Mỗi nhà doanh nghiệp chỉ làm về một
phần nào đó nh:
-Sản xuất và lắp ráp.
-Sản xuất cung cấp linh kiện.
-Bảo dỡng, sửa chữa, bán hàng ( 3R ).
-Khai thác phơng tiện, bảo dỡng, sửa chữa.
Nền công nghiệp ô tô Việt Nam tính đến nay ( 2005 ) thì cũng chỉ có 15 năm. Nhng
do yêu cầu của phát triển kinh tế và yêu cầu xã hội cho hội nhập kinh tế quốc tế mà
chúng ta phải phát triển liên tục và đồn đều các mặt khác nhau.
Từ năm 1990 trở về trớc nớc ta cha có nghành công nghiệp ô tô, ô tô Việt Nam chủ
yếu là nhập khẩu từ các nớc XHCN. Thời gian đó không có doanh nghiệp đầu t vào sản
xuất và lắp ráp, còn các doanh nghiệp cơ khí Viêt Nam chủ yếu làm công việc sửa chữa
và đại tu xe.
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đợc đánh dấu vào năm 1991 với sự xuất hiện của 2
liên doanh sản xuất ô tô đầu tiên là Mekong và VMC ( liên doanh ô tô Hoà Bình). Thời
gian đầu hầu nh không có sự đột phá phát triển gì lớn, nhng cùng với sự bảo hộ và
khuyền khích phát triển của nhà nớc thì công nghiệp ô tô đã dần đợc định hình. Tính
đến hết năm 2004 thì chúng ta có 11 liên doanh và trên 160 doanh nghiệp lắp ráp sửa
chữa và chế tạo phụ tùng trong nớc. Trong đó có gần 20 cơ sở sản xuất lắp ráp, gần 20
cơ sở sản xuất thân xe, rơ moóc và trên 60 cơ sở tham gia sản xuất phụ tùng:
11 liên doanh sản xuất lắp ráp ô tô là:
1_Toyota Việt Nam: xe sedan( xe hơi ), xe đa dụng, xe minibus
Các mác xe chủ yếu nh:
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41


3
3
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
-Toyota Camry ( sedan ).
-Toyota Altis ( ).
-Toyota Vios ( ).
-Toyota Zace ( da dụng ).
-Toyota Hiace ( minibus ).
2_Ford Việt Nam: xe sedan, xe đa dụng, xe địa hình, xe minibus
Các mác xe chủ yếu:
-Ford Ghia (sedan ).
-Ford Lader (sedan ).
-Ford Mondeo ( ).
-Ford Escape (địa hình ).
-Ford Rander ( đa dụng ).
-Ford Transit ( minibus ).
3_Vidamco (liên doanh ô tô Viêt Nam Deawoo ): xe sedan, xe bus
Các mác xe chủ yếu:
-Xe hi nh:
Magnus.
Leganza.
Nubira.
Lanos.
Matiz.
-Xe bus BS 105 và BS 090
4_VMC ( liên doanh ô tô Hoà Bình ) : xe sedan nhiều hãng, xe tải nhẹ của Kia
-BMW 318i.
-Kia spectra.
-Mazda 3, mazda 6
-Mazda 323, 626

-Kia: xe tải nhẹ các loại
5_Vinastar ( liên doanh với Mitsubishi): xe sedan, xe đa dụng, xe tải nhẹ.
Các mác xe nh:
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
4
4
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
-Mitsubishi Gala Lensher (sedan).
-Mitsubishi Jolie ( đa dụng ).
-Mitsubishi Canter ( xe tải nhẹ 1,9 T ).
6_Visuco ( liên doanh với suzuki ): sedan nhỏ, xe tải nhẹ.
-Suzuki Vitara.
-Suzuki Wagon R+.
-Super Carry ( 550 Kg ).
-Super Carry Blind Van.
-Super Carry Window Van.
7_Mekong: xe sedan hạng trung, xe da dụng, xe tải nhẹ
-Me kong ( da dụng ).
-Ssangyong ( đa dụng ).
-Fiat ( sedan ).
-Iveco ( se dan ).
-Kia: xe tải nhẹ các loại.
8_Isuzu : xe da dụng hai cầu, xe tải nhẹ.
-Isuzu hilander, xe tải nhẹ các loại từ 0,5 đến 2 T.
9_Hyundai: xe tải hạng trung và hạng nhẹ.
10_Hino: xe tải hạng nặng.
11_Mercedes Ben Việt nam : sedan hạng sang, bus, minibus
Các mác xe chủ yếu :
-Mercedes C-class.
-Mercedes E-class.

Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
Lp rỏp xe Mercedes-
Ben Kompressor
5
5
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
-Mercedes S-class.
-Mercedes Kompressor (sedan hạng sang)
-Mercedes MB 140
(mini bus)
-Mercedes-Benz Euro
( bus cỡ lớn )

Đối với các nhà sản xuất trong n ớc thì có 4 doanh nghiệp chủ lực là :
1_Vinamotor ( tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam ) : dựa trên sự cơ cấu tổ chức
lại các công ty
-ô tô 1-5
-ô tô 3-2
-cơ khí ô tô Ngô Gia Tự
-cơ khí ô tô 120
-công ty thơng mại và sản xuất vật t thiết bị giao thông.
-công ty cơ khí ô tô và xe máy công trình.
-công ty công ty sản xuất và kinh doanh xe máy.
-Cộng với 3 công ty con cổ phần hoá : công ty cơ khí 19-8, công ty môi giới thơng mại
và đầu t phát triển giao thông vận tải , công ty xây dựng và cơ khí số 1.
Chính phủ đang tập chung vốn khoảng 3000 tỷ đồng để thực hiện gần 20 dự án khác
nhau sản xuất là: xe nông dụng, xe tải nhẹ, xe khách, bus, mini bus, lắp ráp động cơ,
khung gầm, đóng thùng xe.
2_Tổng công ty máy động lực và máy nông nghiệp: tập chung sản xuất động cơ
3_Tổng công ty than Viêt Nam :

triển khai các dự án sản xuất xe tải nặng
( nh KAMAZ của Nga )
-Dump Truck.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
Kamaz-452801 ca Nga
6
6
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
-Cargo Truck.
-Broad Truck.
-Tractor.
-Tanker.
-Commercial.
4_Samco ( công ty cơ khí ô tô Sài Gòn ) :
liên kết với các doanh nghiệp cơ khí khác trong nớc sản xuất và chế tác linh kiện phụ
tùng ô tô. Liên doanh đóng mới xe bus, xe khach, xe tải, xe chuyên dùng.
Một số sản phẩm mà công ty đã đa ra thị trờng:
-Xe khách: 30, 34 chỗ, Isuzu
Daewoo 46 chỗ
-Xe tải: cần cẩu, tự đổ, thùng kín , tả nhẹ.
-Xe chuyên dùng: Isuzu, Mitsu, Hino, xe rút hầm, xe ép ráp, xe chữa cháy, truyền
hình
Theo đánh giá của các chuyên gia thì công nghiệp ô tô Việt Nam mới chỉ dừng lại ở
mức độ lắp ráp (hình thức lắp ráp cao nhất hiện nay của các liên doanh là CKDII).
Ngoài ra có rất nhiều những nhợc điểm khác nh : công nghiệp phụ trợ yếu, thiếu nhà
cung cấp linh kiện , chuyển giao công nghệ chậm, tỷ lệ nội địa hoá thấp. Cho đến này
liên doanh có tỷ lệ nội địa hoá cao nhất nh liên doanh Toyota cũng cha đến 10%.
Những điều này gây cho chúng ta rất nhiều khó khăn trong quá trình phát triển công
nghiệp ô tô. Nhng việc xây dựng và phát triển công nghiệp ô tô là rất quan trọng. Bởi vì
công nghiệp ô tô với những công nghệ cơ bản nh : luyện kim, chế tạo máy, vật liệu,

điện tử đều có thể ứng dụng cho những lĩnh vực sản xuất khác. Vì vậy phát triển
công nghiệp ô tô sẽ góp phần phát triển các nghành công nghiệp khác. Ngoài ra việc
phát triển công nghiệp ô tô sẽ giúp cho cân bằng cán cân thơng mại, tránh cho nhà nớc
hàng năm phải bỏ ra nhiều triệu đô la để nhập khẩu ô tô.
Trớc những yêu cầu về phát triển và hội nhập kinh tế công nghiệp ô tô đã có những b-
ớc chuyển mình quan trọng. Các doanh nghiệp trong nớc đang tích cực thực hiện các
dự án xúc tiến thơng mại và chuyển giao công nghệ để sớm định hình đợc công nghiệp
ô tô nớc ta.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
7
7
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
2.Giới thiệu về ô tô tải nhẹ 550 kg :
Xe tải nhẹ 550 kg là loại xe tải có kích thớc cũng nh trọng tải nhỏ nhất trong các loại
xe tải thông dụng hiện nay. Mặc dù có tải trọng nhỏ nhng loại xe này di chuyển rất
nhanh và linh hoạt vận hành êm ái và mạnh mẽ . Lúc mới xuất hiện loại xe này gây đợc
sự chú ý bởi kích thớc nhỏ và kiểu dáng bề ngoài rất gọn gàng. Nhng theo những ngời
đã sử dụng xe này một thời gian thì loại xe này ăn ít xăng bảo dỡng sửa chữa cũng đơn
giản và ít tốn kém nên nó rất thích hợp với vận tải thành phố đông đúc, vận tải nhỏ và
vận tải tắc-xi.
Cũng giống nh xe máy mặc dùng mới xuất hiện nhng xe tải nhỏ mau chóng đợc a
chuộng và đợc sử dụng rộng rãi ở nớc ta. Điều này không chỉ đúng ở Việt Nam mà
cũng có ở nhiều nớc ở trong vùng. Hiện tại công ty Toyota đang đẩy mạnh việc sản
xuất xe tải nhẹ tại Thái Lan để tiêu thụ và xuất khẩu sang các nớc Đông Nam á.
Hiện nay ở nớc ta xe tải nhẹ loại này chủ yếu do các liên doanh sản xuất. Có ba mác
xe chủ yếu là:
Suzuki , Isuzu và Kia .
1_Suzuki supper carry ( 550kg )

2_Isuzu motor ( 550kg )

Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
8
8
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
3_Kia motor ( 550kg )
3.Lựa chọn sản phẩm xe tải nhẹ 550 Kg:
Phục vụ cho việc thiết kế hay xây dựng một dây truyền sản xuất thì việc đầu tiên là
phải lựa chọn đợc sản phẩm phù hợp. Có nhiều tiêu chí khác nhau đợc sử dụng làm cơ
sở để lựa chọn sản phẩm cho dây truyền sản xuất. Nhng đối với xe tải nhẹ 550 kg thì có
3 cơ sở quan trọng sau để cho ta lựa chọn: công nghệ, vốn và thị trờng.
-Công nghệ sản xuất có thể tiếp cận nhan:
Ô tô là một nghành công nghiệp kĩ thuật cao tổ hợp nhiều khoa học công nghệ của
các nghành khác. Việc triển khai ban đầu sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn phức tạp về
công nghệ. Để có thể dễ dàng nắm bắt và sớm đi vào triển khai chuyển giao công nghệ
ta lựa chọn sản phẩm xe tải nhẹ 550 Kg. Xe tải nhẹ loại này có kết cấu và lắp ráp khá
đơn giản giúp cho doanh nghiệp đủ khả năng nắm bắt sâu và đầy đủ về công nghệ.
Điều này rât phù hợp với bớc đi ban đầu về sản xuất ô tô chất lợng cao ở nớc ta.
-Vốn đầu t :
Vốn đầu t cho một dây truyền sản xuất lắp ráp ô tô bao gồm 2 khoản cơ bản: vốn cố
định cho dây truyền (tiền mua thiết bị và công nghệ ), vốn lu động duy trì sản xuất
( tiền mua nguyên vật liệu, phụ tùng ).
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
9
9
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
Khi lựa chọn sản phẩm xe tải nhẹ loại 550 Kg thì tiền mua thiết bị và công nghệ (vốn
cố định ) vừa phải, đặc biệt là do kích thớc và tải trọng nhỏ mà tiền mua nguyên vật
liệu và phụ tùng giảm rất đáng kể so với các sản phẩm xe ô tô khác ( giảm cả về khối l-
ợng và giá tiền ). Điều này cực kỳ quan trọng trong việc giảm giá thành để nâng cao
sức cạnh tranh cho sản phẩm khi đa ra thị trờng.

-Thị trờng tiêu thụ đã có và thị trờng tiềm năng lớn:
Một trong những đặc thù của giao thông nớc ta là đờng xá rất chật hẹp. Kích thớc nhỏ
gọn thì xe tải nhẹ 550 Kg là cực kỳ phù hợp cho vận tải san hàng, vận tải thuê và vận
tải cá nhân. Điều dễ thấy ở các thành phố lớn là xe tải nhẹ 550Kg chiếm một tỷ lệ rất
trong tổng số xe tải vì nó di chuyển linh hoạt dễ dàng giảm đợc ách tắc giao thông. Xe
tải nhẹ đã có sẵn một thị thị trờng lớn ở thành phố .
Đặc biệt là sự phát triển nhanh của kinh tế nông thông, kinh tế trang trại sẽ tạo ra nhu
cầu vận tải nông sản hàng hoá cực lớn. Nh chúng ta đã biết đến nay nớc ta đã có đến 80
triệu ngời và chủ yếu là sống ở nông thôn, do đó nếu khai thác đợc thị trờng tiềm năng
này thì xe tải nhẹ sẽ có một thị trờng tiêu thụ khổng lồ, đủ sức để duy trì sự phát triển
liên tục trong 10 tới 15 năm tới.
Đây là những điểm rất thuận lợi mà thị trờng đã đem lại cho loại sản phẩm này. Nếu
biết lợi dụng và khai thác tốt thì việc đa vào sản xuất nội địa đối với xe tải nhẹ ở nớc ta
là hoàn toàn có khả năng.
Ngoài ra việc sản xuất xe tải nhẹ loại này đối với các nhà sản xuất ô tô nớc ta còn có
nhiều thuận lợi khác nữa . Nh giá nhân công rẻ, sự khuyến khích và bảo hộ cao của nhà
nớc. Đó là những lợi thế đã đợc các liên doanh lợi dụng và khai thác rất tốt. Một lợi thế
nữa cũng cần phải kể ra là : nớc ta có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với các
làng nghề cơ khí rất phát triển, nếu biết tổ chức quản lý tốt chúng ta có thể sử dụng các
nhà sản xuất này trở thành các nhà cung cấp linh kiện cho công nghiệp sản xuất ô tô.
Chúng ta vừa có đợc nguồn cung cấp linh kiện rẻ và ổn định vẫn có thể đảm bảo đợc
chất lợng sản phẩm sản xuất lắp ráp trong nớc. Điều này đảm bảo tỷ lệ nội địa hoá cao
vừa kích thích sản xuất nội địa phát triển. Lợi thế này cũng đã đợc các liên doanh chú ý
đến, nếu các doanh nghiệp trong nớc mau chóng lắm bắt và khai thác tốt lợi thế này sẽ
tạo ra một thế đứng vững chắc cho mình trong làng sản xuất xe tải.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
10
10
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
4.ý nghĩa của việc lựa chọn đề tài :

Để đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hoá ngày càng đòi hỏi về nâng cao chất lợng, số l-
ợng, đa dạng về chủng loại và phù hợp với điều kiện đất nớc, thì việc đa vào chế tạo và
sản xuất ô tô tải nhỏ là hoàn toàn cần thiết cho nhu cầu vận tải hàng hoá nói riêng và sự
phát triển đất nớc nói chung. Đó là chủ trơng của đảng và nhà nớc ta và trong thời gian
đầu này sẽ bảo hộ, khuyến khích sản xuất xe tải.
Đề tài có tính khả thi cao rất gần với thực tế sản xuất và cần thiết cho giai đoạn phát
triển sản xuất ô tô nớc ta, nhất là trong thời gian này khi chúng ta đang thực hiện chủ
trơng loại bỏ các xe tải quá niên hạn sử dụng. Nếu đợc thực hiện thì sẽ đóng góp một
số lợng lớn xe tải nhỏ vào thị trờng trong nớc, giải quyết công ăn việc làm cho nhiều
lao động, tăng năng suất vận chuyển. Đáp ứng đợc nhu cầu về xe tải của nớc ta đến
năm 2010, thậm chí nếu sản xuất và phát triển tốt chúng ta có thể xuất khẩu xe tải
trong một ngày không xa nữa.
II.Lập luận về công suất sản xuất của dây truyền :
Việc xác định công suất của dây truyền sản xuất là công việc quan trọng nhất của
luận chứng kinh tế kĩ thuật. Công suât sản xuất không chỉ là thông số quan trọng để
thiết kế dây truyền mà còn là thông số quan trọng của luận chứng kinh tê kĩ thuật vì nó
cũng quyết định cơ bản đến tính khả thi của đề tài. Đề tài nghiên cứu là phục vụ cho
việc xây mới một dây truyền sản xuất nên công suất của dây truyền phụ thuộc chủ yếu
vào nhu cầu của thị trờng và qui định của nhà nớc. Có ba nguồn thông tin cơ bản đê
xác định công suât thiết kế: dự báo của các cơ quan chính phủ về nhu cầu của thị trờng,
tính toán nhu cầu tiêu thụ dựa trên mức tăng trởng của một công ty sản xuất tiêu biểu,
công suât thiết kế phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu về công suất theo qui định của nhà n-
ớc.
Bộ công nghiệp dự báo, đến năm 2005 nhu cầu sử dụng ô tô ở nớc ta là 80.000 chiếc,
đến năm 2010 là 156.000 chiếc. Để phát triển ổn định và lâu dài ngành ô tô chính phủ
cũng có qui hoạch phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2020. Khi đó sản l-
ợng xe tải sản xuất hàng năm phải đạt 127.000 xe năm, bằng 80% nhu cầu thị trờng.
Trong cả hai năm 2003 và 2004 xe tải nhẹ 550 kg đều đợc xếp hạng là 1 trong 10 sản
phẩm tiêu thụ hàng đầu trong thị trờng ô tô. Giả sử rằng 10 loại xe này chiếm 100% số
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41

11
11
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
lợng xe bán ra trên thị trờng và chia bình quân ra thì mỗi loại xe chiếm 10%. Nh vậy
theo ớc lợng thì xe tải nhẹ 550 kg có thể đạt đến mức tiêu thụ là 10% trong tổng số xe
bán ra trong năm 2005. Mà theo dự báo thì mức tiêu thụ ô tô nớc ta trong năm 2005 là
80.000 xe. Nh vậy ớc lợng đợc xe tảt nhẹ có khả năng đạt 8.000 xe trong năm 2005.
Tất nhiên đây chỉ là con số mang tính chất dự báo và đợc dùng để tham khảo cho công
suất của dây truyền thiết kế.
Công ty sản xuất tiêu biểu nhất trong nhiều năm qua đối với xe tải nhẹ loại này là
liên doanh Suzuki. Xem xét một cách cụ thể trên thị trờng hiện nay thì ta thấy cho đến
năm 2003 ớc lợng rằng 50% số lợng xe tải nhẹ 550 Kg có hiện nay là do liên doanh
Suzuki cung cấp ra thị trờng, nửa còn lại là các xe cũ nhập khẩu về từ Hàn Quốc và
Nhật Bản trong mấy năm trớc.
Để đơn giản ta sử dụng luôn sản lợng tiêu thụ của Suzuki để tính toán khả năng tiêu thụ
của thị trờng.
Theo thông tin từ công ty thì 20/10/2004 công ty chào đón chiếc xe Suzuki Super Carry
( tải nhẹ 550 Kg ) thứ 10.000 ra thị trờng. Nh vậy trong tổng số xe bán ra của Suzuki
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
ễ Tụ : Vitara, Wagon R+, Super Carry Truck, Super Carry Blind
Van, Super Carry Window Van.
San lng ụ tụ (theo nm):
Nm th 1 (1996): 192 chiờc (4,5 thang hoat ụng)
Nm th 2 (1997): 518 chiờc
Nm th 3 (1998): 269 chiờc
Nm th 4 (1999): 313 chiờc
Nm th 5(2000): 1.009 chiờc
Nm th 6 (2001): 1.550 chiờc
Nm th 7 (2002): 2.032 chiờc
Nm th 8 (2003): 3.030 chiờc

( ngun cụng ty Suzuki )
12
12
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
thì phần lớn là loại xe tải nhẹ 550 kg . Giả sử rằng mỗi năm trong tổng số xe bán ra thì
xe tải nhẹ chiếm 2/3 ( khoảng 63% ). Trên cơ sở đó ta ớc tính:
-Năm 1996 : 150 xe (A
n
)
-Năm 2003 : 2000 xe (A
hc
).
Để dự báo số xe có trong tơng lai thì ta sử dụng phơng pháp ngoại suy bằng hàm mũ
( hàm hồi quy thực nghiệm hay đợc sử dụng nhất ).
Công thức nh sau :
A
T
= P
T-T
.A
hc
.
A
T
: lợng xe có trong tơng lai .
A
hc
: số lợng xe hiện có ( số lợng xe ở thời điểm khảo sát cuối cùng ).
T : thời điểm cần dự báo, ta chon là dự báo cho năm 2005 .
T : thời điểm khảo sát cuối cùng , năm 2003 .

Ta có T T = 2005 2003 = 2.
P : hệ số bình quân gia tăng hàng năm .
P =
n
n
hc
A
A

Với n : tổng số năm đợc khảo sát ,
n = 2003 1996 + 1 = 8
Ta có :
P =
8
150
2000
= 1,38
Suy ra : A
T
= (1,38)
2
. 2000 = 3808 xe
Tính cho toàn thị trờng là: 3808 . 2 = 7617 xe
Nếu tiếp tục giữ đợc mức tăng trởng trong những năm qua, dự tính trong năm 2005 xe
tải nhẹ loai 550 Kg có thể tiêu thụ đợc trên 7000 xe. Đó cũng là con số khá phù hợp với
dự báo chung của các cơ quan chính phủ.
Mới đây ( trong năm 2004 ) thì cùng với qui hoạch phát triển công nghiệp ô tô đến
năm 2020 các cơ quan ban ngành chính phủ cũng bổ sung những qui định mới cho các
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
13

13
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
nhà máy sản xuất lắp ráp ô tô xây mới từ năm 2005. Theo đó thì công suất tối thiểu cho
nhà máy lắp ráp xe tải nhẹ là 5000 xe/năm.
Để đảm bảo đề tài có tính khả thi cao thì số lợng xe sản xuất của dây truyền chỉ có thể
chiếm một tỷ lệ thích hợp trong tổng số xe dự báo. Thờng thì là khoảng 20 đên 30% tức
là khoảng 2000 xe/năm. Nhng việc thiết kế dây truyền lắp ráp là phục vụ cho việc xây
mới nên công suất thiết kế của dây truyền phải tuân theo các qui định của nhà nớc. Do
đó ta chọn công suất cho dây truyền thiết kế là: 5000xe/năm.
Kết luận:
Công suất cho dây truyền thiết kế là: 5000 xe/năm.

Chơng ii :quy trình công nghệ sản xuất và lắp ráp
xe tải nhỏ 550 kg
I. Giới thiệu chung về ôtô tải nhỏ 550 kg :
Ôtô tải 550 kg đã đợc sử dụng rộng rãi ở nớc ta nhờ tính năng cơ động cao,
bởi kích thớc nhỏ gọn nên loại này rất thích ứng với việc vận chuyển hàng hoá
nội đô, hay việc vận tải hàng hoá của các cơ sở sản xuất và kinh doanh nhỏ lẻ.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
14
14
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền

Hình 2.1 Tuyến hình xe
Đặc điểm về tính chất kĩ thuật của dòng xe này đợc coi là đơn giản nhất trong
các dòng xe ô tô. Kết cấu của xe khá là đơn giản bao gồm ba phần có thể chế tạo
riêng biệt với nhau: sát xi, ca bin, thùng xe.
- Phần sát xi cơ sở có động cơ đặt dọc ở phía trớc ( bên dới ca bin ) truyền
động các đăng ra cầu sau vì vậy khá thuận tiện cho việc bố trí tay lái và cần
điều khiển hộp số.

- Ca bin đặt phía trớc ngay trên động cơ, ca bin dạng thùng bao gồm hai cửa
hai bên tấm mặt trớc tấm sau lng và tấm nóc, ca bin liên kết với sát xi bằng
các bu lông.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
15
15
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
- Thùng xe đặt phía sau bao gồm sàn và các tấm vách 3 phía liên kết bản lề có
thể mở ra mở vào đợc.
Xe thờng đợc lắp ráp và sản xuất trên cơ sở sát xi nhập ngoại ( khung xe có thể
chế tạo trong nớc hoặc nhập nguyên). Ca bin và thùng xe đợc lắp ráp từ các
mảng tấm dập định hình sẵn. Công nghệ hàn là hàn tay dới lớp khí bảo vệ. Số l-
ợng lớn các chi tiết tổng thành trong dây truyền sản xuất lắp ráp đợc chế tạo
bằng gia công áp lực và hàn.
Trên cơ sở đó ta thấy rằng việc thiết kế chế tạo loại sản phẩm xe tải nhẹ này
phù hợp với khả năng đáp ứng về công nghệ nớc ta trong thời kỳ đang phát triển
hiện nay vừa phù hợp với sự phát triển lâu dài của ngành cơ khí giao thông.
Các thông số kỹ thuật chính của xe
TT Thông số Đơn vị Giá trị
Thông số chung
1 Kính thớc chung (Dài x Rộng xCao) mm 3550x1400x1715
2 Chiều dài cơ sở mm 2000
3 Vệt bánh xe trớc/sau mm 1215/1200
4 khoảng sáng gầm xe mm 155
5 Kích thớc thùng hàng mm 2280x1390x310
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
16
16
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
6 Trọng lợng bản thân kg 550

Phân bố lên trục trớc/sau kg 410/250
7 Tải trọng kg 500
8 Số ngời trong buồng lái ngời 2 (110kg)
9 Trọng lợng toàn bộ kg 1370
phân bố lên trục trớc/sau kg 600/770
Động cơ
10 Dung tích bình xăng lít 36
11 số xilanh 04 (Thẳng hàng)
12 Tỉ số nén 9,0
13 Dung tích xilanh cc 970
14 Đờng kính xi lanh x Hành trình
Piston
mmxmm 65 x 60
15 Công suất lớn nhất KW/v/ph 33/5300
16 Mômen lớn nhất Nm/v/ph 75/3200
Hệ thống truyền lực
17 Ly hợp Một đĩa ma sát
khô
18 Dẫn động ly hợp thuỷ lực
19 Hộp số Cơ khí-Bốn cấp
20 Điều khiển hộp số Bằng tay
21 Tỷ số truyền các số i
hi
4,33
2,35
1,5
1,0
L : 4,14
22 Tỷ số truyền lực chính i
0

5,83
23 Góc dốc lớn nhất khắc phục đợc % 31,4
24 Tốc độ chuyển động lớn nhất Km/h 94
Hệ thống chuyển động
25 Công thức bánh xe 4x2
26 Cỡ lốp 5,00 - 12
26 Hệ thống treo trớc Loại độc lập,phần
tử đàn hồi lò xo
trụ,giảm chấn
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
17
17
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
thuỷ lực ống lồng
làm việc hai chiều
27 Hệ thống treo sau Loại phụ thuộc,
phần tử đàn hồi
kiểu nhíp lá nửa
elip, giảm chấn
thuỷ lực ống lồng
làm việc hai chiều
28 Hệ thống lái Cơ cấu lái kiểu
trục vít êcu, tỷ số
truyến 19,5
29 Hệ thống phanh
Dẫn động
Cơ cấu phanh
Phanh tay
Thuỷ lực
kiểu tang trống

Dạng đĩa bố trí
sau hộp số
30
ắc quy
vôn 12

Một số tính năng của xe:
-Động cơ 4 xi lanh dung tích một lít giúp xe vận hành mạnh mẽ và êm ái .
-Thân xe đợc sơn tĩnh điện đảm bảo khả năng chống gỉ tốt .
-Thùng xe đợc sản xuất từ thép mạ kẽm phù hợp với mọi điều kiện thời tiết .
-Bán kính quay vòng 4,1m cho phép thao tác quay đầu xe dễ dàng và chính xác.
-Sàn xe thấp phẳng giảm thiểu thời gian bốc dỡ hàng hoá.
-Các cạnh thùng dễ dàng mở ra giúp thay đổi chiều rộng đê chở vật cồng kềnh.
II.Lựa chọn Ph ơng pháp láp ráp
1.Lựa chọn ph ơng pháp láp ráp :
Tính đến năm 2004 ở Việt Nam đã có 11 liên doanh lắp ráp ô tô và nhiều
doanh nghiệp trong nớc có khả năng lắp ráp và đóng mới các loại ô tô, tuy nhiên
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
18
18
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
do trình độ công nghiệp còn lạc hậu cho nên cha có khả năng sản xuất hoàn
chỉnh các loại ô tô mà chủ yếu là lắp ráp theo một số dạng cơ bản.
- Theo Quyết định số 17/TTC/QĐ ngày 17/02/1992)
- Lắp ráp SKD:
Xe ô tô đợc lắp ráp từ các tổng thành, cụm máy, cụm chi tiết và chi tiết rời
rạc nhập khẩu.
- Lắp ráp CKD1:
Xe ô tô đợc lắp ráp từ các tổng thành cụm máy, cụm chi tiết và chi tiết rời
nhập khẩu và gia công trong nớc.

Thùng và vỏ xe nhập khẩu đã hàn tán và sơn lót
Loại hình này có tỷ lệ nội địa hoá không đáng kể (5%)
- Lắp ráp CKD2:
Xe ô tô đợc lắp ráp từ các tổng thành cụm máy, cụm chi tiết và chi tiết rời
rạc nhập khẩu và chế tạo trong nớc.
Thùng và vỏ xe đã dập tấm cha hàn liên kết và sơn lót.
Loại này có tỷ lệ nội địa hoá khoảng 5 ữ10%.
- Lắp ráp IKD:
Xe ô tô đợc lắp ráp từ các tổng thành cụm máy, cụm chi tiết và cụm chi
tiết rời nhập khẩu và chế tạo trong nớc.
Động cơ rời hoặc không rời.
Thùng, khung xe, vỏ xe đợc chế tạo trong nớc. Các chi tiết đơn giản đợc
chế tạo trong nớc.
Loại hình này có tỷ lệ nội địa hoá khoảng 10 ữ 60%
* Ưu nhợc điểm của phơng án.
- Lắp ráp SKD:
+ Thùng vỏ xe: Đã sơn hoàn chỉnh và liên kết với nhau. Cánh cửa, ghế, ắc
quy rời khỏi thùng vỏ.
+ Khung xe: Đã liên kết với nhau và sơn hoàn chỉnh (tuỳ theo kết cấu có
thể liên kết với thùng )
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
19
19
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
+ Động cơ: Hoàn chỉnh và đã lắp trên khung, vỏ xe.
+ Cầu xe: Hoàn chỉnh đã lắp trên khung vỏ.
+ Hệ thống điện, đèn và tiện nghi:
Hệ thống dây điện và bảng điện đã lắp trên thùng vỏ. Các cụm đèn để rời.
- Lắp ráp CKD1:
+ Thùng vỏ xe: Đã liên kết với nhau, cha sơn.

+ Khung xe: Đã liên kết với nhau, cha sơn.
+ Động cơ: Hoàn chỉnh và có thể lắp liền với côn số.
+ Cầu xe: Đã lắp cùng với trống phanh và cơ cấu phanh. Cha lắp
với khung vỏ.
+ Hệ thống điện:
Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn và tiện nghi để rời.
- Lắp ráp CKD 2:
+ Thùng vỏ xe: Rời thành từng mảng cha hàn tán, sơn.
+ Khung xe: Đã liên kết với nhau, cha sơn.
+ Động cơ: Hoàn chỉnh và có thể lắp liền với côn số.
+ Cầu xe: Đã lắp cùng với trống phanh và cơ cấu phanh. Cha lắp
với khung vỏ.
+ Hệ thống điện:
Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn và tiện nghi để rời.
- Lắp ráp IKD :
+ Thùng vỏ xe: Sản xuất trong nớc.
+ Khung xe: Sản xuất trong nớc.
+ Động cơ: Hoàn chỉnh và có thể lắp liền với côn số.
+ Cầu xe: Đã lắp cùng với trống phanh và cơ cấu phanh. Cha lắp
với khung vỏ.
+ Hệ thống điện:
Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn và tiện nghi để rời.
Việc lắp ráp ô tô theo loại hình nào có ảnh hởng lớn đến giá thành của ô tô
do thuế nhập khẩu.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
20
20
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
Bộ Tài chính mới đây đã ra quyết định số 159/2000/QĐ/BTC theo đó các
loại linh kiện nhập khẩu rời đợc đánh thuế theo nguyên chiếc với thuế suất tỷ lệ

nghịch với tỷ lệ nội địa hoá.
Cụ thể:
Dạng CKD 1: Thuế suất 60%
Dạng CKD 2: Thuế suất 55%
Dạng IKD: Thuế suất 10 30% tuỳ từng tỷ lệ nội địa hoá.
Nh vậy ta thấy việc tiền hành lắp ráp xe tải dạng IKD ở Việt Nam để phục vụ
giao thông trong thành phố, giao thông nông thôn là phù hợp với chủ trơng của
Nhà nớc và của ngành Giao thông Vận tải.
Ngoài ra lắp ráp IKD xe tải nhỏ còn mang lại lợi ích các doanh nghiệp và ngời
tiêu dùng vì giá thành rẻ hơn nhiều so với nhập khẩu nguyên chiếc từ nớc ngoài.
Tạo ra nguồn việc làm cho lao động trong nớc.
Dựa trên đặc điểm các phơng pháp lắp ráp đã phân tích và đặc điểm về kết cấu và
vật liệu chế tạo xe ta lựa chọn phơng pháp lắp ráp IKD. Toàn bộ các chi tiết và tổng
thành có thể chế tạo bằng gia công áp lực đợc thì đều do xởng tự sản xuất chỉ nhập
các thiết bị còn lại .
2.Phân loại các chi tiết tổng thành :
Bảng 1: Các chi tiết tổng thành sản xuất lắp ráp tại công ty:
( Tính cho một xe )
TT Tên chi tiết-tổng thành Số lợng
1 Thùng hàng 01
2 Cabin 01
3 Vành 04
4 Khung sát - xi 01 bộ
Bảng 2: Các chi tiết tổng thành đợc mua trong nớc hoặc nhập ngoại:
( Tính cho một xe )
TT Tên chi tiết-tổng thành Số lợng
1 Động cơ, hộp số 01
2 Các đăng, cầu sau 01
3
ắc quy 12v

01
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
21
21
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
4 Bộ dây điện 01 bộ
5 Các loại bóng đèn 01 bộ
6 Xăm lốp 01 bộ
7 Kính xe & gông đệm 01 bộ
8 ghế ngồi lái phụ xe 01 bộ
9 Gơng chiếu hậu 01 bộ
10 Bộ nhún trớc 01 bộ
III.Quy trình công nghệ sản xuất và lắp ráp xe
*Mục đích của phần thuyết minh này là phân tích qui trình công nghệ sản xuất
lắp ráp xe tải để tìm ra đợc sơ đồ lắp ráp hợp lý, phục vụ cho việc thiết kế dây
truyền lắp ráp.
Việc sản xuất và lắp ráp xe tải thờng đợc bố trí theo qui trình tổng thể nh sau:
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
22
22
Tuyến kiểm tra và hiệu
chỉnh .
Phân xởng chế tạo chi tiết
khung , mảng vỏ .
Phân xởng hàn lắp ca bin
thùng xe .
Phân xởng bề mặt , sơn sấy
Phân xởng tổng lắp và hoàn
thiện .
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền

Hình 2-2. Sơ đồ công nghệ sản xuất và lắp ráp xe tải .
1.Quá trình chế tạo các chi tiêt khung, mảng vỏ :
a-Phơng pháp gia công chế tạo:
Thùng xe đợc chế tạo từ tôn CT3 dầy 1mm, khung của thùng khung cabin và
khung sát-xi đợc chế tạo từ thép dập có chiều dày3-5 mm, ca bin cửa đợc chế
tạo từ tôn CT3 dầy 0,8m. Việc nghiên cứu chế tạo thùng xe ca bin một cách phù
hợp với nền công nghiệp nớc ta mà giảm đợc chi phí chế tạo là một vấn đề hết
sức quan trọng. Một trong những phơng pháp tiên tiến hiện nay là chế tạo bằng
phơng pháp dập nguội, thực hiện trên máy ép bán tự động, sử dụng khuân mẫu
trực tiếp làm biến dạng kim loại. Phơng pháp dập nguội có nhiều u điểm nh sau:
-Thực hiện đợc nhiều nguyên công phức tạp mà các phơng pháp khác không
thực hiện đợc hoặc làm đợc nhng khó khăn.
-Độ chính xác khá cao, tạo điều kiện để thực hiện các phơng pháp lắp ráp,
hình thức tổ chức lắp ráp tiên tiến.
-Tiết kiệm nguyên vật liệu, tỷ lệ phế phẩm ít.
-Thao tác đơn giản ,tiết kiệm đợc nhiều giờ công.
-Tuy nhiên phơng pháp này có những hạn chế nhất định nh đầu t ban đầu cho
máy móc lớn, đặc biệt là chi phí cho khuôn dập khá lớn.
b-Nhóm vỏ mỏng:
-Sàn vách cabin đợc làm bằng tôn 0,8 mm có dập gân chịu lực.
-Cửa xe đợc làm bằng các tấm tôn 0,8 mm thực hiện qua các nguyên công: cắt
dập đột lỗ
-Trần xe đợc chế tạo bằng tôn 0,8 mm qua nguyên công dập nguội.
-Thành thùng đợc chế tạo bằng tôn dầy 1mm có gân chịu lực.
-Sàn thùng xe đợc chế tạo bằng thép tấm 1mm, có gân chịu lực.
Đặc điểm của nhóm này là chi tiết dập có diện tích lớn và áp lực dập nhỏ.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
23
23
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền

c-Nhóm vỏ dầy:
-Khung sát-xi đợc chế từ thép 5mm qua các nguyên công dập nguội định hình và
liên kết nhau bằng phơng pháp hàn.
-Khung thùng xe là một kết cấu tĩnh định đợc dập nguội định hình và hàn với
nhau bằng thép 3 mm.Thực tế thì nó là các khung cứng định hình và giữ các
mảng thùng bao gồm: 3 mảng 3 phía và mảng sàn .
-Khung phụ là các dầm dọc ngang làm bằng thép định hình liên kết với khung
chính bằng hàn điểm.
Đặc điểm của các chi tiết nhóm này là chi tiết thờng nhỏ dập từ thép dầy nên đợc
dập trên máy dập công suất lơn 1000 T.
d-Các phần việc chính tại phân xởng:
-Lấy dấu, cắt phôi: thiết bị sử dụng là dụng cụ lấy dấu và máy cắt tôn.
-Uốn dập định hình các thanh, khung, các tấm vỏ, thiết bị sử dụng là máy dập
công suất lớn. Công việc chia ra thành hai nhóm gia công cơ bản:
Nhóm vỏ mỏng: dập tấm mảng từ tôn 0,8mm hay 1mm.
Nhóm vỏ dầy: dập khung thanh các chi tiết phụ gia cố cho khung từ thép dầy
3mm hoặc 5mm.
-Đột lỗ viền mét, cắt tỉa ba via trên các tâm khung hay thanh. Thiết bị sử dụng là
máy đột đập.
-Khoan lỗ, gia công lỗ ren trên các thanh, thiết bị sử dụng là máy khoan, ta rô.
-Công đoạn tiếp theo là liên kết các chi tiết rời tạo thành những mảng vỏ hoặc
các phần khung riêng biệt phục vụ cho quá trình hàn lắp. Các tấm mảng liên kết
chủ yếu bằng phơng pháp hàn hoặc, đinh tán, kết hợp với đồ gá để đảm bảo độ
chính xác. Sau khi hàn lắp cần kiểm tra bằng dỡng hoặc dụng cụ đo chuyên
dùng.
2.Quá trình hàn lắp thùng xe và ca bin :
a-Các phơng pháp hàn:
Hàn lắp cabinthùng vỏ có hai quá trình cơ bản nên thờng sủ dụng hai phơng
pháp hàn chủ yếu sau:
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41

24
24
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
-Hàn hồ quang dới lớp khí bảo vệ CO
2
: dùng để hàn thép non, thép ít hợp
kim, thép mỏng. Phơng pháp này dùng để hàn tạo khung xơng, hàn liền.
-Hàn bấm tiếp xúc: Đợc dùng để hàn các đờng điểm, hàn các kim loại màu,
các tấm mỏng. Phơng pháp này hàn lắp tấm mảng lên khung xơng.
b-Hàn tạo mảng, khung xơng:
Nhiệm vụ của nguyên công là liên kết các chi tiết các tấm rời thành khung x-
ơng, các mảng hay các phần khung riêng biệt phục vụ cho quá trình lắp ráp tiếp
theo. Các tấm mảng khung xơng đợc liên kết là: mảng nóc ca bin, khung xơng ca
bin, khung xơng sát xi Liên kết chủ yếu là hàn, nh ng cũng sử dụng cả liên
kết đinh tán cho vị trí thích hợp. Để đảm bảo độ chính xác của tấm mảng, khung
xơng đợc gia công trên các đồ gá chuyên dùng. Sau khi gia công các mảng vỏ,
khung thùng đợc kiểm tra bằng thớc ( hoặc dỡng ) chuyên dụng.
Công nghệ hàn sử dụng ở đây là hàn liền thờng là các đờng không quá dài.
Chất lợng mối hàn tốt và đặc biệt không đợc làm cong vênh khung xơng. Thiết bị
sử dụng là máy hàn hồ quang dới lớp khí bảo vệ CO
2
, đồ gá chuyên dụng, các
thiết bị đo kích thớc và vị trí.
c-Hàn lắp hoàn chỉnh vỏ xe:
Sau giai đoạn hàn lắp tạo mảng, khung thì chuyển sang công đoạn tiếp theo là
hàn lắp hoàn chỉnh vỏ xe. Giai đoạn này các tấm vỏ mỏng sau khi dập ở xởng
dập sẽ đợc hàn lên khung xơng chủ yếu là cho ca bin. Các công đoạn chủ yếu
sau:
-Hàn lắp vách, sàn ca bin .
-Hàn lắp các tấm chắn trớc, mặt nạ.

-Hàn lắp vách sau, nóc ca bin.
-Hàn lắp thùng xe.
-Lắp cánh cửa.
-Kiểm tra mài phẳng các mối hàn.
Các thanh khung sàn, tấm sàn, vách ca bin, vách thùng sau khi làm vệ sinh
sạch sẽ, tẩy sạch bavia đa lên định vị và kẹp chặt vào khung xơng. Sau đó hàn
điểm để cố định, kiểm tra lại kích thớc và vị trí rồi mới hàn cố định.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
25
25
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
Các chi tiết sau khi hàn xong đợc kiểm tra chất lợng mối hàn và hàn lại các
điểm các mối hàn không đạt tiêu chuẩn, sau đó mới mài phẳng mối hàn. Thiết bị
sử dụng là máy hàn điểm bấm 2 phía, máy hàn hồ quang dới lớp khí bảo vệ CO
2
,
thiết bị kẹp định vị, thiết bị mài cầm tay.
3.Quy trình công nghệ sơn:
Các chi tiết sau khi đợc hàn lắp thành tổng thành sẽ đợc chuyển đến giai đoạn
sơn. Tại đây tổng thành đợc sơn theo công nghệ sơn ED ( sơn tĩnh điện ) đi qua
hai giai đoạn: chuẩn bị bề mặt và sơn.
a-Chuẩn bị bề mặt:
Tổng thành đợc xử lý qua các công đoạn chính sau:
-Tẩy rửa chi tiết bằng nớc nóng: tổng thành đợc đa vào bể rửa nớc nóng ở nhiệt
độ 60 70 độ C.
-Tẩy rửa dầu mỡ bằng dung dịch xút: tổng thành đa vào bể chứa dung dịch xút
để tẩy rửa sạch dầu mỡ bám chất hữu cơ trên chi tiết.
-Rửa xút bằng nớc sạch: mục đích rửa sạch xút trên bề mặt chi tiết sót lại .
-Tẩy gỉ bằng dung dịch có môi trờng axit: tổng thành đợc tẩy sạch gỉ cặn bám
bằng cách ngâm vào trong bể có môi trờng axit.

-Trung hoà axit d bằng xút: sau khi tẩy gỉ bằng bể axit thì axit d vẫn còn bám lại
trên bề mặt chi tiết do đó cần trung hoà axit bằng cách ngâm tổng thành vào bể
dung dịch xút.
-Rửa xút bằng nớc sạch: giống nh phần trên cần rửa sạch xút bằng nớc còn bám
lại.
-Xâm thực bề mặt ( điện hoá bề mặt ): cho tổng thành vào bể có chứa dung dịch
xâm thực.
-Phốt phát hoá bề mặt: tổng thành đợc ngâm vào bể chứa dung dịch phốt phát
hoá với mục đích tạo nên lớp phốt phát bám đều trên bề mặt chi tiết có chiều dầy
0,05 0,08 mm. Lớp màng phốt phát này có tác dụng chống ăn mòn bề mặt chi
tiết.
-Rửa sạch cặn bằng nớc: đa tổng thành chi tiết vào bề nơc thờng để rửa sạch cặn
bám phốt phát thừa trên bề mặt chi tiết.
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
26
26
Đồ án tốt nghiệp Giáo viên hd: pgs.ts cao trọng hiền
-Làm khô bề mặt: tổng thành ca bin và khung sát xi đợc làm khô bằng súng phun
khí cao áp cầm tay, súng phun có áp suất 4 5 KG/cm
2
.
-Làm sạch, bắn keo làm kín các chỗ ghép nối, trát ma tít. Mục đích là làm phẳng
các chỗ méo mó, lồi lõm các đờng hàn vết hàn. Dụng cụ sử dụng là tôn miết, keo
và bột ma tít chuyên dụng. Sau đó sẽ sử dụng giấy ráp nớc mài, ở ngay tại vị trí
bắn keo và trát ma tít.
-Làm khô và đánh bóng: sử dụng súng phun hơi làm khô nhanh tại những chỗ đã
mài giấy ráp nớc, sau đó sử dụng máy đánh bóng cầm tay để làm đánh bóng
những chỗ vừa trát ma tít và toàn bộ bề mặt ca bin cũng nh khung sát xi. Đây là
giai đoạn khá quan trọng quyết định đến chất lợng sơn sau này, do đó cần thực
hiện cẩn thận và đầy đủ để đảm bảo bề mặt trớc khi đa vào buồng sơn.

b-Giai đoạn sơn:
-Sấy khô và sơn nền: tổng thành đợc đa vào buồng sơn kín, ở đây nó đợc sấy khô
trớc sau đó đợc sơn nền bằng lớp sơn ớt 0,3mm đồng đều, tiếp tục đợc sấy khô ở
80
o
C rồi mới đa ra khỏi buồng sơn. Thiết bị sử dụng là buồng sấy và súng phun
sơn.
-Sau khi ra khỏi buồng sơn tổng thành đợc kiểm tra toàn bộ, sửa khuyết tật bằng
sơn khô tự nhiên. Tiếp theo cũng tại vị trí này chi tiết đợc lau toàn bộ bằng dung
dịch chuyên dùng sơn một lớp màu trang trí ( nếu cần )
-Kiểm tra tổng thể bề mặt chất lợng sơn trớc khi đi vào lắp ráp.
4.Quy trình công nghệ lắp ráp tổng thành:
Các tổng thành sau đây đã đợc lắp hoàn chỉnh khi nhập vào kho (nhập theo xe
satxi hay mua trong nớc )
-Động cơ : gồm động cơ - ly hợp
-Hộp số
-Các đăng
-Nhíp
-Giảm chấn
-Cầu sau
-Cầu trớc
Sinh viên thh : Lại đức thành Lớp : ck ô tô b k41
27
27

×