Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài nghiên cứu là kết quả của quá trình học tập,
nghiên cứu thực tế, nội dung tự làm, không sao chép. Các số liệu trong báo
cáo là trung thực và được trích dẫn từ nguồn Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn –chi nhánh thành phố Vinh
SINH VIÊN THỰC HIỆN
TRẦN THỊ KIM ĐƯỜNG
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
Khóa luận tốt nghiệp
CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÀI
NHTM Ngân hàng thương mại
TCTD Tổ chức tín dụng
CVTD Cho vay tiêu dùng
KHCN Khách hàng cá nhân
TCKT_XH Tổ chức kinh tế-Xã hội
CV Cho vay
NHNN Ngân hàng nhà nước
TG Tiền gửi
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
2.2.2 CÁC HÌNH THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT THÀNH PHỐ
VINH 42
2.2.2 CÁC HÌNH THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT THÀNH PHỐ
VINH 42
BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động Vốn trong 3 năm gần đây của chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Vinh. .Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nợ xấu năm 2009-2011. .Error: Reference source not
found
Biều đồ 2.3:Cơ cấu (%)cho vay tiêu dùng theo mục đích của chi nhánh
NHNo%PTNT thành phố Vinh Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay tiêu dùng Error: Reference source not found
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
2.2.2 CÁC HÌNH THỨC CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT THÀNH PHỐ
VINH 42
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
• Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế quốc dân là tổng thể các ngành kinh tế của đất nước, liên hệ với
nhau trong hệ thống phân công lao động xã hội. Bao gồm những ngành sản
xuất vật chất và phi vật chất như nông nghiệp, công nghiệp và thương nghiệp,
tín dụng ngân hàng phục vụ cho ngành đó. Quá trình xây dựng và phát triển
của đất nước luôn gắn liền với quá trình xây dựng và phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Chính vì vậy một vấn đề luôn luôn được đặt ra trong mọi thời đại
là xây dựng, phát triển, và cải cách nền kinh tế quốc dân.
Trải qua sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, từng bước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới. Những thành
công của đổi mới đã làm thay đổi bộ mặt của đất nước. Bên cạnh đó hội nhập
cũng đặt ra hàng loạt thách thức lớn.Và hội nhập trong lĩnh vực tài chính ngân
hàng cũng là một điều tất yếu. Đặc biệt, sau khi Việt Nam trở thành thành
viên của tổ chức thương mại thế giới WTO thì các ngân hàng không những
chịu sự cạnh tranh của các TCTD trong nước mà còn phải đối mặt với nhiều
thách thức từ các TCTD nước ngoài với nguồn vốn lớn và kinh nghiệm dày
dạn. Vì vậy, để tìm được chỗ đứng cho mình trên thị trường đòi hỏi các ngân
hàng phải có những chính sách và biện pháp hợp lý cho các hoạt động của
mình.
Hoạt động cho vay là hoạt động mang lại phần lớn lợi nhuận nên các
NHTM đã tìm mọi cách để cho vay với khả năng tối đa. Tìm kiếm đối tượng
để cho vay, vận dụng các hình thức tín dụng, trong đó cho vay tiêu dùng để
vốn đầu tư hiệu quả luôn là mục tiêu quan trọng của các NHTM.
Những năm gần đây CVTD tại các NHTM đã đạt được những kết quả
nhất định, song còn bộc lộ nhiều hạn chế. Trước yêu cầu của nền kinh tế và
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
1
Khóa luận tốt nghiệp
những thách thức lớn do quá trình hội nhập mang lại buộc các NHTM phải
hiểu rõ được thực trạng và tập trung nâng cao chất lượng CVTD để khẳng
định vị thế của mình trên thị trường.
Qua thời gian thực tập tại NHNo&PTNN thành phố Vinh ,em đã chọn
đề tài “Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh
thành phố Vinh của NHNo&PTNN” để nghiên cứu, đánh giá thực trạng của
hoạt động CVTD ,từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh CVTD là hết
sức cần thiết.
• Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tìm hiểu tại các NHTM nói chung và
NHNo&PTNT thành phố Vinh nói riêng, em đã thấy được tầm quan trọng của
CVTD hiện nay. Việc nghiên cứu đề tài nhằm đưa ra cho chúng ta tình hình
thực trạng và những giải pháp nhằm mở rộng tín dụng tiêu dùng tại
NHNo&PTNT thành phố Vinh. Thông qua việc xây dựng phương pháp mở
rộng tín dụng tiêu dùng thực tiễn, tận dụng thế mạnh của mình và khai thác
tiềm năng vốn có của thị trường, …. Thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận, giảm
thiểu rủi ro cho Chi nhánh và đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách
hàng.
• Đối tượng và phạm vi
nghiên cứu
Đối tượng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tại chi
nhánh thành phố Vinh
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín
dụng tiêu dùng của chi nhánh thành phố Vinh nói riêng trong giai đoạn 2009-
2011.
• Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, suy luận
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
2
Khóa luận tốt nghiệp
logic, kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử . Sử dụng tài liệu thực tế để
luận chứng thông qua phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị…
• Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm
chương như sau:
Chương 1:Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng tại các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh thành
phố Vinh của NHNo&PTNT
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi
nhánh thành phố Vinh của NHNo&PTNT
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NHTM
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Các hoạt động cơ bản của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm về NHTM
NHTM đã hình thành, tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với
sự phát triển của kinh tế hàng hóa.Sự phát triển của hệ thống ngân hàng
thương mại đã có tác động lớn và quan trọng đến nền kinh tế hàng hóa.Vì vậy
,để phát triển được nền kinh tế cần phải hiểu rõ về NHTM.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình
thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết
khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, khoản 3 điều 4 luật các tổ chức tín dụng năm 2010 qui
định: ‘Ngân hàng thương mạilà loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Giữ chức năng quan trọng là trung gian tín dụng , ngân hàng thương
mại vừa đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và
hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho
vay, từ đó góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia. Bên cạnh đó,
NHTM còn giữ chức năng là trung gian thanh toán, đóng vai trị là thủ quỹ
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
4
Khóa luận tốt nghiệp
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng
hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán
hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ngoài ra, thông qua chức năng
trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng
hóa, thanh toán dịch vụ.Với chức năng tạo tiền này, hệ thống NHTM đã làm
tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội.
Với các chức năng như trên NHTM trở thành tổ chức tài chính quan
trọng nhất của nền kinh tế. Để tìm hiểu rõ hơn về NHTM, chúng ta sẽ đi tìm
hiểu các hoạt động cơ bản của nó.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
• Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn của Ngân hàng gồm có vốn tiền gửi, vốn tiền vay, vốn chủ
sử hữu và vốn khác. Để thực hiện hoạt động này Ngân hàng nhận tiền gửi,
phát hành các giấy nợ hoặc cổ phiếu với cam kết sẽ hoàn trả khách hàng đúng
hẹn kèm theo một khoản tiền gọi là tiền lãi. Việc huy động được càng nhiều
vốn sẽ càng tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng kinh doanh do đó các Ngân
hàng luôn tìm kiếm các nguồn vốn với chi phí thấp và ổn định, đa dạng hoá
các hình thức và lãi suất tiền gửi, giấy nợ nhằm thu hút được nhiều vốn trong
nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn bao gồm:
-Nhận tiền gửi và phát hành giấy tờ có giá
-Vay vốn
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
5
Khóa luận tốt nghiệp
- Huy động vốn bằng nhiều hình thức khác phù hợp với các quy định
của pháp luật.
• Hoạt động Tín dụng
Đây là hoạt động cấu thành nên tài sản có và có ý nghĩa quan trọng tới
khả năng tồn tại và phát triển của ngân hàng. Hoạt động tín dụng chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng tài sản của Ngân hàng và là hoạt động mang lại nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm:
-Cho vay
-Đầu tư
-Góp vốn liên doanh cổ phần,Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương
phiếu và các giấy tờ có giá.
-Cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
• Hoạt động thanh toán và ngân quỹ
Đây là hoạt động thể hiện rõ chức năng trung gian thanh toán của ngân
hàng. Một mặt NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá
nhân, đồng thời NHTM thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng. Hoạt động này vô hình dung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh
tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ bao gồm:
-Dịch vụ cung ứng các phương tiện thanh toán
-Dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
-Dịch vụ thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ ,vàng bạc,đá quý
-Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho các cá nhân và tổ chức
-Dịch vụ ngân hàng điện tử
-Các dịch vụ khác như tư vấn tài chính, thanh toán séc….
• Các hoạt động ngân hàng khác
Các hoạt động ngân hàng khác mang lại nguồn thu nhập cho Ngân hàng
phần lớn thông qua việc thu phí và chứa đựng ít rủi ro. Do vậy các Ngân
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
6
Khóa luận tốt nghiệp
hàng hiện đại ngày nay đang mở rộng hoạt động dịch vụ này nhằm tăng
nguồn thu giảm bớt rủi ro.Nó bao gồm :
-Góp vốn đầu tư,mua cổ phần của các doanh nghiệp,các tổ chức tín
dụng khác từ nguồn vốn tự có để đa dạng hóa danh mục đầu tư, hạn chế rủi ro
và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
-Tham gia thị trường tiền tệ: Thị trường nội tệ và ngoại tệ liên ngân
hàng, thị trường đấu giá tín phiếu kho bạc, thị trường giấy tờ có giá ngắn hạn
theo qui định của ngân hàng nhà nước
-Hoạt động ủy thác và đại lý liên quan đến hoạt động ngân hàng. Kể cả
việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức cá nhân theo hợp đồng.
-Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
-Hoạt động dịch vụ chứng khoán
-Các hoạt động khác như bảo quản giấy tờ có giá, vật quý hiếm….và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Hoạt động cho vay của NHTM
1.1.2.1 Khái niệm
Cho vay là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương
mại, mang lại 1/3 đến ½ thu nhập cho ngân hàng.Nhiều người vẫn cho rằng
hoạt động cho vay và hoạt động tín dụng là một, nhưng thực ra không phải
như vậy.Hoạt động tín dụng rộng hơn cho vay, nó bao gồm cho vay, chiết
khấu thương phiếu ,cho thuê tài chính….Còn hoạt động cho vay được hiểu
như sau:
Căn cứ vào khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 quy
định“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi”.
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
7
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.2 Phân loại hoạt động cho vay
Trong nền kinh tế thị trường ,hoạt động cho vay rất phong phú,đa dạng
với nhiều hình thức tín dụng hấp dẫn.Việc áp dụng hình thức cho vay nào là
tùy thuộc vào yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của từng ngân
hàng.
Thực tế việc phân loại hình thức cho vay được dựa theo những tiêu
thức cơ bản sau:
+ Phân loại theo thời gian:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động cho
vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo tiêu thức này có thể
phân cho vay thành 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là những khoản vay có thời hạn dưới 12 tháng.
Mục đích của loại cho vay này nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động trong các
doanh nghiệp hoặc nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Trong các
NHTM thì loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng cao nhất.
- Cho vay trung hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm. Loại cho vay này thường được sử dụng để đầu tư mua sắm thiết bị, cải
tiến kỹ thuật, mua công nghệ sản xuất…
- Cho vay dài hạn: là những khoản vay có thời hạn từ 5 năm trở lên và
thời hạn tối đa có thể lên tới 20-30 năm hoặc 40 năm. Loại cho vay này được
dựng để tài trợ cho nhu cầu vốn dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, phương
tiện vận tải có quy mô lớn…
Thời hạn cho vay càng dài thì rủi ro càng lớn, vì vậy ngân hàng thường
phải xem xét cẩn thận trước khi cho vay.
+ Phân loại theo tài sản đảm bảo:
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
8
Khóa luận tốt nghiệp
Tài sản đảm bảo các khoản cho vay cho phép ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất không
có hoặc không đủ. Theo tiêu thức này thì cho vay được chia làm hai loại:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các tài sản
mà khách hàng đem cầm cố hoặc thế chấp cho ngân hàng khi khách hàng đến
vay vốn, theo loại này ngân hàng còn có thể cho vay nếu có sự bảo lãnh của
người thứ ba.
-Cho vay không có tài sản đảm bảo: Nếu cho vay có tài sản đảm bảo thì
ngân hàng hạn chế được rủi ro tuy nhiên tài sản đảm bảo cũng tạo nên rào cản
giữa khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, trong nhiều thường hợp ngân hàng
vẫn cho vay mà không cần đến các loại tài sản đảm bảo. Loại hình cho vay
này thường áp dụng với các khách hàng có uy tín, làm ăn thường xuyên với
ngân hàng có tình hình tài chính vững mạnh hoặc các khoản vay nhỏ so với
vốn của người vay theo quy định của nhà nước.
+ Phân loại theo mục đích: theo hình thức này cho vay được chia thành
hai loại:
- Cho vay kinh doanh: là hình thức cho vay để tài trợ cho các khách
hàng sử dụng với mục đích kinh doanh, mở cửa hàng…
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu chi tiêu
của khách hàng như: mua nhà ở, chung cư, xe cộ…
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.2.1 Khái niệm ,đặc điểm và sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
1.2.1.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng (CVTD) là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu
cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
Nếu như cho vay sản xuất kinh doanh là một hình thức cấp tín dụng mà
Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nhằm phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh …. Thì cho vay tiêu dùng là một sản phẩm tín
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
9
Khóa luận tốt nghiệp
dụng rất hữu ích nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia
đình , giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ có
khả năng chi trả.
1.2.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Theo cách hiểu như trên thì CVTD khác với cho vay kinh doanh là
người đi vay sử dụng tiền vào các hoạt động không sinh lời, nguồn trả nợ độc
lập với việc sử dụng tiền vay, vì thế so với cho vay kinh doanh nó có các đặc
điểm sau:
Một là: CVTD có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
CVTD sẽ được đẩy mạnh khi nền kinh tế tăng trưởng, người tiêu dùng
tin tưởng vào thu nhập của mình trong tương lai sẽ cao hơn, ngược lại khi nền
kinh tế rơi vào suy thoái, người tiêu dùng sẽ chi tiêu ít hơn do thu nhập không
ổn định và thường có tâm lý tích trữ nên qui mô về vay tiêu dựng cũng bị thu
hẹp.
Hai là: Qui mô tín dụng tiêu dùng nhỏ
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của CVTD là cá nhân và hộ gia
đình. Thường thì giá trị các sản phẩm tiêu dùng của họ không quá cao, cộng
với tâm lý tích trữ khi mua một tài sản giá trị lớn. . Họ thường vay để hỗ trợ
nhu cầu chi tiêu của họ khi chưa đủ khả năng chi trả. Vì vậy quy mô thường
nhỏ. Tuy vậy, trên thực tế tổng quy mô vay tiêu dùng của Ngân hàng lại rất
lớn, đó là vì tuy mỗi món vay tiêu dùng có quy mô nhỏ nhưng do đây là nhu
cầu vay vốn khá phổ biến, đa dạng và thường xuyên đối với mọi tầng lớp dân
cư nên số lượng khách hàng tìm đến Ngân hàng vay vốn là rất đông, khiến
cho tổng quy mô vay tiêu dùng lại trở nên khá lớn.
Ba là: Khách hàng cá nhân thường kém nhạy cảm với lãi suất
Khách hàng vay tiêu dùng thường quan tâm đến tiện ích và giá trị mà
vay tiêu dùng mang lại nhằm thỏa mãn nhu cầu và họ quan tâm đến số tiền trả
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
10
Khóa luận tốt nghiệp
hàng tháng hơn là lãi suất ghi trong hợp đồng để có khoản vay đó. Mặt khác,
mỗi món vay thường nhỏ nên chi phí phải trả từng kỳ cũng không ảnh hưởng
lớn đến thu nhập.Chính vì vậy mà khách hàng cá nhân thường ít quan tâm
đến lãi suất hay nói cách khác là kém nhạy cảm với lãi suất.
Bốn là:Chất lượng thông tin khách hàng thường không cao
Đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình thì cơ sở để ngân hàng
quyết định cho vay hay không bao gồm: Nghề nghiệp, thu nhập,độ tuổi,tình
trạng sức khỏe,nơi cư trú …Những thông tin này lại chủ yếu do khách hàng
cung cấp, mang tính chủ quan, không được kiểm soát tốt như đối với khách
hàng doanh nghiệp nên chất lượng thông tin thường không cao dẫn đến tiềm
ẩn nhiều rủi ro.
Năm là:Lãi suất cho vay tiêu dùng lớn
CVTD có đặc điểm là những món vay nhỏ, thường khó quản lý, lượng
khách hàng lớn nên thông tin về khách hàng không được đầy đủ, chính xác,
thêm vào đó ngân hàng còn mất nhiều thời gian để thẩm định, đánh giá món
vay. Đồng thời CVTD còn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với Ngân hàng nên để
được tài trợ thì khách hàng phải chịu mức lãi suất cao hơn để bù đắp cho
chính những rủi ro mà CVTD mang lại.
Sáu là: Nguồn trả nợ không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Nguồn trả nợ này được trích từ thu nhập không giống như cho vay kinh
doanh có nguồn trả nợ chính là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Hơn nữa
thu nhập lại phụ thuộc vào chu kỳ nền kinh tế, cơ cấu kinh tế,tình trạng sức
khỏe hay những sự cố bất thường của khách hàng ….Đồng thời việc trả nợ
còn phụ thuộc vào tư cách của người đi vay.Chính vì vậy, những khách hàng
có nghề nghiệp ,có trình độ học vấn, có mức thu nhập ổn định chính là những
tiêu chí để Ngân hàng quyết định cho vay.
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
11
Khóa luận tốt nghiệp
Mặc dù, có chi phí và độ rủi ro cao song CVTD là hoạt động mang lại
lợi nhuận hấp dẫn đối với các NHTM. Vì vậy, các ngân hàng đều muốn đẩy
mạnh cho vay tiêu dùng nhằm mang lại lợi ích cho ngân hàng nói riêng và
cho khách hàng, nền kinh tế nói chung.
1.2.1.3 Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng
Nền kinh tế ngày càng phát triển,đời sống nhân dân ngày càng được nâng
cao nên nhu cầu về ăn ,mặc,ở càng trở nên đa dạng.Do nhu cầu của con người là
vô tận ,trong khi không phải ai cũng có đủ khả năng tài chính để trang trải cho
những nhu cầu đó.Nắm bắt được điều này, NHTM đã mở rộng hình thức cho vay
tiêu dùng.Để hiểu hơn về sự cần thiết phải phát triển cho vay tiêu dùng,chúng ta
hãy cùng xem xét những lợi ích mà chính hoạt động này mang lại.
Đối với khách hàng: Như đã nói ở trên thì CVTD là khoản cho vay
nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng. Trên thực tế, có những
nhu cầu mang tính tất yếu như sữa chữa nhà cửa, mua sắm thiết bị, học tập…
Những nhu cầu này không sớm thì muộn cũng phải được thỏa mãn. Mặc dù
nhu cầu là thiết yếu nhưng của cải phải được tích lũy qua thời gian, chính vì
thế khả năng chi trả cho những nhu cầu đó bị giới han. Nhờ những khoản cho
vay đó, những nhu cầu của họ được thỏa mãn, họ có thể mua được những
hàng hóa có giá trị cao, cần thiết cho cuộc sống ngay cả khi khả năng tài
chính chưa cho phép.
Như vậy CVTD trực tiếp mang lại cho khách hàng những lợi ích tốt
nhất, giúp họ có cuộc sống ổn định và tạo động lực cho họ làm việc và tiết
kiệm dù rằng họ phải trả một khoản lãi cho việc sử dụng khoản tiền vay.
Nhưng dựa trên khía cạnh tài chính thì khoản lãi đó chính là việc quy đổi
dòng tiền thực tế nhận được trong tương lai về hiện tại.
Đối với Ngân hàng: Cho vay tiêu dùng là một trong những nghiệp vụ
ngân hàng bán lẻ cơ bản, tạo cho ngân hàng sự phát triển bền vững. Việc đẩy
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
12
Khóa luận tốt nghiệp
mạnh phát triển cho vay tiêu dùng là xu hướng chung cho các NHTM. Sự mở
rộng và phát triển CVTD giúp đa dạng hóa hoạt động nghiệp vụ, nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro. Thật vậy,với sức cạnh tranh gay gắt để giành giật thị
trường và khách hàng, các NHTM muốn tồn tại và phát triển thì phải luôn
luôn đổi mới, tìm tòi, đưa ra những sản phẩm có nhiều tiện ích cho khách
hàng, nhờ đó mà nâng cao được thu nhập. Thực tế đã chứng minh, có nhiều
ngân hàng lớn trên thế giới đã thu được những khoản lợi nhuận kếch xù từ
việc cung cấp các khoản CVTD. Ngoài ra, mỗi khoản CVTD có giá trị nhỏ
nhưng có nhiều sản phẩm tín dụng tiêu dùng, nên xét trên toàn cục của các
khoản CVTD thì rủi ro không phải là vấn đề lớn. Bên cạnh đó, hoạt động
CVTD còn giúp ngân hàng mở rộng được quan hệ khách hàng, thắt chặt mối
quan hệ, khai thác tiềm năng cũng như tận dụng lòng trung thành từ khách
hàng, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền gửi. Mặt khác ngân hàng có
thể quảng cáo về mình thông qua các khoản CVTD,từ đó thu hút khách hàng
đến với các dịch vụ khác .
Đối với nền kinh tế: Nếu cho vay tiêu dùng được dựng để tài trợ cho
các chi tiêu về hàng hoá dịch vụ trong nước thì nó có tác dụng rất tốt cho việc
kích cầu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nếu không được dựng đúng
như vậy thì có thể làm giảm khả năng tiết kiệm trong nước.
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, tín dụng tiêu dùng kéo nhu cầu tương
lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh, mức độ đổi mới và phong phú về
chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho toàn bộ quá trình sản
xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và hiệu quả, đó chính
là nền tảng tăng trưởng kinh tế.
Thứ hai, cho vay tiêu dùng thúc đẩy thành phần tiêu dùng và do đó gia
tăng cầu trong nước, trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội, hạn chế sự phụ
thuộc vào cầu nước ngoài, do đó thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững hơn.
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
13
Khóa luận tốt nghiệp
Thứ ba, góp phần xoá bỏ vòng luẩn quẩn: thu nhập thấp – tiết kiệm ít –
sản lượng thấp.
Thứ tư, cho vay tiêu dùng thúc đầy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và
từ đó làm tăng thu nhập, tạo khả năng tiết kiệm, mở rộng cơ hội huy động vốn
và phát triển các dịch vụ ngân hàng của các tổ chức tín dụng.
Tóm lại, với những lợi ích mà CVTD mang lại cho khách hàng,nền kinh tờ
hay chính bản thân ngân hàng đã tạo tiền đề cho việc phát triển CVTD, từ đó sự
nghiệp phát triển CVTD trở nên cấp thiết cho ngân hàng.
1.2.1.3 Các nhân tố quyết định sự phát triển hoạt động CVTD tại
NHTM
Khi nói đến mở rộng một lĩnh vực kinh doanh, người ta nghĩ đến ngay
việc làm thế nào để tăng quy mô, khối lượng, số lượng tức là nói đến sự tăng
trưởng theo chiều ngang.Tuy nhiên, mở rộng cho vay tiêu dùng không chỉ
dừng ở việc mở rộng quy mô, doanh số cho vay mà còn cần phải có những ý
tưởng về sản phẩm sáng tạo mới, tạo ra ưu thế để thu hút khách hàng và cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng khác.Ta có thể hiểu rằng: ‘’ mở rộng cho vay
tiêu dùng của ngân hàng là việc tăng cường hoạt động cho vay tiêu dùng trên
nhiều phương diện quy mô, chất lượng, tính đa năng…nhằm nâng cao doanh
số cũng như lợi nhuận từ dịch vụ này’’.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng
thành hai nhóm, đó là các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan như
sau:
Nhóm nhân tố chủ quan:
Một là : Chính sách tín dụng của NHTM
Chính sách tín dụng bao gồm:Chính sách lãi suất, chính sách quản trị
rủi ro,chính sách quản lý nợ và chính sách về quy trình cho vay Nếu tất cả
những yếu tố trên đều đúng đắn, hợp lý và linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
14
Khóa luận tốt nghiệp
của người tiêu dùng thì chắc chắn Ngân hàng sẽ thành công trong việc mở
rộng hoạt động này. Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không đáp ứng được
những yêu cầu trên thì Ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô tín dụng tiêu
dùng được.Như vậy, những chính sách này chính là điều kiện để khách hàng
lựa chon ngân hàng, cũng là kim chỉ nan trong định hướng hoạt động của
ngân hàng.
Hai là: Qui trình cấp tín dụng
Quy trình cấp tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định của
Ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt
quan hệ tín dụng. Việc xây dựng một quy trình cấp tín dụng hoàn thiện và
hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong công tác ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra,
đồng thời nó còn gây được cảm tình với khách hàng và thu hút được nhiều
khách hàng hơn.
Ba là: Nguồn vốn của ngân hàng
Nguồn vốn là chỉ tiêu quan trọng không chỉ trong mỗi nghiệp vụ CVTD
mà còn quan trọng đối với tất cả các dịch vụ khác trong ngân hàng. Phải có
nguồn tài chính dồi dào ngân hàng mới tạo được niềm tin cho khách hàng khi
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng .Cụ thể:
Vốn tự có là giá trị tiền tệ do chính ngân hàng tạo nên và thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng. Ngoài chức năng bảo vệ ,vốn tự có còn được coi là
khởi đầu cho mọi hoạt động của ngân hàng. Vốn tự có đóng vai trị quan trọng
trong chiến lược,mở rộng kinh doanh,là cơ sở để gia tăng quỹ cho vay,và
trang bị cơ sở vật chất hiện đại để phục vụ khách hàng.
Vốn huy động: ngân hàng hoạt động dựa trên nguyên tắc “đi vay để
cho vay” do vậy mà khả năng huy động vốn quyết định tới việc mở rộng cho
vay.Vốn huy động thường chiếm 70% tổng nguồn vốn,nó chính là điều kiện
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
15
Khóa luận tốt nghiệp
cần để gia tăng quy mô tín dụng.
Bốn là: Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị tại Ngân hàng
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng có thành công hay không phụ thuộc phần
lớn vào trình độ cán bộ công nhân viên và cơ sở vất chất, trang thiết bị của Ngân
hàng. Dưới con mắt của khách hàng thì cán bộ Ngân hàng chính là hình ảnh của
Ngân hàng. Nếu như trong quá trình giao tiếp với cán bộ Ngân hàng mà họ cảm
thấy an tâm về trình độ nghiệp vụ của các cán bộ, an toàn khi quan hệ với Ngân
hàng thì chắc chắn khách hàng sẽ tìm đến đó. Đồng thời, việc Ngân hàng trang
bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi và quy mô hoạt động, phục
vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng thì sẽ giúp Ngân hàng có khả năng cạnh
tranh và thực hiện việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Năm là: Chất lượng và sự đa dạng của sản phẩm
Để mở rộng và cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác thì việc đưa ra
nhiều loại hình sản phẩm cho khách hàng lựa chọn là việc làm cần thiết. Ngân
hàng nào đa dạng về sản phẩm, có chất lượng tốt, tính năng phù hợp với nhu
cầu của người tiêu dùng thì ngân hàng đó thu hút được càng nhiều khách
hàng. Bên cạnh đó, ngân hàng cần áp dụng công nghệ hiện đại để tạo thuận
tiện trong việc đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nhân tố khách quan:
Một là: Môi trường kinh tế
Chúng ta đều đã biết rằng nhu cầu tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân
cư phụ thuộc rất lớn vào tình trạng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế ở trong
giai đoạn hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư
ngày một phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng
vào thu nhập của mình trong tương lai có thể chi trả được các khoản nợ để
phục vụ mục đích nâng cao chất lượng cuộc sống. Vỡ vậy mà tín dụng tiêu
dùng của Ngân hàng thời kỳ này sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
16
Khóa luận tốt nghiệp
vào tình trạng suy thoái, thiểu phát, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ
giảm do lúc này dân cư có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng, bởi vậy tín
dụng tiêu dùng thời kỳ này sẽ giảm xuống.Vì vậy ngân hàng cần phân tích rõ
xu hướng kinh tế trong tương lai để có những chính sách phù hợp với từng
thời kỳ.
Hai là: Môi trường văn hóa-chính trị-Xã hội
Đó là các đặc điểm của thị trường nơi ngân hàng hoạt động như: trình
độ dân trí, mức thu nhập của người dân… Các nhân tố này ảnh hưởng trực
tiếp tới các tác nhân tham gia vào quan hệ tín dụng tiêu dùng nói riêng và các
tín dụng khác của Ngân hàng nói chung. Đồng thời, quan niệm xã hội, phong
tục tập quán, trình độ dân trí… cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến nhu cầu, thói
quen mua sắm của người dân từ đó cũng tác động đến tín dụng tiêu dùng của
Ngân hàng.
Ba là:Nhân tố pháp lý
Tất cả các hoạt động trong xã hội đều phải tuân theo quy định của pháp
luật. Trong CVTD cũng vậy, đều phải tuân theo những quy định của ngân
hàng nhà nước, bộ luật tín dụng, luật dân sự…các quy định phải rõ ràng, đầy
đủ, linh hoạt mới tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng.
Ngoài ra, chính sách của Nhà nước cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động tín dụng tiêu dùng. Thứ nhất là các chính sách của Nhà nước nhằm
khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài với mục tiêu phát triển
kinh tế, tăng GDP, giảm thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Thứ
hai là các chính sách của Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Hai chính sách
này đóng vai trì quan trọng trong việc mở rộng tín dụng tiêu dùng.
Bốn là: Nhân tố thuộc về khách hàng
• Nhu cầu vay: phải có nhu cầu mới dẫn đến việc giao dịch giữa ngân
hàng và khách hàng. Dịch vụ của ngân hàng có đa dạng, nhiều lợi ích đến đâu
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
17
Khóa luận tốt nghiệp
mang khách hàng không có nhu cầu thi cũng không thể thực hiện cho vay
được. Chính vì vậy, ngân hàng cần tìm hiểu rõ nhu cầu của khách hàng, sự
lựa chọn cũng như thói quen sử dụng sản phẩm để đưa ra các chiến lược đúng
đắn.
• Khả năng tài chính của khách hàng: phải có thu nhập khách hàng
mới có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Đây là chỉ tiêu quan trọng trong
trường hợp khách hàng không có tài sản đảm bảo. Khách hàng có thu nhập
cao và ổn định thường được ngân hàng ưu tiên hơn.
1.2.2 Phân loại cho vay tiêu dùng
Việc phân loại tín dụng tiêu dùng được lựa chọn trên nhiều tiêu thức
khác nhau để có một cái nhìn toàn diện về cho vay tiêu dùng ở những góc độ
khác nhau. Sau đây là một số tiêu thức căn bản:
a. Căn cứ vào mục đích vay có thể phân thành hai loại sau:
- CVTD cư trú: là hình thức cho vay nhằm mục đích hỗ trợ khách hàng
về việc mua sắm, sửa chữa,xây dựng nhà ở, mua đất, chung cư…
- CVTD phi cư trú: là hình thức cho vay tài trợ cho khách hàng về
trang trải các chi phí mua sắm đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí…
b. Căn cứ vào nguồn gốc các khoản nợ:
- CVTD gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua các
khoản nợ phát sinh do những công ty bán lẻ đã bán chịu hàng hóa hay dịch vụ
cho người tiêu dùng. Hình thức này ngân hàng không cho vay trực tiếp với
khách hàng mà thông qua các doanh nghiệp và các cửa hàng bán lẻ.
CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ sau :
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
18
(3)(6)
(2)
(5)
(1)
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(4)
Khóa luận tốt nghiệp
1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ. Trong
hợp đồng, ngân hàng thường đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng
được bán chịu, số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản bán chịu …
2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán chịu
hàng hóa. Thông thường, người tiêu dùng phải trả trước một phần giá trị tài
sản
3) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
4) Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng
5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.
6) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay trả góp cho ngân hàng
Ưu điểm:
+ Cho phép ngân hàng tăng nhanh về dư nợ cho vay tiêu dùng.
+ Giúp ngân hàng giảm được chi phí trong cho vay tiêu dùng.
+ Là nguồn gốc của việc mở rộng mối quan hệ với khách hàng và các
hoạt động khác của ngân hàng.
+ Trong trường hợp có quan hệ với các công ty bán lẻ tốt, cho vay tiêu
dùng gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
Nhược điểm:
+ Ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng đã được bán
chịu do đó có khả năng lừa đảo, giả mạo, xuyên tạc nhiều hơn so với vay trực
tiếp.
+ Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
19
Khóa luận tốt nghiệp
bán chịu hàng hóa.
+ Kỹ thuật và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng gián tiếp có tính phức tạp
cao
-CVTD trực tiếp: là các khoảnCVTD trong đó ngân hàng trực tiếp tiếp
xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
CVTD trực tiếp được thực hiện qua sơ đồ sau:
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
20
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1) (5) (4) (2)
1) Ngân hàng và người tiêu dùng kí kết hợp đồng vay
2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ
3) Ngân hàng thanh toán số tài sản mua còn thiếu cho công ty bán lẻ
4)Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng
5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng
Cho vay trực tiếp linh hoạt là do công việc cho vay chỉ thực hiện giữa
ngân hàng và khách hàng mà không phải thông qua người thứ ba là doanh
nghiệp như cho vay tiêu dùng gián tiếp. Có thể cho vay trực tiếp với khách hàng
nên ngân hàng có thể quản lý chặt chẽ được món vay của mình, thông qua trình
độ nghiệp vụ của nhân viên tín dụng ngân hàng mà ngân hàng có thể hiểu rõ hơn
về khách hàng của mình do đó hạn chế được nhiều rủi ro khi cho vay.
c)Căn cứ vào phương thức hoàn trả, CVTD có thể chia làm ba loại:
-CVTD trả góp: là hình thức CVTD trong đó người đi vay không phải
trả hết nợ ngay một lần mà trả thành nhiều lần (một phần cả gốc và lãi ) cho
ngân hàng theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay.
Ưu điểm của phương thức này là giúp người đi vay lập được kế hoạch
vay_trả hợp lý, cũng như giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
-CVTD phi trả góp: là hình thức cho vay mà khách hàng chỉ phải trả
ngân hàng một lần cả gốc và lãi khi đến hạn. Phương pháp này thường áp
dụng cho các món vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài.
Ưu điểm của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động
SV: Trần Thị Kim Đường Lớp: NHA -
K11
21
NGÂN HÀNG CÔNG TY BÁN LẺ
NGƯỜI TIÊU DÙNG
(3)
0)