Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Giáo án Bồi dưỡng HSG theo PPCT Sở GD&ĐT Tây Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.07 KB, 42 trang )

Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 1

ĐỊA LÍ 6
A. VỊ TRÍ, HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƢỚC CỦA TRÁI ĐẤT
1. Trên quả địa cầu, nếu cứ 10
o
, ta vẽ 1 kinh tuyến, thì có tất cả bao nhiêu kinh tuyến ? Nếu cứ
10
o
, ta vẽ 1 vĩ tuyến, thì có bao nhiêu vĩ tuyến Bắc và bao nhiêu vĩ tuyến Nam ?
TL:
- Trên quả Địa Cầu, nếu cứ 10
o
, ta vẽ 1 kinh tuyến, thí có tất cả 36 kinh tuyến.
- Nếu cứ 10
o
, ta vẽ 1 vĩ tuyến thì có 9 vĩ tuyến Bắc và 9 vĩ tuyến Nam. Đường xích đạo là vĩ
tuyến 0
o
, chung cho cả hai bán Cầu. Vĩ tuyến 90o Bắc và Nam chỉ là 2 điểm, đó là cực Bắc
và cực Nam.
2. Hãy cho biết:
a. Độ dài bán kính của xích đạo và độ dài đường xích đạo là bao nhiêu ?
b. Các đường nối liền hai điểm cực Bắc và cực Nam trên bề mặt Địa Cầu là những đường gì ?
Những vòng tròn vuông góc với các đường trên là những đường gì ?
TL:
a. Độ dài bán kính xích đạo: 6370km ; độ dài đường xích đạo là 40076km.
b. Các đường nối liền cực Bắc và cực Nam là những đường kinh tuyến. Những vòng tròn vuông
góc với các đường kinh tuyến trên là các vĩ tuyến.


3. Thế nào là kinh tuyến gốc, vĩ tuyến gốc ; kinh tuyến đông và kinh tuyến tây ?
TL:
- Kinh tuyến gốc là kinh tuyến đi qua đài thiên văn Grin-uýt ở nước Anh.
- Đường xích đạo là vĩ tuyến dài nhất và là vĩ tuyến gốc.
- Những kinh tuyến nằm bên phải đường kinh tuyến gốc là kinh tuyến đông.
- Những kinh tuyến nằm bên trái kinh tuyến gốc là kinh tuyến tây.
B. BẢN ĐỒ
1. Bản đồ là gì ? Bản đồ có vai trò như thế nào trong việc giảng dạy và học tập Địa lí ?
TL:
- Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ tương đối chính xác về một khu vực hay toàn bộ bề mặt Trái Đất
lên một mặt phẳng.
- Trong việc giảng dạy và học tập Địa lí, bản đồ có vai trò rất quan trọng. Nhờ có bản đồ,
chúng ta có khái niệm chính xác về vị trí, về sự phân bố các đối tượng, các hiện tượng địa lí
tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội ở các vùng đất khác nhau trên Trái Đất mà chúng ta chưa
thể đặt chân đến.
2. Vì sao diện tích đảo Grơn-len trên bản đồ lại to gần bằng diện tích lục địa Nam Mĩ (trên
thực tế, diện tích đảo này có 2 triệu km
2
, diện tích lục địa Nam Mĩ là 18 triệu km
2
).
TL: Vì bề mặt Trái Đất là mặt cong, còn bản đồ là mặt phẳng. Để vẽ bản đồ, người ta phải
dùng phương pháp chiếu đồ để chiếu các điểm trên mặt cong của Trái Đất lên mặt phẳng của
giấy. Bản đồ này dùng phép chiếu hình trụ đứng, mặt chiếu là hình trụ bao quanh quả địa
cầu. Vòng tròn tiếp xúc giữa quả địa cầu và hình trụ là vòng xích đạo. Các kinh tuyến, vĩ
tuyến đều là các đường thẳng song song và theo phép chiếu này chỉ có đường xích đạo là giữ
được độ dài, còn các vĩ tuyến khác đều bị dãn ra cả về khoảng cách lẫn độ dài, các vĩ tuyến ở
gần xích đạo thì dãn ra ít, các vĩ tuyến càng xa xích đạo dãn càng nhiều. Vì vậy, đảo Grơn-
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG


Nguyễn Phúc Tánh Trang 2

len trong thực tế, diện tích chỉ là 2 triệu km
2
nhưng trong bản đồ lại gần bằng diện tích lục
địa Nam Mĩ (18 triệu km
2
).
3. Hãy quan sát hình 5 và 6 SGK Địa lí 6 trang 10, nhận xét sự khác biệt về các đường kinh
tuyến, vĩ tuyến trong hai hình. Tại sao có sự khác biệt đó ?
TL:
a. Sự khác biệt:
- Hình 5: Các đường kinh, vĩ tuyến là các đường thẳng vuông góc.
- Hình 6: Kinh tuyến gốc và vĩ tuyến gốc là các đường thẳng còn các kinh tuyến và vĩ tuyến
khác đều là đường cong.
b. Có sự khác biệt trên là do sử dụng các phương pháp chiếu đồ khác nhau.
4. Để vẽ bản đồ, người ta cần phải làm những việc gì ?
TL:
- Thu thập các thông tin (đến tận vùng cần vẽ để đo đạc, tính toán, ghi chép đặc điểm các đối
tượng).
- Tính tỉ lệ.
- Lựa chọn các kí hiệu để thể hiện các đối tượng đó lên bản đồ.
5. Tại sao các nhà hàng hải hay dùng bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng ?
TL: Bản đồ có kinh tuyến và vĩ tuyến là đường thẳng chứng tỏ bản đồ sử dụng phép chiếu
hình trụ đứng. Theo phép chiếu này thì vùng xích đạo có độ chính xác nhất, không có sai số
độ dài ; càng xa xích đạo càng kém chính xác ; tỉ lệ theo lưới chiếu kinh tuyến, vĩ tuyến thay
đổi giống nhau, liên tục tăng dần từ xích đạo đến cực. Hơn nữa, ở phép chiếu này góc trên
bản đồ có độ lớn tương ứng bằng góc trên Địa Cầu. Vì vậy, các nhà hàng hải hay sử dụng
bản đồ có kinh, vĩ tuyến là những đường thẳng.
C. TỈ LỆ BẢN ĐỒ

1. Dựa vào số ghi tỉ lệ của bản đồ sau: 1:200.000 và 1:6.000.000, cho biết 5cm trên bản đồ
tương ứng với bao nhiêu km trên thực địa ?
TL:
- Nếu bản đồ có tỉ lệ 1:200.000 thì 5cm trên bản đồ ứng với 10km trên thực địa.
- Nếu bản đồ có tỉ lệ 1:6.000.000 thì 5cm trên bản đồ ứng với 300km trên thực địa.
2. Khoảng cách từ Hà Nội đến Hải Phòng là 105km. Trên một bản đồ Việt Nam, khoảng cách
giữa hai thành phố đó là 15cm. Vậy, bản đồ đó có tỉ lệ bao nhiêu ?
TL:
- 105km = 10.500.000cm. Vậy
700000
1
10500000
15

- Tỉ lệ bản đồ đó là 1:700.000.
3. Tỉ lệ bản đồ được biểu hiện ở những dạng nào ? Cho ví dụ. Tỉ lệ bản đồ có ý nghĩa như thế
nào ?
TL:
a. Có hai dạng:
- Tỉ lệ số, ví dụ: tỉ lệ 1:1.000.000 nghĩa là 1cm trên bản đồ tương ứng với 1.000.000cm trên
thực địa.
- Tỉ lệ thước, ví dụ:
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 3


Tỉ lệ thước là 1:100.000.
Mỗi đoạn 1cm tương ứng với 1km ở thực địa.
b. Ý nghĩa: Dựa vào tỉ lệ bản đồ, chúng ta có thể biết được các khoảng cách trên bản đồ đã thu

nhỏ bao nhiêu lần so với kích thước của chúng trên thực địa.
4. Em hãy cho biết tỉ lệ bản đồ, biết rằng: Khoảng cách từ thành phố A đến thành phố B trong
thực tế là 1.000km (theo đường chim bay) và khoảng cách đo được trên bản đồ là 10cm.
Trình bày cách tính.
TL:
Tỉ lệ bản đồ là 1:10.000.000, vì 1cm trên bản đồ ứng với 1.000km thực tế.
1cm trên bản đồ ứng với
cm
cm
km
000.000.10
10
1000
thực tế.
D. PHƢƠNG HƢỚNG TRÊN BẢN ĐỒ, KINH ĐỘ, VĨ ĐỘ VÀ TOẠ ĐỘ ĐỊA LÍ
1. Giả sử chúng ta muốn tới thăm thủ đô một số nước Đông Nam Á bằng máy bay. Dựa vào bản
đồ hình 12 trang 16 SGK Địa lí 6, hãy cho biết các hướng bay từ:
a. Hà Nội đến Viêng Chăn.
b. Hà Nội đến Gia-các-ta.
c. Hà Nội đến Ma-ni-la.
d. Cua-la-lăm-pơ đến Băng Cốc.
e. Cua-la-lăm-pơ đến Ma-ni-la.
f. Ma-ni-la đến Băng Cốc.
TL:
a. Tây Nam.
b. Nam.
c. Đông Nam.
d. Tây Bắc.
e. Đông Bắc.
f. Tây Nam.

2. Quan sát hình 13 SGK địa lí 6, cho biết các hướng đi từ điểm O đến điểm A, B, C, D.
TL:
- Đầu tiên xác định các đường kinh tuyến, vĩ tuyến trong hình.
- Đường song song với kinh tuyến là đường chỉ hướng Bắc – Nam ; đường song song với vĩ
tuyến là đường chỉ hướng Đông – Tây. Ta thấy AOC là đường song song với kinh tuyến,
DOB là đường song song với vĩ tuyến, vì vậy:
OA: hướng Bắc.
OB: hướng Đông.
OC: hướng Nam.
OD: hướng Tây.
3. Hãy đọc toạ độ địa lí của các điểm A, B, C, D trong hình vẽ sau:

Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 4

TL:

4. Cho biết cách xác định toạ độ địa lí của một điểm. hãy xác định toạ độ địa lí của các điểm G,
H trên hình 12 SGK Địa lí 6.
TL:
- Để xác định toạ độ địa lí của một điểm, từ điểm đó chiếu thẳng lên để xác định kinh độ và
chiếu sang ngang để xác định vĩ độ của điểm.
- Như vậy, điểm G và H có toạ độ như sau:

5. Hãy điền tiếp hướng trong các hình vẽ sau:

TL: OA, OB, OC, OĐ, OE, OG, OH, OI đều là hướng Bắc.
E. KÍ HIỆU BẢN ĐỒ. CÁCH BIỂU HIỆN ĐỊA HÌNH TRÊN BẢN ĐỒ
1. Tại sao khi sử dụng bản đồ, trước tiên chúng ta phải xem bảng chú giải ?

TL:
- Vì trong bảng chú giải có giải thích đầy đủ về quy ước của các kí hiệu. Ví dụ hình  trên bản
đồ thể hiện cái gì, hình # trên bản đồ kí hiệu cái gì ?
- Bảng chú giải giúp chúng ta hiểu nội dung và ý nghĩa của các kí hiệu dùng trên bản đồ.
Như vậy, khi hiểu được tính quy ước của các kí hiệu thì chúng ta mới đọc được bản đồ và tìm
thấy các thông tin trên bản đồ.
2. Người ta biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng các loại kí hiệu nào ?
TL:
- Kí hiệu điểm dùng để biểu hiện các đối tượng như sân bay, cảng biển, nhà máy thuỷ điện,
nhiệt điện…
- Kí hiệu đường dùng để biểu hiện các đối tượng như ranh giới quốc gia, ranh giới tỉnh, đường
ô tô…
- Kí hiệu diện tích dùng để biểu hiện các đối tượng như vùng trồng lúa, vùng trồng cây công
nghiệp…
F. CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT
10
o
N
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 5

1. Tại sao có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở mọi nơi trên Trái Đất ?
TL: Do vận động tự quay quanh trục chính của Trái Đất. Vận động này làm cho mọi nơi trên
Trái Đất có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau.
2. Sự phân chia bề mặt Trái Đất ra 24 khu vực giờ có thuận lợi gì cho sinh hoạt và đời sống ?
TL: Trên Trái Đất, giờ ở mỗi kinh tuyến đều khác nhau. Nếu dựa váo đó mà tính giờ thì
trong sinh hoạt quá phức tạp, vì vậy khi chia Trái Đất ra 24 khu vực giờ, mỗi khu vực rộng
15
o

có một giờ thống nhất thì việc tính giờ trong sinh hoạt sẽ thuận lợi hơn, các hoạt động
của mọi người dân trong khu vực sẽ được thống nhất về thời gian.
3. Quan sát hình 19 SGK, trình bày vận động tự quay quanh trục của Trái Đất.
TL:
- Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng nối liền hai cực và nghiêng 66o33’ trên mặt
phẳng quỹ đạo.
- Hướng quay quanh trục là từ Tây sang Đông.
- Thời gian tự quay một vòng quanh trục hết 24 giờ.
4. Một bức điện được đánh từ Mát-xcơ-va đến Hà Nội lúc 12 giờ, sau 2 phút thì ở Hà Nội nhận
được điện. 30 phút sau, Hà Nội đánh điện trả lời Mát-xcơ-va, cũng mất thời gian 2 phút (biết
rằng, Hà Nội ở khu vực giờ thứ 7, Mát-xcơ-va ở khu vực giờ thứ 3). Hỏi:
a. Hà Nội nhận được điện lúc mấy giờ ? (GMT).
b. Mát-xcơ-va nhận được điện lúc mấy giờ ? (GMT).
TL:
a. Hà Nội nhận được điện lúc 16 giờ 02 phút.
b. Mát-xcơ-va nhận được điện lúc 12 giờ 34 phút.
5. Giả sử Trái Đất là hình cầu nhưng lại không quay quanh trục và quanh Mặt Trời thì có ngày
và đêm không ? Tại sao ?
TL:
- Vẫn có ngày và đêm.
- Vì Trái Đất hình cầu nên ánh sáng Mặt Trời không thể chiếu sáng được toàn bộ bề mặt mà
chỉ chiếu sáng được một nửa.
6. Hãy căn cứ vào chú giải, vẽ hướng chuyển động thực của vật so với hướng ban đầu ở hình vẽ
sau:

Sự lệch hướng do vận động tự quay của Trái Đất
TL:
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 6



7. Tại sao Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời lại sinh ra hai thời kì nóng và lạnh luân phiên
nhau ở hai bán cầu trong một năm ?
TL:
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất nghiêng và không đổi trên mặt phẳng
quỹ đạo nên có lúc bán cầu Bắc ngả về phía Mặt Trời, có lúc bán cầu Nam ngả về phía Mặt
Trời. Bán cầu nào ngả về phía Mặt Trời thí có góc chiếu sáng lớn, nhận được nhiều ánh sáng
và nhiệt, lúc đó là mùa nóng của bán cầu đó. Bán cầu nào không ngả về phía Mặt Trời thí có
góc chiếu sáng nhỏ, nhận được ít ánh sáng và nhiệt, lúc đó là mùa lạnh của bán cầu đó.
- Ngày bắt đầu mùa nóng của bán cầu Bắc là 21 tháng 3 và ngày kết thúc là 23 tháng 9. Ngày
bắt đầu mùa nóng của bán cầu Nam là 23 tháng 9 và kết thúc ngày 21 tháng 3.
8. Vào những ngày nào trong năm, hai bán cầu Bắc và Nam đều nhận được một lượng ánh
sáng và nhiệt như nhau ? Vì sao ?
TL:
- Vào ngày 21 tháng 3 và 23 tháng 9.
- Vì vào những ngày này, hai bán cầu Bắc và Nam có góc chiếu sáng của Mặt Trời như nhau,
nhận được ánh sáng và nhiệt như nhau.
9. Tại sao mùa ở hai bán cầu lại trái ngược nhau ?
TL: Vì khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luông nghiêng và không đổi hướng
nên các bán cầu lần lượt ngả về phía Mặt Trời.
10. Trái Đất chuyển động liên tục quanh trục là một trong những nguyên nhân tạo nên sự sống
trên bề mặt Trái Đất. Câu này đúng hay sai, tại sao ?
TL: Đúng, vì chuyển động quanh trục sẽ góp phần điều hoà nhiệt trên bề mặt Trái Đất.
11. Giả sử Trái Đất không quay quanh trục mà chỉ quay quanh Mặt Trời thì ngày, đêm có kế tiếp
nhau không ? Độ dài ngày, đêm như thế nào ? Điều gì sẽ xảy ra trên Trái Đất ? Tại sao ?
TL: Ngày, đêm có kế tiếp nhau, nhưng ngày dài 6 tháng, đêm dài 6 tháng. Trái Đất sẽ không
có sự sống và khu vực là ngày sẽ có nhiệt độ rất cao, khu vực là đêm có nhiệt độ rất thấp,
không thể tồn tại sự sống.
12. Tại sao ở nước ta, sự phân hoá bốn mùa lại không rõ rệt ?

TL: Nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới, có nhiệt độ cao quanh năm, vì vậy 4 mùa không
rõ rệt. Miền bắc có bốn mùa nhưng mùa xuân và mùa thu chỉ mang tính chuyển tiếp, còn
miền Nam chỉ có hai mùa là mùa mưa và mùa khô.
13. Giả sử thời gian quay quanh trục của Trái Đất là một năm thì trên Trái Đất có sự sống
không ? Tại sao ?
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 7

TL: Không có sự sống, vì thời gian ngày đêm không phải là 24 giờ nữa mà là 1 năm nên
không điều hoà được nhiệt trên bề mặt Trái Đất.
G. HIỆN TƢỢNG NGÀY, ĐÊM DÀI NGẮN THEO MÙA
1. Dựa vào hình 24 SGK Địa lí 6, hãy phân tích hiện tượng ngày, đêm dài ngắn khác nhau
trong các ngày 22 tháng 6 và 22 tháng 12.
TL:
- Do trục Trái Đất nghiêng 6o33’, vào ngày 22/6 bán cầu Bắc chúc về phía Mặt Trời nhiều
nhất, còn bán cầu Nam ngả về phía đối diện. Vì vậy, ở bán cầu Bắc được chiếu sáng nhiều
hơn và có ngày dài hơn đêm, ngược lại ở bán cầu Nam được chiếu sáng ít hơn, có đêm dài
hơn ngày.
- Tương tự, vào ngày 22/12 bán cầu Nam chúc về phía Mặt Trời nhiều nhất, còn bán cầu Nam
ngả về phía đối diện. Vì vậy, ở bán cầu Nam được chiếu sáng và có ngày dài hơn đêm, ngược
lại, ở bán cầu Bắc được chiếu sáng ít hơn nên có đêm dài hơn ngày.
2. Dựa vào hình 24 SGK Địa lí 6, hãy cho biết:
a. Đâu là đường phân chia sáng tối, đâu là trục Trái Đất ?
b. Ngày 22/6 bán cầu nào sẽ được chiếu sáng nhiều hơn. Điều đó có liên quan gì tới lượng
nhiệt. Độ dài ngày, đêm ở bán cầu đó như thế nào ?
c. Ngày 22/12 bán cầu nào sẽ được chiếu sáng nhiều hơn. Độ dài ngày, đêm ở bán cầu đó như
thế nào ?
d. Tại một điểm ở xích đạo thì độ dài ngày, đêm như thế nào ?
e. Càng xa xích đạo thì độ dài ngày, đêm như thế nào ?

TL:
a. ST là đường phân chia sáng tối, BN là trục của Trái Đất.
b. Ngày 22/6 bán cầu bắc được chiếu sáng nhiều hơn, nhận được nhiều ánh sáng và nhiệt hơn
nên ngày dài hơn đêm.
c. Ngày 22/12 bán cầu Nam được chiếu sáng nhiều hơn nên ngày dài hơn đêm.
d. Tại một điểm trên xích đạo thì độ dài ngày, đêm bằng nhau.
e. Càng xa xích đạo thì độ dài ngày, đêm càng chênh lệch.
3. Dựa vào bảng sau đây, hãy nêu nhận xét và giải thích số ngày có ngày dài suốt 24 giờ ở các
vĩ độ.
Vĩ độ
66
o
33’B
70
o
B
75
o
B
80
o
B
85
o
B
90
o
B
Số ngày có ngày dài
suốt 24 giờ

1
65
103
134
161
186
TL:
- Số ngày có ngày dài suốt 24 giờ từ vòng cực đến cực ở bán cầu Bắc tăng dần. Ở vòng cực
Bắc chỉ có một ngày dài 24 giờ nhưng ở cực Bắc kéo dài tới 6 tháng.
- Vì: Trái Đất có hình cầu, trục Trái Đất lại luôn luôn nghiêng với mặt phẳng quỹ đạo một góc
là 66
o
33’. Từ ngày 21/3 đến 23/9, mọi địa điểm từ 66
o
33’ vĩ độ Bắc đến cực Bắc là khu vực
nằm trước đường phân chia sáng tối, các địa điểm ở khu vực này đều được Mặt Trời chiếu
sáng, số ngày chiếu sáng tăng dần lên đến cực thì nửa năm là ngày. Nhưng ở 66
o
33’B thì chỉ
có 1 ngày dài suốt 24 giờ đó là ngày 22/6.
H. LỚP VỎ KHÍ
1. Khi nào thì khối khí bị biến tính ?
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 8

TL: Các khối khí luôn di chuyển. Khi di chuyển, chúng chịu ảnh hưởng của bề mặt đệm, địa
hình… nơi đó mà thay đổi tính chất.
2. Dựa vào đâu mà người ta phân ra: các khối khí nóng, lạnh và các khối khí đại dương, lục
địa ?

TL: Do tiếp xúc với các bộ phận khác nhau của bề mặt Trái Đất (lục địa hay đại dương) nên
không khí ở đáy tầng đối lưu chịu ảnh hưởng của bề mặt tiếp xúc mà hình thành các khối khí
có đặc tính khác nhau về nhiệt độ, độ ẩm.
- Căn cứ vào nhiệt độ, người ta chia ra khối khí nóng, khối khí lạnh.
- Căn cứ vào bề mặt tiếp xúc bên dưới là đại dương hay đất liền, người ta chia ra khối khí đại
dương, khối khí lục địa.
3. Lớp vỏ khí được chia làm mấy tầng ? Nêu vị trí, đặc điểm của tầng đối lưu ?
TL:
- Lớp vỏ khí hay khí quyển là lớp không khí bao quanh Trái Đất. Lớp vỏ khí được chia thành
các tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu vàv các tầng cao của khí quyển. Mỗi tầng có những đặc
điểm riêng.
- Tầng đối lưu có chiều dày 16km, luôn luôn có sự chuyển động của không khí theo chiều
thẳng đứng và là nơi xảy ra hầu hết các hiện tượng khí tượng như mây, mưa, sấm chớp ; các
hiện tượng này có ảnh hưởng lớn đến đời sống của các sinh vật trên Trái Đất. Nhiệt độ trong
tầng này giảm dần khi lên cao, trung bình cứ 100m thì giảm 0,6
o
C.
4. Lớp ôdôn nằm ở độ cao nào ? Trong tầng nào ? Vai trò của lớp ôdôn ?
TL: Lớp ôdôn nằm ở độ cao từ 25 – 30km, nằm trong tầng bình lưu của khí quyển, có vai trò
quan trọng trong việc ngăn cản những tia bức xạ có hại cho con người và sinh vật.
5. Cho biết vai trò của lớp vỏ khí đối với đời sống trên Trái Đất ?
TL: Lớp vỏ khí có vai trò quan trọng trong việc duy trì sự sống trên bề mặt Trái Đất. Trong
lớp vỏ khí có chứa 78,1% nitơ (theo thể tích) và 20,9% ôxi, với một lượng nhỏ 0,9% acgon,
0,035% cacbon điôxít, hơi nước và một số chất khí khác. Bầu khí quyển bảo vệ cuộc sống
trên Trái Đất bằng cách hấp thụ các bức xạ tia cực tím của Mặt Trời và tạo ra sự thay đổi về
nhiệt độ giữa ngày và đêm.
6. Căn cứ vào đâu mà các nhà khoa học lại chia khí quyển thành 5 tầng ?
TL: Căn cứ vào đặc điểm khác nhau của các lớp không khí gần mặt đất và xa mặt đất.
I. CÁC ĐỚI KHÍ HẬU TRÊN TRÁI ĐẤT
1. Sự phân hoá các vành đai nhiệt trên Trái Đất phụ thuộc chủ yếu vào nhân tố nào ?

TL:
- Sự phân hoá các vành đai nhiệt trên Trái Đất phụ thuộc chủ yếu vào góc chiếu của tia sáng
Mặt Trời trên bề mặt Trái Đất. Tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào đâu thì nơi ấy sẽ nhận
được nhiều ánh sáng và nhiệt. Trong một năm, tia sáng Mặt Trời chiếu thẳng góc vào xích
đạo hai lần (21/3 và 23/9), chiếu thẳng góc vào chí tuyến Bắc một lần (22/6), chiếu thẳng góc
vào chí tuyến Nam một lần (22/12).
- Vùng ở giữa hai chí tuyến có nhiệt độ cao quanh năm gọi là vành đai nhiệt đới, luôn có góc
chiếu sáng lớn.
- Hai vùng cực có góc chiếu sáng Mặt Trời nhỏ, nhiệt độ quanh năm thấp gọi là vành đai lạnh.
- Giữa vành đai nóng và vành đai lạnh ở hai bán cầu là nơi có góc chiếu Mặt Trời trung bình,
được gọi là hai vành đai ôn hoà.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 9

2. Coi 5 vành đai nhiệt là 5 đới khí hậu theo vĩ độ có được không ? Tại sao ?
TL: 5 vành đai nhiệt được gọi là 5 đới khí hậu theo vĩ độ vì: 5 vành đai nhiệt được xét trên cơ
sở nhiệt độ, mà nhiệt độ là một yếu tố của khí hậu nhưng là yếu tố chính. Tuy nhiên, ranh
giới của 5 vành đai khí hậu không phải là đường thẳng như 5 vành đai nhiệt.
3. Nêu đặc điểm của đới khí hậu nhiệt đới ? Lượng mưa trong năm của đới này là bao nhiêu ?
TL: Giới hạn là khu vực quanh năm có góc chiếu của ánh sáng Mặt Trời lúc giữa trưa tương
đối lớn và thời gian chiếu sáng trong năm chênh lệch nhau ít giữa các tháng. Lượng nhiệt hấp
thụ tương đối nhiều nên quanh năm nóng. Mùa đông chỉ là lúc có nhiệt độ giảm đi chút ít so
với các mùa khác. Lượng mưa trung bình năm lên đến 1.000 đến 2.000mm.
ĐỊA LÍ 8
J. BIỂN VIỆT NAM
1. Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điều đó thông qua
các yếu tố của khí hậu.
TL: Tính chất nhiệt đới gió mùa được thể hiện qua khí hậu vùng biển.
- Thể hiện qua nhiệt độ và chế độ nhiệt. Nhiệt độ trung bình năm của nước biển tầng mặt là

23
o
C, sự chênh lệch nhiệt độ của tầng mặt giữa hai mùa không lớn. Tháng 1 có nhiệt độ thấp
nhất là 18
o
C, cao nhất là 28
o
C ; tháng 7 có nhiệt độ thấp nhất là 28
o
C, cao nhất là 30
o
C.
- Thể hiện qua chế độ gió. Trên biển Đông có hai loại gió mùa. Từ tháng 10 đến tháng 4, gió
hướng Đông Bắc là chủ yếu. Từ tháng 5 đến tháng 9, chủ yếu là gió Tây Nam. Riêng ở vịnh
Bắc Bộ, gió chủ yếu có hướng Nam.
- Thể hiện qua dòng biển. Hướng chảy của các dòng biển trên biển Đông tương ứng với hai
mùa gió chính. Mùa đông, các dòng biển chạy theo hướng Đông Bắc, mùa hè chảy theo
hướng Tây Nam. Tại vịnh Bắc Bộ và vịnh Thái Lan chúng tạo thành vòng tròn nhỏ khép kín.
2. Biển đã đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với kinh tế và đời sống của nhân dân ta ?
TL:
a. Thuận lợi:
- Biển nước ta rất giàu hải sản, có nhiều vũng, vịnh, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát
triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản, phát triển giao thông vận tải biển.
- Cảnh quan ven bờ tạo điều kiện phát triển du lịch.
- Các khoáng sản như dầu khí, titan, cát trắng cung cấp nguyên liệu và vật liệu.
- Biển còn tạo điều kiện phát triển nghề muối.
b. Khó khăn:
- Biển nước ta nhiều bão, gây khó khăn, nguy hiểm cho giao thông, cho hoạt động sản xuất và
đời sống nhân dân ở vùng ven biển.
- Thuỷ triều phức tạp (nơi có chế độ nhật triều, nơi là chế độ bán nhật triệu) gây khó khăn cho

giao thông.
- Đôi khi biển còn gây sóng lớn hoặc nước dâng ảnh hưởng tới đời sống nhân dân ven biển.
- Tình trạng sụt lở bờ biển và tình trạng cát bay, cát lấn ở duyên hải miền Trung.
K. SÔNG NGÒI VIỆT NAM
1. Vì sao ?
a. Nước ta có rất nhiều sông suối, sing phần lớn là sông nhỏ, ngắn và dốc.
b. Sông ngòi nước ta lại có hai mùa nước khác nhau rõ rệt.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 10

TL:
a. Nước ta có rất nhiều sông suối ; nhỏ, ngắn và dốc vì:
- Nước ta có ¾ diện tích là đồi núi, địa hình lại bị chia cắt phức tạp.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa với chế độ mưa theo mùa tạo nên nhiều dòng chảy sông suối.
- Hình thể lãnh thổ kéo dài từ bắc xuống nam, hẹp từ tây sang đông ; với hướng nghiêng (độ
dốc) của địa hình nước ta phổ biến là nghiêng dần ra biển, tạo nên các hệ thống sông nhỏ,
ngắn và dốc chảy từ đất liền ra biển.
b. Sông ngòi có hai mùa khác nhau rõ rệt vì:
- Nguồn cung cấp nước chủ yếu cho song ngòi nước ta là nước mưa.
- Nước ta lại có chế độ mưa theo mùa, mưa tập trung từ 70 – 80% lượng nước, mùa khô chỉ có
từ 20 – 30% lượng nước cả năm, vì thế vào mùa mưa sông ngòi đầy nước, mùa khô sông
ngòi cạn nước.
2. Những nguyên nhân nào làm cho nước sông bị ô nhiễm ? Để dòng sông không bị ô nhiễm
chúng ta phải làm gì ?
TL:
- Miền núi là nơi bắt nguồn của các hệ thống sông của nước ta, do rừng cây ở đây bị chặt phá
nhiều khiến cho nước mưa và bùn cát dồn nhanh xuống dòng sông, gây ra những trận lũ dữ
dội và đột ngột, tàn phá mùa màng, cuốn trôi nhà cửa, gia súc và đe doạ tính mạng con
người.

- Ở các vùng đồng bằng dân cư đông đúc, kinh tế phát triển, có nhiều dòng sông, khúc sông đã
bị ô nhiễm do nước thải sinh hoạt từ các làng mạc, đô thị, nước thải từ các khu công nghiệp
chưa qua xử lí đã thải ngay vào dòng sông. Tại các đồng bằng chuyên canh cây lương thực,
việc sử dụng bừa phân hoá học, thuốc trừ sâu cũng là nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn
nước của các dòng sông.
- Biện pháp: Vớt tất cả các vật liệu chìm đắm cản trở dòng chảy để nước lưu thông dễ dàng.
Không đánh bắt thuỷ sản trên sông bằng hoá chất hay bằng điện. Tránh đưa vào dòng chảy
sông ngòi nước thải, rác thải của sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ sinh hoạt chưa
qua xử lí. Bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, kiểm tra và xử lí nghiêm các hành vi làm ô
nhiễm sông ngòi…
3. Em hãy cho biết một số giá trị của sông ngòi nước ta. Nhân dân ta đã tiến hành những biện
pháp nào để khai thác các nguồn lợi và hạn chế tác hại của lũ lụt ?
TL:
a. Giá trị của sông ngòi nước ta:
- Giá trị về giao thông vận tải đường sông, dọc theo bờ biển có nhiều cửa sông đổ ra biển, đây
là những địa điểm thuận lợi để xây dựng hải cảng.
- Giá trị cho nông nghiệp: cung cấp nước tưới cho đồng ruộng, sông ngòi nước ta mang nặng
phù sa bồi tụ nên hai đồng bằng châu thổ rộng lớn và các đồng bằng nhỏ khác.
- Giá trị về đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, phần nào là các giá trị về phát triển du lịch.
- Sông ngòi nước ta còn có tiềm năng lớn về thuỷ năng, ước tính tổng trữ lượng thuỷ năng trên
các sông nước ta khoảng 30 triệu kW, riêng hệ thống sông Hồng là 11 triệu kW.
b. Những biện pháp:
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 11

- Phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, dọc theo hai bên bờ của nhiều hệ thống sông
ở nước ta đã hình thành các làng chài, nhân dân còn tiến hành nuôi cá lồng, cá bè, nổi tiếng
nhất là các lồng, bè cá trên sông Tiền và sông Hậu.
- Các đồng bằng châu thổ được khai thác để phát triển lương thực – thực phẩm.

- Các nhà máy thuỷ điện được xây dựng trên một số hệ thống sông như nhà máy thuỷ điện Hoà
Bình trên sông Đà ; nhà máy Trị An trên sông Đồng Nai ; nhà máy Yaly trên sông Xê Xan…
- Một số hải cảng quan trọng được xây dựng ở các cửa sông như cảng Hải Phòng, cảng Sông
Hàn, cảng Sài Gòn…
- Để hạn chế lũ lụt nhân dân ta đã tiến hành đắp đê hai bên bờ sông, tích cực trồng rừng đầu
nguồn … Đắp đập, làm hồ chứa nước, xây dựng nhà máy thuỷ điện ở thượng nguồn một số
hệ thống sông.
4. Qua bảng thống kê 33.1 SGK Địa lí 8 về mùa lũ trên lưu vực sông. Hãy giải thích vì sao có
sự khác biệt về lũ ở các sông tại 3 miền.
TL:
- Các sông ở Bắc Bộ: lũ từ tháng 6 đến tháng 10. Đây là giai đoạn mưa nhiều mùa hạ do gió
Tín phong bán cầu Bắc thổi theo hướng Đông Nam từ biển vào.
- Các sông ở Đông Trường Sơn: lũ từ tháng 9 đến tháng 12. Đây là thời kì cuối hạ sang đông.
Gió Đông Bắc thổi qua biển trước khi vào các tỉnh Đông Trường Sơn nên mưa nhiều.
- Các sông ở Nam Bộ: lũ từ tháng 7 đến tháng 11. Đây là mùa tuyết tan ở thượng nguồn sông
Mê Kông và là mùa hạ mưa nhiều cả vùng Đông Nam Á.
Tóm lại: Mùa lũ trên các sông không trùng nhau vì chế độ mưa trên mỗi khu vực khác nhau.
5. Vì sao sông ngòi ở Trung Bộ có lũ lên nhanh và đột ngột ?
TL: Các sông ở Trung Bộ có nguồn ở sườn phía đông rặng Trường Sơn. Rặng núi này ăn lan
ra biển, sườn dốc, do đó sông ở Trung Bộ ngắn và dốc nên vào mùa mưa bão, lũ lên rất
nhanh và đột ngột.
6. Những thuận lợi và khó khăn do lũ gây ra ở đồng bằng sông Cửu Long là gì ?
TL:
a. Thuận lợi:
- Lũ bồi đắp phù sa, mở rộng diện tích đồng bằng.
- Thau chua, rửa mặn đất đồng bằng.
- Đánh bắt thuỷ sản tự nhiên trên sông, đồng ruộng.
- Giao thông đường thuỷ tiện lợi, phát triển du lịch trên kênh rạch và rừng ngập mặn.
b. Khó khăn:
- Gây ngập lụt diện rộng và kéo dài.

- Gây ô nhiễm môi trường, gây dịch bệnh.
- Gây thiệt hại nhân mạng, gia súc, nhà cửa, mùa mạng.
7. Cách phòng chống lũ ở hai đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long có gì khác nhau ?
TL:
a. Đắp đê chống lũ:
- Ở đồng bằng sông Hồng: Đê lớn được đắp dọc theo sông.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long: Chỉ đắp đê bao hạn chế lũ nhỏ.
b. Cách tiêu lũ:
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 12

- Ở đồng bằng sông Hồng: Xả lũ theo sông nhánh ra vịnh Bắc Bộ hay cho vào các ô trũng đã
chuẩn bị hoặc bơm nước từ đồng ruộng ra sông.
- Ở đồng bằng sông Cửu Long: Tiêu lũ ra vùng biển phía Tây Nam. Sống chung với lũ như
làm nhà nổi, làng nổi. Xây dựng làng mạc ở các vùng đất cao hạn chế tác động của lũ.
L. KHÍ HẬU VIỆT NAM
1. Đặc điểm chung của khí hậu nước ta là gì ? Nét độc đáo của khí hậu nước ta thể hiện ở
những mặt nào ? Nguyên nhân ?
TL:
- Đặc điểm chugn của khí hậu nước ta là tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa.
- Nét độc đáo của khí hậu nước ta: nhiệt độ quanh năm đều cao trên 21oC, lượng mưa lớn
(1.500 – 2.000mm/năm) và độ ẩm không khí trên 80%. Vì vậy, khí hậu nước ta không nóng
như nhiều nước có cùng vĩ độ ở Tây Nam Á và châu Phi.
- Nguyên nhân: do vị trí địa lí của nước ta nằm trong vành đai nhiệt đới của bán cầu Bắc, lại
nằm trong khu vực hoạt động của gió mùa và chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển.
2. Tính đa dạng và thất thường của khí hậu nước ta được biểu hiện như thế nào ? Nguyên nhân
nào đã làm cho khí hậu nước ta đa dạng ?
TL: Tính đa dạng và thất thường của khí hậu nước ta được biểu hiện ở chỗ hình thành các
miền khí hậu khác nhau và sự thay đổi của khí hậu theo độ cao.

- Miền khí hậu phía Bắc: từ vĩ tuyến 18
o
B trở ra, có một mùa đông lạnh, cuối mùa đông thời
tiết ẩm ướt do mưa phùn, mùa hè nóng và mưa nhiều.
- Miền khí hậu Đông Trường Sơn: từ Hoành Sơn đến mũi Dinh, khô, mưa vào thu – đông.
- Miền khí hậu phía Nam: có khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ quanh năm cao, có một mùa mưa
và một mùa khô rất sâu sắc.
Các vùng núi cao nước ta, khí hậu thay đổi theo độ cao và hướng sườn.
- Nguyên nhân: do ảnh hưởng của địa hình và hoạt động của các khối khí.
- Khí hậu nước ta còn mang tính chất thất thường: năm rét sớm, năm rét muộn, năm lũ lụt, năm
hạn hán…
ĐỊA LÍ 9
M. SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ
1. Dân số đông và tăng nhanh đã gây ra những hậu quả gì ?
TL:
- Dân số đông và tăng nhanh đã gây hậu quả tới kinh tế, các vấn đề xã hội và cả tài nguyên,
môi trường.
- Việc tăng nhanh dân số sẽ làm kinh tế không theo kịp với mức tăng của dân số.
- Tăng nhanh dân số sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết việc làm, cho việc phát triển văn hoá,
y tế, giáo dục, gây ách tắc giao thông, vấn đề nhà ở…
- Tăng nhanh dân số sẽ làm suy giảm tài nguyên và gây ô nhiễm môi trường.
2. Nêu những lợi ích của việc giảm tỉ lệ gia tăng dân số của nước ta.
TL: Giảm tỉ lệ gia tăng dân số sẽ giảm bớt những khó khăn trong các vấn đề xã hội như việc
làm, nhà ở…, tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời góp phần vào
việc bảo vệ tài nguyên, môi trường.
3. Cho bảng số liệu sau:
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 13


Tỉ suất sinh và tỉ suất tử của dân số nước ta thời kì 1979 – 1999 (%)
Tỉ suất
Năm 1979
Năm 1989
Năm 1999
Tỉ suất sinh
32,5
31,3
19,9
Tỉ suất tử
7,2
8,4
5,6
a. Tính tỉ lệ (%) gia tăng dân số tự nhiên của nước ta các năm và nhận xét.
b. Vẽ biểu đồ thể hiện tình hình gia tăng dân số tự nhiên nước ta qua các năm.
TL:
a. Tỉ lệ (%) gia tăng dân số tự nhiên:
Tỉ lệ (%) gia tăng dân số tự nhiên nước ta thời kì 1979 – 1999
Năm 1979
Năm 1989
Năm 1999
2,53
2,29
1,43
b. Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ gia tăng dân số tự nhiên nước ta thời kì 1979 - 1999

Nhận xét:
- Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên nước ta qua các năm có xu hướng giảm.
- Giai đoạn 1989 – 1999 giảm mạnh nhất.

N. PHÂN BỐ DÂN CƢ
1. Trình bày đặc điểm phân bố dân cư nước ta và giải thích.
TL:
a. Sự phân bố: Dân cư nước ta phân bố không đều giữa các vùng, các địa phương.
- Tập trung đông đúc ở đồng bằng và ven biển (mật độ trung bình 600 người/km
2
), thưa thớt ở
vùng núi và cao nguyên (khoảng 50 người/km
2
).
- Nhiều ở nông thôn (74%) và ít ở thành thị (26%).
b. Giải thích:
- Vùng đồng bằng và ven biển do điều kiện sinh sống như đất đai cho nông nghiệp, hải sản cho
nghề biển.
- So về quy mô diện tích và dân số nước ta thì số thành thị còn khiêm tốn nên chưa thu hút
được nhiều thị dân, do đó tỉ lệ dân thành thị còn quá ít so với dân sống ở nông thôn.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 14

2. Sự phân bố dân cư trên toàn lãnh thổ nước ta còn nhiều điều chưa hợp lí ra sao ? Chúng ta
cần phải giải quyết những gì ?
TL: Hiện nay, sự phân bố dân cư giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn chưa phù hợp
với điều kiện sống cũng như trình độ sản xuất, dù rằng chúng ta đã có khá nhiều tiến bộ trong
vấn đề này.
Do đó, trước mắt chúng ta cần phải giài quyết những vấn đề sau:
- Giảm nhanh sự tăng dân số bằng việc thực hiện chính sách mỗi cặp vợ chồng chỉ có 1 đến 2
con.
- Nâng cao chất lượng con người cả về thể chất lẫn tinh thần qua việc nâng cao mức sống, giáo
dục, y tế trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập.

- Phân công và phân bố lại lao động hợp lí nhằm khai thác thế mạnh về kinh tế miền núi, miền
biển, đồng bằng và đô thị.
- Cải tạo và xây dựng nông thôn mới, thúc đẩy quá trình đô thị hoá trên cơ sở phù hợp với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
3. Nêu đặc điểm và chức năng của các loại hình quần cư.
TL: Nước ta có hai loại hình quần cư.
- Quần cư nông thôn: Dân cư thường tham gia sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư
nghiệp. Đây là hoạt động kinh tế chủ yếu của dân cư nông thôn. Tư liệu sản xuất chính trong
nông nghiệp là đất đai nên các làng, bản ở nông thôn thường được phân bố trải rộng theo
không gian. Tuỳ theo điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất, sinh hoạt mà mỗi vùng, mỗi địa
phương có các kiểu quần cư và chức năng khác nhau. Ở đồng bằng và ven biển dân cư tập
trung thành làng chuyên canh lúa phối hợp chăn nuôi, làm nghề thủ công, nghề cá. Ở miền
núi, cao nguyên tập trung thành bản, buôn chuyên trồng cây công nghiệp, chăn nuôi gia súc
lớn, nông nghiệp kết hợp với lâm nghiệp.
- Quần cư thành thị: Dân cư thường tham gia sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa
học kĩ thuật. Đây là hoạt động kinh tế chính của dân cư thành thị. Các đô thị, nhất là các đô
thị lớn thường là những trung tâm kinh tế, chính trị văn hoá, khoa học kĩ thuật quan trọng.
Nhìn chung, các đô thị có nhiều chức năng. Trong quy hoạch đô thị, các phân khu chức năng
được hình thành ngày càng rõ nét như khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và khu công
nghiệp… Phần lớn các đô thị nước ta có quy mô vừa và nhỏ.
4. Hãy nêu sơ lược về quá trình đô thị hoá của nước ta trong những năm gần đây.
TL:
- Quá trình đô thị hoá của nước ta đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, thể hiện qua việc mở
rộng quy mô các thành phố và lối sống thành thị về các vùng nông thôn. Phần lớn dân thành
thị tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm, nhất là các thành phố lớn như Hà Nội, Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng.
- Sự tập trung quá đông vào thành phố lớn hiện nay đã tạo nên sự quá tải về cơ sở hạ tầng, gây
khó khăn cho việc giao thông, nhà ở, việc làm và công tác xã hội…
O. ĐỊA LÍ CÔNG NGHIỆP
1. Hãy sắp xếp các nhân tố tự nhiên và kinh tế - xã hội đã được học tương ứng với các yếu tố

đầu vào và đầu ra ảnh hưởng đến sự phát triển và phân bố công nghiệp.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 15


TL:

2. Hãy phân tích ý nghĩa của việc phát triển nông, ngư nghiệp đối với ngành công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm.
TL:
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm lấy nguyên lieu từ nông nghiệp, ngư nghiệp. Vì
vậy, việc phát triển nông, ngư nghiệp sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển công nghiệp chế
biến luơng thực, thưc phẩm.
Ví dụ:
- Việc phát triên các vùng chuyên canh trồng cây công nghiệp như chè, ca phê sẽ tạo điều kiện
cho công nghiệp chế biến chè, cà phê ở nước ta phát triển.
- Việc đây mạnh chăn nuôi bò sẽ cung cấp thịt, sữa cho công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Việc phát triển các vùng trồng mía sẽ tạo điều kiện cho công nghiệp mía đường phát triển.
3. Chứng minh rằng, nước ta có cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng.
TL: Nước ta có đầy đủ các ngành công nghiệp thuộc các lĩnh vực như: công nghiệp khai thác
khoáng sản, cơ khí, điện tử, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế biến lương thực –
thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng…
4. Kể tên một số nhà máy nhiệt điện và thuỷ điện ở nước ta.
TL:
- Thuỷ điện Hoà Bình, công suất 1,9 triệu kW.
- Thuỷ điện Thác Bà, công suất 110 nghìn kW.
- Thuỷ điện Yaly, công suất 700 nghìn kW.
- Thuỷ điện Trị An, công suất 400 nghìn kW.
- Thuỷ điện Đa Nhim, công suất 160 nghìn kW.

- Nhiệt điện Hàm Thuận, công suất 300 nghìn kW.
- Nhiệt điện Đa Mí, công suất 170 nghìn kW.
- Nhiệt điện Thác Mơ, công suất 150 nghìn kW.
- Nhiệt điện Uông Bí, công suất 150 nghìn kW.
- Nhiệt điện Phú Mĩ I, II và III ; công suất 1,8 triệu kW.
- Nhiệt điện Thủ Đức, công suất 165 nghìn kW.
- Nhiệt điện Phả Lại I, công suất 440 nghìn kW.
- Nhiệt điện Phả Lại II, công suất 600 nghìn kW.
5. Cho biết hai trung tâm công nghiệp lớn ở nước ta và cơ cấu ngành công nghiệp của các
trung tâm đó.
TL:
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 16

- Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh là 2 trung tâm công nghiệp lớn ở nước ta.
- Cơ cấu ngành công nghiệp của 2 trung tâm: cơ khí, điện tử, hoá chất, vật liệu xây dựng, chế
biến lương thực – thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng là các ngành quan trọng.
6. Hãy nêu một số ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta với các nguồn tài nguyên tuơng
ứng ?
TL: Một số ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta hien nay là:
- Công nghiệp nang lượng (nhiệt điện, thuỷ điện): than, dầu lửa, khí đốt, sức nước các sông
suối.
- Công nghiệp luyện kim (kim đen, kim màu): sắt, đồng, chì, kẽm, crôm, mangan…
- Công nghiệp hoá chất: than, dầu, khí, apatit, pirit, phôtphorit.
- Công nghiệp vật liệu xây dựng: đất sét, đá vôi…
- Công nghiệp chế biến: nguồn lợi sinh vật biển, rừng ; các sản phẩm nông – lâm – ngư
nghiệp.
7. Dân cư và lao động có ảnh hưởng gì đến sự phát triển và phân bố công nghiệp nước ta ?
TL: Nước ta có dân số đông với nguồn lao động dôi dào, có khả năng tiếp thu khoa học kĩ

thuật nên có điều kiện phát triển các ngành công nghiệp cần nhiều lao động và một số ngành
công nghệ cao. Đây cũng là một điều kiện hấp dẫn nguồn đầu tư nước ngoài vào công nghiệp
nước ta.
8. Nêu đặc điểm cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp nước ta.
TL: Cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng trong công nghiệp nước ta có từ thời thuộc dịa,
dã bị tàn phá trong chiến tranh vừa có những cơ sở mới xây dựng với công nghệ hiện đại cho
nên nói chung:
- Trình độ công nghệ còn thấp.
- Hiệu quả sử dụng thiết bị chưa cao.
- Mức tiêu hao năng lượng và nguyên liệu lớn.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đồng bộ và chỉ tập trung ở một số vùng.
9. Chính sách phát triển công nghiệp hiện nay của nước ta có gì mới ?
TL: Trong giai đoạn hiện nay, chính sách công nghiệp gắn liền với sự phát triển kinh tế nhiều
thành phần, khuyến khích đầu tư nước ngoài và trong nước, đổi mới cơ chế quản lí kinh tế,
đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại.
10. Thị trường có tầm quan trọng như thế nào đối với sự phát triển công nghiệp nước ta ?
TL: Công nghiệp chỉ có thể phát triển khi chiếm lĩnh được thị trường:
- Hàng công nghiệp nước ta có thị trường trong nước khá lớn nhưng bị cạnh tranh quyết liệt
với hàng ngoại nhập, nhất là hàng lậu.
- Hàng công nghiệp nước ta cũng có lợi thế ở thị trường các nước công nghiệp phát triển
nhưng hạn chế về mẫu mã, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế.
11. Giải thích tại sao công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm là ngành công nghiệp chiếm
tỉ trọng cao trong cơ cấu công nghiệp của cả nước ?
TL:
- Tài nguyên tự nhiên về nông, lâm, ngư nghiệp nước ta rất phong phú.
- Lực lượng lao động dồi dào, có truyền thống trong các ngành thủ công chế biến thực phẩm.
- Các sản phẩm chế biến được nhiều người tiêu thụ, các nước trên thế giới ưa chuộng như tôm
, cá, trái cây…
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG


Nguyễn Phúc Tánh Trang 17

- Dân số đông tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn trong nước ; ngoài ra còn có các thị trường
nước ngoài vốn ưa chuộng các sản phẩm nông sản, thuỷ sản của nước ta.
P. ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ
I. ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG (ĐBSH)
1. Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của Đồng bằng sông Hồng. Đánh giá ảnh hưởng vị trí của
đồng bằng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
TL:
- ĐBSH nằm tiếp giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) – vùng giàu tiềm năng
về khoáng sản, thuỷ điện nhất nước, trong quá trình phát triển kinh tế giúp cho đồng bằng có
thể mở rộng được vùng nguyên liệu, vùng tiêu thụ sản phẩm.
- Phía đông và đông nam tiếp giáp với vùng biển giàu tiềm năng, cho phép phát triển nhiều
ngành kinh tế biển: du lịch, giao thông, khai thác sa khoáng…
- Vùng ĐBSH còn là vùng kinh tế năng động của nước ta, phần lớn các tỉnh của vùng kinh tế
trọng điểm Bắc bộ nằm trong vùng. Vì vậy, sự phát triển kinh tế của vùng có ý nghĩa then
chốt đối với nền kinh tế nước ta.
- Trong vùng có thủ đô Hà Nội, vừa là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học công
nghệ và ngoại giao của nước ta.
2. Kể tên các loại đất ở ĐBSH và ý nghĩa của chúng đối với sự phát triển nông nghiệp.
TL:
- Đất phù sa chiếm diện tích lớn nhất vùng, tập trung ở trung tâm ĐBSH, các loại đất này là
địa bàn quan trọng để quy hoạch vùng thành vùng chuyên canh lương thực, thực phẩm trọng
điểm.
- Đất phù sa mặn có diện tích không lớn, tập trung thành một dải dọc theo bờ biển của vùng,
loại đất này nhân dân quy hoạch để nuôi trồng thuỷ sản và trồng cói, trồng rừng ngập mặn.
- Đất Feralit có diện tích không lớn, tập trung ở khu vực trung du, rìa phía Bắc, tây bắc, tây
nam của vùng, nơi tiếp giáp với TDMNBB.
- Đất lầy thụt diện tích không lớn tập trung ở vùng trũng Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình. Loại
đất này có giá trị kinh tế nông nghiệp.

- Đất phù sa cổ có diệhn tích không đáng kể, tập trung ở phía bắc tỉnh Vĩnh Phúc, phía tây tỉnh
Hà Tây (nay là Hà Nội)… Loại đất này tuy đã bạc màu nhưng có ý nghĩa phát triển cây công
nghiệp lâu năm, hàng năm.
3. Nêu ý nghĩa của ĐBSH đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư.
a. Đối với phát triển nông nghiệp:
- Hệ thống sông Hồng bồi tụ nên đồng bằng châu thổ sông Hồng rộng lớn, phì nhiêu. Đây là
điều kiện để quy hoạch vùng thành vùng sản xuất lương thực, thực phẩm trọng điểm của
nước ta.
- ĐBSH cung cấp phù sa và nước tưới cho đồng ruộng.
- Là địa bàn để đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản.
b. Đối với đời sống: ĐBSH là một trong những cái nôi của nền văn minh cổ trên thế giới. Từ xa
xưa, dân cư đã tập trung đông đúc dọc theo hai bờ sông.
4. Kể tên các loại tài nguyên chính của ĐBSH.
TL:
- Tài nguyên đất với các loại đất chính như đất phù sa, phù sa cổ, feralit, đất mặn, đất phèn.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 18

- Tài nguyên khoáng sản như than nâu, khí tự nhiên, đá vôi, sét, cao lanh, nước khoáng.
- Tài nguyên rừng: Vùng có một số vườn quốc gia như Cát Bà (Hải Phòng), Xuân Thuỷ (Nam
Định), Cúc Phương (Ninh Bình), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội).
- Tài nguyên du lịch: Các hang động đá vôi ở Hà Tây cũ, Ninh Bình. Các bãi tắm ở Đồ Sơn,
đảo Cát Bà…
- Hệ thống bãi tôm, bãi cá…
5. Mật độ dân số cao ở ĐBSH có thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế - xã hội ?
TL:
a. Thuận lợi:
- Làm cho ĐBSH có nguồn lao động dồi dào, cho phép phát triển các ngành kinh tế cần nhiều
lao động và cả các ngành đòi hỏi nguồn lao động chất lượng cao.

- Mật độ dân số cao cũng tạo nên thị trường tiêu thụ rộng lớn, là động lực thúc đẩy các ngành
sản xuất trong vùng phát triển.
- Cho phép vùng phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ.
b. Khó khăn:
- Mật độ dân số cao gây sức ép lớn đối với tài nguyên môi trường, làm cho vùng có bình quân
đất nông nghiệp trên đầu người rất thấp (chỉ bằng ½ bình quân cả nước), môi trường sống ở
nhiều nơi bị ô nhiễm…
- Gây sức ép lên tốc độ tăng trưởng kinh tế, đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trưởng với tốc độ cao
mới đảm bảo được nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống và cải thiện đời sống nhân dân
trong vùng.
- Gây sức ép lên các vấn đề xã hội như tỉ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm cao, vấn đề thiếu nhà
ở cho người dân, vấn đề giáo dục, y tế, vấn đề tệ nạn xã hội…
6. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội ở ĐBSH có thuận lợi và khó khăn gì cho phát
triển kinh tế - xã hội ?
TL:
a. Thuận lợi:
 Vị trí địa lí: ĐBSH nằm tiếp giáp với TDMNBB (nơi giàu tiềm năng khoáng sản và thuỷ điện
nhất nước), Bắc Trung Bộ (BTB) thuận lợi cho giao lưu kinh tế. Phía đông và đông nam tiếp
giáp với vùng biển giàu tiềm năng về du lịch, giao thông, khai thác sa khoáng…
 Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên đất với các loại đất chính như đất phù sa sông Hồng rất màu mỡ, thích hợp với
thâm canh lúa nước.
- Khí hậu nhiệt đới ẩm có mùa đông lạnh là điều kiện để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt
đới, với cơ cấu sản phẩm đa dạng và là cơ sở để đưa vụ đông thành vụ sản xuất chính.
- Tài nguyên khoáng sản: Than nâu, khí thiên nhiên, đá vôi, sét, cao lanh, nước khoáng. Thuận
lợi cho vùng phát triển các ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp khai
khoáng…
- Tài nguyên rừng: Vùng có một số vườn quốc gia như Cát Bà (Hải Phòng), Xuân Thuỷ (Nam
Định), Cúc Phương (Ninh Bình), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba Vì (Hà Nội) ; vừa có ý nghĩa về
bảo vệ môi trường và cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến.

- Tài nguyên du lịch: Các hang động đá vôi ở Hà Tây cũ, Ninh Bình. Các bãi tắm ở Đồ Sơn,
đảo Cát Bà… có sức hấp dẫn du khách trong và ngoài nước.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 19

- Hệ thống các bãi tôm, bãi cá…
 Kinh tế - xã hội:
- Vùng dân cư tập trung đông đúc nhất nước, nguồn lao động dồi dào là những điều kiện thuận
lợi cho phát triển kinh tế. Người lao động có trình độ thâm canh lúa nước cao nhất nước. Mặt
bằng dân trí cao.
- Kết cấu hạ tầng tương đối hoàn thiện, vừa tạo nên nền tảng phát triển các ngành kinh tế vừa
có ý nghĩa là điều kiện để thu hút đầu tư nước ngoài.
- Một số đô thị được hình thành từ lâu đời. Kinh thành Thăng Long, nay là thủ đô Hà Nội,
được thành lập từ năm 1010. Thành phố cảng Hải Phòng là cửa ngõ vào ra cho toàn đồng
bằng và phần nào là cả Bắc bộ.
b. Khó khăn:
- Nhiều khu vực đất đã bị bạc màu.
- Dân số đông, bình quân đất đầu người thấp. Sức ép dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội và cơ sở vật chất kĩ thuật, cơ sở hạ tầng.
- Thời tiết và khí hậu thất thường, lắm thiên tai.
- Một số khu vực kết cấu hạ tầng đã bị xuống cấp.
7. Dựa vào bảng sau:

Đất nông nghiệp
(nghìn ha)
Dân số
(triệu người)
Cả nước
9406,8

79,7
Đồng bằng sông Hồng
855,2
17,5
Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của ĐBSH và cả
nước năm 2002. Nhận xét.
TL:
a. Xử lí số liệu:
Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của cả nước và ĐBSH năm 2002
Vùng lãnh thổ
Cả nước
ĐBSH
Bình quân đất nông nghiệp
theo đầu người (ha/người)
0,12
0,05
b. Vẽ biểu đồ:

Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 20

Nhận xét:
- Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của cả nước và ĐBSH thấp.
- Bình quân đất nông nghiệp theo đầu người của ĐBSH thấp hơn (2,4 lần) nhiều so với mức
trung bình cả nước.
8. Trình bày đặc điểm phát triển công nghiệp ở vùng ĐBSH thời kì 1995 – 2002.
TL:
 Công nghiệp ĐBSH hình thành và phát triển sớm nhất nước ta, phát triển mạnh trong thời kì
đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

 Giá trị sản xuất công nghiệp tăng mạnh từ 18,3 nghìn tỉ đồng năm 1995 lên 55,2 nghìn tỉ
đồng năm 2002, tăng gấp 3 lần và chiếm 21% GDP công nghiệp cả nước.
 Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng:
- Các ngành công nghiệp trọng điểm là công nghiệp chế biến lương thực – thực phẩm, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp cơ khí.
- Các sản phẩm công nghiệp quan trọng là máy nông cụ, động cơ điện, phương tiện giao thông,
thiết bị điện tử, hàng tiêu dùng (vải, sứ dân dụng, quần áo, hàng dệt kim, giấy viết, thuốc…).
 Phân bố: Công nghiệp phân bố ở hầu hết các tỉnh, nhưng mức độ phân bố dày đặc hơn ở các
tỉnh, thành phố như Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc…
9. Sản xuất lương thực ở vùng ĐBSH có tầm quan trọng như thế nào ? ĐBSH có những thuận
lợi và khó khăn gì để phát triển sản xuất lương thực ?
TL:
a. Sản xuất lương thực ở vùng ĐBSH có vai trò quan trọng:
 Cung cấp cho nhu cầu nhân dân về lương thực – thực phẩm. Đây là vùng đông dân nhất nước
ta, vì vậy đảm bảo đủ lương thực – thực phẩm cho nhân dân là nhiệm vụ chiến lược của nền
kinh tế.
 Vùng ĐBSH với sự phát triển mạnh của các ngành kinh tế khác, đảm bảo đủ nhu cầu lương
thực – thực phẩm sẽ tạo nền tảng vững chắc cho các ngành kinh tế khác phát triển và góp
phần đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá kinh tế - xã hội của vùng.
 Giải quyết việc làm rộng rãi, tăng thu nhập cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
 Tạo ra nguồn nguyên liệu để phát triển công nghiệp chế biến, phần nào các sản phẩm lương
thực – thực phẩm trong vùng còn là mặt hàng để xuất khẩu. Là cơ sở để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong vùng.
b. Những thuận lợi và khó khăn để phát triển sản xuất lương thực - thực phẩm ở ĐBSH:
 Thuận lợi:
- Đất nông nghiệp phần lớn là đất phù sa, phì nhiêu màu mỡ do hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình bồi đắp. Vùng có tỉ lệ đất nông nghiệp lớn, khoảng 56% diện tích tự nhiên.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa thích hợp sản xuất lúa nước.
- Hệ thống sông ngòi dày đặc cung cấp nước và phù sa cho đồng ruộng.
- Dân cư vả lao động dồi dào, người lao động có kinh nghiệm sản xuất cây lúa nước.

- Cơ sở vật chất kĩ thuật khá hoàn thiện, các tiến bộ khoa học công nghệ được sử dụng rộng rãi
vào sản xuất.
 Khó khăn:
- Do dân số đông nên bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp, nhiều nơi đất đã bị bạc
màu.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 21

- Thời tiết diễn biến thất thường, nhiều thiên tai…
- Dân tập trung quá đông gây sức ép lớn đến vấn đề sản xuất lương thực – thực phẩm.
10. Chứng minh ĐBSH có điều kiện để phát triển du lịch.
TL:
 Điều kiện tự nhiên:
- Phía đông và đông nam giáp với biển tạo nên nhiều tiềm năng phát triển du lịch như các bãi
tắm nỏi tiếng: Đồ Sơn, Cát Bà (Hải Phòng)…
- Các vườn quốc gia giúp cho hoạt động du lịch sinh thái rất phát triển như vườn quốc gia Cát
Bà (Hải Phòng), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Ba vì (Hà Nội), Cúc Phương (Ninh Bình)…
- Hệ thống hang động đá vôi ở Hà Tây cũ (Hà Nội), Ninh Bình, … Hệ thống hồ nước ngọt ở
Hà Nội, Hưng Yên…
 Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Các di tích lịch sử văn hoá đã được xếp hạng, truyền thống văn hoá, phong tục, tập quán
trong đời sống nhân dân … là những tiềm năng để phát triển du lịch nhân văn.
- Vùng có thủ đô Hà Nội với lịch sử nghìn năm văn hiến.
11. Dựa vào bảng số liệu sau, hãy so sánh năng suất lúa của ĐBSH với Đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) và cả nước.
Năng suất lúa ở ĐBSH, ĐBSCL và cả nước qua các năm từ 1995 đến 2002 (tạ/ha)
Vùng
Năm 1995
Năm 2000

Năm 2002
ĐBSH
44,4
55,2
56,4
ĐBSCL
40,2
42,3
45,2
Cả nước
36,9
42,4
45,9
TL:
- ĐBSH, ĐBSCL và cả nước có năng suất lúa các năm từ 1995 đến 2002 đều tăng, nhưng
ĐBSH có năng suất lúa nhiều hơn cả, 12 tạ/ha (ĐBSCL tăng 6 tạ/ha và cả nước tăng 9 tạ/ha).
- Giai đoạn gần đây năng suất lúa ở ĐBSH chững lại trong khi đó ĐBSCL và cả nước vẫn tăng
mạnh.
- ĐBSH luôn có năng suất lúa cao nhất so với ĐBSCL và cả nước.
II. TÂY NGUYÊN
1. Trong xây dựng kinh tế - xã hội, Tây Nguyên có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì ?
TL:
a. Thuận lợi:
 Điều kiện tự nhiên:
- Tây Nguyên gồm 5 tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng.
- Có địa hình cao nguyên xếp tầng, với các cao nguyên có độ cao khác nhau và có mặt bằng
rộng lớn tạo điều kiện để hình thành vùng chuyên canh cây công nghiệp với quy mô lớn. Đất
badan với diện tích 1,36 triệu ha (chiếm 66% diện tích đất badan cả nước), thích hợp với
trồng cây cà phê, cao su, điều, hồ tiêu, bông, chè, dâu tằm.
- Rừng có diện tích khoảng 3 triệu ha (chiếm 29,2% diện tích rừng cả nước), trong rừng có

nhiều loại gỗ quý như pơ mu, sến, táu… Tây Nguyên còn có các vườn quốc gia như Chư
Mom Rây (Kon Tum), Kon Ka Kinh (Gia Lai), Yok Đôn (Đắk Lắk)…
- Sông ngòi giàu tiềm năng về thuỷ điện, vùng là nơi bắt nguồn của nhiều hệ thống sông lớn
như sông Ba, Đồng Nai, Srêpôk, XêXan… , trữ năng thuỷ điện chiếm 21% cả nước.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 22

- Khí hậu cận xích đạo thích hợp phát triển các cây trồng nhiệt đới, khí hậu ở các cao nguyên
mát mẽ kết hợp với thiên nhiên phong cảnh đẹp của thành phố Đà Lạt, hồ Lắk, Biển Hồ, núi
Lang Biang huyền thoại cùng các vườn quốc gia có thế mạnh phát triển du lịch sinh thái.
- Tây Nguyên nghèo khoáng sản, chủ yếu là bô xít với trữ lượng khoảng vài tỉ tấn.
 Điều kiện kinh tế - xã hội:
- Tây Nguyên là địa bàn cư trú của nhiều thành phần dân tộc, gồm người Kinh, Giarai, Êđê,
Bana, Mnông, Cơho… có truyền thống đoàn kết, bản sắc văn hoá đa dạng, phong phú và giàu
kinh nghiệm sản xuất.
- Các dự án đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội góp phần khai thác tốt tiềm năng phát triển
kinh tế - xã hội vùng và tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân.
b. Khó khăn:
- Mùa khô kéo dài thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và sinh hoạt.
- Hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi trước đây để lại hậu quả xấu về môi trường. Mùa khô có
nguy cơ cháy rừng cao.
- Nhìn chung trình độ dân trí còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật và hạ tầng còn lạc hậu.
2. Trình bày đặc điểm phân bố dân cư Tây Nguyên.
TL:
- Tây Nguyên là vùng có mật độ dân số thấp nhất nước. Năm 2003, mật độ dân số là 84
người/km
2

, cả nước là 246 người/km
2
, TDMNBB là 115 người/km
2
, ĐBSH là 1192
người/km
2
.
- Dân cư phân bố không đều. Các đô thị, ven các trục đường giao thông, các nông – lâm
trường có mật độ dân số cao và là nơi cư trú chủ yếu của người Kinh. Các khu vực miền núi
và cao nguyên có mật độ dân cư thưa thớt hơn và là nơi cư trú của các dân tộc ít người.
3. Dựa vào bảng số liệu sau:
Các tỉnh
Kon Tum
Gia Lai
Đắk Lắk
Lâm Đồng
Độ che phủ rừng (%)
64,0
49,2
50,2
63,5
Vẽ biểu đồ thanh ngang thể hiện độ che phủ rừng theo các tỉnh và nêu nhận xét.
TL:
a. Biểu đồ:

Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 23


b. Nhận xét:
- Độ che phủ rừng của Tây Nguyên tính bình quân chung cho cả 4 tỉnh là 56,7%. Đây là vùng
có độ che phủ rừng cao nhất nước ta.
- Tỉnh có độ che phủ rừng cao nhất trong vùng là Kon Tum 64%, thấp nhất là Gia Lai 49,2%.
4. Tại sao nói Tây Nguyên có thế mạnh về du lịch ?
TL:
- Tây Nguyên giàu tiềm năng phát triển du lịch: Khí hậu cận xích đạo có sự phân hoá theo độ
cao địa hình, khí hậu ở các cao nguyên mát mẽ kết hợp với thiên nhiên phong cảnh đẹp của
thành phố Đà Lạt, hồ Lắk, Biển Hồ, núi Lang Biang huyền thoại cùng các vườn quốc gia có
thế mạnh phát triển du lịch sinh thái. Tây Nguyên là địa bàn cư trú của nhiều thành phần dân
tộc, gồm người Kinh, Giarai, Êđê, Bana, Mnông, Cơho… có truyền thống đoàn kết, bản sắc
văn hoá đa dạng, phong phú và giàu kinh nghiệm sản xuất, góp phần tạo ra các sản phẩm du
lịch phong phú.
- Vị trí nằm gần các vùng kinh tế phát triển làm cho Tây Nguyên thu hút số lượng khách du
lịch đông đảo hàng năm.
- Vùng có nhiều thành phố là những trung tâm du lịch nổi tiếng như Đà Lạt, Buôn Ma Thuột,
Plây Ku…
5. Dựa vào bảng số liệu sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Nguyên và cả nước
(giá so sánh năm 1994, nghìn tỉ đồng)
Năm
1995
2000
2002
Tây Nguyên
1,2
1,9
2,3
Cả nước
103,4

198,3
261,1
a. Tính tốc độ phát triển công nghiệp của Tây Nguyên và cả nước (lấy năm 1995 = 100%).
b. Nhận xét tình hình phát triển công nghiệp ở Tây Nguyên.
TL:
a. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp: (đơn vị: %)
Năm
1995
2000
2002
Tây Nguyên
100
158,3
191,6
Cả nước
100
191,7
252,5
b. Nhận xét:
- Từ năm 1995 – 2002, giá trị sản xuất công nghiệp liên tục tăng, từ 100% lên 191%. Giai
đoạn 2000 – 2002 tăng nhanh hơn giai đoạn 1995 – 2000.
- Giá trị sản xuất công nghiệp của Tây Nguyên tăng chậm hơn giá trị sản xuất công nghiệp cả
nước.
III. ĐÔNG NAM BỘ
1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế
ở Đông Nam Bộ (ĐNB) ?
TL:
a. Thuận lợi:
 Về vị trí địa lí:
- ĐNB là vùng kinh tế năng động, tất cả các tỉnh của vùng đều nằm trong vùng kinh tế trọng

điểm phía Nam.
Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 24

- Vị trí tiếp giáp với Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ (DHNTB) và Đồng bằng sông
Cửu Long là những vùng giàu nông – lâm – thuỷ sản. Phía tây giáp Campuchia với nhiều cửa
khẩu quốc tế quan trọng như Mộc Bài, Xa Mát. Phía đông giáp vùng biển giàu tiềm năng
phát triển kinh tế.
 Về tài nguyên thiên nhiên:
- ĐNB có địa hình khá bằng phẳng, đất badan phân bố ở các vùng đồi thấp, đất phù sa cổ xám
bạc màu, phân bố ở các đồng bằng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, hình thành vùng
chuyên canh cây công nghiệp lớn nhất nước ta và phân bố các ngành kinh tế.
- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo với đặc điểm thời tiết, khí hậu khá ổn định.
- Vùng biển ẩm, ngư trường rộng lớn, hải sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế, thềm
lục địa nông, giàu tiềm năng về dầu khí.
- Mạng lưới sông ngòi dày đặc có tiềm năng lớn về thuỷ điện, phát triển giao thông, cung cấp
nước tưới cho cây công nghiệp…
b. Khó khăn:
 Mùa khô kéo dài gây thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất và sinh hoạt.
 Trên đất liền nghèo khoáng sản.
 Diện tích rừng thấp, nguy cơ gây ô nhiễm do chất thải công nghiệp và sinh hoạt cao, vấn đề
bảo vệ môi trường luôn luôn phải quan tâm.
2. Vì sao ĐNB có sức hút mãnh mẽ đối với lao động cả nước ?
TL:
- ĐNB là vùng giàu tiềm năng phát triển kinh tế, tài nguyên thiên nhiên ; cơ sở vật chất kĩ
thuật và cơ sở hạ tầng tốt…
- ĐNB là một trong những vùng phát triển kinh tế mạnh nhất nước ta.
- Sự phát triển kinh tế năng động, thu nhập bình quân đầu người cao, tỉ lệ thất nghiệp thấp là
những vấn đề thu hút lao động từ các vùng khác.

- Việc phát triển mạnh các ngành kinh tế công nghiệp, dịch vụ cùng với hình thành nhiều khu
công nghiệp, khu chế xuất… có ý nghĩa thu hút lao động cả nước.
3. Dựa vào bảng số liệu sau:
Dân số thành thị và nông thôn của thành phố Hồ Chí Minh
thời kì 1995 – 2002 (nghìn người)
Vùng
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2002
Nông thôn
1174,3
845,4
855,8
Thành thị
3466,1
4380,7
4623,2
Vẽ biểu đồ cột chồng thể hiện cơ cấu dân số thành thị và nông thôn ở Tp.HCM qua các năm
và nhận xét.
TL:
a. Biểu đồ:

Trường THCS Bàu Đồn Giáo án Bồi dưỡng HSG

Nguyễn Phúc Tánh Trang 25

b. Nhận xét:
- Từ 1995 – 2002, dân số nông thôn ở Tp.HCM giảm do mở rộng thành phố, các khu vực nông
thôn lân cận thành phố được quy hoạch thành thành phố.
- Tp.HCM có tỉ trọng dân thành thị cao và tăng nhanh, năm 1995 là 74,7% ; năm 2000 là

83,8% và năm 2002 là 84,4%.
4. Vì sao phải bảo vệ và phát triển rừng đầu nguồn, hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông ở
ĐNB ?
TL:
- Theo quan điểm phát triển bền vững thì đất và rừng là những điều kiện quan trọng hàng đầu.
Rừng ở ĐNB có diện tích không lớn, song ý nghĩa về bảo vệ môi trường thì thật quan trọng,
giữ đất, giữ nước để cung cấp nước cho cây công nghiệp vào mùa khô.
- Đất trồng cây công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn, đất rừng không còn nhiều nên nguồn thuỷ sinh bị
hạn chế. Vì vậy, việc bảo vệ đất rừng và nguồn thuỷ sinh là rất quan trọng.
- Trong những năm gần đây, ĐNB có quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá diễn ra rất
mạnh, nguồn nước thải công nghiệp và sinh hoạt lớn, làm cho phần hạ lưu của các dòng sông
có nguy cơ bị ô nhiễm cao. Vì vậy, cần phải quan tâm đến việc xử lí nước thải và các chất
thải làm hạn chế ô nhiễm nước của các dòng sông.
5. Tình hình sản xuất công nghiệp ở ĐNB thay đổi như thế nào từ sau khi đất nước thống nhất ?
TL:
- Công nghiệp tăng trưởng nhanh, chiếm tỉ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế của vùng và
trong cơ cấu công nghiệp của cả nước.
- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, bao gồm các ngành công nghiệp quan trọng như khai
thác dầu khí, hoá dầu, cơ khí, điện tử, công nghệ cao, chế biến lương thực – thực phẩm xuất
khẩu, hàng tiêu dùng.
- Có nhiều trung tâm công nghiệp rất lớn, lớn, vừa và trung bình: Tp.HCM, Vũng Tàu, Biên
Hoà, Thủ Dầu Một…
- Hiện nay, vùng có số lượng các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất nhiều nhất nước và
là một trong hai vùng phát triển khu công nghệ cao của cả nước.
6. Vì sao cao su được trồng nhiều nhất ở ĐNB ?
TL:
- ĐNB có điều kiện sinh thái thích hợp cho phát triển cây cao su như địa hình thấp, khá bằng
phẳng, đất badan, đất phù sa cổ xám bạc màu, khí hậu cận xích đạo…
- Cây cao su có lịch sử phát triển từ rất sớm ở vùng và được quy hoạch thành các nông trường
quốc doanh từ sau khi đất nước giải phóng, nhân dân có kinh nghiệm trồng cây cao su.

- ĐNB đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất nhất định cho việc phát triển cây cao su.
- Sản phẩm có nhu cầu lớn trên thị trường trong và ngoài nước. Phát triển cây cao su vừa góp
phần giải quyết việc làm, vừa đem lại hiệu quả kinh tế cao và gắn với vấn đề bảo vệ môi
trường.
7. Nhờ điều kiện thuẫn lợi nào mà ĐNB trở thành vùng sản xuất cây công nghiệp lớn của cả
nước ?
TL:
 ĐNB có nhiều điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sự phát triển cây công nghiệp:

×