Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu rệp sáp bột planococcus lilacinus cockerell homoptera pseudococcidae) hại na vụ thu đông năm 2012 tại huyền sơn, lục nam, bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðÀM THỊ THANH HOA




NGHIÊN CỨU RỆP SÁP BỘT Planococcus lilacinus Cockerell
(Homoptera: Pseudococcidae) HẠI NA VỤ THU ðÔNG NĂM 2012
TẠI HUYỀN SƠN, LỤC NAM, BẮC GIANG



CHUYÊN NGÀNH : BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 60.62.01.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM OANH





HÀ NỘI, NĂM 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



i
LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng sử
dụng và công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ðàm Thị Thanh Hoa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


ii
LỜI CÁM ƠN

ðể hoàn thành tốt luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ của ban lãnh ñạo
Chi cục Bảo vệ thực vật Bắc Giang, các thầy cô, gia ñình và bạn bè. Tôi xin chân
thành bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn ñến:
- Tập thể các thầy cô Bộ môn Côn trùng Khoa Nông học, Viện ðào tạo Sau
ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ và có
những góp ý sâu sắc trong thời gian thực hiện luận văn.
- Tôi xin chân thành biết ơn PGS. TS. Nguyễn Thị Kim Oanh người ñã tận tình
hướng dẫn, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
- Ban lãnh ñạo Chi cục Bảo vệ thực vật Bắc Giang, các anh chị ñồng nghiệp

ñã tạo ñiều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
- Tôi bày tỏ lòng biết ơn ñến những người thân trong gia ñình, bạn bè ñã dành
nhiều tình cảm, ñộng viên khích lệ tôi và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn những tình cảm sâu sắc ñó!

Tác giả luận văn


ðàm Thị Thanh Hoa


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iii
MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng v
Danh mục hình vii
Danh mục viết tắt viii
MỞ ðẦU 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại na 6
1.2.2. Nghiên cứu về nhóm rệp sáp 8
1.2.3. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại na ở Việt Nam 14

CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1.1. ðịa ñiểm nghiên cứu 24
2.1.2. Thời gian nghiên cứu 24
2.2. ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu 24
2.2.1. ðối tượng nghiên cứu 24
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu 24
2.2.3. Dụng cụ nghiên cứu.
24

2.3. Nội dung nghiên cứu 23

2.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………… 24
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài ñồng
25
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu trong phòng. 28
2.4.3. Thử nghiệm hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng trừ rệp
sáp bột P. lilacinus hại na 30
2.5. Công thức tính 32
2.6. Phương pháp xử lý số liệu 33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iv

CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
3.1. Thành phần rệp sáp hại cây na và thiên ñịch của rệp sáp bột P. lilacinus
vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 36
3.1.1. Thành phần rệp sáp hại trên cây na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền
Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 36

3.1.2. Thành phần thiên ñịch của rệp sáp bột P. lilacinus trên cây na dai vụ
thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn , Lục Nam, Bắc Giang
40
3.2. Diễn biến mật ñộ và tỷ lệ hại của rệp sáp bột P.lilacinus trên cây na
dai vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 42
3.3. Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus trên các tầng lá khác nhau
của cây na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc
Giang
46
3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp chăm sóc tới mật ñộ của rệp
sáp bột P. lilacinus qua các giai ñoạn sinh trưởng của cây 47
3.5. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái sinh học rệp sáp bột P. lilacinus hại
trên cây na
51
3.5.1. ðặc ñiểm hình thái, kích thước các pha phát dục của rệp sáp bột P.
lilacinus hại na
51
3.5.2. ðặc ñiểm sinh vật học của rệp sáp bột P. lilacinus 55
3.6. ðánh giá hiệu lực của một số thuốc BVTV trừ rệp sáp bột P.
lilacinus hại na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc
Giang
60
3.6.1. Thử nghiệm hiệu lực của một số thuốc hóa học BVTV trừ rệp sáp
bột P. lilacinus hại na trong phòng thí nghiệm
61
3.6.3. ðiều tra mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus qua các giai ñoạn quả khi
phun nấm ký sinh côn trùng
65
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


v

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Thành phần rệp sáp (Bộ Homoptera) hại trên cây na dai vụ thu
ñông
năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 35
Bảng 3.2. Mức ñộ phổ biến các loài rệp sáp (Bộ Homoptera) hại trên cây
na dai qua
các tháng vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục
Nam, Bắc Giang
37
Bảng 3.3. Thành phần thiên ñịch của rệp sáp bột P. lilacinus và mức ñộ
phổ biến của chúng trên cây na dai
vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền
Sơn, Lục Nam, Bắc Giang
41
Bảng 3.4. Diễn biến mật ñộ, tỷ lệ cành na nhiễm rệp sáp bột P. lilacinus
vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang
43
Bảng 3.5. Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus trên 3 tầng tán lá na vụ
thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang
46
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành tạo tán tới mật ñộ rệp sáp bột
P. lilacinus qua các giai ñoạn sinh trưởng của cây
48

Bảng 3.7. Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus qua các giai ñoạn sinh
trưởng của cây ở các vườn bón phân khác nhau 49
Bảng 3.8: Kích thước các pha phát dục của rệp sáp bột P. lilacinus 53
Bảng 3.9. Thời gian phát dục các pha của rệp sáp bột P. lilacinus 56
Bảng 3.10. Số trứng ñẻ trong ngày của rệp sáp bột P. lilacinus 57
Bảng 3.11. Nhịp ñiệu sinh sản của rệp sáp bột P. lilacinus 58
Bảng 3.12. Tỷ lệ trứng nở của rệp sáp bột P. lilacinus 59
Bảng 3.13. Vị trí phân bố của rệp sáp bột P. lilacinus hại na trong mùa ñông 60
Bảng 3.14: Hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng trừ rệp sáp bột
P. lilacinus tại phòng thí nghiệm 62
Bảng 3.15. Hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng trừ rệp sáp bột
P. lilacinus hại na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam,
Bắc Giang
63
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vi

Bảng 3.16. Mật ñộ rệp sáp qua các giai ñoạn quả khi không phun thuốc và
phun nấm ký sinh côn trùng
66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vii

DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1. Thành phần rệp sáp (Bộ Homoptera) hại trên cây na dai vụ thu
ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 39
Hình 3.3. Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus vụ thu ñông năm 2012
tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 44
Hình 3.4. Diễn biến tỷ lệ cành na nhiễm rệp sáp bột P. lilacinus vụ thu ñông
năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang 44
Hình 3.5. Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus trên các tầng lá khác nhau
của cây na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang
47
Hình 3.6. Ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành tạo tán tới mật ñộ rệp sáp bột
P. lilacinus qua các giai ñoạn sinh trưởng của cây 49
Hình 3.7. Diễn biến mật ñộ rệp sáp bột P. lilacinus qua các giai ñoạn sinh
trưởng của cây ở các vườn bón phân khác nhau
50
Hình 3.8. Một số ảnh về các pha phát dục của rệp sáp bột P. lilacinus 55
Hình 3.9. Nhịp ñiệu sinh sản của rệp sáp bột P. lilacinus 58
Hình 3.10. Hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng trừ rệp sáp bột P.
lilacinus trong phòng thí nghiệm 62
Hình 3.11. Hiệu lực của một số thuốc BVTV trong phòng trừ rệp sáp bột P.
lilacinus hại na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc
Giang
64
Hình 3.12. Mật ñộ rệp sáp qua các giai ñoạn quả khi không phun thuốc và
phun nấm ký sinh côn trùng 66
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
BVTV Bảo vệ thực vật
CTV Cộng tác viên
FAO Food and Agriculture Organization of the
United Nations
KTCB Kiến thiết cơ bản
NSP Ngày sau phun
NXB Nhà xuất bản


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

Bắc Giang là tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, với ñịa hình ña dạng vừa
miền núi, vừa trung du lại có ñồng bằng xen kẽ. Là tỉnh có nhiều thuận lợi ñể phát
triển kinh tế, ñặc biệt là phát triển một nền nông nghiệp toàn diện với nhiều sản
phẩm hàng hoá phong phú có giá trị kinh tế cao. Thực hiện ñường lối ñổi mới của
ðảng, trong những năm qua, kinh tế Bắc Giang có những bước khởi sắc, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, Các thế mạnh như kinh tế ñồi vườn, vườn
rừng, cây ăn quả ñang ñược khai thác triệt ñể.
Tỉnh Bắc Giang với diện tích ñất tự nhiên 3.816,7 km
2
trong ñó có tới

47.717,5 ha trồng cây ăn quả, ñứng thứ hai toàn quốc về diện tích trồng và có nhiều
lợi thế về sản xuất cây ăn quả. Với ñiều kiện thổ nhưỡng, khí hậu thuận lợi cho việc
trồng và phát triển cây ăn quả, ña dạng về chủng loại: Vải, nhãn, na, hồng, bưởi,
cam Ngoài vải, nhãn, cây na cũng là một trong những cây có diện tích trồng lớn
và ñem lại hiệu quả kinh tế cao. Lục Nam là một trong những huyện miền núi của
tỉnh Bắc Giang. Trong nông nghiệp, những cây trồng thế mạnh của Lục Nam là lúa,
vải, nhãn, na Lục Nam còn là trung tâm phát triển cây ăn quả của tỉnh. Sản lượng
na hàng năm ước tính ñạt 6.924 tấn. Theo thống kê hiện tại thì diện tích cây na ở
Bắc Giang ñạt 2.490 ha chỉ ñứng sau nhãn, vải. (Niên giám thống kê, 2009)
Na (Annona squamosa L.) là cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao và ñược
trồng khá phổ biến ở các vùng kinh tế của ñất nước. Trong những năm gần ñây, cây
na ñã trở thành một loại cây xoá ñói, giảm nghèo cho bà con vùng ñồi núi huyện
Lục Nam tỉnh Bắc Giang. Việc trồng na mang lại hiệu quả kinh tế cao ở huyện Lục
Nam là tiền ñề cho việc mở rộng diện tích loại cây trồng này và ñược huyện coi ñây
là hướng phát triển cây ăn quả chủ ñạo. Ngoài huyện Lục Nam có diện tích trồng na
khá lớn, hiện nay tỉnh Bắc Giang ñã và ñang mở rộng thêm diện tích trồng na ở một
số huyện khác như Lạng Giang, Yên Thế…
Bên cạnh hiệu quả về mặt kinh tế, cây na còn góp phần ñáng kể vào việc
chuyển ñổi cơ cấu cây trồng, làm tăng giá trị sử dụng ruộng ñất giúp tăng thêm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


2

thu nhập, góp phần xoá ñói giảm nghèo cho người dân trong huyện, phủ xanh ñất
trống ñồi núi trọc, cải thiện môi sinh.
Trong những năm gần ñây, việc cải tiến các biện pháp kỹ thuật, chăm sóc
ñã giúp nâng cao năng suất và chất lượng nông sản, qua ñó góp phần phát triển
kinh tế và nâng cao thu nhập của người nông dân, nhưng ñồng thời nó cũng kéo
theo sự thay ñổi về cân bằng sinh thái, dẫn tới sự bùng phát của dịch hại hay xuất

hiện những loài dịch hại mới trong vùng có thể dẫn tới những thiệt hại nghiêm
trọng ñối với sản xuất. Trong ñó rệp sáp bột P. lilacinus hại trên cây ăn quả nói
chung và trên cây na nói riêng ñã làm ảnh hưởng không nhỏ ñến năng suất cũng
như chất lượng quả, làm giảm giá trị thương phẩm.
Rệp sáp (Pseudococcidae) là nhóm sâu hại cây trồng, có thân mềm với kích
thước cơ thể nhỏ hoặc rất nhỏ. Phần lớn các loài rệp sáp ñều có ñặc ñiểm tiết ra chất
sáp bao phủ lên cơ thể. Lớp sáp trên cơ thể chúng có thể ở dạng bột, dạng sáp hay
dạng vảy tùy theo từng họ. Rệp sáp sống ở mọi bộ phận của cây như: lá, ñọt non,
cành, quả. Rệp chích hút dinh dưỡng làm cho lá cây bị giảm kích thước, hoa có thể
rụng, quả bị nhỏ, cành bị khô héo Chất thải của chúng là môi trường thuận lợi ñể nấm
muội ñen phát triển. Do ñó các bộ phận của cây tại nơi ở của rệp sáp thường bị phủ bởi
một lớp muội ñen giống như "bồ hóng". Lớp muội ñen này làm giảm khả năng quang
hợp và gây ảnh hưởng tới năng suất cây trồng.
Rệp sáp mềm Pseudococcus spp. gây hại trên nhiều loại cây trồng nông
nghiệp, ñặc biệt là cây ăn quả như: Na, xoài, cam, ổi và hại trên cây công nghiệp
như cà phê, hồ tiêu, ñiều hại trên cây lương thực như: khoai lang, sắn; cây rau
như: ớt; hoa cây cảnh như: phong lan, vạn tuế, thiên tuế
Loài rệp sáp hại trên cây trồng nói chung và cây ăn quả nói riêng ñều gây
ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng của sản phẩm. Trước tình hình thực tế của
ñịa phương và các kết quả nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam hiện nay về rệp sáp bột
P. lilacinus hại trên cây na vẫn còn hạn chế trong khi ñó sự phong phú và mức ñộ
gây hại của rệp sáp bột là rất lớn. P. lilacinus xuất hiện ñều khắp vườn na, chúng
chích hút các bộ phận như lá, ñọt non, hoa, quả ñể sống. Rệp còn bám ñầy kẽ vỏ và
cuống quả na làm cho quả bị ñen không ñẹp mắt.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3

Ở Việt Nam hiện nay, có rất ít các công trình nghiên cứu về rệp sáp bột hại na.

Việc tìm hiểu về các ñặc ñiểm sinh học, hình thái của loài rệp sáp bột nhằm cung cấp
các dẫn liệu khoa học về loài dịch hại này, từ ñó tìm ra các biện pháp ñể hạn chế sự
phát sinh gây hại của chúng trong sản xuất là việc làm cần thiết. Xuất phát từ vấn ñề
trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Nghiên cứu rệp sáp bột Planococcus lilacinus Cockerell (Homoptera: Pseudococcidae)
hại na vụ thu ñông năm 2012 tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc Giang”
Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
Mục ñích của ñề tài
Trên cơ sở nghiên cứu về thành phần rệp sáp hại trên cây na, ñặc ñiểm hình
thái, sinh vật học loài rệp sáp bột P. lilacinus ñể cung cấp các dẫn liệu khoa học cho
việc ñề xuất biện pháp phòng chống rệp sáp hại na nói chung, rệp sáp bột P. lilacinus
nói riêng một cách có hiệu quả.
Yêu cầu của ñề tài
- ðiều tra, xác ñịnh thành phần rệp sáp hại na tại Huyền Sơn, Lục Nam, Bắc
Giang.
- Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, sinh vật học của loài rệp sáp bột P. lilacinus
- ðiều tra diễn biến mật ñộ loài rệp sáp bột P. linacinus trên các giai ñoạn sinh
trưởng, trên các tầng tán khác nhau của cây na.
- Tìm hiểu hiệu lực của một số thuốc BVTV phòng trừ loài rệp sáp bột P.
lilacinus
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Tình hình sản xuất cây na trên thế giới và Việt Nam
Cây na dai Annona squamonsa có nguồn gốc ở vùng Caribê và Nam Mĩ, nó

rất ñược ưa thích và ñược trồng nhiều nhất ở ñây (chưa kể những cây mọc nửa dại)
như ở các nước Mehico, Braxin, Cuba. Từ miền nhiệt ñới châu Mỹ, cây na ñược du
nhập sang miền nhiệt ñới châu Á từ rất sớm. Hiện nay cây na ñược trồng ở khắp các
vùng nhiệt ñới của cả Bắc và Nam bán cầu, thậm chí ở cả vùng á nhiệt ñới vùng
Florida của nước Mỹ.
Chi na (Annona) có khoảng 110 loài trên thế giới, trong ñó có khoảng 10 loài
có thể ăn ñược. Tại vùng Trung Mỹ, một số loài ñược trồng chủ yếu bao gồm:
Annona muricata, A.riticulata, A.squamosa, A.cherimola và A.diversifolia.
(Granadino, C. A. and R. D. Cave (1994). Trong các loài thuộc chi na (Annona) loài
nadai A.squamosa ñược trồng nhiều và ưa chuộng nhất, do hương vị thích hợp với
nhiều người, nhiều dân tộc và cũng do nó khá dễ tính, trồng ñược cả ở vùng nóng và
vùng có mùa ñông lạnh nên ñược trồng nhiều nhất trong các loài na trên phạm vi
toàn thế giới. .
Cây na ñược trồng mang tính thương mại ở phía Tây Ấn ðộ, và Cộng hoà
Dominica, Mỹ (Florida), Trung ðông, Ấn ðộ, Malaysia và Thái Lan (Crane and
Campbell, 1990). Mặc dù na mới chỉ ñược coi là cây trồng ăn quả với mục ñích tiêu
thụ nội ñịa ở Philippines. Tuy nhiên, nước này vẫn ñược coi là nước trồng nhiều na
nhất trên thế giới.
Tại Brazil, na ñược trồng ở các bang Alagoas và São Paulo. Diện tích trồng
na tại bang Alagoas ước tính khoảng 500 ha năm 1995 (Albuquerque, 1997), và 814
ha năm 1996. Sự gia tăng này là do nhu cầu tiêu thụ của thị trường phía ñông bắc
tăng lên. Bang São Paulo trong cùng năm 1996 có khoảng 240,000 gốc na và mãng
cầu xiêm (atemoya) (Piza Jr. and Kavati,1997), ước tính diện tích trồng khoảng
480ha và còn ñang tăng lên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

Ở Ấn ðộ, na dai ñược nhập nội từ trước năm 1590 [Morton, J. 1987] bởi

những người Bồ ðào Nha và ñược trồng rộng ñến mức ñộ nó trở thành cây dại và
có nhiều tác giả ñã cho rằng Ấn ðộ là nguyên sản của na dai. Theo Venkataratnam
(1963), diện tích trồng na ở Ấn ðộ ñã ñạt 44.613 ha. Những năm 1980, diện tích na
của Ấn ðộ ước tính khoảng 44.100 ha (Pareek, 1985) và ñược trồng ở các vườn
cây ăn quả thuộc các bang Maharashtra, Gujarat, Andhra Pradesh, Karnataka,
Madhya Pradesh, Uttar Pradesh, Bihar, Assam và Orissa (Singh, 1992).
Mặc dù na ñược trồng phổ biến ở các nước vùng nhiệt ñới, song những
nghiên cứu về na lại rất ít. Chủ yếu các nghiên cứu chỉ tập trung vào việc tuyển
chọn giống na quả to, ít hạt, ñộ ñường cao, kỹ thuật nhân giống, bón phân, cắt tỉa
nhưng còn rất hạn chế. Nhiều nghiên cứu ñã cung cấp thông tin về giá trị dinh
dưỡng của quả na dai ở thời kỳ ăn ñược nhưng chưa thực sự quan tâm ñến biến ñổi
sinh lý, hoá sinh theo tiến trình phát triển của quả na.
Ở Việt Nam, vùng phân bố cây na khá rộng, trừ những nơi có mùa ñông lạnh
và sương muối không trồng ñược na, còn hầu hết các tỉnh ñều có cây na. Phần lớn
cây na ñược trồng rải rác trong các vườn gia ñình với mục ñích thu quả ñể ăn tươi,
cải thiện khẩu phần ăn, còn một ít ñem ra chợ ñịa phương bán, na không trở thành
hàng hoá lớn theo Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính (2007)
Các vùng trồng na tập trung ở miền Bắc Việt Nam: xã Thái ðào, huyện Lạng
Giang , tỉnh Bắc Giang; xã ðông Phú, ðông Hưng, Mai Sơn, Trường Sơn, Lục Sơn,
Vô Tranh , huyện Lục Nam, Bắc Giang; thị trấn ðồng Mỏ, Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn
theo Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính (2007), các xã Hoà Lạc, Cai Kinh, ðồng
Tân huyện Hữu Lũng, Lạng Sơn. Ở miền Nam: na ñược trồng ở huyện Tân Thành,
Châu ðức thành phố Vũng Tàu tỉnh Bà Rịa,Vũng Tàu; tỉnh Tây Ninh, ngoài ra còn
ở Ninh Thuận và ðồng Nai.
Cây na sớm cho quả, năng suất cao, ít sâu bệnh, cho thu nhập cao. Vùng núi
ñá vôi ở ðồng Mỏ, Chi Lăng, Lạng Sơn nhiều gia ñình làm giàu nhờ trồng na.
Riêng xã Chi Lăng có 800 hộ trồng na với tổng diện tích khoảng 350 ha, tổng sản
lượng khoảng 1.400 tấn và thu nhập 6-8 tỷ ñồng/năm. Năm 2005, tỉnh Tây Ninh có
3.036 ha na với sản lượng 23.136 tấn. Diện tích na tập trung ở chân núi Bà ðen, thị
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



6

xã Tây Ninh, ở ñây 1ha na cho thu hoạch 7-8 tấn quả/năm, thậm chí 12 tấn quả/năm
nhờ làm thêm quả trái vụ. Với 7-8 tấn quả/năm/ha bán buôn cũng ñược 10.000-
12.000ñồng/kg, 1ha cho thu nhập khoảng 70-100 triệu ñồng/năm, trừ chi phí ñầu tư
trung bình 1ha na là 20 triệu ñồng, lợi nhuận thu ñược 50-80 triệu ñồng/ha. Na Bà
ðen ñược trở ñi tiêu thụ ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, các tỉnh miền ðông,
miền Tây Nam bộ, miền Trung, miền Bắc. Những năm gần ñây, một số công ty
kinh doanh ở Thành phố Hồ Chí Minh ñã ñem na Bà ðen xuất khẩu sang Pháp, Úc,
Canada Tuy nhiên, na vẫn chưa ñược xuất khẩu nhiều vì không chịu vận chuyển,
khó bảo quản. [Vũ Công Hậu (1996), Trần Thế Tục, Nguyễn Ngọc Kính (2007)].
Những nghiên cứu về na ở trong nước cũng rất hạn chế. Cho ñến nay chưa có
một công trình nào nghiên cứu thật ñầy ñủ về các giống na. Qua ñiều tra, GS.TS
Trần Thế Tục nhận thấy, ở các vùng trồng có những giống na có màu vỏ khác nhau:
loại vỏ màu xanh nhạt, loại vỏ màu nâu, loại mầu vàng nhạt; ñược xếp theo hai
nhóm: nhóm na dai và nhóm na bở. Xu hướng người dân thích trồng na dai vì bán
ñược giá cao và quả cất giữ ñược lâu hơn sau thu hoạch [Trần Thế Tục, Nguyễn
Ngọc Kính (2007)].
1.2. Những nghiên cứu sâu hại na
1.2.1. Những nghiên cứu về thành phần sâu hại na
Thành phần sâu hại chi na khá phong phú. Peña và Bennet (1995) ñã thống
kê 296 loài côn trùng hại na, mặc dù sự gây hại của nhiều loài trong số chúng không
mang ý nghĩa kinh tế. Nava-Díaz et al. (2000) cho biết trên thế giới có 106 loài côn
trùng, 91 loài nấm, 5 loài tuyến trùng, 2 vi khuẩn và 1 loài virus ñược ghi nhận tấn công
chi na. Ở Venezuela, Marin Acosta (1973) mô tả 27 loài dịch hại tấn công cây trồng
thuộc chi na. Việc phòng trừ dịch hại trên cây na chủ yếu là biện pháp hoá học. ðiều này
làm ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và môi trường sống, các biện pháp thân thiện hơn
dần ñược ñề xuất thay thế biện pháp hoá học ñang ñược nghiên cứu.

Theo Peña và Bennet (1995) Các loài ong Bephratelloides spp.
(Eurytomidae) và loài cánh vảy Cerconota anonella (Oecophoridae) là những sâu
hại quan trọng nhất trên các loài cây na thuộc chi Annona. Các loài thuộc họ rệp sáp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

mềm Coccidae, họ ngài ñêm Noctuidae, họ Oecophoridae và họ Nitidulidae bắt gặp
thường xuyên nhất trên cây na thuộc chi Annona. Những loài chân khớp phổ biến
trên các loài cây na thuộc chi Annona ở các nước nhiệt ñới châu Mỹ gồm
Bephratelloides cubensis, B. pomorum, Cerconota anonella, Parasaissetia nigra,
Saissetia coffeae, S. oleae, Cocytius anteus. Các loài Bephratelloides cubensis, B.
pomorum, Cerconota anonella là sâu ñục hạt, ñục quả có tính hẹp thực, phát triển
nhiều thế hệ trong một năm. Các loài Parasaissetia nigra, Saissetia coffeae, S. oleae
là những loài có tính ña thực gây hại trên lá và cành. Loài Bephratelloides cubensis
có phân bố ở Hoa Kỳ, vùng Caribê, Trung Mỹ, phía Bắc của Nam Mỹ; loài B.
pomorum có ở vùng Trung Mỹ và Nam Mỹ; loài Cerconota anonella phân bố ở
vùng nhiệt ñới của châu Mỹ và vùng Caribê.
ðiều tra tại 4 ñịa ñiểm của Honduras năm 1990-1991 ñã ghi nhận ñược 26
loài côn trùng hại na và ñã theo dõi biến ñộng theo mùa của một số sâu hại chính
như: Corythucha gossypii, Calloconophora caliginosa, Membrracis mexicana,
Saissetia oleae và Parasaissetia nigra (Granadino et al., 1996).
Rệp sáp mềm Saissetia nigra (Niet.) gây hại trên loài na Annona cherimolia
ở ven biển miền Trung của Peru. Khi nuôi chúng trên cây na và trên cây Citrullus
cho thấy trong cùng ñiều kiện nhiệt ñộ và ẩm ñộ, loài rệp này có tốc ñộ phát triển
nhanh hơn khi nuôi trên cây na (Marin et al., 1982).
Loài rệp sáp giả Rastrococcus spinosus (Rob.) là loài ña thực, ñã ghi nhận
loài này gây hại trên cây na ở Pakistan (Mahmood et al., 1983).
Loài rệp sáp giả Planococcus citri (Risso) cũng là loài ña thực, ñã ghi nhận

chúng gây hại nặng cho cây na ở vùng Queensland thuộc nước Úc (Murray, 1982).
Theo Waterhouse (1993), cây na ở các nước ðông Nam Á bị 5 loài sâu hại
chính là sâu cuốn lá Archips micaceanus (Walk.), sâu cước Attacus atlas (L.), bọ
phấn Aleurodicus destructor Mackie, rệp sáp giả Cataenococcus hispidus (Mor.) và
rệp sáp giả cam Planococcus citri (Ris.). Tuy nhiên, số lượng loài sâu hại chính ở
từng nước thuộc khu vực ðông Nam Á không giống nhau: ở Thái Lan và Malaysia
mỗi nước có 5 loài, Singapore và Indonesia mỗi nước có 3 loài, Lào và Brunei mỗi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

nước chỉ có 1 loài. Ngoài ra, tại Thái Lan còn ghi nhận có loài sâu thuộc bộ cánh
thẳng hại na là Erianthus sukhothaiensis Desc. (Descamps, 1982).

1.2.2. Nghiên cứu về nhóm rệp sáp
a. Thành phần rệp sáp hại cây trồng
Theo Ben-Dov et al. (2006) tính tới năm 2006, thế giới ñã ghi nhận ñược hơn
7300 loài rệp sáp hại cây, thuộc 22 họ khác nhau. Ở Châu Âu ghi nhận ñược 12 họ
rệp sáp là côn trùng bản ñịa. Còn theo tổng hợp của Takumasa Kondo et al. (2008),
tổng số loài rệp sáp ñã ghi nhận trên thế giới là hơn 7700 loài thuộc 46 họ (32 họ
hiện nay và 14 họ ñã hoá thạch). Theo các tác giả Ben-Dov et al. (2006), Foldi
(2001), Pellizzari and Russo (2004) tổng số loài rệp sáp ñã ghi nhận ñược ở Tây và
trung âu là khoảng 400-500 loài. Khoảng 750 loài rệp sáp ñược ghi nhận ở vùng
ðông nam Châu Á. Gần 50 loài ñược coi là phổ biến hoặc có tầm quan trọng kinh
tế, nhiều loài là dịch hại quan trọng trên nhiều cây trồng mang ý nghĩa kinh tế ở
nhiều quốc gia trên thế giới.
Họ Pseudococcidae là họ lớn thứ hai trong tổng họ Coccoidea, trên thế giới
có khoảng hơn 1100 loài thuộc 210 giống. Ở Châu Âu các nhà khoa học ñã ghi nhận
ñược 32 giống với 86 loài (Kosztarab et al, 1988). Còn theo Bidhan (2006) trên thế

giới họ rệp giả sáp Pseudococcidae có khoảng 400 loài. Theo Stijn (2004) có trên
250 loài xuất hiện ở lục ñịa nước Mỹ, gần như chúng chỉ gây hại cây ký chủ thích
hợp, là các loài ăn tạp và là môi giới truyền bệnh virus cho cây trồng.
Theo Mark et al., (2006) có 5 loài rệp sáp thuộc (bộ Hemoptera, họ
Psedococcidae) hại cây trồng ñó là: Dysmicoccus grassi (Leonardi), Ferrisia
malvastra (McDaniel), Ferrisia virgata (Cockerell), Phenacoccus tucumanus
Granara de Willink và Pseudococcus elisae Borchsenius ñược ghi nhận lần ñầu tiên
ở bang Espririto Santo, Brazil. Loài rệp Dysmicoccus grassi mới ñược ghi nhận hại
trên ñu ñủ và cà phê vối ở Brazil. Ferrisia malvastra cũng mới ñược tìm thấy trên
cây xuyến chi Bidens pilosa (họ Cúc Asteraceae). Ferrisia virgata ñược thu thập
trên một loài cây cỏ dại chưa ñược ñịnh danh và Phenacoccus tucumanus hại trên
cam chanh. Plotococcus capixaba Kondo ñược tìm thấy trên cây pitanga Eugenia
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

cf.pitanga (họ Myrtaceae) và Pseudococcus elisae trên cà phê vối.
* Phân bố:
Rệp sáp phân bố rộng rãi trên toàn thế giới. Chúng ñược tìm thấy ở ngoài tự
nhiên thuộc các vùng ấm áp của Châu Mỹ, Châu Âu, và châu Phi. Ở các vùng có
khí hậu lạnh, rệp thường gây hại nặng trong nhà kính (McKenzie 1967). Rệp lần
ñầu phát hiện ở Hawaii trước năm 1900, hiện nay chúng phân bố cả ở 6 ñảo chính
(Chlecklist 1992).
Theo McKenzie (1967), Williams và Watson (1988), Miller et al.,(2002).
Rệp sáp Ferrisia, chi Fullaway, và ñặc biệt là loài ăn tạp F. virgata (Cockerell) và
F. malvastra (McDaniel), cũng ñược biết ñến như loài gây hại cho cây trồng. Chúng
gây thiệt hại cho cây trồng chủ yếu bằng cách chích hút nhựa cây và tiết mật ngọt
tạo ñiều kiện cho nấm muội ñen phát triển và ñôi khi chúng truyền bệnh virus cho
cây trồng (William 1996).

* Ký chủ của rệp sáp
Theo thống kê của Robert et al., (2004) loài rệp sáp Planococcus minor ñược
ghi nhận là loài dịch hại trên hơn 250 cây ký chủ ở vùng nhiệt ñới Châu Phi, Châu
Úc, vùng cận Bắc Cực, vùng cận nhiệt ñới và vùng ðông Nam Á. Những cây trồng
bị thiệt hại ñáng kể bởi loài dịch hại này là chuối, cam quýt, cacao, cà phê, ngũ cốc,
nho, xoài, khoai tây và ñậu tương. Planococcus minor là loài chích hút dịch cây, có
thể làm giảm năng suất, chất lượng cây và quả, làm lùn, biến màu và rụng lá cây.
Chúng cũng có thể là môi giới truyền một số virus thực vật quan trọng cho cây.
Bruno et al., (2005) cho rằng rệp sáp gây hại trên các cây như: cam quýt, ca
cao, sầu riêng, chôm chôm, vải thiều, mãng cầu ta (na dai), mãng cầu xiêm và nhiều
cây cảnh khác. Rệp sáp cũng là một loại dịch hại chủ yếu và thường xuyên khắp ñất
nước Úc, nhưng hại phổ biến hơn ở những vùng ven biển, phía Bắc của Sydney, ở
những bang phía ñông nước Úc.
b. ðặc ñiểm hình thái của rệp sáp hại cây trồng
Khi nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái của rệp, tác giả Kosztarab et al., (1988)
cho biết họ Pseudococcidae tên thường gọi xuất phát từ ñặc ñiểm dịch sáp sinh ra
bởi lỗ hình ñĩa, rệp thường sản sinh ra những túi trứng do những sợi bông hình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

thành. Con cái trưởng thành: thường có dạng hình trứng, có ñầu, ngực và bụng gắn
liền với nhau, màng cutin là màng membran, màu sắc cơ thể khác với các loài khác
thường có màu vàng nhạt, xám hoặc hồng. Râu ñầu có 2- 9 ñốt, ñối với loài rệp
không chân số lượng râu ñầu giảm còn 1-3 ñốt. Mảnh môi giữa hình nón có 3 ñốt
với 13 – 17 ñôi lông cứng, chân phân ñốt. Loài không chân như (Antonia,
Chaetoccus) có 2 lỗ nhạy cảm trong suốt ở mỗi phía của ñốt chuyển thường hóa
cứng hơn so với các mép khác chạy dọc cơ thể. Trứng: hình ô van, ñẻ ở trong bọc
túi trứng. Màu sắc túi trứng giống như màu sắc con cái ở giai ñoạn ñẻ trứng.

Ấu trùng:
Các tuổi của ấu trùng rệp sáp có hình thái khác nhau. Tuổi 1 hình bầu dục dài
0,5-0,7mm, rộng 0,2-0,3mm. Râu khá phát triển gồm 6 ñốt, chân dài. Da có những
lỗ ñơn giản, có 3 ngăn, ñôi khi có 5 ngăn. Trên cơ thể có các lông cứng với kích
thước khác nhau. Tuổi 2 có hình thái tương tự tuổi 1 (trừ loài Antonia và
Chaetococcus) ñối với 2 loài này các giai ñoạn sau tuổi 2 không có chân và râu ñầu
ít hơn 2-3 ñốt so với tuổi 1, một vài ống tiết dịch phát triển ở cả 2 mặt, ở cuối mặt
lưng có những lỗ nhỏ. Tuổi 3 ở con cái giống tuổi 2 nhưng có nhiều lỗ thở hơn trên
da và ống tiết dịch, lỗ miệng ở phần ñầu trên lưng phát triển và có thêm 1 ñốt râu,
và ít hơn con cái trưởng thành 1 ñốt. Tuổi 3 con ñực (còn gọi là tiền nhộng) có
chân và râu ñầu giảm ñi, có rất ít lông cứng, ngắn, mầm cánh ngắn. Tuổi 4 con ñực
(gọi là nhộng) có phần phụ kéo dài và phát triển, cánh dài ra hình ñệm ñốt thứ 10
của con ñực phát triển kéo dài và hóa cứng.
Trưởng thành cái không có cánh, cơ thể hình ô van phân ñốt, chân phát triển,
dài từ 1 - 5 mm. Họ rệp sáp có ñặc tính vòng hậu môn với ít nhất 4 lông cứng, râu ñầu
có 9 ñốt, lưng có những lỗ nhỏ, bụng có ngấn dạng vòng. Trưởng thành cái di chuyển
chậm chạp. Trưởng thành ñực trông giống như con muỗi nhỏ, có một ñôi cánh có thể
bay tới chỗ con cái, phần miệng của chúng teo lại và không ăn.
Entwistle (1972) có nhận xét, rệp sáp trên cây ca cao, con cái trưởng thành có
kích thước nhỏ, mình mềm, hình ô van, trên mình có phủ một lớp bột sáp, xung quanh
cơ thể có những sợi tua sáp ngắn, kích thước của rệp thường chỉ dài 1-1,5mm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Theo Bruno et al., (2005) rệp Planococcus citri trưởng thành cái có màu
trắng, dài khoảng 3mm và ñược bao phủ bởi một lớp bột sáp trắng. Chúng có 18 cặp
tua sáp ngắn bao quanh mép cơ thể. Cặp tua cuối cùng có chiều dài bằng một phần
tư chiều dài cơ thể.


Theo thống kê của Robert et al., (2004), ngoại trừ một số ít loài như
Planococcus citri thì những chi tiết về các pha phát dục của nhiều loài rệp sáp, cụ
thể là Planococcus minor còn chưa ñược biết rõ. Về ñặc ñiểm hình thái loài P.
minor rất giống loài P. citri .
Cụ thể loài Ferrisia virgata có hình ovan dài và hơi nhọn về phía bụng. Lưng
vồng lên và ñược phủ bởi nhiều bột sáp trắng, có những vằn ngang theo ngấn cơ
thể. Dọc theo Trục lưng cơ thể rệp có một vệt bột sáp dày hơn hai bên sườn, chia
ñôi những vệt ngang cơ thể. Xung quanh cơ thể không có tua sáp, cuối cơ thể có
một cặp tua sáp dài gần bằng một nửa chiều dài thân. Trưởng thành cái có chiều dài
(không kể tua sáp) từ 3,30 – 3,79 mm và chiều rộng từ 1,87 – 2,20 mm. Chiều dài
ñuôi từ 1,68 – 1,70 mm
c. ðặc ñiểm sinh học của rệp sáp hại cây trồng
Ở các nước Châu Âu phần lớn rệp sáp phát triển 1 năm 1 lứa, trong khi ñó
vùng nhiệt ñới, một số loài có thể phát triển một vài lứa trong năm. Sinh sản ở một
số loài theo hình thức lưỡng tính, một số loài theo hình thức ñơn tính. Một số loài
ñẻ ra trứng, nhưng một số loài ñẻ ra con. Ở Châu Âu vòng ñời của rệp sáp mới chỉ
ñược nghiên cứu với một số loài gây hại quan trọng.
Toàn bộ chu kỳ sống của rệp khoảng 30 ngày. Với những loài ñẻ trứng thì
thường có 500 quả/túi trứng, túi trứng gắn liền với cơ thể con cái. Những loài ñẻ
con như Puto polosellae, tuổi 1 chúng nở bên trong cơ thể con cái và trưởng thành
ñẻ ra con. Thời gian trứng kéo dài 3-16 ngày, ấu trùng tuổi 1 bò một quãng ñường
khá dài trước khi ñịnh vị, thường thấy ở trên lá một số loài Phenacoccus aceris, tại
ñây chúng ăn và lột xác, ấu trùng tuổi 2 trở lại những kẽ nứt của thân cây và qua
ñông ở ñó dưới lớp kén nhỏ. Nhộng và con cái trưởng thành gây hại vào mùa xuân
trên cành cây. Một con cái trưởng thành ñẻ tới 1800 trứng vào cuối tháng 5 ñầu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12


tháng 6, trứng nở vào tháng 6 và ấu trùng di chuyển lên lá gây hại và lặp lại vòng
ñời mới. Những loài có nguồn gốc Châu Âu thường có 1 – 3 lứa trong năm, những
loài sống trong nhà có mái che thì có thể có 6-8 lứa/năm. Có một số loài khác hoàn
thành vòng ñời hơn một năm, một số loài sinh sản ñơn tính, nhiều loài không thấy
xuất hiện con ñực, các cá thể ñực thường dễ xác ñịnh do cơ thể nhỏ và sống ngắn
chỉ ñược vài ngày (Kosztarab et al., 1988).
Theo Entwistle (1972) một số loài rệp sáp ñẻ trứng thành bọc và một số loài
ñẻ không có bọc. Có những loài rệp sáp có tới 6 thế hệ trong một năm.
Rệp sáp có khả năng sinh sản rất lớn, một ñời của rệp sáp cái có thể ñẻ ñược
500 trứng, thời gian ñẻ từ 20-29 ngày (Jurgen et al.,1978). Rệp lột xác 3-4 lần, thời
gian vòng ñời của rệp rất khác nhau, có thể từ 26-47 ngày và thời gian sống từ 36-
57 ngày.
Loài Ferrisia virgata toàn bộ chu kỳ sống khoảng 30 ngày. Rệp sáp thường
tập trung gây hại ở ñầu cành, lá và quả. Rệp hút nhựa cây làm lá và quả biến vàng,
héo và rụng. Trong quá trình gây hại, loài này cũng tiết ra mật ngọt thu hút nấm bồ
hóng làm giảm khả năng quang hợp của cây nên cây sinh trưởng kém.
Theo Bruno et al., (2005) rệp sáp thuộc giống Planococcus thì con ñực có
vòng ñời ngắn với một cặp cánh mỏng và phần miệng không có chức năng, chúng
có hai tua dài ở cuối cơ thể. Trứng màu vàng nhạt ñược ñẻ thành bọc ở bên dưới cơ
thể con cái. Có khoảng 300 – 600 trứng ñược ñẻ trong vòng 1-2 tuần. Rệp cái có 3
tuổi và rệp ñực có 4 tuổi. Vòng ñời của rệp sáp khoảng 6 tuần trong những tháng ấm
áp của mùa hè. Ở Queensland có ít nhất 6 lứa mỗi năm, 4 – 5 lứa ở New South
Wales và 3-4 lứa ở Victoria và miền nam nước Úc.
Các tác giả cũng cho biết: Rệp sáp cái Planococcus minor ñẻ từ 65 – 425
trứng. Giai ñoạn trưởng thành trước ñẻ trứng từ 8 – 12 ngày, giai ñoạn trứng xấp xỉ
3 ngày. Thời gian hoàn thành một vòng ñời từ 31 – 50 ngày. Trứng của rệp sáp giả
có hình ovan, vàng nhạt và ñược bao trong một bọc sáp trắng. Chiều dài trứng từ
0,250 – 0,302 mm; chiều rộng và 0,120 – 0,156 mm. Cơ thể ấu trùng mới nở có
hình ovan dài, vàng nhạt, có khả năng di chuyển nhanh. Một trưởng thành cái ñẻ

trung bình 113,6 trứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

d. Tập quán sinh sống và qui luật phát sinh gây hại của rệp sáp hại cây
Họ rệp sáp giả Pseudococidae gây hại trên nhiều loài cây, cả cây gỗ và cây
bụi, nhưng hầu hết sống trên cây thân thảo ñặc biệt là cây cỏ, một số loài ña thực,
nhất là những loài phân bố rộng, những loài sống trên một số loài thực vật nhất ñịnh
và những loài ñơn thực như loài Chatococcus pharagmitis chỉ gây hại trên cây sậy,
còn loài Allococus vovae chỉ gây hại trên cây bách. Rệp sáp phát tán thụ ñộng với
sự trợ giúp của gió, nước, ñất, con người, ñộng vật nuôi và ñộng vật hoang dã. Ấu trùng
nhiều loài tình cờ ñược di chuyển trên các cơ thể các ñộng vật khác như kiến. Kiến
thường phát tán những loài bài tiết chất thải ngọt tới cây ký chủ mới. Quần thể rệp
thường có sự hiện diện của kiến, chúng ăn chất tiết ra của rệp Kosztarab et al., (1988).
Wood (1985) khi nghiên cứu về rệp sáp hại trên cây ca cao cho biết rệp sáp
phát triển trong mùa khô mạnh hơn trong mùa mưa nhưng ông không giải thích rõ
về sự thay ñổi này. Tác giả cho rằng có thể trong mùa khô các loại thiên ñịch của
rệp ít hơn và rệp còn có sự bảo vệ của các loài kiến.
Lavabre (1970) khi nghiên cứu quan hệ của rệp với ñiều kiện nhiệt ẩm ñộ, có
nhận xét trong ñiều kiện ẩm ñộ không khí tăng cao thì mật ñộ quần thể của rệp sáp
P.citri sẽ giảm một cách ñáng kể vì ẩm ñộ không khí cao sẽ làm cho loài nấm
Empusa fresenii ký sinh trên rệp sáp phát triển mạnh. Gorndon (1988) cũng có nhận
xét tương tự là rệp sáp nhanh chóng tăng số lượng trong mùa khô khi mà ñiều kiện
thời tiết khô hạn và có xu hướng giảm xuống trong mùa mưa. Ammar et al., cho
rằng vào mùa ñông con cái di chuyển xuống dưới ñất, tác giả còn cho rằng có sự
tương quan chặt chẽ giữa mật ñộ quần thể rệp với nhiệt ñộ còn ñộ ẩm thì ít liên
quan. Cornwell (1957) lại có nhận xét khác: mật ñộ quần thể rệp giảm trong các
tháng ñầu năm và có xu hướng tăng cao từ tháng 10 ñến tháng 12. Vì vậy số cây bị

rệp sáp hại nặng trong 3 tháng cuối năm. Tác giả Cornwell còn cho biết trong mùa
khô có gió mạnh nên sự phát tán của rệp sáp nhanh hơn.
Youdeowei (1983) khi nghiên cứu mối quan hệ của rệp sáp với ñiều kiện ñất
ñai cho biết rệp sáp chỉ phát triển mạnh trên những cây cà phê ñược trồng trong
những vùng ñất thiếu dinh dưỡng như: thiếu canxi, kali và chua (PH < 5). Bên cạnh
ñó (Allsopp et al., 1993) cho rằng cấu trúc ñất cũng ảnh hưởng ñến mật ñộ của rệp.
Mật ñộ rệp cao ở ñất có tỷ lệ cát 70%.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

ñ. Biện pháp phòng trừ rệp sáp hại cây trồng
FAO khuyến cáo dùng biện pháp sinh học ñể phòng trừ rệp sáp như sử dụng
các loài bắt mồi ăn thịt quan trọng: bọ rùa ăn rệp sáp Cryptolaemus montrouzieri và
ong bắp cày ký sinh Leptmastix dactylopii rất có hiệu quả. Những loài cánh gân như
Oligochrysa lutea cũng là những loài ăn thịt rệp sáp mạnh. Về biện pháp hóa học thì
phun Chlorpyrifos vào ñất xung quanh cây ñể diệt kiến, do kiến ngăn chặn những
kẻ thù tự nhiên của rệp sáp. Ngoài ra phun thuốc có hoạt chất thuộc nhóm
Malathion và Carbaryl cũng có hiệu quả.
Arnold H. Hara cho rằng: rệp sáp hại rễ cây chỉ nằm ở dưới rễ của cây ký chủ
và dưới mặt ñất, do ñó nó là loài dịch hại nguy hiểm và khó phòng trừ. Một biện pháp
ñã ñược chứng minh là nhúng rễ cây vào nước nóng hoặc nước nóng kết hợp với
thuốc trừ dịch hại Dursban WP và Marathon G tưới vào rễ trước khi phun ướt cả cây
sẽ làm giảm ñáng kể những vấn ñề về ñộc tố thực vật. Những cây cọ trồng trong
chậu, nếu bị rệp sáp hại sẽ có thể nhúng rễ vào nước 46
0
C ñạt hiệu quả 100% trong
việc tiêu diệt rệp sáp hại rễ và không làm ảnh hưởng ñến cây trồng trong chậu.
Ở Châu Phi thì ong bắp cày ký sinh (Apoanagyrus lopezi) có hiệu quả nhất

trong việc giữ cho rệp sáp hại sắn ở mức ñộ thấp, giảm ñáng kể việc hao hụt sản
lượng ở nhiều vùng. Rệp sáp hại xoài (Rastrococcus invadens) ở Tây và Trung Phi
bị khống chế bởi hai loài ong bắp cày ký sinh là Gyranusoidea tebygi và Anagyrus
mangicola nhập nội từ Ấn ðộ. Rệp sáp Kenya, một loài dịch hại chủ yếu trên cà phê
chè ở East Rift Area của Kenya từ năm 1923 ñến năm 1939, ñã giảm ñi và trở thành
loài dịch hại thứ yếu sau khi người ta thả thiên ñịch nhập từ Uganda năm 1938. Và
khi cần thiết, người ta phun dung dịch xà phòng 1-2% hoặc hỗn hợp xà phòng và
thuốc trừ sâu cũng có hiệu quả phòng trừ rệp. Tuy nhiên nếu có thể thì chỉ phun lên
những cây bị nhiễm rệp. Ngoài ra dầu thực vật (như dầu cây cải dầu) và dầu khoáng
cũng có tác dụng trong phòng trừ rệp sáp.
1.2.3. Những nghiên cứu về sâu bệnh hại na ở Việt Nam
a. Thành phần sâu hại na
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sâu bệnh hại cây na chưa ñược quan tâm.
Có rất ít các công bố liên quan ñến sâu bệnh hại cây na. ðợt ñiều tra cơ bản năm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

1967-1968 của Viện Bảo vệ thực vật ñã ghi nhận ñược 4 loại bệnh hại cây na (Viện
Bảo vệ thực vật, 1975, 1976, 1999a). Năm 1997-1998 tiến hành ñiều tra cơ bản sâu
bệnh hại cây ăn quả trong cả nước ñã ghi nhận ñược 9 loài sâu hại và 7 loại bệnh hại
trên cây na. Các loài sâu hại bao gồm rệp muội Aphis sp., bọ phấn trắng
Dialeurodes citri (Kuway.), rệp sáp giả cam Planococcus citri (Ris.), ve sâu bướm
nâu chấm trắng Ricania speculum Walk., rệp sáp vảy trắng Unaspis sp., bọ ăn lá
Colasposoma dauricum auripenne Motsch., xén tóc ñục thân Eurythrus champion
White, bọ gạo Platymycterus sieversi Reit., sâu cước Attacus atlas L. Các loại bệnh
hại ñã phát hiện là muội ñen Capnodium sp., thán thư Colletotricum
gloeosporioides, ñốm lá Phyllosticta insularum, thối rễ Fusarium solani, rụng quả
Fusarium sp., ñốm tảo Cephaleuros virescens, ñịa y dạng lá Sticta platyphylla (Viện

Bảo vệ thực vật, 1999b).
Theo Vũ Công Hậu (1996), trên cây na dai chỉ có rệp sáp, rệp muội là sâu hại chính.
Theo một tác giả nước ngoài, ở Việt Nam có 4 loài sâu chính hại na là Archips micaceanus
(Walk.), sâu cước Attacus atlas (L.), rệp sáp giả cam Planococcus citri (Ris.) và bọ phấn
Aleurodicus destructor Mackie (Waterhouse (1993).
Nguyễn Thị Chắt và nnk (2005) ñã ghi nhận 8 loài rệp sáp gây hại cây na ở
các tỉnh phía Nam. Các loài xuất hiện nhiều và phổ biến gồm Dysmicoccus sp.,
Ferrisia virgata, Ceroplastes rusci. Các loài rệp sáp khác còn lại gồm Aspidiotus
sp., Icerya aegyptiaca, Nipaecoccus sp., Pulvinaria sp., Saissetia nigra chỉ thấy
xuất hiện lẻ tẻ trên cây na (Nguyễn Thị Chắt và nnk., 2005).
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc và ctv. (1997), rệp sáp rệp sáp giả P. lilacinus rất
phổ biến trên cây na, phát sinh trong suốt năm, gây hại nặng vào tháng 2-4 hàng
năm, với sự hiện diện ở 100% vườn ñiều tra và tỷ lệ cây bị nhiễm là 22%. Rệp sáp
chích hút trên lá và quả gây biến dạng lá và quả không lớn ñược. Quả bị hại lúc còn
non thì thường bị rụng, hại quả lớn gây giảm chất lượng và giá trị thương phẩm.
b. ðặc ñiểm hình thái của rệp sáp hại cây trồng
Theo Nguyễn Thị Thu Cúc 2009, họ rệp sáp bột gồm rất nhiều loài có hình
dạng bầu dục dài, phân ñốt rõ, chân rất phát triển. Cơ thể ñược phủ bằng những lớp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


16

sáp trắng, xung quanh cơ thể thường có những sợi sáp nhỏ, cuối bụng là những sợi
sáp dài. Có râu ñầu 5-9 ñốt, hoặc không có râu ñầu, vòi phát triển (1-3 ñốt). Mảnh
mông, vòng ở hậu môn và lông ở hậu môn ñều phát triển (4-8 lông). Không có
tuyến ñĩa hình số 8.
Nguyễn Viết Tùng (2004) cho biết họ rệp sáp bột Pseudococcidae có kích
thước dài từ 0,5 mm ñến 12 mm (trung bình từ 3-6 mm). Con ñực kích thước rất
nhỏ, từ 0,6-3mm. Hình dáng cơ thể có hình trứng hoặc hơi dài, hiếm khi có hình

tròn. Cơ thể ñược che phủ bằng một lớp sáp dày mỏng khác nhau, xung quanh cơ
thể có những sợi tua sáp nhỏ, cuối bụng có sợi sáp trắng dài (con cái). Cơ thể chia
ñốt rõ ràng với 8 ñốt bụng. Râu sợi chỉ 5-9 ñốt (có lúc không có), vòi phát triển, có
1-3 ñốt. Mảnh mông, vòng hậu môn và lông ở vòng hậu môn phát triển (4-8 lông).
Không có tuyến ñĩa hình số 8. Râu ñầu có 3-10 ñốt. Mắt ñơn 4-6 cái, không có mắt
kép. ða số loài có một ñôi cánh trước, còn ñôi cánh sau thoái hóa thành thùy thăng
bằng. Loài rệp này chích hút nhựa cây, ăn quả ở các phần non mềm như cành non,
chồi non, quả; có một số ít sống ở rễ cây.
Nguyễn Thị Chắt (2008) ñã nghiên cứu về rệp sáp hại cây trồng và nhận xét
rệp sáp bột loài P. lilacinus có hình ovan, cơ thể phủ ñầy bột sáp trắng, phía lưng
hơi phồng lên, bụng phẳng, nếu gạt lớp bột sáp ra cơ thể có màu vàng nhạt. Cơ thể
tuy ñược phủ nhiều bột sáp trắng, song vẫn ñể lại các ngấn ñốt cơ thể rất rõ ràng,
ñặc biệt giữa lưng có vệt rộng dọc cơ thể không phủ sáp hoặc phủ sáp rất ít, ñủ ñể
thấy màu vàng nhạt của cơ thể. Xung quanh cơ thể có 17 cặp tua sáp ngắn và to, cặp
thứ 17 hơi dài hơn so cặp khác. Rệp sáp giả dứa Dysmicoccus brevipes Ckll. quan
sát ñược không chỉ trên dứa mà còn trên trái mãng cầu ta, mãng cầu xiêm và trên
chuối nhất là chuối sim. Con cái rệp sáp giả dứa có hình trứng tròn, trên lưng vồng
lên phủ nhiều bột sáp trắng, tuy vậy vẫn còn vệt ngang theo ngấn ñốt cơ thể nhất là
các ñốt bụng. Mặt bụng cơ thể phẳng, có màu hồng, nếu gạt bỏ lớp bột sáp ra mặt
trên lưng cơ thể cũng có màu hồng. Xung quanh cơ thể có 17 cặp tua cerarius ở hai
bên sườn ngắn hơn ½ chiều rộng cơ thể, các cặp tua phía cuối bụng dài khoảng ¼
chiều dài cơ thể. Con cái không có cánh, trên mãng cầu con cái rệp giả dứa có kích

×