Giáo án Ngữ văn 8
Tuần 1 - Bài 1: Tiết1+2: TÔI ĐI HỌC
Tiết 3: CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
Tiết 4: TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
Tiết 1+ 2: Văn bản : TÔI ĐI HỌC
(Thanh Tònh)
I. Mục tiêu cần đạt
1. Kiến thức:
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tôi đi học.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí trẻ nhỏ ở tuổi đến trường trong một văn bản tự sự qua ngòi
bút Thanh Tònh.
2. Kó năng:
- Đọc- hiểu đoạn trích tự sự có yếu tố miêu tả và biểu cảm.
- Trình bày những suy nghó, tình cảm về một sự việc trong cuộc sống của bản thân.
3. Kó năng sống:
- Suy nghó sáng tạo, phân tích bình luận về những cảm xúc của nhân vật chính trong
ngày đầu đi học.
- Xác đònh giá trò bản thân : trân trọng kó niệm, sống có trách nhiệm với bản thân.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bài suy nghó, ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trò nội
dung và nghệ thuật của văn bản.
II. Chuẩn bò:
1. Giáo viên: - Giáo án, hình ảnh của nhà văn Thanh Tònh, phim ảnh minh họa
2. Học sinh : Soạn bài theo hướng dẫn của GV- sưu tầm tranh ảnh, dữ liệu liên quan
bài học
III. Phương pháp - kó thuật dạy học:
- Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Hoạt động nhóm ( khăn phủ bàn, Viết sáng tạo)
IV. Tiến trình lên lớp: 1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bò bài của học sinh.
3. Bài mới: * Giáo viên giới thiệu và ghi tựa bài :
* Tiến trình tổ chức các hoạt động :
• HOẠT
ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HỌC SINH NỘI DUNG
* Hoạt động 1: HD tìm hiểu tác giả – tác phẩm :
+ Giáo viên cho HS tóm tắt một số nét chính về tác giả
Thanh Tònh và truyện ngắn “Tôi đi học”.
H: Em hiểu biết gì về nhà văn Thanh Tònh và hoàn
cảnh sáng tác bài văn ?
- Giáo viên cho HS xem phim ( ảnh) nhà văn Thanh
Tònh và nhấn mạnh về đặc sắc văn xuôi Thanh Tònh:
Sáng tác của Thanh Tònh đậm chất trữ tình, toát lên vẻ
đẹp đằm thắm nhẹ nhàng mà lắng sâu, tình cảm êm dòu,
trong trẻo. “Tôi đi học” được in trong tập “Quê mẹ”,
xuất bản năm 1941.( Đây là một truyện ngắn nhưng
HS tóm tắt
-Quan sát và
trả lời
I. Giới thiệu tác giả
– tác phẩm.
1. Tác giả:
- Thanh Tònh(1911-
1988) tên khai sinh
là Trần Văn Ninh,
quê ở Huế.
- Ôâng từng dạy học,
viết báo và làm
văn.
2. Tác phẩm:
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
1
Giáo án Ngữ văn 8
đậm chất hồi kí trữ tình – toàn bộ tác phẩm là kỉ niệm
mơn man của buổi tựu trường đầu tiên qua hồi tưởng
của nhân vật “tôi” ).
* Hoạt động 2: HD đọc và tìm hiểu văn bản :
- GV HDHS đọc: Giọng nhẹ nhàng, chậm, dòu, hơi
buồn, lắng sâu; nhân vật người mẹ, nhân vật ông Đốc
đọc giọng phù hợp.
- Giáo viên đọc mẫu: Từ đầu đến “Hôm nay tôi đi học”.
- Giáo viên nhận xét cách đọc và sửa cho các em.
- Giáo viên hướng dẫn HS tìm hiểu kỹ chú thích 2, 6, 7.
H: Bài văn được trình bày theo phương thức biểu đạt
nào? Vì sao có thể khẳng đònh như thế ?
- Bài văn được viết theo phương thức biểu cảm là chủ
yếu vì toàn truyện là cảm xúc của nhân vật “tôi” trong
buổi tựu trường đầu tiên.
H: Trong truyện ngắn, em thấy điều gì đã gợi lên kỉ
niệm về “Ngày đầu tiên đi học” của nhân vật “Tôi”?
Từ những kỉ niệm ấy, tâm trạng của nhân vật
“Tôi”được nhà văn diễn tả theo những khoảnh khắc
nào ?
- Kỷ niệm về buổi tựu trường
- Trình tự theo 4 mạch cảm xúc:
+ Tâm trạng nhân vật tôi trên đường tới trường.
+ Tâm trạng nhân vật tôi khi nhìn thấy ngôi trường.
+ Tâm trạng nhân vật tôi khi gọi tên vào lớp.
+ Tâm trạng nhân vật tôi khi ngồi vào chỗ và đón
nhận giờ học đầu tiên.
* Giáo viên chuyển ý:
- Học sinh theo dõi phần đầu văn bản và cho biết:
H: Kỷ niệm ngày đầu tiên đến trường của nhân vật tôi
gắn với không gian, thời gian cụ thể nào ?
- Thời gian : Buổi sáng cuối thu
- Không gian : Trên con đường làng dài và hẹp
* GV: Tác giả viết: Con đường này tôi đã quen đi lại
lắm lần, nhưng lần này tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung
quanh tôi đều thay đổi vì chính lòng tôi đang có sự thay
đổi lớn hôm nay tôi đi học.
H: Sự thay đổi lớn trong tâm trạng của nhân vật tôi
được thể hiện qua những chi tiết nào đáng chú ý nhất?
Vì sao ?
(ý nghó, lời nói, hành động )
H: Khi nhớ lại chỉ có người thạo mới cầm nổi bút
thước, tác giả viết: “Ý nghó ấy thoáng qua trong tâm trí
-3 -> 4 học sinh
đọc toàn bài
một lần.
Trả lời
Tìm từ ngữ
minh họa.
Trả lời
- HS trả lời
nhanh.
Truyện ngắn “Tôi
đi học” in trong tập
Quê mẹ, xuất bản
năm 1941.
II. Tìm hiểu văn
bản
1. Tâm trạng của
nhân vật “tôi”
trên đường tới
trường:
- Thấy cảnh vật
thay đổi.
- Thấy mình trang
trọng và đúng đắn
hơn.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
2
Giáo án Ngữ văn 8
tôi nhẹ nhàng như một làn mây lướt ngang trên ngọn
núi”. Em hãy phát hiện và phân tích ý nghóa của biện
pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu văn trên ?
GV: Với nghệ thuật so sánh, tác giả gợi lên kỉ niệm
đẹp, cao siêu nhằm đề cao công việc học tập của con
người.
H: Em có nhận xét gì về cảm xúc của tác giả ?
* GV chốt : Đây là cảm xúc dường như của tất cả mọi
người khi lần đầu tiên cắp sách đến trường. Với nhân
vật tôi cũng thế.
→ Ghi bảng
* Giáo viên chuyển ý: Tiết 2.
- HS quan sát phần tiếp theo của văn bản từ “Trước sân
trường làng Mó Líù → trong các lớp”.
H:Cảnh sân trường làng Mó Lí lưu lại trong tâm trí tác
giả có gì nổi bật?
- Rất đông người, xinh đẹp, oai nghiêm.
- Người nào cũng đẹp.
H: Cảnh tượng được nhớ lại có ý nghóa gì ?
H: Trước cảnh tượng sân trường như thế nhân vật tôi
có tâm trạng như thế nào ?
- “Từ tâm trạng háo hức trên đường đến trường
chuyển sang tâm trạng lo sơ,ï vẩn vơ, vừa bỡ ngỡ vừa
ước ao thầm vụng, lại cảm thấy chơ vơ, vụng về, lúng
túng.”
H: Có ý kiến cho rằng: “Cách kể – tả như vậy của
tác giả thật tinh tế và giàu cảm xúc”. Ý kiến của em
như thế nào ?
=> Giáo viên chốt ý.
* GV chuyển ý: HS theo dõi phần văn bản: “Ông đốc
trường Mó Lí → chút nào hết”
H: Tâm trạng của tôi khi nghe ông đốc đọc bảng danh
sách học sinh mới như thế nào ?
- Quả tim như ngừng đập, gọi tên thì giật mình, lúng
túng.
H: Vì sao tôi bất giác giúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở
khóc khi chuẩn bò bước vào lớp? Có thể nói chú bé này
tinh thần yếu đuối hay không ?
- Và khi phải rời bàn tay mẹ, vòng tay cha, các cậu oà
khóc vì mới lạ và sợ hãi.
- Cảm xúc nhất thời khi phải tiếp xúc với đám đông.
H:Vì sao trong khi cắp sách đợi hàng vào lớp nhân vật
tôi lại cảm thấy trong thời thơ ấu tôi chưa lần nào thấy
Thảo luận
nhóm - kó
thuật “khăn
phủ bàn”
HS: Tự do
trình bày ý
kiến.
Phát hiện trả
lời
Tự do phát
biểu ý kiến.
- HS: Suy nghó
–> trả lời
Phát hiện trả
lời
HS: Bàn luận,
phát biểu:
2. Tâm trạng của
nhân vật “tôi” khi
nhìn thấy ngôi
trường Mó Lí :
- Ngôi trường xinh
xắn, oai nghiêm
khác thường.
- Thấy mình nhỏ bé, l o s ợ
vẩn vơ.
3. Tâm trạng nhân
vật “tôi” khi gọi
tên vào lớp :
- Hồi hộp, chờ nghe
tên mình.
- Khi gọi đến tên
giật mình.
- Sợ khi phải xa mẹ.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
3
Giáo án Ngữ văn 8
xa mẹ tôi như thế nào ?
- Vì tôi bắt đầu cảm nhận được sự độc lập của mình khi
đi học.
- Bước vào lớp học là bước vào thế giới riêng của mình,
tự làm, không có mẹ bên cạnh.
* Giáo viên chốt –> Ghi bảng.
H: Những cảm giác mà nhân vật tôi nhận được khi
bước vào lớp học là gì ?
- Một mùi hương lạ xông lên không xa lạ chút nào.
H: Em có nhận xét gì về những cảm giác trên của
nhân vật tôi ?
- Cảm giác lạ vì lần đầu tiên được vào lớp học, môi
trường sạch sẽ, ngay ngắn.
- Không cảm thấy xa lạ với bàn ghế, bạn bè.
H: Những cảm giác đó cho thấy tình cảm của tác giả
đối với lớp học của mình như thế nào ?
- Tình cảm trong sáng, tha thiết.
(Giáo viên giáo dục học sinh tình yêu trường, lớp)
* Giáo viên: Đoạn cuối văn bản có 2 chi tiết :
“ Một con chim liệng cánh chim.”
“ Những tiếng phấn đánh vần đọc. ”
H: Những chi tiết đó nói thêm điều gì về nhân vật tôi ?
- Yêu thiên nhiên, yêu tuổi thơ, yêu cả sự học hành để
trưởng thành.
* Giáo viên chốt, học sinh ghi bài.
* Hoạt động 3: GV chuyển ý sang phần tổng kết :
H: Em có nhận xét gì về đặc sắc nghệ thuật của tác
phẩm? Qua đó, thể hiện nội dung chính gì ?
- Nghệ thuật:
+ Bố cụ theo dòng hồi tưởng trình tự thời gian.
+ Kết hợp hài hoà giữa kể, miêu tả với bộc lộ tâm
trạng, cảm xúc.
+ Các hình ảnh so sánh giàu sức gợi cảm.
- Nội dung:
+ Tâm trạng hồi hộp, cảm xúc bỡ ngỡ của nhân vật tôi
trong buổi tựu trường đầu tiên.
+ Đây là kỷ niệm trong sáng của tuổi học trò, nhất là
buổi tựu trường.
* Giáo viên chốt –> Ghi bảng.
* Hoạt động 4: HDHS luyện tập :
Phát hiện trả
lời
Suy nghó trả lời
Suy nghó trả lời
HS nêu nhận
xét
4. Tâm trạng nhân
vật “tôi” khi vào
chỗ ngồi :
- Vừa xa lạ, vừa gần
gũi với mọi vật, với
bạn bè.
- Vừa ngỡ ngàng,
vừa tự tin.
III. Tổng kết :
Bằng nghệ thuật tự
sự xen lẫn miêu tả
và biểu cảm, tác giả
đã thể hiệm tâm
trạng hồi hộp, cảm
xúc bỡ ngỡ của
nhân vật tôi trong
buổi tựu trường đầu
tiên.
IV. Luyện tập :
1. Bài tập 1: * Giáo viên hướng dẫn:
- Khái quát lại dòng cảm xúc tâm trạng của tôi theo trình tự thời gian.
- Chú ý sự kết hợp hài hoà giữa trữ tình với miêu tả, kể.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
4
Giáo án Ngữ văn 8
(Nao nức- tưng bừng, rộn rã - òng thay đổi lớn- thấy mình trang trọng và đứng đắn- muốn thử
sức mình- lo sợ vẩn vơ,- bỡ ngỡ-ngập ngừng e sợ- cảm thấy chơ vơ,-vụng về lúng túng – nức nở
khóc theo – lại nhận chô ngồi là của riêng – quyến luyến tự nhiên với bạn bémới quen – thèm
thuồng nhìn theo cảnh chim bay ngoài cửa sổ – trở về với thực tại – đón nhận giờ tập viết đầu
tiên).
2. Bài tập 2: Về nhà → Chú ý trình bày có cảm xúc các ấn tượng riêng.
4. Củng cố: GV: Hệ thống lại nội dung bài giảng :
H: Nghệ thuật đặc sắc góp phần tạo nên sự hấp dẫn của bài văn là gì? Truyện đã để lại ấn
tượng sâu sắc gì trong em ?
5. Dặn dò : - Nắm vững nội dung bài học.
- Chuẩn bò bài: “Cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ”.
+ Tập quan sát sơ đồ trang 10 và trả lời các câu hỏi trong SGK.
+ Xem trước các bài tập.
**************************************************
Tiết 3 : Tiếng Việt : CẤP ĐỘ KHÁI QUÁT CỦA NGHĨA TỪ NGỮ
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: Các cấp độ khái quát về nghóa của từ.
- Phân biệt được các cấp độ khái quát nghóa của từ.
- Biết vận dụng hiểu biết về cấp độ khái quát nghóa của từ vào đọc – hiểu và tạo
lập văn bản.
2 Kó năng: Thực hành, so sánh, phân tích cấp độ khái quát
3. Kó năng sống:
- Ra quyết đònh: nhận ra và biết sử dụng từ đúng nghóa.
II. Chuẩn bò
1. Giáo viên: - Giáo án, bảng phụ. sách giáo khoạ.
2. Học sinh: Soạn bài + phiếu học tập.
III. Phương pháp- kó thuật dạy học:
- Phát vấn, quy nạp, thực hành.
- Phân tích tình huống,thực hành có hướng dẫn
IV. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là từ đồng nghóa và từ trái nghóa? Cho ví dụ ?
3. Bài mới:
* GV giới thiệu bài : Ở lớp 7, các em đã học về hai mối quan hệ về nghóa của từ: quan hệ đồng
nghóa và quan hệ trái nghóa. Bài học này nói về một mối quan hệ khác về nghóa của từ ngữ, đó
là mối quan hệ bao hàm. Nói đến mối quan hệ bao hàm tức là nói đến phạm vi khái quát về
nghóa của từ. Đó là nội dung của bài học hôm nay.
• Tiến trình tổ chức các hoạt động :
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
5
Giáo án Ngữ văn 8
GIÁO VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Từ việc kiểm tra bài cũ, tổ
chức ôn tập cho HS về từ đồng nghóa và từ
trái nghóa đã học ở lớp 7. Sau đó giới thiệu
chủ đề bài học mới: Cấp độ khái quát của
nghóa từ ngữ.
* Hoạt động 2: HDHS tìm hiểu khái niệm :
GV: Cho HS quan sát sơ đồ SGK trên bảng
phụ và gợi dẫn HS trả lời các câu hỏi.
H: Nghóa của từ động vật rộng hơn hay hẹp
hơn nghóa của các từ thú, chim, cá? Vì sao ?
- Nghóa của từ động vật rộng hơn nghóa của
từ thú, chim, cá. Vì phạm vi nghóa của từ động
vật bao hàm nghóa của các từ: thú, chim, cá.
+ GV: Minh họa bằng sơ đồ vòng tròn để HS
dễ nhận thấy mối quan hệ bao hàm.
thú
Voi,
Hươu
tu hú, cá rô,
độngvật
sáo cá thu
chim cá
H: So sánh nghóa của các cặp từ tương ứng
sau: thú với các từ voi, hươu; chim với các từ
tu hú, sáo; cá với các từ cá rô, cá thu. Nghóa
của từ nào rộng hơn hay hẹp hơn? Vì sao ?
- Nghóa của các từ thú, chim, cá có phạm vi
rộng hơn nghóa của các từ voi, hươu; tu hú,
sáo; cá rô, cá thu. Vì phạm vi nghóa của từ
thú, chim, cá bao hàm nghóa của các từ tương
ứng voi, hươu; tu hú, sáo; cá rô, cá thu.
H: Nghóa của các từ thú, chim, cá rộng hơn
nghóa của những từ nào, đồng thời hẹp hơn
nghóa của từ nào ?
- Các từ thú, chim, cá có phạm vi nghóa rộng
hơn các từ voi, hươu, tu hú, sáo, cá rô, cá thu
và có phạm vi nghóa hẹp hơn từ động vật.
H: Vậy, một từ ngữ có thể vừa có nghóa rộng
Quan sát sơ
đồ
+ Trả lời
So sánh trả
lời
Phát hiện trả
lời
Trả lời, tìm ví
I. Từ ngữ nghóa rộng, từ ngữ
nghóa hẹp:
Nghóa của một từ ngữ có thể rộng
hơn (khái quát) hoặc hẹp hơn (ít
khái quát hơn) nghóa của từ ngữ
khác.
Ví dụ: Thực vật > cỏ, cây > cỏ
gấu, cỏ gà, cỏ mật; cây cam, cây
mít, cây dừa
- Từ ngữ nghóa rộng:
Một từ ngữ được coi là có nghóa
rộng khi phạm vi nghóa của từ ngữ
đó bao hàm phạm vi nghóa của
một số từ ngữ khác .
Ví dụ: Thực vật …
- Từ ngữ nghóa hẹp:
Một từ ngữ được coi là có nghóa
hẹp khi phạm vi nghóa của từ ngữ
đó được bao hàm trong phạm vi
nghóa của một từ ngữ khác .
Ví dụ: cỏ, cây > cỏ gà, cỏ gấu, cỏ
mật; cây cam, cây mít, cây dừa
- Từ ngữ vừa nghóa rộng, vừa
nghóa hẹp:
Một từ ngữ có nghóa rộng đối với
từ ngữ này, đồng thời có thể có
nghóa hẹp đối với một từ ngữ
khác .
Ví dụ: cỏ, cây
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
6
Giáo án Ngữ văn 8
lại vừa có nghóa hẹp được không ? Vì sao ?
Cho ví dụ ?
H: Thế nào là một từ ngữ có nghóa rộng và
nghóa hẹp ?
+ GV: Gọi HS đọc chậm, rõ Ghi nhớ ở
SGK.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS luyện tập :
G: Cho HS đọc và xác đònh yêu cầu của từng
bài tập.
+ Bài tập 1: Lập sơ đồ thể hiện cấp độ khái
quát của nghóa từ ngữ cho mỗi nhóm từ.
- Bằng bảng phụ gv vẽ sơ đồ câm – HS lên
điền.
+ Bài tập 2: Học sinh làm theo nhóm, lên
bảng ghi kết quả. Các nhóm khác nhận xét,
bổ sung.
+ Bài tập 3: GV yêu cầu 5 HS lên bảng làm
( mỗi HS làm một từ)-> nhận xét, sửa sai .
+ Bài tập 4, 5: GV hướng dẫn HS tự làm.
4. Củng cố: Nhắc lại nội dung bài?
Cho ví dụ ?
dụ
=> HS chốt ý
HS đọc và
xác đònh yêu
cầu của từng
bài tập.
- 1 HS lên
hoàn thành sơ
đồ câm- lớp
quan sát,
nhận xét.
+ Thảo luận
nhóm, trình
bày trên
phiếu học
tập, đại diên
nhóm trình
bày- các
nhóm khác
chú ý nhận
xét, bổ sung.
+ Năm HS
lên bảng làm
HS tự làm và
trả lời tại chỗ
II. Luyện tập :
1 Bài tập 1: Lập sơ đồ thể hiện
cấp độ khái quát của nghóa từ
ngữ trong mỗi nhóm từ ?
quần
đùi
quần
dài
áo
dài
sơ
mi
2. Bài tập 2 : Tìm từ ngữ có
nghóa rộng ?
a. Chất đốt > xăng, dầu hỏa, khí
ga, củi, than
b. Nghệ thuật > hội họa, âm
nhạc, văn học, điêu khắc.
c. Thức ăn > canh, nem, rau xào,
thòt luộc, tôm rang, cá rán.
d. Nhìn > liếc, ngắm, nhòm, ngó.
e. Đánh > đấm, đá, thụi, bòch, tát.
3. Bài tập 3 : Tìm các từ ngữ có
nghóa bao hàm trong phạm vi
nghóa của các từ ngữ ?
a. Xe cộ: xe đạp, xe máy, xe ô
tô
b. Kim loại: sắt, thiếc, nhôm,
đồng
c. Hoa quả: ổi, xoài, mận
d. (người) họ hàng: bác, chú, cô,
gì ; họ ngoại, họ nội
4. Bài tập 4: Từ ngữ không thuộc
phạm vi nghóa của mỗi nhóm ?
a. thuốc lào ; b. thủ quỹ
c. bút điện ; d. hoa tai.
5. Bài tập 5:Đọc đoạn trích sgk/11
và tìm 3 động từ thuộc một phạm
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
7
Y phục
quần
áo
Giáo án Ngữ văn 8
5. Dặn dò:
- Tìm 3 tổ hợp từ mỗi tổ hợp từ có một từ ngữ
chỉ nghóa rộng, các từ ngữ còn lại có
nghóa hẹp hơn ?
- Chuẩn bò bài: “Tính thống nhất về chủ đề
của văn bản”.
vi nghóa?
- Động từ có nghóa rộng: khóc.
- Động từ có nghóa hẹp: nức nở,
sụt sùi.
* chạy > vẫy, đuổi (chạy có phạm
vi nghóa rộng)
*******************************************************
Tiết 4 : Tập làm văn : TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
1. Kiến thức: - Nắm được chủ đề của văn bản, tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
- Những thể hiện của chủ đề trong một văn bản.
2. Kó năng: - Đọc- hiểu và có khả năng bao quát toàn bộ văn bản.
- Trình bày một văn bản (nói, viết) thống nhất về chủ đề.
3. K ĩ năng sống:
- Giao tiếp: Phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng
cả nhân về chủ đề và tính thống nhất về chủ đề của văn bản.
II. Chẩn bò :
1. Giáo viên: Giáo án, SGK, bảng phụ, phiếu học tập.
2. Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của GV, đồ dùng học tập.
III. Phương pháp – k ĩ thuật dạy học:
Phương pháp phân tích quy nạp , thực hành.
Thảo luận (kĩ thuật mảnh ghép, khăn phủ bàn)
IV. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra: Sự chuẩn bò bài của HS.
3. Bài mới:
* GV giới thiệu bài : Bất cứ một văn bản nào cũng phải đảm bảo tính thống nhất về chủ đề của
văn bản. Đây là một trong những đặc trưng quan trọng tạo nên văn bản. Một văn bản không
mạch lạc, không có tính liên kết là văn bản không đảm bảo tính thống nhất về chủ đề. Ngược
lại, một văn bản có tính thống nhất về chủ đề thì văn bản đó mạch lạc và liên kết chặt chẽ hơn.
* Tiến trình tổ chức các hoạt động :
GIAÓ VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm chủ đề của văn bản :
+ GV: Cho HS đọc văn bản: “Tôi đi học”
H: Trong văn bản, tác giả nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc
nào trong thời thơ ấu của mình? Sự hồi tưởng ấy gợi lên
những ấn tượng gì trong lòng tác giả ?
- Văn bản miêu tả những sự việc đã xảy ra, đó là những hồi
Cho HS đọc
văn bản
+ Thảo luận
I. Chủ đề của văn
bản :
Chủ đề là đối
tượng và vấn đề
chính mà văn bản
biểu đạt.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
8
Giáo án Ngữ văn 8
tưởng của tác giả về những kỉ niệm của ngày đầu tiên đi
học.
- Tác giả bộc lộ cảm xúc chân thành về kỉ niệm sâu sắc từ
thû thiếu thời.
H: Vậy, chủ đề của văn bản “ Tôi đi học” là gì?
H: Thế nào là chủ đề của văn bản ?
GV: Chủ đề của văn bản là vấn đề chủ chốt, những ý kiến,
những cảm xúc của tác giả được thể hiện một cách nhất
quán trong văn bản. Có thể nói chủ đề là đối tượng và vấn
đề chính mà văn bản biểu đạt.
HS : Ghi mục 1.
* Hoạt động 2: Hình thành khái niệm tính thống nhất về
chủ đề của văn bản:
- Bước 1: Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản
“Tôi đi học”.
H: Để tái hiện những kỉ niệm về ngày đầu tiên đi học, tác
giả đã đặt nhan đề của văn bản và sử dụng từ ngữ, câu như
thế nào?
- Nhan đề: Tôi đi học.
- Các từ ngữ: “ những kỉ niệm mơn man của buổi tựu
trường, lần đầu tiên đến trường, đi học, hai quyển vở mới
- Các câu:
+ Hôm nay tôi đi học.
+ Hằng năm cứ vào cuối thu, lòng tôi lại nao nức những kỉ
niệm mơn man của buổi tựu trường.
+ Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy.
+ Hai quyển vở mới đang ở trên tay tôi đã bắt đầu thấy
nặng.
+ Tôi bặm tay ghì chặt nhưng một quyển vở cũng xệch ra và
chênh đầu chúi xuống đất,
- Bước 2: GV hướng dẫn HS chú ý phân tích sự thay đổi tâm
trạng của nhân vật “tôi” trong buổi tựu trường đầu tiên.
H: Để tô đậm cảm giác trong sáng của nhân vật tôi trong
ngày đầu tiên đi học, tác giả đã sử dụng và sắp xếp các từ
ngữ theo trình tự như thế nào ?
- Trên đường đi học:
+ Con đường quen đi lại lắm lần bỗng đổi khác … -> thấy lạ,
cảnh vật chung quanh đều thay đổi.
+ Hành động lội qua sông thả diều, đi ra đồng nô đùa đã
chuyển đổi thành việc đi học thật thiêng liêng, tự hào ->
thay đổi về hành vi.
- Trên sân trường:
+ Ngôi trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng ->
nhóm – kó
thuật các
mảnh ghép.
+ Thảo luận-
kó thuật khăn
phủ bàn.
+HS chốt ý
+ Phát hiện
trả lời
+ Thảo luận
nhóm nhỏ-
trình bày trên
phiếu học tập
- một , hai
nhóm trình
bày- lớp chú
II. Tính thống nhất
về chủ đề của văn
bản:
-Văn bản có tính
thống nhất về chủ
đề khi chỉ biểu đạt
chủ đề đã xác đònh,
không xa rời hay lạc
sang chủ đề khác.
- Để viết hoặc hiểu
một văn bản, cần
xác đònh chủ đề
được thể hiện ở
nhan đề, đề mục,
trong quan hệ giữa
các phần của văn
bản và các từ ngữ
then chốt thường lặp
đi lặp lại.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
9
Giáo án Ngữ văn 8
lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ.
+ Cảm giác bỡ ngỡ, lung túng khi xếp hàng vào lớp: đứng
nép bên người thân
- Trong lớp học:
+ Mới bước vào lớp học cảm giác bâng khuâng xa mẹ, nhớ
nhà: “Trước đây có thể đi chơi cả ngày thấy xa mẹ, nhớ
nhà”
- Bước 3: HS hình thành khái niệm tính thống nhất về chủ
đề văn bản :
+ GV: Như vậy, các chi tiết, các phương tiện ngôn từ trong
văn bản đều tập trung khắc hoạ, tô đậm cảm giác trong sáng
nảy nở trong lòng nhân vật “ tôi” ở buổi tựu trường đầu tiên.
Vì thế văn bản đã có tính thống nhất về chủ đề.
H: Vậy thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản?
Tính thống nhất về chủ đề được thể hiện ở những phương
diện nào trong văn bản ?
- Tính thống nhất về chủ đề trong văn bản là
- Tính thống nhất này thể hiện ở các phương diện:
+ Hình thức: nhan đề của văn bản.
+ Nội dung: phải mạch lạc, quan hệ chặt chẽ giữa các phần
trong văn bản; các từ ngữ, chi tiết tập trung làm nổi bật chủ
đề của văn bản.
HS ghi mục 2.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn luyện tập :
+ GV: Gọi HS đọc BT, 2, 3 xác đònh yêu cầu của từng bài
tập:
- HS thảo luận – nêu ý kiến – nhận xét – sửa sai.
- GV nhận xét thống nhất đáp án – HS ghi.
ý nhận xét .
HS thảo luận
nêu ý kiến.
III. Luyện tập :
+ Bài tập 1 : Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
a. Căn cứ vào:
- Nhan đề: Rừng cọ quê tôi
( văn bản viết về rừng cọ quê hương của tác giả)
- Các đoạn giới thiệu rừng cọ, tả cây cọ, tác dụng của cây cọ, tình cảm gắn bó với cây cọ.
- Các ý lớn, các đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, không nên thay đổi.
b. Chủ đề của văn bản trên: Tình cảm gắn bó với rừng cọ của người dân sông Thao:
“ Dù ai đi ngược về xuôi
Cơm nắm lá cọ là người sông Thao”.
c. Chủ đề ấy được thể hiện qua việc:
- Tả rừng cọ: rừng cọ đẹp, thân vút thẳng, cao, búp vuốt dài, lá cọ tròn xoè ra mọc.
- Cuộc sống của người dân luôn gắn bó với rừng cọ: Căn ngà tôi ở núp dưới rừng cọ. Ngôi
trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân.
Mẹ đựng giấy trong noun lá cọ. Chò đan nón lá cọ ăn trái cọ nhớ về rừng cọ.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
10
Giáo án Ngữ văn 8
d. Câu, từ ngữ tiêu biểu thể hiện chủ đề:
Dù ai đi ngược về xuôi,
Cơm nắm lá cọ là người sông thao.
+ Bài tập 2/14: Các ý không phù hợp với chủ đề của văn bản là: b và d.
+ Bài tập 3/14:
Lựa chọn, điều chỉnh các ý, các từ ngữ phù hợp với chủ đề ?
- Những ý chưa sát với chủ đề nên bỏ câu c,g.
- Có ý hợp với chủ đề nhưng cách diễn đạt chưa tốt (b, e).
* Một số phương án có thể sử dụng:
a. Cứ mùa thu, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo
nức, roan rã, xốn xang.
b. Có thể viết lại: Vẫn con đường quen thuộc mọi ngày nhưng bỗng tự nhiên cảm thấy mới lạ!
c. Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực sự.
d. Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi.
e. Cảm thấy gần gũi thân thương đối với lớp học, với nhữnh người bạn mới.4. Củng cố:
H: Thế nào là chủ đề của văn bản? Tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
5. Dặn dò:
- Học kó nội dung bài học và xác đònh chủ đề cũng như tính thống nhất về chủ đề của một văn
bản đã học.
- Soạn bài: Trong lòng mẹ (Trích “Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng)
***********************************************
Tuần 2 - Bài 2: Tiết5+6: TRONG LÒNG MẸ
Tiết 7: TRƯỜNG TỪ VỰNG
Tiết 8: BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
Tiết 5 + 6 : Văn bản : TRONG LÒNG MẸ
(Trích: Những ngày thơ ấu – Nguyên Hồng )
I. Mục tiêu cần đạt:
1. Kiến thức: - Khái niệm thế loại hồi kí.
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Trong lòng mẹ.
- Ngôn nghữ truyện thể hiện niềm khái khao tình cảm ruột thòt chảy bỏng của
nhân vật.
- Ý nghóa giáo dục: Những thành kiến cổ hủ, nhỏ nhen, độc ác không thể làm khô
héo tình cảm ruột thòt sâu nặng, thiêng liêng.
2. Kó năng:
- Bước đầu biết đọc- hiểu một văn bản hồi kí.
- vận dụng kiến thức về sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong văn tự sự để
phân tích tác phẩm truyện.
3. K ĩ năng sống:
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
11
Giáo án Ngữ văn 8
- Suy nghĩ sáng tạo: Phân tích bình, luận những cảm xúc của bé Hồng về tình u
thương mẹ mãnh liệt.
- Giao tiếp: trao đổi, trình bày suy nghĩ ý tưởng, cảm nhận của bản thân về giá trị nội
dung và nghệ thuật.
- xác định giá trị bản thân: Trân trọng tình cảm gia đình, tình mẫu tử, biết cảm thơng
với nỗi bất hạnh của người khác.
II. Chuẩn bò:
1. Giáo viên:
- Chân dung nhà văn Nguyên Hồng, Tranh ảnh minh họa, tập truyện
“Những ngày thơ ấu”, giáo án, sgk.
2. Học sinh: Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
III. Ph ương pháp- kĩ thuật dạy học:
- Phát vấn, nêu vấn đề, Thảo luận, phân tích.
- Bằøng phiếu học tập HS liệt kê các chi tiết .
+ Thảo luận : Với kó năng các mảnh ghép , kĩ năng khăn phủ bàn.
IV. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
1. Điều gì đã gợi lên trong lòng nhân vật “ tôi” những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên?
2. Tìm những hình ảnh, chi tiết chứng tò tâm trạng hồi hộp, cảm giác bỡ ngỡ của nhân vật
“ tôi” khi lần đầu tiên đi học?
3. Bài mới:
* GV giới thiệu bài : Chắc có lẽ trong đời, ai cũng trải qua một thời thơ ấu gắn với biết bao kỉ
niệm của tuổi thơ đã trôi qua và không bao giờ trở lại. Tuổi thơ luôn gắn liền với bao cay đắng,
ngọt ngào, dữ dội và êm đềm. Những ngày thơ ấu viết về tuổi thơ của nhà văn Nguyên Hồng
thật cay đắng, khốn khổ nhưng xúc động lòng người bởi nó là bài ca thiêng liêng về tình mẫu tử.
* Tiến trình tổ chức các hoạt động :
GIÁO VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG
* Hoạt động 1: Giới thiệu bài cùng vài nét sơ lược về nhà
văn Nguyên Hồng và tập hồi kí “Những ngày thơ ấu”.
+ GV: Gọi HS đọc chú thích sgk.
H: Nêu vài nét chính về tác giả và tác phẩm ?
GV cho HS xem chân dung nhà văn và giới thiệu bổ sung:
Nguyên Hồng là một trong những nhà thơ lớn của thời
hiện đại, tác phẩm tiêu biểu : Bỉ vỏ, Cửa biển, Sóng gầm…
Ôâng được mệnh danh là nhà văn của “phụ nữ và thiếu
nhi”.
+ GV: Lưu ý HS về thể kí : Hồi kí là một thể văn được
dùng để ghi lại những chuyện có thật đã xảy ra trong cuộc
đời một con người cụ thể, thường đó là tác giả. Vì thế
nhân vật chính trong hồi kí này chính là tác giả – nhà văn
Nguyên Hồng.
- Hồi kí “ Những ngày thơ ấu” gồm 9 chương , “ Trong
Gọi HS đọc
chú thích sgk.
HS trả lời
I. Giới thiệu tác giả,
tác phẩm :
1. Tác giả:
- Nguyên Hồng
(1918 – 1982), quê ở
Nam Đònh nhưng chủ
yếu sống ở Hải Phòng
- Là nhà văn của
những người cùng khổ
mà ông luôn gần gũi,
yêu thương thắm
thiết.
2. Tác phẩm:
- Những ngày thơ ấu
là tập hồi kí kể về
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
12
Giáo án Ngữ văn 8
lòng mẹ” là chương thứ IV của tập hồi kí.
* Hoạt động 2: HDHS đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích :
+ Yêu cầu: Giọng chậm, tình cảm; chú ý các từ ngữ, hình
ảnh thể hiện cảm xúc thay đổi của nhân vật “tôi”, nhất là
đoạn cuối cuộc trò chuyện với bà cô, đoạn tả chú bé Hồng
trong lòng mẹ. Các từ ngữ, hình ảnh, lời nói ngọt ngào, giả
dối của bà cô cần đọc với giọng đay đả, kéo dài, lộ rõ
sắc thái chân biếm, cay nghiệt.
+ GV đọc mẫu -> gọi HS đọc -> GV nhận xét cách đọc.
+ Chú ý các chú thích: 5, 8, 12, 13, 14, và 17.
* Hoạt động 3: Tìm hiểu phân tích văn bản :
H: Trong bài hồi kí được tác giả trình bày theo phương
thức biểu đạt nào? Vì sao có thể khẳng đònh như thế ?
- Tự sự: Kể một câu chuyện về số phận éo le của bé Hồng
và mẹ em.
- Biểu cảm: Cảm xúc mãnh liệt về tình yêu thương mẹ
trong tâm hồn của chú bé Hồng.
H: Đoạn trích có thể được chia làm mấy phần? Ý chính
của từng phần là gì ? + Đoạn trích: Trong lòng mẹ có thể
chia làm 2 phần :
- Phần 1 : Từ đầu đến “Và mày cũng còn phải có họ, có
hàng, người ta hỏi đến chứ ?”: Cuộc đối thoại giữa người
cô cay độc và chú bé Hồng.
- Phần 2 : Đoạn còn lại : Cuộc gặp gỡ bất ngờ giữa hai mẹ
con của chú bé Hồng.
+ GV: Dựa vào bố cục này, phân tích hai vấn đề cơ bản về
nội dung của đoạn trích: tâm đòa độc ác của nhân vật
người cô và tình yêu mãnh liệt của chú bé Hồng đối với
mẹ.
+ GV: Cho HS theo dõi phần đầu của văn bản.
H: Tình cảnh của bé Hồng có gì đặc biệt? Tình cảnh ấy
tạo nên thân phận của bé Hồng như thế nào ?
- Mồ côi cha, mẹ do nghèo túng phải tha hương cầu thực.
Hai anh em Hồng sống nhờ nhà người cô ruột, không được
yêu thương, còn bò hắt hủi. => Cô độc, đau khổ, luôn khao
khát tình thương của mẹ.
+ GV: Cho HS theo dõi đoạn đối thoại giữa người cô và bé
Hồng.
H: Nhân vật “cô tôi” có quan hệ như thế nào với bé
Hồng? Nhân vật bà cô được thể hiện qua những chi tiết
kể, tả nào ?
- Quan hệ ruột thòt ( cô ruột của chú bé Hồng )
+ HS đọc văn
bản
+ Phát hiện
trả lời
+ Trả lời
HS theo dõi
phần đầu của
văn bản
+ Phát hiện
trả lời
Bằøng phiếu
học tập HS
liệt kê các
chi tiết .
tuổi thơ cay đắng của
tác giả. Tác phẩm
gồm 9 chương, đăng
trên báo năm 1938, in
thành sách 1940.
- Đoạn trích Trong
lòng mẹ là chương IV
của tác phẩm.
II. Tìm hiểu đoạn
trích:
1. Nhân vật người cô
trong cuộc đối thoại
với chú bé Hồng :
Bà cô là người đàn
bà lạnh lùng, độc ác,
thâm hiểm. Đó là
hình ảnh mang ý
nghóa tố cáo hạng
người ích kỷ, hẹp hòi
mà tàn nhẫn đến cả
tình cảm ruột thòt của
mình trong xã hội
thực dân nửa phong
kiến.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
13
Giáo án Ngữ văn 8
+ Cử chỉ: cười – hỏi có vẻ quan tâm, lo lắng, thương cháu
“ cười hỏi giọng ngọt, đôi mắt long lanh vỗ vai tươi
cười cười rất kòch rồi lại vỗ vai nghiêm nghò sau
cùng mới tỏ sự ngậm ngùi.
+ Lời nói:
- Cô tôi gọi tôi đến bên cười hỏi: Mày có muốn vào
Thanh Hóa chơi với mẹ mày không?
- Sao lại không vào? Mợ mày phát tài lắm, có như dạo
trước đâu!
- Mày dại quá, cứ vào đi, tao chạy cho tiền tàu. Vào mà
bắt mợ mày may vá sắm sửa cho và thăm em bé chứ.
H: Vì sao bé Hồng cảm nhận trong những cử chỉ , lời nói
của bà cô luôn có những ý nghóa cay độc, những rắp tâm
tanh bẩn? Qua đó bộc lộ tính cách gì của bà cô ?
- Vì trong cử chỉ, lời nói của bà cô luôn chứa đựng sự giả
dối, thâm hiểm, hắt hủi, độc ác dành cho người mẹ đáng
thương của bé Hồng.
- Người đàn bà hẹp hòi, độc ác, thâm hiểm. Đây là hình
ảnh mang ý nghóa tố cáo hạng người tàn nhẫn đến héo khô
cả tình cảm ruột thòt trong xã hội thực dân phong kiến.
H: Trong những lời lẽ của người cô, lời nào cay độc
nhất? Vì sao ?
+ GV: Trong cuộc đối thoại này, bé Hồng đã bộc lộ những
cảm xúc và suy nghó của mình.’
H: Tìm những chi tiết bộc lộ cảm nghó của bé Hồng đối
với người cô ?
- Nhắc đến mẹ tôi, cô tôi rẫy mẹ tôi.
- Hai tiếng “ em bé” mà cô như ý cô tôi muốn.
- Gía những cổ tục đã kì nát vụn mới thôi.
H: Ở đây, tác giả đã vận dụng phương thức biểu đạt nào?
Tác dụng của phương thức biểu đạt này ?
- Phương thức biểu cảm -> bộc lộ trực tiếp và gợi cảm
trạng thái tâm hồn đau đớn của bé Hồng.
H: Có thể hiểu gì về bé Hồng từ trạng thái tâm hồn đó
của em ?
- Cô độc, luôn bò hắt hủi.
- Tâm hồn vẫn trong sáng, tràn ngập tình yêu thương đối
với mẹ.
- Căm hờn cái xấu xa, độc ác.
+ GV: Khi kể về cuộc đối thoại của người cô với bé Hồng,
tác giả đã sử dụng nghệ thuật tương phản.
H: Hãy chỉ ra phép tương phản ấy rồi nhận xét về ý nghóa
của phép tương phản đó ?
+ Thảo luận
với kó năng
các mảnh
ghép
- HS tự do
suy nghó trả
lời.
+ HS tìm và
trình bày.
+ Phát hiện
trả lời.
+ Trình bày ý
kiến
+ Phát hiện,
nhận xét.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
14
Giáo án Ngữ văn 8
- Đặt hai tính cách trái ngược nhau: Tính cách của người
cô luôn lạnh lùng, độc ác, thâm hiểm còn tính cách của bé
Hồng luôn trong sáng, giàu tình yêu thương mẹ.
-> làm nổi bật tính cách tàn nhẫn của người cô đồng thời
khẳng đònh tình mẫu tử trong sáng, cao cả của bé Hồng.
+ GV: Hình ảnh bà cô gây cho người đọc sự khó chòu, căm
ghét cũng chính là hình ảnh tương phản giúp tác giả thể
hiện hình ảnh người mẹ và tình cảm của bé Hồng với mẹ
mạnh mẽ, mãnh liệt hơn.
H: Trước những câu hỏi ngọt nhạt đầu tiên của bà cô,
Hồng toan trả lời “có” nhưng rồi lại cúi đầu không đáp.
Vì sao vậy ?
- Hồng sớm nhận ra sự giả dối trong lời nói của cô. Im
lặng cúi đầu cũng là để suy nghó tìm câu trả lời hợp lý.
H: Sau lời hỏi thứ 2 của bà cô tâm trạng Hồng như thế
nào ? Tại sao Hồng lại khóc ?
- Hồng đau đớn phẫn uất. Xúc động vì thương mẹ, tình
thương ngày càng mãnh liệt hơn khiến Hồng không kìm
nổi nước mắt.
H: Chi tiết “cười dài trong nước mắt” giúp em hiểu được
điều gì về tâm trạng Hồng ?
H: Nghe bà cô tươi cười kể về tình cảnh khốn khổ của
người mẹ bất hạnh, tâm trạng Hồng có gì thay đổi ?
- Cổ Hồng đã nghẹn lại, khóc không ra tiếng; nỗi uất hận
càng sâu nặng “ giá những người mới thôi” -> sự căm
tức tột đỉnh.
+ GV: Gọi HS đọc đoạn “nhưng đến ngày hết”
H: Hồng được gặp mẹ trong hoàn cảnh nào? Nếu người
ngồi trên xe không phải là mẹ thì điều gì sẽ xảy ra với
Hồng ?
- Trò cười thẹn tủi cực “ khác nào ”
H: Nhận xét về biện pháp nghệ thuật của đoạn văn trên
và tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó ?
- Hình ảnh so sánh mới lạ mà hợp lý => diễn tả một cách
sâu sắc nỗi khắc khoải mong đợi mẹ đến cháy ruột của
Hồng.
- Thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi, ríu cả chân òa khóc
=> niềm mong đợi bò dồn nén lâu ngày, nay được giải tỏa
-> vỡ òa và khóc nức nở – một niềm hạnh phúc tột cùng.
H: Khi nói chuyện với cô, Hồng cũng khóc. Hãy so sánh
hai lần khóc của Hồng ?
- Lần 1: khóc vì thương mẹ, tủi thân, đau khổ.
- Lần 2: khóc vì sung sướng, hạnh phúc khi ở trong lòng
Suy luận trả
lời
Suy luận trả
lời
- Phát hiện
trả lời
HS đọc
- Suy luận trả
lời
Nhận xét
HS thảo luận
nhóm.
2. Tình cảm của bé
Hồng đối với mẹ.
a. Diễn biến tâm
trạng của bé Hồng
khi đối thoại với bà
cô :
- Lúc đầu cố nén cảm
xúc để đối phó nhưng
càng ngày niềm xúc
động càng dâng trào
bật lên thành tiếng
khóc tủi hờn. Cuối
cùng tích tụ thành nỗi
căm tức tột độ đối với
những cổ tục đã đày
đọa mẹ mình.
b. Cảm giác của
Hồng khi ở trong
lòng mẹ.
- Hồng thực sự xúc
động khi gặp mẹ, sự
xúc động mạnh mẽ
đã vỡ oà thành tiếng
khóc khi nhận được
sự âu yếm vỗ về của
mẹ.
- Khi ở trong lòng
mẹ, Hồng vô cùng
sung sướng, hạnh
phúc. Tất cả tâm trí
của Hồng đều dồn
cho sự tận hưởng tình
mẹ.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
15
Giáo án Ngữ văn 8
mẹ.
+ GV: Gọi HS đọc đoạn từ “Mẹ tôi lấy lạ thường”
H: Tìm chi tiết nêu cảm giác của Hồng khi được ở trong
lòng mẹ ?
- Tôi ngồi thương – êm dòu vô cùng gì.
H: Do đâu, Hồng có được những cảm giác đó ?
- Do niềm hạnh phúc tuyệt vời mà tình mẹ mang lại.
H: Qua đó, em có suy nghó gì về tình mẹ ?
- Người mẹ với đứa con vừa thiêng liêng cao cả, vừa thân
thương gần gũi. “Trong lòng mẹ” trong niềm hạnh phúc
dạt dào của tình mẹ mọi phiền muộn, sầu đau, tủi hổ sẽ
tan biến.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn HS tổng kết :
H: Nhận xét nét đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích ?
- Tình huống truyện phù hợp, đặc sắc.
- Kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể, tả và bộc lộ cảm xúc.
- Với những chi tiết đều bộc lộ tâm trạng, thể hiện nội tâm
sâu sắc của nhân vật. Các hình ảnh so sánh đều gây ấn
tượng, giàu sức gợi cảm.
H: Cảm nghó của em về nhân vật bé Hồng. Qua đoạn
trích, tác giả muốn gửi tới người đọc điều gì ?
- Một chú bé có nội tâm sâu sắc, thân phận đau khổ
nhưng luôn dành cho mẹ một tình yêu mãnh liệt và luôn
khao khát được yêu thương bởi tấm lòng người mẹ.
- Mọi người cần quan tâm, chăm sóc và dành cho trẻ em
những tình cảm tốt đẹp nhất.
H: Có ý kiến cho rằng: “Nguyên Hồng là nhà văn của
phụ nữ và trẻ thơ”. Em có đồng ý không? Vì sao ?
- Đúng. Vì : Nguyên Hồng đã gợi cho người đọc về số
phận của con người mà nạn nhân đáng thương tâm phải
chòu cảnh nghèo đói và cổ tục hẹp hòi là phụ nữ và trẻ
thơ. Nhưng họ biết vượt lên tủi cực, đau khổ, hủ tục hẹp
hòi của xã hội với tình cảm thiêng liêng, trong sáng của
tình mẫu tử.
HS đọc
Trả lời
HS tự do trả
lời suy nghó
của mình
- Nhận xét
HS tự bộc lộ.
HS thảo
luận. – Kó
năng khăn
phủ bàn
II. Tổng kết :
- Thể văn hồi ký thật
xúc động bởi bút pháp
trữ tình sâu lắng và
sắc sảo tinh tế trong
việc thể hiện tâm lý
nhân vật.
- Đoạn văn kể lại một
cách chân thực và
cảm động những cay
đắng tủi cực cùng tình
yêu thương cháy bỏng
của nhà văn thời thơ
ấu đối với người mẹ
bất hạnh.
4. Củng cố:
H: Có thể nói: “Trong lòng mẹ” là bài ca thiêng liêng của tình mẫu tử. Em có đồng ý với ý kiến
này không? Vì sao ?
5. Dặn dò : - Học kó nội dung bài học.
- Chuẩn bò bài: “Trường từ vựng”.
*********************************************
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
16
Giáo án Ngữ văn 8
Tiết 7 : Tiếng Việt : TRƯỜNG TỪ VỰNG
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh :
1. Kiến thức:
- Khái niệm trường từ vựng. biết xác lập các trường từ vựng đơn giản.
- Bước đầu hiểu được mối liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngôn ngữ đã
học như đồng nghóa, trái nghóa, ẩn dụ, hoán dụ, giúp ích cho việc học văn và làm văn.
2. Kó năng: - Tập hợp các từ có chung nét nghóa vào cùng một trường từ vựng.
- Vận dụng kiến thức về trường từ vựng để đọc- hiểu và tạo lập văn bản.
3. K ĩ năng sống:
- Vận dụng mỗi liên quan giữa trường từ vựng với các hiện tượng ngơn ngữ đã học như
đồng nghóa, trái nghóa, ẩn dụ, hoán dụ, giúp ích trong lời nói, bài viết.
II. Chẩn bò :
1. Giáo viên: - Giáo án, SGK, bảng phụ, phiếu học tập.
2. Học sinh: - Soạn bài theo hệ thống câu hỏi SGK, bảng phụ.
III. Ph ương pháp – kĩ thuật:
- Phát vấn, quy nạp, thực hành, thảo luận.
- HS thảo luận, so sánh về nét nghóa của hai loại ( kĩ thuật động não, khăn phủ bàn)
IV. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn đònh lớp :
2 Kiểm tra bài cũ :
H: Nêu cảm nghó của em về nhân vật bé Hồng qua đoạn trích “ Trong lòng mẹ” ?
3. Bài mới:
* GV giới thiệu bài : Cơ sở của trường từ vựng là gì? Từ vựng là một hệ thống như thế nào ?
Có thể nói cơ sở của trường từ vựng là tính hệ thống của từ vựng về mặt ngữ nghóa. Từ vựng là
một hệ thống bao gồm nhiều tiểu hệ thống. Một tiểu hệ thống lại chia thành nhiều hệ thống nhỏ
hơn. Mỗi tiểu hệ thống, mỗi hệ thống nhỏ trong một tiểu hệ thống đều làm thành một trường từ
vựng. Đó là nội dung của bài học mà ta cần tìm hiểu.
• Tiến trình tổ chức các hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIAÓ VIÊN HỌC SINH NỘI DUNG
* Hoạt động 1: HDHS tìm hiểu khái niệm :
+ GV: Cho HS đọc đoạn văn của Nguyên Hồng (Bảng phụ)
H: Những từ gạch chân trên dùng để chỉ người hay vật ?
- người
H: Nét nghóa chung của nhóm từ gạch chân trên là gì ?
- Chỉ từng bộ phận của cơ thể con người.
+ GV: Những từ đó có chung một nét nghóa là chỉ bộ phận của
con người. Những từ có đặc điểm như vậy gọi là trường từ
vựng.
H: Vậy theo em trường từ vựng là gì ?
+ GV: Gọi HS trả lời -> gợi ý ghi nhớ sgk.
+ GV: Yêu cầu HS lấy ví dụ hoặc làm BT1/ 23.
* Hoạt động 2: Các bậc của trường từ vựng cũng như tác
dụng của nó:
- Cách 1: GV hướng dẫn HS kết hợp làm bài tập 2, 3, 4 để rút
HS đọc đoạn
văn và chú ý
các từ gạch
chân.
+ Phát hiện
trả lời
+Trả lời
Lấy ví dụ
I. Khái niệm :
Trường từ vựng
là tập hợp của
những từ có ít nhất
một nét chung về
nghóa.
Ví dụ: Trường từ
vựng về người :
- Bộ phận của
người: đầu, cổ,
thân,
- Hình dáng của
người: cao, thấp,
gầy, béo,
- Hoạt động của
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
17
Giáo án Ngữ văn 8
ra phần lưu ý a, b, c, d sgk.
- Cách 2: Cho HS dựa vào ví dụ sgk nêu ý kiến, từ đó rút ra
phần lưu ý sgk.
+ GV: Gọi HS đọc mục ( a ) / sgk.
H: Trường từ vựng mắt bao gồm những trường từ vựng nhỏ
nào? Cho ví dụ cụ thể ?
- Bộ phận của mắt: con ngươi, lòng đen, lông mày
- Hoạt động của mắt: nhìn, nhòm, ngó, trông, liếc,
+ GV: Như vậy, một trường từ vựng có thể bao gồm nhiều
trường từ vựng nhỏ hơn.
HS ghi ý a.
+ GV: Dựa vào ví dụ ở mục a/ sgk.
H: Trong một trường từ vựng có thể tập hợp những từ có từ
loại khác nhau được không? Vì sao ?
Có thể tập hợp những từ loại khác nhau, vì :
- Danh từ chỉ sự vật: con ngươi, lòng đen, lông mày,
- Động từ chỉ hoạt động: ngó, liếc, nhòm,
- Tính từ chỉ tính chất: lờ đờ, toét, mù, loà,
HS ghi ý b.
+ GV: Dựa vào ví dụ ở mục c/ sgk.
H: Do hiện tượng nhiều nghóa , một từ có thể thuộc nhiều
trường từ vựng khác nhau được không? Cho ví dụ ?
+ Được -> Từ nhiều nghóa.
+ Từ: ngọt
- Trường mùi vò : chát, thơm, cay, đắng,
- Trường âm thanh : the thé, chối tai,
- Trường thời tiết : rét ngọt -> hanh, ẩm,
HS ghi ý c.
+ GV: Cho HS đọc ví dụ d / sgk.
H: Trong đoạn văn, tác giả đã chuyển các từ in đậm từ trường
từ vựng “ người” sang trường từ vựng “ thú vật” nhằm mục
đích gì? Tác dụng của cách chuyển đổi trường từ vựng đó ?
- Nhằm nhân hóa sự vật được nói đến có tác dụng làm tăng
sức gợi cảm.
- Trường từ vựng về người được chuyển sang trường từ vựng về
động vật trong :
+ Suy nghó của con người: tưởng, ngỡ, nghó
+ Hành động (tâm trạng) của con người: mừng, vui, buồn
+ Cách xưng hô của con người: cô, cậu,
+ GV chốt ý:
- Thường có hai bậc trường từ vựng là lớn và nhỏ.
- Các từ trong một trường từ vựng có thể khác nhau về từ loại.
- Một từ nhiều nghóa có thể thuộc nhiều trường từ vựng khác
-HS đọc
+ HS thảo
luận nhóm
và trình bày
trên phiếu
học tập- đại
diện một
nhóm trình
bày- các
nhóm khác
chú ý nhận
xét.
+ Phát hiện
trả lời
HS thảo
luận nhóm –
nêu ý kiến.
+ Suy luận
trả lời
người: đi, chạy,
nói, cười,
II. Những điểm
cần lưu ý về
trường từ vựng.
a. Trường từ vựng
thường có hai bậc
là: lớn và nhỏ.
Ví dụ: Bên
phương pháp
b. Các từ trong
một trường từ
vựng có thể khác
nhau về từ loại.
Ví dụ: Bên
phương pháp
c. Một từ nhiều
nghóa có thể thuộc
nhiều trường từ
vựng khác nhau.
Ví dụ: Bên
phương pháp
d. Cách chuyển
trường từ vựng có
tác dụng là tăng
sức gợi cảm.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
18
Giáo án Ngữ văn 8
nhau.
- Cách chuyển trường từ vựng có tác dụng làm tăng sức gợi
cảm.
* Hoạt động 3: Phân biệt trường từ vựng và cấp độ khái
quát của nghóa từ ngữ :
H:Trường từ vựng và cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ khác
nhau ở điểm nào ? Cho ví dụ?
- Trường từ vựng là một tập hợp những từ có ít nhất một nét
chung về nghóa, trong đó các từ có thể khác nhau về từ loại.
Ví dụ: Trường từ vựng về “cây”:
+ Bộ phận của cây: thân, rễ, cành -> Danh từ.
+ Hình dáng của cây: cao, thấp, to, nhỏ, -> Tính từ.
- Cấp độ khái quát của nghóa từ ngữ là một tập hợp các từ có
quan hệ so sánh về phạm vi nghóa rộng hay nghóa hẹp, trong đó
các từ phải có cùng từ loại.
Ví dụ:
+ bàn (nghóa rộng) – bàn đá (nghóa hẹp)-> cùng loại danh từ.
+ đánh (nghóa rộng) – đá, đấm (nghóa hẹp) -> cùng loại động từ
* Hoạt động 4: Hướng dẫn luyện tập :
- Gọi HS đọc bài tập sgk, xác đònh yêu cầu của bài tập.
+ GV: Hướng dẫn HS làm theo ý kiến cá nhân hoặc nhóm sao
cho phù hợp với từng dạng bài.
- Có thể làm bài tập 1, 2, 4, 5, 6 làm ở lớp; các bài 3 và 7 làm ở
nhà.
- HS thảo
luận, so
sánh về nét
nghóa của
hai loại.
Ví dụ:
d / sgk / 22.
II. Luyện tập :
+ Bài tập 1/23 : Các từ thuộc trường từ vựng “người ruột thòt” : Thầy, mẹ, cô, con…
+ Bài tập 2/ 23: Đặt tên trường từ vựng:
a. Dụng cụ đánh bắt thủy sản. b. Dụng cụ đựng đồ dùng gia đình.
c. Hoạt động của chân. d. Trạng thái tâm lý của người.
e. Tính cách của người. g. Dụng cụ để viết.
+ Bài tập 3 / 23: Các từ in đậm:
Hoài nghi, khinh miệt, ruồng rẫy, thương yêu, kính mến, rắp tâm.
=> Thuộc trường từ vựng thái độ.
+ Bài tập 4 / 23: Xếp từ đúng trường từ vựng:
- Khứu giác: mũi, miệng, thơm, điếc, thính.
- Thính giác: tai, nghe, điếc, rõ, thính.
+ Hoài nghi, khing miệt, ruồng rẫy >< thương yêu, kính mến.
+ Từ loại khác nhau: danh từ “mũi” ; tính từ “thơm, thính”; động từ “nghe”.
+ Bài tập 5 / 23: Tìm các trường từ vựng:
- Từ lưới:
+ Dụng cụ đánh bắt hải sản: lưới, nơm, vó,
+ Đồ dùng cho bộ đội: lưới chắn đạn, võng, bạt,
+ Dùng để săn bắt: lưới, bẫy,
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
19
Giáo án Ngữ văn 8
- Từ lạnh:
+ Thời tiết và nhiệt độ: lạnh, nóng, hanh, ẩm, ấm, mát
+ Tính chất của thực phẩm: thực phẩm đông lạnh.
+ Tính chất tâm lý hoặc tình cảm của con người: ấm áp, mặn nồng, hơi lạnh, lạnh lùng.
-Từ tấn công:
+ Bài tập 6/ 23, 24: Tác giả đã chuyển những từ in đậm từ trường từ vựng “quân sự” sang
trường từ vựng “nông nghiệp”.
+ Bài tập 7/ 24: Hướng dẫn HS làm.
4. Củng cố:
H: Nhắc lại khái niệm trường từ vựng và các lưu ý ?
5. Dặn dò : - Học kó nội dung bài học và làm bài tập 7/ SGK.
- Chuẩn bò bài mới :
+ Đọc và trả lời các câu hỏi cho VB “Người thầy đạo cao đức trọng”
+ Đọc lại văn bản “Tôi đi học” và “Trong lòng mẹ”.
(Chuẩn bò các câu trả lời: 1, 2/ 25).
********************************************
Tiết 8: Tập làm văn : BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức: - Bố cục của văn bản, tác dụng của bố cục.
2. Kó năng: - Sắp xếp các đoạn văn trong bài theo một bố cục nhất đònh.
- Vận dụng kiến thức về bố cục trong việc đọc- hiểu văn bản.
3. Kó năng sống:
- Ra quyết đònh: Lựa chọn các bố cục văn bản phù hợp với mục đích giao tiếp.
- Giao tiếp: Phản hồi, lắng nghe tích cực, trình bày suy nghó, ý tưởng về bố cục văn
bản và chức năng, nhiệm vụ, cách sắp xếp mỗi phần trong văn bản.
II. Chuẩn bò :
1. Giáo viên: - Giáo án, bảng phụ, phiếu học tập.
2. Học sinh: - Soạn bài theo hướng dẫn của GV.
III. Ph ương pháp – kĩ thuật:
- Phát vấn, quy nạp, thảo luận nhóm.
- Kĩ thuật khăn phủ bàn, động não, thảo luận nhóm nhỏ trình bày một phút.
IV. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ:
H: Thế nào là tính thống nhất về chủ đề của văn bản ?
3. Bài mới :
* GV giới thiệu bài : Các em đã được học bố cục và mạch lạc trong văn bản. Một văn bản
thường có ba phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài và chức năng nhiệm vụ của chúng. Do vậy ở bài
học này nhằm ôn lại kiến thức đã học, đồng thời tìm hiểu sâu hơn về cách sắp xếp tổ chức nội
dung phần thân bài vì đây là phần chính của văn văn bản.
* Tiến trình tổ chức các hoạt động :
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
20
Giáo án Ngữ văn 8
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HỌC SINH N ỘI DUNG
* Hoạt động 1: Ôn lại kiến thức bố cục 3 phần của văn bản
+ GV: Yêu cầu HS đọc văn bản “Người thầy đạo cao đức
trọng”.
H: Nêu chủ đề của văn bản này ?
Ca ngợi thầy Chu Văn An – một thầy thuốc giỏi, tính tình
cương trực, không ham danh vọng.
H: Xác đònh 3 phần của văn bản? Nêu nhiệm vụ của từng
phần?
- Mở bài: Từ đầu danh lợi -> Giới thiệu nhân vật và những
đức tính của nhân vật một cách khái quát (thầy Chu Văn An ).
- Thân bài: Tiếp “học trò theo học không cho vào thăm” ->
Trình bày các khía cạnh của chủ đề nêu ở MB (dẫn chứng làm
rõ những đức tính của thầy Chu Văn An)
- Kết bài: Phần còn lại -> Kết thúc, khẳng đònh sự yêu mến
của mọi người với thầy Chu Văn An khi ông mất.
H: Nhận xét về mối quan hệ giữa các phần trong văn bản ?
Các phần liên kết chặt chẽ với nhau, phù hợp với nhau. Phần
trước là tiền đề cho phần sau còn phần sau là sự nối tiếp của
phần trước. Các phần đều tập trung làm rõ chủ đề của văn
bản: phần MB nêu chủ đề; phần thân bài làm rõ chủ đề đó;
phần kết bài tương ứng với MB (tổng kết chủ đề).
H: Từ việc xác đònh các phần của văn bản trên, em hãy cho
biết bố cục của văn bản là gì ? Bố cục thường gồm mấy phần
? Các phần của văn bản có quan hệ với nhau như thế nào ?
-> GV chốt ý -> HS ghi mục 1.
H: Cũng từ việc xác đònh các phần trong văn bản trên, em
hãy cho biết nhiệm vụ của từng phần trong văn bản ?
HS ghi mục 2.
* Hoạt động 2: Cách bố trí, sắp xếp nội dung phần thân bài
của văn bản :
+ GV: Hướng dẫn HS phân tích cách sắp xếp nội dung trong
phần Thân bài của văn bản “Tôi đi học”, “Trong lòng mẹ”.
+ GV: Khi tìm hiểu từng văn bản GV cần cho HS nêu chủ đề
của văn bản.
H: Trong phần Thân bài của văn bản “Tôi đi học” bắt đầu
từ đâu đến đâu ? Tâm trạng, cảm xúc của nhân vật “tôi”
được sắp xếp theo trình tự nào ?
- Sự hồi tưởng những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên của
tác giả.
- Các cảm xúc được sắp xếp theo trình tự thời gian: Cảm xúc
trên đường đến trường; cảm xúc đứng trước sân trường; cảm
xúc khi bước vào lớp học.
+ Hs đọc văn
bản
-> HS tự do
phát biểu ý
kiến.
+ Thảo luận
nhóm- trình
bày trên
phiếu học
tập- đại diện
nhóm trình
bày.
Nhận xét trả
lời
HS chốt y
Trả lờiù
HS suy nghó
nêu ý kiến.
I. Bài học :
1. Bố cục của văn
bản.
- Bố cục của văn
bản là tổ chức các
đoạn văn để thể
hiện chủ đề.
-Văn bản thường
có 3 phần: MB,
TB, KB.
- Các phần luôn có
quan hệ chặt chẽ
với nhau để làm rõ
chủ đề của văn
bản.
2. Nhiệm vụ từng
phần trong văn
bản.
- Mở bài: Nêu
chủ đề của văn
bản.
- Thân bài: Gồm
các đoạn nhỏ trình
bày các khía cạnh
của chủ đề.
- Kết bài: Tổng
kết chủ đề của văn
bản.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
21
Giáo án Ngữ văn 8
- Sắp xếp có liên tưởng đối lập những cảm xúc trong hồi ức và
hiện tại.
H: Trong văn bản “Trong lòng mẹ” để thấy được nỗi đau
tinh thần và lòng yêu mẹ vô bờ bến của nhân vật Hồng, tác
giả đã sắp xếp theo trình tự nào ? Nêu các ý cụ thể ?
-> Sắp xếp theo diễn biến tâm lí của Hồng.
- Hồng đau đớn, căm ghét những cổ tục đã đày đọa mẹ mình
và luôn có tình cảm yêu thương mẹ dạt dào khi nghe bà cô
nói xấu mẹ mình.
- Nỗi vui sướng tột độ khi được ở trong lòng mẹ.
H: Khi tả người, con vật, phong cảnh em sẽ lần lượt miêu
tả theo trình tự nào ?
- Khi tả người, con vật -> tả theo chỉnh thể -> bộ phận kết hợp
với bộc lộ cảm xúc.
- Khi tả phong cảnh -> tả theo thứ tự không gian: từ xa -> gần;
từ khái quát -> cụ thể.
GV: Trở lại văn bản “Người thầy đạo cao đức trọng”.
H: Trong phần Thân bài của văn bản “Người thầy đạo cao
đức trọng” có hai nhóm sự việc để làm nổi bật chủ đề. Vậy
các sự việc đó là gì ?
- Chu Văn An là người tài cao.
- Chu Văn An là người đạo đức được học trò kính trọng.
+ GV: Ở các bài tập trên có những cách sắp xếp nội dung
trong phần Thân bài khác nhau: Có thể theo trình tự không
gian, thời gian, theo diễn biến tâm lí, cảm xúc hoặc theo sự
phát triển của sự việc.
H: Theo em, việc sắp xếp nội dung phần thân bài tùy thuộc
vào những yếu tố nào ? Các ý trong phần thân bài thường
được sắp xếp theo những trình tự nào ?
- Việc sắp xếp nội dung phần thân bài tuỳ thuộc vào các yếu
tố: Kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giới thiệu của người viết (thói
quen, sở trường của người viết).
- Các trình tự:
+ Thời gian, không gian, theo sự phát triển của sự việc.
+ Theo mạch suy luận.
+ Theo quan hệ tâm lí tình cảm, cảm xúc.
GV: Kết luận -> HS ghi mục 3.
Phát hiện
trình bày ý
kiến.
HS thảo luận
nhóm nhỏ
nêu ý kiến.
Phát hiện trả
lời
HS thảo
luận.
Kó năng khăn
phủ bàn
3. Cách bố trí,
sắp xếp nội dung
phần thân bài của
văn bản.
Nội dung phần
thân bài thường
được trình bày
theo một thứ tự tuỳ
thuộc vào kiểu văn
bản, chủ đề, ý đồ
giao tiếp của người
viết. Nhìn chung,
nội dung ấy
thường được sắp
xếp theo trình tự
thời gian và không
gian, theo sự phát
triển của sự việc
hay theo mạch suy
luận, sao cho phù
hợp với sự triển
khai chủ đề và sự
tiếp nhận của
người đọc.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS
luyện tập :
+ GV: Gọi HS đọc bài tập, xác
đònh yêu cầu của từng bài tập.
II. Luyện tập :
+ Bài tập 1 / 26: Cách trình bày các ý trong đoạn trích
a/ - Chủ đề: Miêu tả cảnh đông đúc của chim rừng phương Nam.
- Trình tự: Miêu tả từ xa - đến gần - đến tận nơi - đi xa dần.
b/ - Câu văn chủ đề (câu 1).
- Miêu tả vẻ đẹp của Ba Vì theo trình tự thờoi gian: về chiều
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
22
Giáo án Ngữ văn 8
+ GV: Phân theo nhóm, mỗi
nhóm 1 ý ( a, b, c ) -> gọi các
em sửa bổ sung -> GV nhận xét.
+ HS tự làm- một hs lên bảng
làm.
hoàng hôn.
c/ - Câu văn chủ đề (câu1, 2)
- Trí tưởng tượng của nhân dân ta trong các câu chuyện TT đã
làm cho lòch sử dân tộc dù đau thương nhưng hào hùng vẻ vang.
- Tác giả trình bày hai luận cứ để chứng minh cho luận điểm của
mình.
+ Bài tập 3/ 27: Cách sắp xếp chưa hợp lí. Sửa lại :
a. Giải thích câu tục ngữ.
- Nghóa đen - Nghóa bóng
b. Chứng minh.
4. Củng cố:
H:Bố cục của văn bản gồm mấy phần?Nhiệm vụ của từng phần? Thân bài được bố trí sắp xếp
như thế nào ?
5. Dặn dò:
- Học bài : Nắm vững cách xây dựng nội dung phần Thân bài của văn bản và làm BT/27.
- Chuẩn bò bài: Đọc đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”, xem kó phần chú thích và trả lời các câu hỏi
trong phần đọc hiểu văn bản.
*************************************
Tuần 3 - Bài 3: Tiết 9: TỨC NƯỚC VỢ BỜ
Tiết 10: XÂY DỰNG ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN
Tiết 11+12: VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 1
Tiết 9: Văn bản : TỨC NƯỚC VỢ BỜ
(Trích tiểu thuyết “Tắt đèn - Ngô Tất Tố)
I. Mục tiêu cần đạt:
1.Kiến thức :
- Cốt truyện, nhân vật, sự kiện trong đoạn trích Tức nước vỡ bờ.
- Giá trò hiện thực và nhân đạo qua một đoạn trích trong tác phẩm Tắt đèn.
- Thành công của nhà văn trong việc tạo tình huống truyện, miêu tả, kể truyện và xây
dựng tình huống nhân vật.
2. Kó năng :
- Tóm tắt văn bản.
- Vận dụng kiến thức về kết hợp các phương thức biểu đạt trong văng bản tự sự để
phân tích tác phẩm tự sự viết theo khuynh hướng hiện thực .
3. Kó năng sống:
- Giao tiếp: trình bày suy nghó trao đổi về số phận của người nông dân Việt Nam
Trước Cách mạng tháng Tám.
- Suy nghó sáng tạo: Phân tích, bình luận diễn biến tâm trạng của nhân vật.
- Tự nhận thức: xác đònh lỗi sống có nhân cách, tôn trong người thân, tôn trọng bản
thân.
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
23
Giáo án Ngữ văn 8
II.Chuẩn bò :
1.Giáo viên:- Chân dung nhà văn phim, ảnh, phiếu học tập.
2. Học sinh:- Soạn bài theo hướng dẫn của thầy cô.
III. Ph ương pháp – kĩ thuật:
- Phát vấn, nêu vấn đề, thảo luận nhóm.
- Thảo luận nhóm – kó thuật “ khăn phủ bàn”, “các mảnh ghép”.
IV. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
H: Các ý trong phần Thân bài thường được sắp xếp theo trình tự nào ?
a. Không gian ; b. Sự phát triển của sự việc hay mạch suy luận
c. Thời gian ; d. Cả 3 hình thức trên.
H: Các ý trong đoạn trích “Trong lòng mẹ” được sắp xếp trình tự nào là chủ yếu ?
a. Thời gian ; b. Sự phát triển của sự việc ; c. Diễn biến tâm lí nhân vật.
3. Bài mới:
* GV giới thiệu bài : Ngô Tất Tố là một nhà văn xuất sắc nhất của trào lưu văn học hiện thực
trước cách mạng mà Tắt đèn là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho sự nghiệp sáng tác văn
học của ông. Với Tắt đèn, ông đã vạch trần bộ mặt tàn ác bất nhân của chế độ xã hội phong
kiến đương thời và phơi bày tình cảnh đau thương cũng như cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn trong
sáng và sức sống tiềm tàng của người phụ nữ nông dân cùng khổ đã vùng lên phản kháng mạnh
mẽ theo quy luật của hiện thực: có áp bức có đấu tranh, qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”.
* Tiến trình tổ chức các hoạt động :
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HỌC SINH N ỘI DUNG
* Hoạt động 1: Giới thiệu tác giả, tác phẩm :
+ GV: Dựa vào chú thích dấu (*) sgk.
H: Em hiểu biết gì về nhà văn Ngô Tất Tố và xuất xứ tác
phẩm ?
+ GV: Ngô Tất Tố là một nhà văn hiện thực xuất sắc
trước Cách mạng Tháng Tám. “Tắt đèn” là tiểu thuyết
thành công nhất của ông khi viết về nông thôn, về số phận
người nông dân trước Cách mạnh Tháng Tám.
+ GV: Giới thiệu vò trí của đoạn trích bằng việc tóm tắt
ngắn gọn nội dung của các chương trước.
* Hoạt động 2: HD HS đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích:
- Yêu cầu đọc làm rõ không khí truyện hồi hộp, khẩn
trương, căng thẳng ở đoạn đầu; bi hài sảng khoái ở đoạn
cuối, chú ý thể hiện sự tương phản, đối lập giữa các nhân
vật.
- GV đọc mẫu -> gọi HS đọc nối tiếp.
- Chú ý các chú thích ở các từ: sưu, cai lệ, xái, lực điền,
hầu cận…
* Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung văn bản
-HS nêu hiểu
biết của mình
về tác giả,
tác phẩm.
+ HS đọc chú
thích
+ 2 hoặc 3
HS đọc văn
bản
I. Giới thiệu tác giả,
tác phẩm :
1. Tác giả:
- Ngô Tất Tố (1893 -
1954), quê ở Bắc
Ninh.
- Ông là một học giả
uyên bác, một nhà
báo nổi tiếng viết
theo khuynh hướng
dân chủ tiến bộ; một
nhà văn hiện thực
xuất sắc viết về nông
thôn trước Cách
mạng.
2. Tác phẩm:
Tắt đèn là tác phẩm
tiêu biểu nhất của
Ngô Tất Tố. Đoạn
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
24
Giáo án Ngữ văn 8
H: Tiêu đề “Tức nước vỡ bờ” đã thể hiện được chủ đề của
văn bản như thế nào ?
+ GV: Chò Dậu vì bò áp bức, dồn vào đường cùng nên buộc
phải chống lại tên cai lệ và người nhà lí tưởng -> đúng quy
luật: có áp bức, có đấu tranh.
H: Văn bản gồm những nhân vật nào? Ai là nhân vật
chính ?
H: Có thể chia văn bản thành mấy đoạn và nội dung của
từng đoạn là gì ?
Đoạn trích có thể chia làm 2 đoạn :
- Đoạn 1: Từ đầu đến “ngon miệng” : Cảnh chò Dậu chăm
sóc chồng trong tiếng thúc sưu.
- Đoạn 2: Còn lại : Cuộc đối mặt của chò Dậu với tên cai
lệ và người nhà lí tưởng, chò Dậu vùng lên cự lại.
+ GV: Gọi HS đọc 1 đoạn tiêu biểu (chú ý đoạn đầu làm
rõ không khí căng thẳn, khẩn trương; đoạn sau: ngôn ngữ
đối thoại của từng người)
H: Qua phần đầu của đoạn trích, tình cảnh của gia đình
chò Dậu có điều gì đáng chú ý ? Tình cảnh ấy làm cho
cuộc sống của chò như thế nào ?
- Món nợ sưu của nhà nước vẫn không có cách gì trả được
(suất sưu của em chồng đã chết).
- Anh Dậu đang ốm vẫn có thể bò bắt trói, đánh đập, hành
hạ bất cứ lúc nào. Trong khi đó, các con đang còn nhỏ dại,
đói khát.
- Tất cả gánh nặng ấy đã dồn lên vai chò Dậu - một phụ
nữ nông dân nghèo khổ luôn lo lắng trước những điều
khốn khổ có thể xảy ra bất cứ lúc nào không hay đối với
gia đình chò.
HS ghi ý 1
+ GV: gọi HS đọc đoạn sau : Trong đoạn này, xuất hiện
nhân vật đối lập với chò Dậu đó là nhân vật cai lệ.
H: Ngòi bút hiện thực của nhà văn Ngô Tất Tố đã khắc
họa tên cai lệ là một con người như thế nào ?
GV: Phát phiếu học tập -> gợi ý HS thảo luận.
* Gợi y ù: - Tìm những chi tiết điển hình về lời nói, cử chỉ,
hành động của hắn khi đến thúc sưu? Qua đó thể hiện bản
chất tính cách gì của y ?
- Chi tiết cai lệ bò chò Dậu ấn giúi ra cửa, ngã chỏng quèo,
miệng, gợi cho em suy nghó gì ?
* Nhân vật cai lệ hiện lên qua các chi tiết điển hình:
+ Ngôn ngữ: quát, mắng, thét, chửi, hầm hè, gọi anh
Dậu là “thằng”, xưng “ông” đe dọa: dỡ nhà, trói cổ
HS suy nghó
phát biểu ý
kiến.
+ Phát hiện
trả lời
HS đọc 1
đoạn tiêu
biểu
HS ghi ý 1
Thảo luận
nhóm – kó
thuật “ khăn
phủ bàn”
trích “Tức nước vỡ
bờ” trích trong chương
XVIII của tác phẩm.
II. Tìm hiểu nội dung
văn bản:
1.Tình cảnh của gia
đình chò Dậu.
Tình cảnh khốn cùng,
túng thiếu vì nghèo
khổ, mạng sống đang
bò đe dọa bởi suất sưu
của người em chồng
đã chết. Trong khi đó,
các con nhỏ lại đói
khát.
2. Nhân vật cai lệ.
Tên tay sai đắc lực
của bọn quan lại.
Một kẻ hung hăng,
dữ tợn, nhẫn tâm, tàn
ác, đểu cáng. Tính
cách của hắn là tích
Người soạn: Võ Thò Cẩm Vân
25