Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam Thực trạng và Giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.31 KB, 34 trang )

Mục lục
Lời nói đầu……………………………………………………………….3
Chương I: Tổng quan về buôn lậu và gian lận thương mại………… 4
1.1 Cơ sở lý luận về gian lận thương mại…………………………………4
1.1.1 Khái niệm gian lận thương mại…………………………………… 4
1.1.2 Các hình thức gian lận thương mại…………………………………4
1.1.3 Tác động của gian lận thương mại………………………………….6
1.1.3.1 Tác động tới toàn bộ nền kinh tế quốc dân……………………….6
1.1.3.2 Tác động đến doanh nghiệp và người tiêu dung………………….6
1.2 Cơ sở lý luận về buôn lậu…………………………………………… 7
1.2.1 Khái niệm buôn lậu………………………………………………….7
1.2.2 Hình thức buôn lậu………………………………………………….7
1.2.3 Tác động của buôn lậu………………………………………………8
1.2.3.1 Tác động tới nền kinh tế quốc dân……………………………… 8
1.2.3.2 Tác động đến doanh nghiệp và người tiêu dung………………… 8
1.2.4 Phân biệt buôn lậu và gian lận thương mại………………………….9
Chương II: Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam 11
2.1 Nguyên nhân buôn lậu và gian lận thương mại……………………….11
2.1.1 Nguyên nhân khách quan……………………………………………11
2.1.2 Nguyên nhân chủ quan………………………………………………11
2.2 Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại……………………………12
2.2.1 Phạm vi lãnh thổ, địa lý………………………………………………12
2.2.2 Thủ đoạn của bọn buôn lậu và gian lận thương mại…………………13
2.3 Hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại…………………….14
2.4 Đánh giá chung tình trạng chống buôn lậu và gian lận thương mại……17
2.4.1 Thành tựu…………………………………………………………… 17
1
2.4.2 Hạn chế……………………………………………………………….18
Chương III: Giải pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam
hiện nay………………………………………………………………….… 22
3.1 Cơ hội và thách thức…………………………………………………… 22


3.1.1 Cơ hội………………………………………………………………… 22
3.1.2 Thách thức………………………………………………………………22
3.2 Kinh nghiệm chống buôn lậu và gian lận thương mại……………………23
3.2.1 Tình hình chống buôn lậu và gian lận thương mại…………………… 23
3.2.2 Bài học kinh nghiệm……………………………………………………26
3.3 Giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và phương hướng phát triển
3.3.1 Giải pháp chống buôn lậu và gian lận thương mại…………………… 28
3.3.2 Phương hướng phát triển……………………………………………… 31
Kết luận………………………………………………………………………34
2
Lời nói đầu
Kinh tế thị trường được xem là một trong những phát minh vĩ đại nhất trong lịch
sử phát triển của văn minh nhân loại khi con người đã phải trải qua sự thống trị của kinh
tế tự nhiên luôn làm cho xã hội vận động chậm chạp và sự thống trị của kinh tế chỉ huy
làm mất động lực kinh tế, triệt tiêu tính năng động và sáng tạo của con người. Cho đến
nay, chúng ta chưa thể tìm ra được một kiểu tổ chức kinh tế nào có hiệu quả hơn kinh tế
thị trường vì nó luôn hàm chứa trong mình những thách thức đối với sự nhạy bén và sáng
tạo của con người thông qua môi trường cạnh tranh Tuy nhiên, bên cạnh những mặt
tích cực thì cơ chế thị trường cũng có rất nhiều mặt tiêu cực mà người ta hay gọi nó là
"mặt trái của cơ chế thị trường". Một trong những mặt tiêu cực đó là nạn gian lận thương
mại và buôn lậu Gian lận thương mại và buôn lậu là mặt trái của nền kinh tế thị trường,
nó ảnh hưởng tới tình hình kinh tế ,chính trị –xã hội của đất nước.Hiện nay, nạn gian lận
thương mại và buôn lậu diễn ra với nhiều hình thức thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn.
Chính điều này đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước gặp nhiều khó khăn, làm thất
thu ngân sách Nhà nước, mất kỷ cương trong hoạt động thương mại. Thực tế những hậu
quả do gian lận thương mại và buôn lậu gây ra là hết sức nghiêm trọng chính vì vậy các
ngành các cấp, Nhà nước và nhân dân cần phải phối hợp chặt chẽ để đưa ra những biện
pháp hiệu quả để phòng chống và diệt trừ tận gốc nạn gian lận thương mại và buôn lậu ở
nước ta hiện nay.Và đó cũng chính là lý do mà nhóm em nghiên cứu đề tài:"Buôn lậu và
gian lận thương mại ở Việt Nam- Thực trạng và Giải pháp”.

Kết cấu của đề tài bao gồm:
- Chương I: Tổng quan về gian lận thương mại và buôn lậu.
- Chương II: Tình trạng buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam.
- Chương III: Giải pháp chống buôn lậuvà gian lận thương mại ở Việt Nam hiện
nay.
3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BUÔN LẬU
VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lí luận về gian lận thương mại.
1.1.1 Khái niệm gian lận thương mại
Gian lận thương mại là hành vi dối trá, mánh khóe, lừa lọc trong lĩnh vực thương
mại thông qua hoạt động mua, bán, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ nhằm
mục đích thu lợi bất chính, do thực hiện trót lọt hành vi lừa đảo, dối trá. Chủ thể tham gia
hành vi gian lận thương mại bao gồm: người mua, người bán, hoặc cả người mua và
người bán thông qua đối tượng là hàng hóa.
Gian lận thương mại là một hiện tượng mà chỉ khi có sản xuất hàng hóa, các sản
phẩm được mang ra trao đổi trên thị trường, có người mua, người bán nhằm thực hiện
phần giá trị trong hàng hóa thì gian lận thương mại cũng mới xuất hiện. Sản xuất hàng
hóa ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, các sản phẩm đưa ra trao đổi,
buôn bán trên thị trường ngày càng nhiều, tiêu chuẩn và các loại hàng hóa ngày càng đa
dạng, phong phú thì gian lận thương mại cũng ngày càng phức tạp và tinh vi hơn.
1.1.2 Các hình thức gian lận thương mại
Vì những tác hại nghiêm trọng của tệ nạn gian lận thương mại này đến quyền lợi
của người dân và môi trường, nền kinh tế của đất nước và thế giới nên tổ chức của Hải
quan Thế giới đã triệu tập Hội nghị chống gian lận thương mại với sự tham gia của đại
diện Hải quan từ hơn 50 nước và tổ chức quốc tế. Hội nghị đã xác định các hình thức
gian lận thương mại và đề ra các biện pháp cụ thể phòng chống tệ nạn này.
Theo tài liệu số 36 623 ngày 28/5/1995 của Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống
gian lận thương mại do WCO họp tại Brussels ( Bỉ ) đã khẳng định gian lận thương mại
tồn tại dưới 16 hình thức sau:

1- Buôn lậu hàng hóa qua biên giới hoặc ra khỏi kho Hải quan
2- Khai báo sai
3- Khai tăng, giảm giá trị hàng hóa
4
4- Lợi dụng chế độ ưu đãi xuất xứ (kể cả chế độ hạn ngạch thuế )
5- Lợi dụng chế độ ưu đãi hàng gia công
6- Lợi dụng chế độ tạm nhập tái xuất
7- Lợi dụng yêu cầu về giấy phép xuất nhập khẩu ( qua thỏa thuận lợi dụng giấy phép
nhập hàng dệt cho trang bị quân đội để nhập hàng dệt nói chung)
8- Lợi dụng chế độ quá cảnh (mang hàng hóa quá cảnh để tiêu dùng ở nước hàng đi qua )
9- Khai sai về số lượng, trọng lượng, chất lượng hàng hóa
10- Lợi dụng chế độ mục đích sử dụng, kể cả buôn bán trái phép hàng được ưu đãi thuế
(Lợi dụng sự ưu đãi của Chính phủ về thuế xuất khẩu dành cho những đối tượng sử dụng
nhất định )
11- Vi phạm đạo luật về diễn giải thương mại hoặc quy định về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng
12- Sản xuất và lưu thông hàng giả, hàng ăn cắp mẫu mã
13- Hàng giao dịch buôn bán không có sổ sách
14- Yêu cầu giả, khống việc hoàn hoặc truy hoàn thuế Hải quan (kể cả làm chứng từ giả
về hàng đã xuất khẩu)
15- Kinh doanh "ma", đăng ký kinh doanh lậu liễm nhằm hưởng tín dụng trái phép
16- Thanh lý có chủ đích (nghĩa là thành lập Công ty kinh doanh một thời gian ngắn, để
nợ thuế, khi số tiền nợ thuế lên cao thì tuyên bố thanh lý để tránh nộp thuế, giám đốc
Công ty đó thành lập Công ty mới ngay sau đó với cùng ý định. Loại gian lận này còn
được gọi là " Hội chứng phượng hoàng")
Ngoài ra, gian lận thương mại còn biểu hiện trong việc chuyển tải hàng hóa. Đó là
việc thông qua một nước thứ 3 để che dấu nguồn gốc thực sự của hàng hóa nhằm che mắt
Hải quan nước nhập khẩu. Trong trường hợp này, nước thứ 3 là nước cung cấp tài liệu giả
hoặc dùng các thủ đoạn thay đổi nguồn gốc hàng từ nước xuất khẩu sang nước quá cảnh.
5

Đến khi hàng được nhập vào nước nhập khẩu sẽ tránh được các quy định hạn chế mặt
hàng của nước nhập khẩu như: hạn ngạch, chế độ ưu đãi, bản quyền sản xuất
1.1.3 Tác động của gian lận thương mại
1.1.3.1 Tác động của gian lận thương mại tới KTQD
Những hậu quả xấu của gian lận thương mại có tác động rõ rệt và nghiêm trọng
đến mọi mặt của đời sống xã hội, đi ngược lại với lợi ích của Nhà nước, làm tổn hại đến
quyền lợi của người dân, phá hoại môi trường cạnh tranh lành mạnh của nền kinh tế Thế
giới, đồng thời gây tốn kém không nhỏ cho ngân sách các quốc gia trong việc thực hiện
các biện pháp phòng chống gian lận thương mại. Tiểu biểu như:
-Chúng lợi dụng chính sách thuế của Nhà nước để gian lận, “lách luật” để kiếm chác lợi
nhuận. Điều này làm thất thu ngân sách nhà nước, mất một khoản thu lớn cho ngân sách.
Ảnh hưởng tới ngân khố quốc gia.
- Các con số thống kê bị bóp méo, do việc mua chuộc các nhân viên kiểm toán dẫn đến
khó khăn cho việc hoạch định chính sách và giảm hiệu quả điều tiết của chính phủ.
- Làm giảm tính hiệu quả của các công cụ tiền tệ của chính phủ, kích thích các hành vi tội
phạm kinh tế, tăng tính bất ổn của nền kinh tế.
- Ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia do tồn tại tình trạng hối lộ,
tham nhũng cấp cao làm cho nền kinh tế bị lũng loạn.
1.1.3.2 Tác động của gian lận thương mại tới doanh nghiệp và người tiêu dùng
Ngoài những tác động tiêu cực đến nền kinh tế quốc dân, gian lận thương mại
còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới các doanh nghiệp sản xuất trong nước và người tiêu
dùng quốc gia như:
- Biến người tiêu dùng thành những người tiếp tay cho hành động gian thương,
gián tiếp tiếp tay cho những tội ác và lừa lọc.
- Do những lời lãi mang lại từ việc gian lận thương mại đem lại là rất lớn vì vậy đã có
nhiều doanh nghiệp và người tiêu dùng tiếp tay cho hành động xấu và tham gia tích cực.
- Các cán bộ, nhân viên các cơ quan chức năng bị mua chuộc để tạo điều kiện cho chúng
đưa hàng lậu vào như bỏ qua thông tin kiểm tra, cho chúng thực hiện hành vi gian lận
thương mại một cách trot lọt.
6

1.2 Cơ sở lí luận về buôn lậu.
1.2.1 Khái niệm buôn lậu
Căn cứ vào điều 153 Bộ luật hình sự có thể tìm ra khái niệm buôn lậu "Buôn lậu là
hành vi buôn bán trái phép qua biên giới hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý,
đá quý hoặc vật phẩm thuộc di tích lịch sử văn hóa".
Buôn lậu là hành vi lén lút đưa hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới trốn tránh hoặc
chống lại sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan bằng cách không đi qua cửa khẩu, hoặc tuy
có đi qua cửa khẩu nhưng dùng thủ đoạn bí mật bất hợp pháp như trà trộn hàng lậu trong
các hàng hóa khác có làm thủ tục, cấu tạo chỗ bí mật để giấu hàng lậu để che dấu hàng
hóa, trốn tránh, chống lại sự kiểm tra của Hải quan, nhằm đạt được lợi ích cuối cùng là
thu được lợi nhuận thặng dư siêu ngạch. Hành vi buôn lậu có khi chỉ có giá trị nhỏ,
nhưng hầu hết phải do những tổ chức bất hợp pháp có đường dây bất hợp pháp qua biên
giới, có khi xuyên quốc gia thực hiện.
1.2.2 Các hình thức buôn lậu.
Theo bộ luật hình sự Việt Nam sửa đổi năm 2009 ta tìm hiểu được một số những
hình thức buôn lậu như sau:
1 Vận chuyển trái pháp hàng hóa, tiền tệ qua biên giới
2 Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm
3 Sản xuất, buôn bán lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, phòng bệnh giả
4 Sản xuất, buôn bán thức ăn chăn nuôi, phân bón, giống cây trồng vật nuôi.
5 Làm tem giả, vé giả; tội buôn bán tem giả, vé giả
6 Trốn thuế
7 In, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn. Chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước
8 Vi phạm quy định về bảo quản, quản lý hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà
nước.
9 Buôn bán trẻ em, phụ nữ qua biên giới.
1.2.3 Tác đông của buôn lậu
1.2.3.1 Tác động của buôn lâu đến nền KTQD
Buôn lậu có những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân và
kinh tế các nước khu vực lân cận:

7
- Thất thu ngân sách, kinh tế đất nước bị lũng loạn do tình trạng buôn bán
trái phép qua biên giới gây nên tổn thất lớn cho hàng hóa trong nước, trốn thuế qua biên
giới làm giảm đi mức thu ngân sách của nhà nước.
- Chủ quyền an ninh bị đe dọa do tồn tại tình trạng vượt biên, trốn tránh lực
lượng biên phòng tại các cửa khẩu.
- Tài nguyên nguồn lực bị hoang phí do để giảm mức chi phí nhập hàng hóa
và tối đa hóa lợi ích của bản thân, nhập những hàng hóa rẻ và trốn thuế qua biên giới sẽ
làm cho hàng hóa trong nước trở nên ế ẩm, gây nên tình trạng hoang phí nguồn lực.
- Văn hóa đạo đức đi xuống do người dân ham lợi bản thân mà làm trái luật
pháp.
1.2.3.2 Tác động của buôn lậu đến doanh nghiệp và người tiêu dùng
Ngoài những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đến nền KTQD, buôn lậu cũng để lại
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng đến các doanh nghiệp và người tiêu dùng trong
nước. Điển hình là:
- Sử dụng các mặt hàng qua biên giới không có sự kiểm định chất lượng của cục hải
quan, không biết rõ, nắm rõ về xuất xứ của hàng hóa. Sử dụng trong tình trạng không
được đảm bảo dễ dẫn đến những hậu quả về sức khỏe và tinh thần của người tiêu dùng.
- Việc sử dụng tràn lan các hàng hóa giá rẻ do không mất thuế sẽ làm cho hàng hóa của
các doanh nghiệp trong nước trở nên ế ẩm do tình trạng sử dụng hàng rẻ hàng kém chất
lượng của người dân, gây nên tình trạng đóng cửa của nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hay khó khăn cho các doanh nghiệp lớn hơn.
1.2.4 Phân biệt gian lận thương mại và buôn lậu- Mối quan hệ
- Ở nước ta còn nhiều người dân vẫn lầm tưởng gian lận thương mại chính là buôn lậu
bởi chúng có quá nhiều đặc điểm gần tương tự nhau. Vì vậy gây nên những nhận định sai
về 2 chiều hướng phạm tội này.
Gian lận thương mại Buôn lậu
8
Khái niệm tiến hành hoạt động xuất nhập
khẩu có phép tắc, công khai đến

cơ quan Hải quan để làm thủ tục
(khai báo, kiểm tra, nộp thuế) và
công khai, hợp pháp đưa hàng
hóa qua cửa khẩu. nhưng lợi dụng
những kẽ hở để khai báo gian dối
như về mẫu mã,về số lượng, về
chất lượng
hành vi lén lút đưa hàng hóa
xuất nhập khẩu qua biên giới
trốn tránh hoặc chống lại sự
kiểm tra, kiểm soát của Hải
quan bằng cách không đi qua
cửa khẩu, hoặc tuy có đi qua
cửa khẩu nhưng dùng thủ đoạn
bí mật bất hợp pháp như trà
trộn hàng lậu trong các hàng
hóa khác có làm thủ tục
Mục đích đạt được kết quả cuối cùng
là gian lận về mức thuế phải nộp.
Hành vi này có khi chỉ là thủ
đoạn riêng của chủ hàng khi có sự
tiếp tay của một số nhân viên Hải
quan biến chất.
lợi ích cuối cùng là thu
được lợi nhuận thặng dư siêu
ngạch. Hành vi buôn lậu có
khi chỉ có giá trị nhỏ, nhưng
hầu hết phải do những tổ chức
bất hợp pháp có đường dây bất
hợp pháp qua biên giới, có khi

xuyên quốc gia thực hiện.
Pháp luật Không phải tội danh trong bộ luật
hình sự
Là tội danh trong bộ luật hình
sự
Bản chất là "cơ mưu, trí não" lợi dụng sự
sơ hở, không rõ ràng, không
chính xác khoa học và đầy đủ của
luật pháp, chính sách của các cơ
quan quản lý chức năng để thực
hiện hành vi gian dối, lừa gạt qua
cửa khẩu một cách công khai
nhằm thu lợi bất chính
là mạo hiểm, sử dụng
"cơ bắp" và các phương tiện
cần thiết để đưa hàng qua biên
giới.
Mức độ nguy Vi phạm tính nghiêm trọng ít Vi phạm có tính ảnh hưởng
9
hiểm và xử lí hơn, xử lí theo khung hình phạt
nhẹ hơn
nghiêm trọng cao và xử lí với
mức độ mạnh hơn
Nhận biết Khó nhận biết do núp dưới những
vỏ bọc hợp pháp
Dễ dàng nhận biết
- Mối quan hệ giữa buôn lậu và gian lận thương mại:
Gian lận thương mại dù không phải là một tội danh trong luật hình sự, nhưng các dấu
hiệu đặc trưng của nó lại trùng hợp với tội buôn lậu và buôn lậu cũng bao gồm gian lận
thương mại.

Hội nghị Quốc tế lần thứ V về chống gian lận thương mại của tổ chức Hải Quan thế giới
đã xếp buôn lậu vào trong các hình thức gian lận thương mại, nhưng coi đó là loại hình
gian lận thương mại nguy hiểm, đặc biệt.
Công ước quốc tế Nairobi cũng đã đưa ra khái niệm buôn lậu và gian lận thương mại
nhằm che dấu sự kiểm tra, kiểm soát của Hải Quan bằng mọi thủ đoạn, mọi phương tiện
trong việc đưa hàng hoá lén lút biên giới.
Trong bộ luật hình sự của nước ta đã ghi nhận tội buôn lậu "buôn bán tái phép, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới" còn trong công ước quốc tế xử lý 16 loại gian
lận thương mại có "Buôn bán hàng cấm qua biên giới hoặc ra khỏi sự kiểm soát của Hải
quan", "khai báo chủng loại hàng hoá", "khai tăng giảm giá trị hàng hoá". Đây là những
hành vi buôn bán gian lận trái pháp luật mang tính chất giống như buôn lậu "Buôn lậu" từ
trước đến nay được nhiều người biết đến h
ơn là 'gian lận thương mại". Gian lận thương mại là thuật ngữ mới xuất hiện, bao gồm
nhiều hành vi gian lận, trái pháp luật, hơn buôn lậu hay nói cách khác nội hàm của nó
rộng hơn nội hàm của buôn lậu.
CHƯƠNG II: TÌNH TRẠNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TẠI
VIỆT NAM
2.1 Nguyên nhân buôn lậu và gian lận thương mại
2.1.1 Nguyên nhân khách quan
- Sự kiến tạo địa hình lãnh thổ tự nhiên:
10
Địa hình lãnh thổ Việt Nam với nhiều núi non hiểm trở, nhiều đường ngang lối tắt
trên dọc các tuyến biên giới. Đây là một khó khăn cho việc kiểm soát, quản lý lưu thông
hàng hoá với nước ngoài, tạo nhiều cơ hội cho buôn lậu và gian lận thương mại hoạt
động.
- Sự chuyển biến cơ chế :
Đất nước ta chuyển từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, mở rộng
giao thương hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Trình độ cũng như kinh nghiệm
quản lý và điều hành kinh tế còn nhiều hạn chế, nền sản xuất trong nước còn chưa đáp
ứng được nhiều nhu cầu tiêu dùng trong nước.

- Thủ tục hành chính hải quan, kiểm tra, kiểm soát:
Còn nhiều, rườm rà mất thời gian và bá lỡ cơ hội của những nhà kinh doanh. Điều
này dễ nảy sinh tiêu cực, thủ đoạn trốn tránh hay mua chuộc cán bộ chức năng, làm
giả,quay vòng chứng từ, dẫn tới buôn lậu và gian lận thương mại.
- Năng lực và trình độ:
Lực lượng chống buôn lậu và gian lận thương mại còn thấp kém. Bên cạnh đó có
mét sè cán bộ bị tha hoá đạo đức đã tiếp tay cho bọn buôn lậu và gian lận thương mại làm
cho công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại càng thêm khó khăn, phức tạp, gây
thiệt hại lớn cho lợi ích quốc gia .
2.1.2 Nguyên nhân chủ quan
Có rất nhiều nguyên nhân làm phát sinh, phát triển buôn lậu, gian lận thương mại
nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do động cơ hám lợi thúc đẩy. Một số nhà kinh doanh
thuộc mọi thành phần kinh tế, dù ở mức độ khác nhau cũng tìm đủ mọi cách luồn lách để
thắng trong cuộc chạy đua "một vốn bốn lời". Do chạy theo lối sống giàu sang và quá
sủng bái đồng tiền nhưng lại không đủ khả năng làm giàu hợp pháp mà gian
thương đã kinh doanh một cách hợp pháp để kiếm lời nhanh và rõ ràng. Lợi ích cá
nhân của họ đặt lên quá cao mà không nghĩ đến lợi ích tập thể, lợi ích quốc gia mà trong
đó họ có phần. Bên cạnh đó, công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại cũng còn
nhiều hạn chế. Ví dụ như: Các văn bản xử lý của Chính phủ đưa xuống chưa kịp thời, rõ
11
ràng một số cán bộ Hải quan, cảnh sát…bao che cho tệ nạn buôn lậu gian lận thương
mại. Những chính sách thuế khoá cũng như pháp luật kinh doanh của Việt Nam
còn nhiều khe hở. Nhiều ngành nhiều cấp chưa thực sự quan tâm đến vấn đề chống
buon lậu, gian lận thương mại nên sự phối hợp còn thiếu chặt chẽ.
2.2 Tình hình buôn lậu và gian lận thương mại
2.2.1 Phạm vi lãnh thổ,địa lý
Buôn lậu thương mại được diễn ra mọi nơi trên thế giới ở đâu có giao lưu buôn
bán, có kinh doanh…thì ở đó tồn tại buôn lậu-giân lận.Chúng tốn tại dưới nhiều nhiều
hình dạng,chúng lẩn trốn ở mọi nơi.Chính vì ‘lợi ích’ do buôn lậu mang lại cho người
hiện thực hành vi phạm pháp này mà có rất nhiều người tím đến nó để nhờ nó kiếm tiềm

một cách nhanh chóng theo đúng nghĩa ‘ tiền đẻ ra tiền’ là vì vậy.
Hiện nay hành vi gian lận thương mại phát sinh phát triển đa dạng, phức tạp với
những thủ đoạn tinh vi hơn. Hàng ngoại thông qua hành vi gian lận thương mại và buôn
lậu đang tràn ngập thị trường nội địa Việt Nam, bao gồm đủ loại từ hàng cao cấp đắt tiền
cho đến những hàng tiêu dùng bình thường, từ xe hơi, xe máy, ti vi, máy đông lạnh cho
đến rượu, bia, thực phẩm, thuốc lá. Một số ví dụ điển hình: Mặt hàng giấy in báo, giấy
thường thuế suất 30-40% chủ hàng khai báo giấy cao cấp (thuế suất chỉ 10%). Mặt hàng
ôtô: có trọng tải từ 5 đến dưới 10 tấn khi nhập khẩu phải chịu thuế suất 50%, chủ hàng
man khai thành xe chuyên dùng đông lạnh, xe có trọng tải trên 10 tấn chỉ chịu mức thuế
suất 10-30% v.v Một số doanh nghiệp lợi dụng quy chế cho phép không phải nép thuế
nhập khẩu đối với các loại hàng "Nhập nguyên liệu, tái sản xuất sản phẩm" để
nhập khẩu gia công xuất khẩu nhưng lại tiêu thụ nội địa. Và đặc biệt là chính sách :
Khuyến khích nội địa hóa xe máy làm nảy sinh gian lận. Các doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp, kinh doanh xe máy đang xôn xao về việc bộ tài chính kiến nghị thủ tướng cho truy
thu thuế đối với các công ty gian lận về tỷ lệ nội địa hoá. Theo đó, trung bình mỗi doanh
nghiệp sẽ phải nộp thêm khoảng 50 tỷ đồng Vấn đề phát sinh từ quy định tỷ lệ nội địa
hóa càng cao thì mức thuế phải nộp càng giảm. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp lắp ráp xe
máy đạt tỷ lệ nội địa hóa 40% thì mức thuế nhập khẩu linh kiện phải nộp là 15%. Trong
khi đó, các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng phụ tùng trong nước lại quá què quặt, nờn
cỏc công ty kinh doanh lắp ráp xe máy nhập lậu (phụ tùng Trung Quốc) khá nhiều Đoàn
12
kiểm tra liên ngành do bộ tài chính chủ trì đã phát hiện phần lớn trong số 52 doanh
nghiệp lắp ráp xe máy được kiểm tra đã sử dụng hoá đơn bất hợp pháp (mua ít nhưng ghi
nhiều, hoá đơn "ma", mua hoá đơn khống về tự ghi ) để hợp lý hoá số phụ tùng trôi nổi
mua được trên thị trường, kê khống tỷ lệ nội địa hóa để được hưởng mức thuế thấp.
2.2.2 Thủ đoạn trong buôn lậu và gian lận thương mại
- Lợi dụng địa bàn đồi núi, rừng rạp khá phức tạp, với nhiều đường mòn qua biên giới,
vượt cửa khẩu. Lợi dụng sự khó khăn về kinh tế cũng như sự thông thạo địa hình của dân
cư, chúng đã biến họ thành những người tham gia buôn lậu tích cực. Với thủ đoạn này
chúng bỏ vốn ra cho người vận chuyển hay mua hàng và vận chuyển qua biên giới. Nếu

mất cửu vạn hoàn toàn chịu trách nhiệm, hàng hoá sau đó được tập kết lại để vận chuyển
vào nội địa .
- Chuyển hướng hàng nhập lậu và phương thức hoạt động:
Bọn buôn lậu linh hoạt chuyển hướng nhập lậu những mặt hàng truyền thống ở khu vực
này sang khu vực khác. Ví dụ: Đối với mặt hàng thuốc lá ngoại trước kia thường nhập lậu
ở biên giới tây nam thì nay đã tổ chức nhập lậu ở các tỉnh miền trung.
- Lợi dụng hộ chiếu đỏ: Người mang hộ chiếu này sẽ được miễn khám qua cửa khẩu, lợi
dụng điều này họ thường đưa hàng nhập lậu vào.
- Mua chuộc cán bộ, nhân viên, các cơ quan chức năng: Một số cán bộ, nhân viên tha hoá
biến chất đã bị bọn buôn lậu mua chuộc để tạo điều kiện cho chúng đưa hàng lậu vào như
bỏ qua thông tin kiểm tra, thông tin cho buôn lậu. Có rất nhiều nguyên nhân làm phát
sinh, phát triển buôn lậu gian lận thương mại nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do động
cơ hám lợi thúc đẩy. Một số nhà kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, dù ở mức độ
khác nhau cũng tìm đủ mọi cách luồn lách để thắng trong cuộc chạy đua "một vốn bốn
lời". Do chạy theo lối sống giàu sang và quá sùng bái đồng tiền nhưng lại không đủ
khả năng làm giàu hợp pháp mà gian thương đã kinh doanh một cách hợp pháp
để kiếm lời nhanh và rõ ràng. Lợi Ých cá nhân của họ đặt lên quá cao mà không nghĩ
đến lợi ích tập thể, lợi ích quốc gia mà trong đó họ có phần.
13
- Lợi dụng chính sách thuế của Nhà nước: Đây là loại hình mà gian thương hay sử dụng
nhất. Thuế xuất nhập khẩu ở Việt Nam thường là cao nhất là một số mặt hàng như rượu,
bia, mỹ phẩm…hơn nữa chính thuế của ta còn bộc lộ nhiều bất cập, khẽ hở.
- Lợi dụng chế độ hoàn thuế giá trị gia tăng:
Với quy trình “nộp trước, hoàn sản, gian thương đã tìm đủ mọi manh khoé đẻ “lách”
luật trục lợi bất chính. Thủ đoạn của chúng là dùng hoá đơn giả, mua bá n hoá đơn thật
của đơn vị khác đã xử dụng. Đặc biệt đã xuất hiện nhiều công ty TNHH thành lập ra thực
hiện việc “hợp thức hoá đầu vào” loại hàng không có nguồn gốc hợp pháp, rõ ràng, sau
đó đem xuất nhập khẩu để được hoàn thuế 100%.
- Khai báo sai về mặt hàng, số lượng, chất lượng, giá trị hàng hoá:
Chủ trương cải cách, đơn giả n ho á thủ tục Hải quan toạ điều kiện thông thoáng cho hoạt

động xuất nhập khẩu. Giải phóng hàng hoá nhanh chóng tại cửa khẩu, chất lượng, giá trị
hàng hoá qua cửa khẩu ngày càng lớn. Thủ đoạn của bọn chúng là kể sai mặt hàng thực,
mặt hàng có thuế xuất cao thì khai thành thuế xuất thấp; khai sai số lượng, trọng lượng,
tnành phẩm khai là nguyên liệu, phế phẩm
2.3 Hoạt động chống buôn lậu và gian lận thương mại ở Việt Nam.
Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo 127 các địa phương, trong 12 năm tính từ năm 2001
đến năm 2012, các lực lượng chức năng đã kiểm tra hơn 4,5 triệu vụ, xử lý gần 2,4 triệu
vụ vi phạm, với tổng số thu hơn 41 nghìn 816 tỷ đồng, trong đó xử phạt hành chính hơn
11 nghìn tỷ đồng, phạt và truy thu thuế 22 nghìn 817 tỷ đồng, trị giá hàng vi phạm là
7.912 tỷ đồng.
Đặc biệt, năm 2011 các lực lượng chức năng đã phát hiện 33.649 vụ buôn lậu hàng
cấm, hàng nhập lậu với trị giá 287,3 tỷ đồng. So với năm 2010, số vụ phát hiện tăng
5.868 vụ( tang 20%), trị giá hàng vi phạm tăng 87,5 tỷ đồng(tăng 43%). Những con số
cho thấy tình hình buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu vẫn diễn
biến phức tạp.
Đến năm 2012, các lực lượng chức năng đã phát hiện 31.389 vụ buôn lậu, vận
chuyển hàng cầm, hàng nhập lậu với trị giá 440,7 tỷ đồng. Đối với lĩnh vực sản xuất buôn
14
bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ, hàng kém chất lượng, đã phát hiện, xử lý 11.284
vụ, trị giá 121.64 tỷ đồng. Theo nhận định, tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
kém chất lượng, xâm phậm sở hữu trí tuệ vẫn diễn ra phức tạp, Hàng hóa có thương hiêu,
uy tín được người tiêu dùng ưa chuộng thì ngay lập tức có hàng giả. Hàng giả không chỉ
được sản xuất trong nước mà còn được nhập từ nước ngoài bằng cả đường chính ngạch
và tiểu ngạch.
Tình hình gian lận thương mại, vi phạm an toàn thực phẩm có biểu hiện tăng mạnh
và diễn biên nghiêm trọng. Năm 2012, đã phát hiện, xử lý 62.065 vụ, trị giá vi phạm
406,72 tỷ đồng. Gian lận trong khai báo Hải quan tiếp tục diễn ra, phổ biến vẫn là lợi
dụng kẽ hở của cơ chế, chính sách, v.v…
Trong khi đó, hiện tượng sử dụng hóa chất, chất cấm, chất phụ gia gia và chế biến
nông sản, thực phẩm trái quy định tăng lên rõ rệt tại các trung tâm lớn như Hà Nội,

Thành phố Hồ Chí Minh. Hoạt động vận chuyển, kinh doanh động vật, sản phẩm động
vật không giấy chứng nhận kiểm dịch, trốn tránh kiểm dịch vẫn còn xảy ra.
Tạm nhập tái xuất là vấn đề nổi cộm trong năm 2012 khi nhiều đối tượng lợi dụng
chính sách của Nhà nước để kinh doanh trái phép. Lực lượng Hải quan đã phát hiện các
đường dây lợi dụng loại hình kinh doanh tạm nhập tái xuất có giá trị lớn, có tổ chức; Xác
lập chuyên án, điều tra làm rõ các vi phạm đặc biệt nghiêm trọng liên quan đến loại hình
hoạt động này, đặc biệt là đối với các mặt hàng nhạy cảm như: xăng dầu, thuốc lá, đường
kính, v.v…
Đối với Bộ đội Biên phòng, ngoài công tác đấu tranh chống buôn lậu, công tác
tuyên truyền cũng được chú trọng. Các lực lượng Bộ đội Biên phòng đã đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động người dân ở vùng biên giới, vùng biển không tham gia, tiếp tay cho
buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu bằng nhiều hình thức: Thông qua Trưởng
thôn (bản), cán bộ Biên phòng tăng cường ở các xã, các tổ chức chính trị xã hội, v.v…
Nội dung tuyên truyền tập trung vào chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước, các
thủ đoạn của hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại từ đó nâng cao nhận thức ở người
dân.
15
Đánh giá chung cho thấy, năm 2012, trên cơ sở định hướng của Ban Chỉ đạo
127/TƯ, các lực lượng chức năng đã tích cực triển khai các giải pháp, kiểm tra, kiểm soát
thị trường, chống buôn lậu, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, đồng thời
phối hợp xử lý các vấn đề nổi cộm mà người dân quan tâm.
Trong 10 năm qua, để có được kết quả trên Ban Chỉ đạo 127/TW đã triển khai một
số công tác trọng tâm như sau:
Chỉ đạo các lực lượng chức năng và Ban Chỉ đạo 127 các địa phương tiếp tục tăng cường
tuyên truyền phổ biến pháp luật, tập trung vào các văn bản mới ban hành, ký cam kết
thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm, không kinh doanh hàng kém chất lượng, hàng giả,
hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ; vận động quần chúng nhân dân không tiếp tay cho
buôn lậu; phát hiện kịp thời các đường dây, đối tượng buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại để giúp các lực lượng chức năng kiểm tra, xử lý; khuyến khích quần chúng
nhân dân cung cấp thông tin cho các lực lượng chức năng giúp phát hiện, xử lý các hành

vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
Chỉ đạo triển khai kiểm tra, kiểm soát thị trường phục vụ các dịp Lễ hội, Tết
Trung thu, Tết Nguyên đán và các dịp trọng điểm trên cơ sở thành lập các Đoàn, Đội
kiểm tra liên ngành nhằm kiểm soát tốt thị trường, phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
- Xác định rõ phương thức, thủ đoạn hoạt động của các đối tượng buôn lậu, gian
lậnthương mại. Rà soát các văn bản, quy định, qui chế, qui trình nghiệp vụ để khắc phục
những vấn đề sơ hở trong qui chế chính sách dẫn đến lợi dụng sót lọt, gây thất thu thuế
xuất nhập khẩu.
Đặc biệt công tác kiểm tra giá, chống đầu cơ và găm hàng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, được tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, nhất là từ
cuối năm 2008 đến nay. Chính phủ có nhiều biện pháp, chính sách để ổn định nền kinh
tế, đẩy mạnh sản xuất, đảm bảo cân đối cung cầu hàng hoá, dịch vụ, an sinh xã hội, bình
ổn giá cả thị trường.
Ban Chỉ đạo 127 đã chỉ đạo Ban Chỉ đạo 127 các huyện, thị xã, thành phố, các Sở,
ban, ngành có liên quan và các lực lượng chức năng chủ động nắm tình hình cung cầu,
giá cả hàng hoá, lượng hàng dự trữ của các đơn vị kinh doanh đóng trên địa bàn đối với
một số mặt hàng thiết yếu; theo dõi chặt chẽ biến động giá của thị trường hàng hoá trong
quá trình triển khai thực hiện gói kích cầu đầu tư và tiêu dùng, để kịp thời có những giải
16
pháp và chính sách phù hợp nhằm ngăn ngừa tái lạm phát; tổ chức kiểm tra, giám sát tại
các trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện niêm
yết giá và bán theo giá niêm yết nhằm bảo đảm ổn định thị trường; tăng cuờng kiểm tra,
kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về giá, xử lý kịp thời các trường hợp
lợi dụng tình hình khó khăn để ép giá, găm hàng, đưa tin thất thiệt nhằm đẩy giá bán hàng
lên cao, gây bất ổn định thị trường.
2.4 Đánh giá chung tình trạng chống buôn lậu và gian lận thương mại.
2.4.1 Thành tựu
Trong 10 năm qua, dưới sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ, Ban Chỉ đạo 127 TW,
Bộ Công Thương, tỉnh ủy, HĐND, UBND và sự tham gia phối hợp hoạt động của các
cấp, các ngành, các địa phương hoạt động của Ban chỉ đạo 127 tỉnh đã thu được những

kết quả đáng khích lệ, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vận chuyển, buôn bán hàng hóa
nhập lậu, hàng cấm, giảm thiểu tệ nạn hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi gian
lận thương mại, góp phần bình ổn thị trường, thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Các lực lượng Quản lý thị trường, Công an, Hải quan, Biên phòng, Thanh tra
chuyên ngành về cơ bản đã hoàn thành chức năng, nhiệm vụ, phát hiện nhiều vụ vi
phạm và kịp thời xử lý nên đã có tác đụng răn đe, giáo dục. Những vấn đề nổi lên trên thị
trường đã phần nào được phát hiện kịp thời, kiểm tra và xử lý, được công luận và nhân
dân đồng tình ủng hộ.
Nhìn chung tình hình buôn lậu và gian lận thương mại qua các năm, công tác phát
hiện điều tra, khám phá, xử lý các loại tội phạm của lực lượng chông buôn lậu có nhiều
chuyển biến tích cực từ Trung ương đến địa phương chủ động nắm bắt tình hình, các lực
lượng chống buôn lậu sớm triển khai các biện pháp nghiệp vụ, tập trung các trinh sát khu
vực, các tuyến, địa bàn trọng điểm, chú trọng tăng cường phối hợp giữa các lực lượng
nên công tác chống buôn lậu đã được đẩy mạnh lên một bước, tạo được sự chuyển biến
tích cực, có chiều sâu, đánh trúng, khám phá được nhiều băng ở đường dây buôn lậu lớn,
phát hiện nhiều thư đoạn tinh vi, xảo quyệt của bọn gian thương, đồng thời phát hiện một
số sơ hở, thiếu xót của một số chủ trương, cơ chế, chính sách của Nhà nước và một số
ban, ngành, địa phương tạo kẽ hở cho buôn lậu và gian thương lách. Những kết quả đạt
17
được của công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại đã đóng góp rất lớn vào ngân
sách Nhà nước, góp phần vào sự ổn định, phát triển sản xuất trong nước, an ninh trật tự
xã hội, hạn chế được các tiêu cực xã hội như tham nhũng, ma túy,…cũng như bảo vệ
dduocj một phần nhu cầu của người tiêu dung trong nước.
Để có được những thành tựu trên một phần là nhờ pháp chế xã hội chủ nghĩa là
pháp chế duy nhất và cưỡng chế với tất cả công dân Việt Nam. Tính duy nhất của pháp
luật Việt Nam tạo ra sự thống nhất từ trên xuống, từ Trung ương đến địa phương và bắt
buộc các công dân nhất nhất phải tuân thủ theo những quy định của pháp luật Việt Nam.
Tính cưỡng chế và duy nhất của pháp luật Việt Nam áp dụng cho mọi ngành, mọi lĩnh
vực do vậy mà trong lĩnh vực thương mại khi có các vi phạm xảy ra thì luật duy nhất áp

dụng là luật của nước cộng hòa XHCN Việt Nam.
2.4.2 Hạn chế
Tình hình gian lận thương mại ở nước ta diễn ra hết sức phức tạp, bọn gian
thương sử dụng rất nhiều thủ đoạn tinh vi và xảo quyệt, gây rất nhiều khó khan cho công
tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta. Các cơ quan chức năng, bằng sự nỗ
lực cố gắng của mình trong công tác điều tra, phát hiện và xử lý vi phạm đã thu được
nhiều thành tựu nhưng bên cạnh đó còn có một số hạn chế và tồn tại đòi hỏi phải được
khắc phục.
-Chưa tạo được bước đột phá: Các lực lượng chức năng nhận định, hiện nay, nhiều
chủ trương, chính sách về thương mại đang bị lợi dụng. Cụ thể là nhiều mặt hàng tạm
nhập tái xuất và kho ngoại quan bị người nước ngoài và đầu nậu lợi dụng để đưa hàng
cấm nhập, hàng hóa nguy hại tới NTD. Đối tượng buôn lậu lợi dụng chính sách miễn
giảm thuế đối với cư dân biên giới và một số quy định quản lý hóa đơn, chứng từ chưa
chặt chẽ để thu gom, hợp thức hóa hàng nhập lậu, vận chuyển vào nội địa để tiêu thụ. Các
hành vi GLTM ngày càng diễn biến phức tạp với nhiều phương thức, thủ đoạn như quay
vòng hóa đơn, chứng từ, gian lận kê khai giá trên hóa đơn bán hàng để giảm thuế giá trị
gia tăng, không xuất hóa đơn chứng từ… Tình trạng sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng
kém chất lượng và xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gia tăng ở nhiều lĩnh vực. Trong khi
đó, công tác kiểm tra, kiểm soát còn chậm, thiếu chủ động, kiên quyết, chưa tạo được
18
bước đột phá; nhiều đường dây, ổ nhóm vẫn hoạt động, nhiều đối tượng cầm đầu chưa bị
xử lý nghiêm. Việc xử lý các vi phạm chủ yếu ở khâu lưu thông; ngành chức năng chưa
đề xuất được các giải pháp xử lý bài bản, mang tính chiến lược. Sự phối hợp giữa các
ngành chưa chặt chẽ, vẫn mang tính cục bộ, còn chồng chéo. Trong khi phương thức, thủ
đoạn của các đối tượng buôn lậu ngày một tinh vi, sử dụng phương tiện hiện đại thì lực
lượng kiểm tra, kiểm soát lại "mỏng" cả về số lượng lẫn kinh phí, phương tiện nghiệp vụ
nên chưa đáp ứng được yêu cầu. Hệ thống pháp luật về đấu tranh chống buôn lậu, sản
xuất, buôn bán hàng giả và GLTM chưa hoàn thiện, nhiều lĩnh vực còn chồng chéo,
không đồng bộ, thiếu cụ thể…
Trong khi đó, các lực lượng chức năng còn mỏng, địa bàn rộng, kinh phí bảo đảm

hoạt động chưa đáp ứng yêu cầu; sự phối hợp giữa các ngành, LLCN, địa phương còn
chưa chặt chẽ, thiếu hiệu quả, nhiều khi chồng chéo; các chế tài xử phạt chưa nghiêm
minh, chưa đủ sức răn đe
Tuy đạt được kết quả nêu trên, nhưng trên thực tế, hiệu lực, hiệu quả của Ban Chỉ đạo
127 còn hạn chế; số vụ việc vi phạm phát hiện và xử lý chưa phản ánh đúng thực trạng;
tình trạng vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả,
kém chất lượng và gian lận thương mại vẫn bức xúc. Việc phát hiện xử lý các đường dây,
ổ nhóm quy mô lớn chưa nhiều, chủ yếu xử lý vi phạm trên khâu lưu thông, chưa giải
quyết được tận gốc vụ việc. Việc xử lý có nơi, có lúc kéo dài; rất ít đối tượng cầm đầu bị
phát hiện và xử lý
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên. Ðó là năng lực và trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ tại một số đơn vị, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu.
Công tác dự báo tình hình nói chung còn bị động. Ðiều kiện hoạt động của các lực lượng
chức năng trực tiếp đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thiếu cả
về biên chế, kinh phí, phương tiện, trang bị Quan trọng hơn cả là nhận thức cũng như
sự chỉ đạo về công tác chống buôn lậu có lúc, có nơi chưa được quán triệt đầy đủ và
thống nhất giữa các ngành, các địa phương dẫn đến hiệu quả công tác chưa cao.
- Xử lý vi phạm còn hạn chế: công tác kiểm tra, kiểm soát có lúc còn chậm, nhiều
đường dây, ổ nhóm vẫn còn hoạt động, nhiều đối tượng cầm đầu chưa bị xử lý nghiêm
minh, chưa tạo được bước đột phá và tiếng vang trong cộng đồng. Bên cạnh đó, việc xử
lý các vi phạm chủ yếu ở khâu lưu thông; ngành chức năng chưa đề xuất được các giải
19
pháp xử lý bài bản, mang tính chiến lược. Sự phối hợp giữa các ngành chưa thật chặt chẽ,
mang tính cục bộ của từng lực lượng, từng địa phương, thậm chí còn chồng chéo. Xử lý
các vụ buôn lậu và gian lận thương mại còn nhẹ chủ yếu là xử hành chính, xử lý hình sự
ít.
Trong khi phương thức, thủ đoạn của các đối tượng buôn lậu ngày một tinh vi, sử
dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại thì lực lượng kiểm tra, kiểm soát thiếu về số
lượng, kinh phí, phương tiện nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong
công tác chống hàng giả, còn thiếu kinh nghiệm thực tế trong nhận biết, phát hiện, khai

thác, phân tích thông tin với hàng hóa vi phạm.
Điều quan trọng nữa là hệ thống pháp luật về đấu tranh chống buôn lậu, sản xuất buôn bán
hàng giả và gian lận thương mại chưa hoàn thiện, nhiều lĩnh vực còn chồng chéo, không đồng bộ, thiếu
cụ thể; một số văn bản pháp luật cũ chưa được thay đổi bổ sung.
Điều đáng nói là hiện nay, những quy định về quản lý và kiểm tra, kiểm soát hoạt
động buôn lậu, hàng giả qua biên giới lại tồn tại nhiều bất cập. Không chỉ những quy
định về sử dụng hóa đơn, chứng từ hàng hóa thiếu chặt chẽ, mà việc cấp và quản lý hóa
đơn bán hàng của các ngành chức năng cho các hộ kinh doanh cũng còn lỏng lẻo và thiếu
chế tài xử lý. Những điều này vô hình chung tạo kẽ hở để các đối tượng lợi dụng tổ chức
buôn lậu.
-Một số biện pháp được đưa ra nhưng chưa được thực hiện triệt để và phát huy hết
tác dụng của nó hay nói cách khác đi là hiêu quả của giải pháp không ca làm phát sinh
them nhiều thủ đoạn mới.
Sở dĩ công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại ở nước ta còn một số hạn
chế trên là do nước ta gặp một số khó khăn sau:
-Cơ sơ vật chất nghèo nàn, lạc hậu, thiếu thốn phương tiện để kiểm tra kiểm soát
cũng như đuổi bắt.
-Lực lượng chống gian lận thương mại của ta mỏng và thiếu không đủ để bao vây
phong tỏa hết các hướng di chuyển tẩu tán hàng của gian thương.
-Năng lực trình độ của các nhân viên, cán bộ Hải quan cũng như các cơ quan
quản lý chuyên ngành kém.
20
- Một số cửa khẩu chưa có hệ thống điện lưới quốc gia, trung tâm bưu điện như
cửa khẩu quốc tế Cầu Treo( Hà Tĩnh), Giao thông liên lạc gặp nhiều khó khăn là một
trong những khó nhăn rất lớn gây trở ngại cho công tác chống buôn lậu và gian lận
thương mại.
- Gian thương sử dụng nhiều thủ đoạn tinh vi để vận chuyển hàng lậu, chúng thay
đổi phương thức vận chuyển, mặt hàng, địa điểm liên tục gây ra nhiều khó khăn cho công
tác chống buôn lậu và gian lận thương mại.
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƯƠNG

MẠI Ở VIỆT NAM
3.1 Cơ hội và thách thức
3.1.1 Cơ hội
Việt Nam đang đẩy nhanh quá trình hội nhập, đường lối ở tầm vĩ mô, nhờ đó đã có
những bước chuyển đổi lớn trong những chính sách phát triển kinh tế, chính sách kiểm
soát thắt chặt buôn lậu, gian lận thương mại.
21
Tham gia toàn cầu hóa, tranh thủ các điều kiện quốc tế, học hỏi kinh nghiệm, hợp
tác quốc tế với thế giới, không chỉ trong mà cả ngoài nước.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng về việc chống buôn bán, gian
lận thương mại.
3.1.2 Thách thức
Các công cụ phục vụ, các biện pháp thắt chặt kiểm soát cũng làm cho các tuyến
vận chuyển buôn lậu trở lên phức tạp hơn. Chính những chuyển biến này đã đặt ra nhiều
thách thức cho các cơ quan chức năng, đặc biệt là cơ quan hải quan.
Có rất nhiều thách thức cần phải vượt qua trong việc kiểm soát buôn lậu và gian
lận. Một số tỉnh thành hiện chưa có cơ quan chuyên trách để kiểm soát, chính điều này đã
trở thành điểm yếu để các đối tượng buôn lậu và gian lận thương mại lợi dụng nhằm sản
xuất, buôn bán và sử dụng hàng hóa trái phép.
Các tổ chức buôn lậu và các mạng lưới tội phạm đã rất linh hoạt, nhanh chóng
thích nghi với các quy định và hoạt động thực thi pháp luật của cơ quan chức năng. Hiện
đang có sự gia tăng trong buôn lậu và gian lận thương mại.
Một điều khá quan trọng đó là cộng đồng quốc tế cần tăng cường nỗ lực trong việc
chia sẻ và trao đổi thông tin cũng như dữ liệu tình báo chiến lược liên quan đến các đơn
đặt hàng hay các kiện hàng khả nghi, bao gồm cả các vụ bắt giữ, theo thời gian thực. Do
đó, các tổ chức đa phương quốc tế có vai trò quan trọng, là cầu nối thuận lợi cho việc trao
đổi thông tin.
3.2 Kinh nghiệm chống buôn lậu và GLTM
3.2.1 Tình hình chống buôn lậu và GLTM
- Hải quan Lào Cai: tăng cường chống buôn lậu và gian lận thương mại

Để tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu, kiểm soát chặt chẽ hàng hóa
xuất nhập khẩu, chống thất thu ngân sách, nhằm ngăn chặn, bắt giữ, xử lý nghiêm các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, ngành Hải quan Lào cai đã triển khai thực hiện 4
nhóm giải pháp lớn:
22
Thứ nhất, tiếp tục triển khai thực hiện các phương án, kế hoạch chống buôn lậu đã
xây dựng; Tổ chức thực hiện tốt sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo 127 các cấp, Tổng cục Hải
quan, UBND tỉnh Lào Cai.
Thứ hai, tăng cường công tác thu thập thông tin, áp dụng hiệu quả các biện pháp
nghiệp vụ, nắm chắc địa bàn, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, bắt giữ và xử lý đối với các
hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Thứ ba, chỉ đạo các Chi cục Hải quan cửa khẩu, Đội kiểm soát Hải quan nâng cao
công tác kiểm tra, giám sát các mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu, bám sát các địa bàn
trọng điểm, kịp thời đấu tranh có hiệu quả đối với các hành vi, hoạt động gian lận thương
mại, buôn lậu tại cửa khẩu. Nâng cao năng lực trong đấu tranh phòng chống tội phạm ma
túy qua biên giới.
Thứ tư, duy trì và đẩy mạnh công tác phối hợp với lực lượng chức năng, chính
quyền địa phương trong việc trao đổi, cung cấp thông tin và ngăn chặn, phát hiện, bắt
giữ…; tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân trong việc đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.
Nhằm kiểm soát chặt chẽ hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu biên giới trên địa
bàn, ngành Hải quan Lào Cai đã đẩy mạnh triển khai công tác phòng, chống buôn lậu,
hàng giả, gian lận thương mại và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Nâng cao năng lực chống buôn lậu và gian lận thương mại cho lực lượng hải quan đến
năm 2020
Thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan đến năm 2020 và Kế hoạch giai đoạn
2011-2015, Cục Điều tra chống buôn lậu (Tổng cục Hải quan) đã và đang thực hiện kế
hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát hải quan trong tình hình mới; ban hành văn
bản chỉ đạo, cảnh báo toàn ngành về các phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm. Cụ
thể, từ nay đến cuối năm 2012, Cục Điều tra chống buôn lậu sẽ tập trung vào các mục

tiêu trọng điểm như: Triển khai có hiệu quả công tác thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ;
phòng, chống khủng bố, rửa tiền và xử lý vi phạm hành chính, cưỡng chế thuế; tăng
cường và nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống ma túy. Lực lượng kiểm soát hải quan
sẽ tiến hành xây dựng kế hoạch, phương án đấu tranh có trọng tâm, trọng điểm, tập trung
23
vào các chuyên án, chuyên đề nổi cộm, liên quan đến buôn lậu thuốc lá, xe ô tô ngoại
giao, chống gian lận thuế qua mã, giá, hàng tạm nhập tái xuất có nghi vấn gian lận (thu
thập thông tin về doanh nghiệp nhập khẩu ô tô nghi gian lận qua giá nhập khẩu), đấu
tranh đối với hành vi nhập khẩu muối sử dụng sai mục đích, quản lý khoáng sản xuất
khẩu, điều tra cơ bản về các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài vào Việt Nam có tham gia
hoạt động xuất nhập khẩu Bên cạnh đó, quan tâm chú trọng đến công tác đào tạo, huấn
luyện cũng như tuyển dụng cán bộ công chức chuyên trách làm công tác chống buôn lậu
cũng như cán bộ công chức chuyển ngành có trình độ chuyên môn, được đào tạo bài
bản
Đặc biệt, để công tác chống buôn lậu và gian lận thương mại đạt được hiệu cao,
trong thời gian tới, ngoài việc tăng cường hơn nữa sự phối hợp liên ngành để kiểm tra,
ngăn chặn hàng lậu, hàng giả, đồng thời xử phạt nghiêm hơn nữa trường hợp vi phạm,
hiện Cục Điều tra chống buôn lậu đã hoàn thiện và trình Bộ Tài chính xem xét, cho ý
kiến chỉ đạo về Dự thảo “Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Hải quan chuyên trách
chống buôn lậu đến năm 2020”. Được biết, Đề án này sẽ tập trung vào một số nội dung
quan trọng như: Tập trung hoàn thiện cơ sở pháp lí cho công tác chống buôn lậu theo
hướng nâng cao thẩm quyền, phạm vi trách nhiệm và đảm bảo tính đồng bộ với hệ thống
các qui định trong lĩnh vực quản lí nhà nước về hải quan, đấu tranh phòng, chống tội
phạm. Cụ thể: Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lí đầy đủ, thống nhất từ luật cho tới các
văn bản hướng dẫn thi hành liên quan đến công tác chống buôn lậu. Kiến nghị sửa đổi, bổ
sung Luật Hải quan, Bộ luật Tố tụng Hình sự, Luật Phòng chống ma túy…, sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới nhằm hoàn thiện các văn bản hướng dẫn liên quan. Bên cạnh đó, Dự
thảo cũng hướng tới xây dựng lực lượng Hải quan chuyên trách chống buôn lậu từng
bước chuyên sâu, hoạt động hiệu quả, có đủ bản lĩnh để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
được giao, trong đó, tổ chức thực hiện chuyên nghiệp, chuyên sâu ở các lĩnh vực nghiệp

vụ cơ bản, điều tra; mở rộng các nhiệm vụ mới như phòng, chống khủng bố, rửa tiền, ma
túy, sở hữu trí tuệ. Chủ động nắm vững diễn biến tình hình trên địa bàn quản lí, tổ chức
đấu tranh phát hiện, bắt giữ hiệu quả, xử lí nghiêm vi phạm.
Chú trọng xây dựng lực lượng phòng, chống ma túy chuyên trách đủ mạnh, kiểm
soát, bắt giữ cho được các vụ buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma túy lớn tại địa
24
bàn hoạt động hải quan, góp phần cắt đứt nguồn cung ma túy từ nước ngoài vào Việt
Nam; tổ chức hoạt động chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong toàn Ngành
theo hướng có hệ thống, hoạt động thống nhất ở cả 3 cấp (Tổng cục; cấp Cục Hải quan
tỉnh, thành phố và cấp Chi cục Hải quan cửa khẩu); kiện toàn về tổ chức, nhân sự (phấn
đấu nâng cao trình độ, kĩ năng nghiệp vụ của cán bộ chuyên trách kiểm soát hải quan,
100% cán bộ qua đào tạo dài hạn và ngắn hạn về nghiệp vụ) và hoạt động của các đơn vị
hải quan các cấp nhằm đảm bảo xây dựng một lực lượng chuyên trách, tinh nhuệ, thực
hiện có hiệu quả công tác kiểm soát hải quan trong tình hình mới. Ngoài ra, Dự thảo Đề
án cũng đề ra mục tiêu, phấn đấu đến năm 2020, tất cả các đơn vị hải quan các cấp, các
địa bàn được trang bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, cần thiết phục
vụ công tác nghiệp vụ kiểm soát hải quan…
- Bộ tài chính tăng cường kiểm soát ngăn chặn buôn lậu xăng dầu:
Việc giữ ổn định giá bán xăng dầu trong nước dẫn đến giá bán xăng dầu trong
nước hiện hành thấp hơn giá bán lẻ xăng dầu của một số nước trong khu vực, đặc biệt
thấp hơn nhiều so với các nước có chung đường biên giới với Việt Nam dẫn đến khả
năng buôn lậu xăng dầu qua biên giới tăng cao.
Chính vì vậy, Bộ Tài chính yêu cầu Giám đốc Sở Tài chính tiếp tục chủ động phối
hợp với Giám đốc Sở Công Thương (chi cục Quản lý thị trường) và thủ trưởng các đơn vị
liên quan tăng cường kiểm tra, kiểm soát tình hình mua, bán xăng dầu tại địa phương.
Tránh tình trạng bán xăng, dầu với khối lượng lớn cho các đối tượng không có mục đích
sử dụng rõ ràng. Đặc biệt giám sát việc quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa bàn theo
đúng Thông tư số 28/2011/TT-BCT ngày 21/7/2011 của Bộ Công Thương về hướng dẫn
quản lý kinh doanh xăng dầu tại khu vực biên giới.
Đối với ngành Hải quan và Thuế, tại trung ương, Bộ trưởng Tài chính yêu cầu

Tổng cục trưởng hai đơn vị này chỉ đạo, phối hợp thực hiện các mặt công tác theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
Tại địa phương, yêu cầu Cục trưởng Cục Hải quan phối hợp với lực lượng biên
phòng bố trí tuần tra, kiểm soát 24h/24h tại một số vùng biên giới có khả năng xảy ra tình
trạng buôn lậu xăng, dầu. Tuyên truyền rộng rãi các đối tượng vi phạm bị phát hiện.
25

×