Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

hoàn thiện công tác phân tích tài chính doanh nghiệp của công ty tnhh thương mại tân ngọc anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.41 KB, 84 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
PHẦN MỞ ĐẦU 5
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮ
-
TNHH: Trách nhiệm hưu hạ
-
LNST: Lợi nhuận sau thu
-
TSLĐ: Tài sản lưu độn
-
TSCĐ: Tài sản cố địn
-
BHXH: Bảo hiểm xã hộ
-
BHYT: Bảo hiểm y t
-
KPCĐ: Kinh phí công đoà
-
GTGT: Giá trị gia tăn
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ Đ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động công ty TNHH Thương
mại Tân Ngọc An
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh năm 2009 – 201
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán năm 2009 – 2
1
Bảng 2.3: Tình hình tăng giảm vốn chủ sở hưu và các

Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch năm 2
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
PHẦN MỞ ĐẦ
Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại, đứng
vững và ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có một tiềm lực tài chính mạnh mẽ
để tiến hành sản xuất kinh doanh và cạnh tranh có hiệu quả. Mặt khác, theo đà
phát triển của nền kinh tế, các mối quan hệ kinh tế tài chính ngày càng trở nên
phong phú và phức tạp
Vì vậy, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải thường xuyên tiến hành
công tác phân tích tài chính và không ngừng hoàn thiện công tác này, trên cơ sở
đó, định hướng cho các quyết định nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh, nếu các
nhà quản trị doanh nghiệp quan tâm đúng mức tới công tác phân tích tài chính
thì họ sẽ có những quyết định đúng đắn và có nhiều cơ hội thành đạt trong kinh
doanh, ngược lại họ sẽ khó tránh khỏi những quyết định tài chính sai lầm và thất
bại
Công ty TNHH Thương mại Tân Ngọc Anh à một công ty hoạt động

trong lĩnh vực giáo dục. Công tác phân tích tài chính của Công ty đã bước đầu
được quan tâm và có nhiều tiến bộ, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những
khó khăn, hạn chế
Nhận thức được tầm quan trọng của phân tích tài chính, nghiên cứu thực
trạng công tác phân tích tài chính của Công ty, sau thời gian thực tập tại
phòng Tài chính - Kế toán, được sự giúp đỡ của Ban Giám đốc, các cơ, chú
trong phòng tài chính - kế toán và thầy giáo hướng dẫn TS Đinh Ngọc Dinh
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
em đã lựa chọn đềti “ H ồn thiện công tác Phân tích tài chính doanh nghiệp
của Công ty TNHH Thương mại Tân Nọc Anh ” làm đề tài cho chuyên đề
tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các cơ, các chú trong Công ty
TNHH Thương mại Tân Ngọc Anh và cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị
Bích Vượng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực
ập này.
Kết cấu chuyên đề gồm
chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH CỦA DOA
NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI TÂN
GỌC ANH
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
TÂN
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính

ANH
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
NH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA DOA
GHIP
1.1 . Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doa
nghip
1.1.1 .
ái niệm
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt
động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của ch
sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá
nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh
nghiệp chứ không phải các
á nhân.
Ở Việt Nam, theo Luật doah nghiệp : doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
nh lợi.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp
chủ yếu là: quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước, quan hệ giữa doanh
nghiệp với thị trường tài chính, quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường

khác, quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Việc quản lý tài chính luôn luôn giữ
một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của doanh nghiệp, nó quyết định
tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, đặc
biệt trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế, trong điều kiện cạnh tranh đang
diễn ra khốc liệt trên phạm vi toàn thế giới, quản lý tài chính càng trở nên
quan trọng hơn bao
iờ hết.
Nghiên cứu phân tích tài chính là một khâu quan trọng trong quản lý
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối
thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỉ XX đến nay, phân tích tài chính thực sự được phát
triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh nghiệp có
hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài chính, sự
phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi công
nghệ
ông tin.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh n
iệp đó.
Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi
trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ nhất định về tài chính như các doanh
nghiệp thuộc mọi hình thức, các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh nghiệp, các ngân
hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ
thực sự là có ích và vô cùng
n thiết.

1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doa
nghiệp
Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu tài chính, xem xét các mối quan hệ
chiến lược, phân tích tài chính giúp cho người sử dụng thông tin đánh giá
chính xác sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi, triển vọng phát triển của
doanh nghiệp và là cơ sở để dự báo về tình hình tài chính, đưa ra các quyết
định tài chính. Bởi vậy, phân tích tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau như: Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ,
các khách hàng, các nhà quản lý, kể cả các cơ quan Nhà nước và bản thân
người lao động trong doanh nghiệp. Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau, sử dụng các chỉ số và các
thông tin thu được để đưa ra các quyết định
ác nhau.
Phân tích tài chính đối với các nh
quản trị
Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân
tích tài chính nội bộ khác với phân tích tài chính bên ngoài do các nhà phân
tích ngoài doanh nghiệp tiến hành, do có thông tin đầy đủ và hiểu rõ hơn về
doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế
để có thể phân tích tài c
nh tốt nhất.
Phân tích tài chính nội bộ có n
ều mục tiêu:
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
- Tạo thành các chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh
quá khứ, giúp nhà quản trị tài chính đánh giá được hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp từ đó tiến
hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ và rủi ro

tài chính củ
doanh nghiệp.
- Định hướng các quyết định của Ban giám đốc cũng như của Giám đốc
tài chính: quyết định về đầu tư, tài trợ, phân chia l
tức cổ phần…
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, phần ngân
ách tiền mặt…
- Cuối cùng phân tích tài chính là công cụ để kiểm soát các hoạ
động quản lý.
Phân tích tài chính làm nổi bật tầm quan trọng của dự báo tài chính và là
cơ sở cho các nhà quản trị, làm sáng tỏ không chỉ chính sách tài chính mà còn
làm rõ các ch
h sách hung.
Phân tí ch tài chính với
ác nhà đầu tư
Các nhà đầu tư có thể là các cá nhân hoặc các tổ chức đã giao vốn cho
doanh nghiệp - là cổ đông của doanh nghiệp hoặc là những người có vốn
nhưng chưa đầu tư và đang có nhu cầu sử dụng vốn mua cổ phiếu của doanh
nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư sẽ là tiền chia lợi tức và giá trị tăng thêm
của vốn đầu tư (thu nhập trên cổ phiếu), hai yếu tố này chịu ảnh hưởng của lợi
nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp. Ngoài ra, một phần không nhỏ thu nhập mà
các nhà đầu tư kỳ vọng là phần giá trị tăng thêm của vốn đầu tư do sự biến
động của giá cổ phiế
trên thị trường.
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
Các nhà đầu tư thường không hài lòng với lợi nhuận tính theo sổ sách kế
toán mà họ thường dựa vào kết quả phân tích tài chính của các nhà chuyên
môn để dự báo vể triển vọng của doanh nghiệp, đánh giá cổ phiếu của doanh

nghiệp. Họ rất quan tâm tới tình hình thu nhập của chủ sở hữu, tới khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp nhà đầu tư ra
quyết định có bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không, có nên mua thêm hay bán
cổ phiếu m
họ đang nắm giữ?
Phân tích tài chính
ới người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của khách hàng. Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề
mà người cho vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay
không? Khả năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào? Vì vậy việc phân tích
tài chính khách hàng là rất cần thiết nhằm mục tiêu xác định rõ hiện trạng tài
chính của khách hàng: giá trị tài sản, tình hình công nợ, khả năng thanh toán.
Dự báo về tình hình tài chính của khách hàng trong tương lai, dự báo về các
rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến khả năng trả
ợ của khách hàng.
Việc phân tích tài chính đối với những khoản nợ dài hạn và ngắ
hạn là khác nhau:
- Nếu là những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán nhan
của doanh nghiệp.
- Nếu là những khoản vay dài hạn, người cho vay phải tin chắc khả năng
hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn và lãi sẽ
tuỳ thuộc vào k
năng sinh lời này.
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
Phân tích tài chính với những người hưởng lươn
trong doanh nghiệp

Khoản tiền lương nhận được từ doanh nghiệp luôn là nguồn thu nhập
đáng kể của những người lao động trong doanh nghiệp vì vậy kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ có tác động lớn đến tiền lương
và thu nhập khác của họ. Ngoài ra, trong một số doanh nghiệp, người lao
động được tham gia mua một lượng vốn cổ phần nhất định, nên có quyền lợi
và trách nhiệm gắn với doanh nghiệp như một nhà đầu tư. Do đó họ rất quan
tâm đến tình hình
i chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với một số đối tượng
khác như các cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dự họ công tác
ở các vị trí khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh
nghiệp nhằm phục
ụ cho công việ của mình.
1.2 Công tác p hân
ch tài chính doanh nghiệp
1.2.1 Xây dựng quy trnh phân t
h tài chính doa nh nghiệp
Phân tích tài chính có ý nghĩa quyết định đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, vì vậy công tác phân tích tài chính phải có hiệu quả, mang lại
những thông tin chính xác, đầy đủ phục vụ cho việc ra quyết định của người
sử dụng thông tin. Muốn vậy, công tác phân tích tài chính cần phải được tổ
chức thực hiện theo một quy trình hoàn thiện với nguồn thông tin chất lượng,
với phương pháp và nội dung phân tích phù hợp, khoa hoc. Công tác phân
tích tài chính có thể được t
n hành theo các bước sau:
Bước 1: Chuẩn
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
ị cho công tác phân tích

- Xác định mục tiêu, kế hoạch phân tích, từ đó lập ra các kế hoạch chi
tiết về nguồn thông tin sử dụng, thời gian tiến hành phân tích, số lượng nhân
sự, yêu cầu trình độ, chuyên môn cán bộ cần cho công tác phân tích, tổ chức
ph
công công việc khoa học…
- Lập kế hoạch hối hợp giữa các bộ phận
rong quá trình phân tích.
- Lựa chọn các phương pháp và nội dung phân tích nh
hoàn thành mục tiêu đề ra.
- Thu thập và xử lý sơ bộ các nguồn thông tin bên
ong và bên ngoài doanh nghi
Bước 2: Tiến hành phân tích
- Tính toán các chỉ tiêu, nhóm chỉ tiêu tài chính cần thiết, trên cơ sở đó,
tuỳ theo góc độ nghiên cứu khác nhau mà sẽ đi sâu vào phân tíc
các nội dung có liên quan.
- Lập bảng biểu để so sánh, phân tích các chỉ tiêu đã tính toán, nhằm tìm
ra nguyên nhân gây ra thc tr
g của tình hình tài ch ính.
Bước 3: Báo cáo
ết quả phân tích tài chính.
- Đưa ra nhận xét đánh giá về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Dựa vào đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát huy những
thành côn
và khắc phục những hạn chế.
- Lập kế hoạch,
báo tài chính cho năm tới.
1.2.
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính

Thu thập và xử lý th
g tin
* Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải,
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ quá
trình dự đoán tài chính. Nó bao gồm cả những thông tin nội bộ và những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và cả những thông tin quản lý
khác, những thông tin về số lượng và giá trị trong đó các thông tin kế toán
phản ánh tập trung trong các báo cáo tài chính là những nguồ
thông tin đặc biệt quan trọng.
hông tin bên ngoài doanh nghiệp
Trong thông tin bên ngoài, doanh nghiệp cần lưu ý thu thập những thông
tin chung (thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh,
chính sách thuế, lãi suất), thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan
đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành
tình trạng công nghệ, thị phần, h
thống chỉ tiêu trung ình ngành)
- Các thông tin chung : hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chịu tác động của nhiều yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô, nên khi tiến
hành phân tích tài chính doanh nghiệp nhà phân tích cần đặt tình hình của
doanh nghiệp trong bối cảnh chung của n
kinh tế trong nước và khu vực.
Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội
kinh doanh, đến sự biến động của các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm
đầu ra, từ đó tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính

là khả quan. Tuy nhiên, khi các tác động diễn ra theo chiều hướng bất lợi, nó sẽ tác
động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chính
sách thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế
thu nhập doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các quyết định tài trợ và sản xuất của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó các cơ hội kinh doanh, các định hướng phát triển kinh tế
của Nhà nước, sự ổn định chính trị, xã hội…cũng ảnh hưởng không nhỏ tới kết qu
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, để có sự đánh giá một cách khách quan, chính xác về tình
hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta phải xem xét cả các
ông tin kinh tế bên ngoài có liên uan.
- Các thông tin theo ngành kinh tế : Nội dung nghiên cứu trong phạm vi
ngành là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với
c hoạt động chung của ngành kinh d
nh.
Việc nghiên cứu theo ngành chỉ rõ:
+ Tầm quan trọn
của ngành nghiên cứu trong nền kinh tế.
+ Các s
phẩm và hoạt động kh
nhau của ngành.
Quy trình công nghệ
+ Các khoản đầu tư
+ Cơ cấu ngành
ức độ tập trung hoá, các tập đoàn chủ yếu…)
+ Độ
ớn của thị trường và triển vọng phát triển.
Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính

ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận c
nh xác về tình hình tài chính doanh
ghiệp.
Thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
Để đánh giá một cách cơ bản tình hình tài chính của một doanh nghiệp,
có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn
thông tin quan trọng bậc nhất. Đó là các thông tin tổng quát về tình hình tài
sản, sự hình thành tài sản, sự vận động và thay đổi của chúng qua mỗi chu kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Tất cả các thông tin này được phả
ánh khá đầy đủ trong các báo cáo t
chính.
Hệ thốngbáo cáo tài chính gồm có:
Bảng cân đối kế toán : Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô
tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào
đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh
nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng
cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sả
và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản
hiện có tại thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Bên nguồn vốn phản ánh
số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo
cáo: đó là vốn chủ sở hữu và các khoản nợ. Các khoản mục trên Bảng cân đối
kế toán được sắp xếp theo khả năng
huyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống dưới.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô vốn và kết cấu các loại tài
sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn của
Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các
khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài Bảng cân đối kế
toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ h
nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Mặt hạn chế của Bảng cân đối kế toán cũng như của các báo cáo tài
chính nói chung làm ảnh hưởng đến công tác phân tích tình hình tài chính, đó
là dữ liệu mà chúng cung cấp th
c về quá khứ trong khi phân tích lại hướng đến tương lai.
Tuy nhiên, Bảng cân đối kế toán vẫn là một tư liệu quan trọng bậc nhất
giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài chính, khả
năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp. Nhìn vào Bảng
cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình do
h nghiệp, quy mô, mức độ t chủ tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả kinh doanh : Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo
cáo kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền
thực nhập quỹ khi bán hàng hoá dịch vụ, so sánh tổng chi phí phát sinh với số
tiền thực xuất quỹ, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết
quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuậ
và trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung của Báo cáo kết quả kinh doanh là chi tiết hoá c
các chỉ tiêu của đẳng thức tổn
quát quá trình kinh doanh:
Doanh thu – Chi phí = Lợi nhuận
Từ đó Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết tình hình sản xuất - kinh
doanh của doanh nghiệp trong năm là lỗ hay lãi. Báo cáo kết quả kinh doanh
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B

17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
bao gồm các khoản mục: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ các hoạ
động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Hạn chế của Báo cáo kết quả kinh doanh là các chỉ tiêu chi phí phụ thuộc
vào quan điểm của kế toán trong quá trình hoạch toán, doanh thu bán hàng
được ghi nhận ngay khi khách hàng chấp nhận thanh toán, trong khi việc
thanh toán tiền hàng lại xảy ra vào một thời điểm khác. Như
điểm này dẫn đến sự cần tiết của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo
được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp.
Ngân quỹ thường được xác định cho thời hạn ngắn (thường là từng tháng),
xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng
tiền thực nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, dòng tiền thực nhập quỹ từ hoạt động
bất thường. Xác định dự báo dòng tiền thực xuất quỹ bao gồm: Dòng tiền xuất
quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh, dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu t
tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Về cơ bản có hai phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp trực tiếp đơn giản với
người lập và dễ dàng cho người đọc thuộc mọi đối tượng, bắt đầu từ tiền thu
bán hàng, đi qua tất cả các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến chi, thu tiền
thực tế để đến dòng ngân lưu. Phương pháp gián tiếp khá trừu tượng dựa vào
các suy luận ngược, bắt đầu từ lợi nhuận ròng sau đó điều chỉnh các khoản
hạch toán thu chi không dùng đến tiền mặt, loại trừ các khoản lỗ lãi từ hoạt
động đầu tư và hoạt động tài chính, sau đó điều chỉnh những thay đổi của tài
sản lưu động trên bảng cân đối kế toán, để đi đến dòng ngân lưu. Phương
pháp gián tiếp nói rõ mối
an hệ giữa Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.

SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cùng với Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng
cân đối kế toán chỉ ra được chất lượng của lợi nhuận. Báo cáo lưu chuyển tiền
tệ còn giúp nhà phân tích giải thích được nguyên nhân thay đổi về tình hình
tài sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và thiết lập mức
ngân quỹ
phòng tối thiểu cho doanh ngiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
Thuyết minh báo cáo tài chính : Đây là báo cáo quan trọng được trình
bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về
tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong các báo cáo tài chính không
thể thể hiện hết được như: đặc điểm hoạt động kinh doanh (hình thức sở hữu,
hình thức hoạt động, lĩnh vực kinh doanh…), chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp, phương thức phân bổ chi phí, phương thức trích khấu hao, tỉ
giá hối đoái được dựng để hạch toán trong kỳ, sự thay đổi trong đầu tư, tài sản
cố định, vốn
hủ sở hu, tình hình thu nhập của nhân viên và các tình hình khác.
Tóm lại , để phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, các nhà
phân tích cần phải đọc và hiểu được các báo cáo tài chính, qua đó, họ nhận
biết được và tập trung vào các ch
tiêu tài chính liên quan trực tiếp tới mục tiêu phân tích của họ.
Thu thập thông tin trong phân tích tài chính là bước đầu tiên nhưng có ý
nghĩa xuyên suốt quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp. Trong bước này,
căn cứ vào mục đích của công tác p
n tích tà chính, hà phân tích sẽ lựa chọn thông tin cho phù hợp.
* Xử lý t hông tin : Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá
trình xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng
thông tin ở các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau, có phương pháp xử lí
thông tin khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra. Xử lý thông tin là

quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán,
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân c
các kết quả đã đạt được phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
Tuy nhiên phân tích tài chính không có ý nghĩa khi chỉ đơn thuần là công
việc tổng hợp và sắp xếp số liệu trong khi các đối tượng tài chính cần nghiên
cứu lại luôn luôn biến động về số lượng và trạng thái tồn tại. Cho nên ở bước
này, các nhà phân tích tài chính phải biết đặt một đối tượng tài chính này
trong mối quan hệ biện chứng với các đối tượng khác và t
ng mối liên hệ với các tiu chuẩn, các định mức tài chính và kinh tế.
* Dự đoán và ra quyết định : Thu thập xử lí thông tin nhằm chuẩn bị
những tiền đề và điều kiện cần thiết để người sử dụng thông tin dự đoán nhu
cầu và đưa ra các quyết định tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tài
chính là đưa ra các quyết định tài chính. Đối với chủ doanh nghiệp phân tích
tài chính nhằm đưa ra các quyết định liên quan tới mục tiêu hoạt động của
doanh nghiệp là tăng trưởng, phát triển, tối đa hoá giá trị xí nghiệp. Đối với
người cho vay và đầu tư vào xí nghiệp là đưa ra các quyết định về tài trợ và
đầu tư, đốivới
ấp trên của doanh nghiệp đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệ p …
Tuy nhiên hiệu quả của công tác dự đoán và ra quyết định tài chính còn
phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các nhà nhân tích
ng như những người sử dụng thông tin từ hoạt đ
g phân tích tài chính.
1.2.3 Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối liên hệ
bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu
tài c

nh tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Lựa chọn phương pháp phân tích tài chính là một nội dung cơ bản của
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
công tác phân tích tài chính trong các doanh nghiệp, là chìa khó để cung cấp
thông tin cho nhà quản trị theo các lợi ích khác nhau. Xuất phát từ đặc điểm
hoạt động kinh doanh của từng bộ phận, từng doanh nghiệp khác nhau trong
quá trình phân tích có thể
ận dụng những phương pháp cho phù hợp với mục đích của việc nghiên
cứu.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
nhưng trên thực tế người ta thư
g sử dụng phương pháp
o sánh, phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến và quan trọng
trong phân tích kinh tế nói riêng và phân tích tài chính nói chung. Theo
phương pháp này, nhà phân tích thường đối chiếu các chỉ tiêu kinh tế với
nhau để thấy được mức độ biến động của các đối tượng đang nghiên cứu.
Phương pháp này có
điểm là đơn giản, ít tính toán khi phân tích nên được sử dụng rộng rãi.
Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải đảm bảo các điều kiện để có
thể so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời
gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân tích mà
xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích được lựa chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, gi
trị so sánh có thể lựa ch
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:

- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ
xu hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đ
h giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
nghiệp.
- So
nh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành,
của các doanh nghiệp khác để đán
giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay
chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với
tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả
về số tươn
đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
Phương pháp này thường được áp dụng rộng rãi trong hầu hết các doanh
nghiệp vì tính đơn giản, dễ thực hiện lại đánh giá được rất nhiều các chỉ tiêu
kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp thường xuyên xây dựng định mức, kế
hoạch, doanh nghiệp thuộc
ác ngành đã xây dự
được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành để làm chuẩn mực.
*Phương pháp tỷ số
Phương pháp truyền thống được áp dụng trong phân tích tài chính là
phương pháp tỷ số. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong đó các tỷ số
được sử dụng để phân tích, đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này
so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều

kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện do nguồn thông tin kế
toán và tài chính được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn là cơ sở để hình thành
những tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy; việc áp dụng công nghệ tin học cho phép
tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tí
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
toán các tỷ số, hệ thống được hàng loạt các tỷ số theo chuỗi thời gian
liên tục.
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ số của đại
lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ số phản ánh sự
biến đổi của các đại lượng tài chính. Các tỷ số này được phân thành các nhóm
tỷ số đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động
của doanh nghiệp. Bao gồm nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ
tiêu về cơ cấu vốn, nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động và nhóm chỉ tiêu về
khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ số lại bao gồm nhiều tỷ số phản ánh riêng lẻ
từng bộ phận hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo
giác độ phân tích, người
ân tích lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân
tích của mình.
Cũng như phương pháp so sánh,phương pháp tỷ số đơn giản và được sử
dụng ở rất nhiều doanh nghiệp, nó yêu cầu phải xác định được các ngưỡng,
các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, trên cơ
sở so sánh các tỷ số của doanh nghiệp với tỷ lệ tham chiếu. Vì vậy để nâng
cao hiệu quả phân
ch tài chính, phươn
pháp tỷ số thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh.
*Phương pháp Dupont
Ngoài hai phương pháp trên, người ta còn hay sử dụng phương pháp
Dupont. Phương pháp này do Công ty Dupont của Mỹ sử dụng trong phân

tích tài chính lần đầu tiên vào khoảng sau chiến tranh thế giới thứ nhất. Ngay
sau đó, phương pháp này đã nhanh chóng thu hút sự chú ý của giới chuyên
môn vì tín
hữu dụng của nó và dưới nhiều hình thức được áp dụng rộng rãi tại các
công ty lớn ở Mỹ.
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Chuyên ngành: Tài chính
Bản chất của phương pháp phân tích tài chính Dupont là tách một tỷ số
tổng hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ nhân quả với nhau.
Điều đó cho phép phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ
số tổng hợp. Với phương pháp này, các nhà phân tích có thể nh
ra những nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Ví dụ từ chỉ
oanh lợi tài sản - ROA, áp dụng phương pháp Dupont ta có một cách
tính mới như sau:
Với cách tính ROA mới này có thể thấy khả năng sinh lợi của đồng vốn
doanh nghiệp bỏ ra đầu tư chịu ảnh hưởng bởi khả nă
sinh lợi từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và hoạt động quản lý tài sản của
doanh nghiệp.
Phương pháp Dupont rất có hiệu quả trong phân tích, tuy nhiên nó không
được áp dụng rộng rãi mà chỉ áp dụng cho các công ty lớn, có đội ngũ cán bộ
phân tích chuyên trách, có trình độ là do phương pháp này không chỉ đòi hỏi
đánh giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà cò
sử dụng kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu
thành phần với nhau.
Trong quá trình xây dựng quy trình phân tích tài chính, người làm công
tác quản lý phải biết lựa chọn những phương pháp phân tích phù hợp tuỳ
thuộc vào ưu nhược điểm, điều kiệ

áp dụng của từng phương pháp cũng như đặc đi
, điều kiện cụ thể ca doanh nghiệp mình.
SV: Vương Thị Hồng Lớp: NH5B
24
ROA = LNST / Tài sản = LNST / Doanh thu x Doanh thu / Tài sản

×