Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Giáo trình tin học căn bản trường đại học maketing

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.68 MB, 146 trang )


TRƯỜNG ðẠI HỌC MARKETING
KHOA TIN HỌC QUẢN LÝ
OoO











BÀI GIẢNG
MÔN HỌC : TIN HỌC CĂN BẢN



Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 2
Chương 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ MÁY TÍNH
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.
Dữ liệu (Data)
Trong ngữ cảnh của ngành khoa học máy tính, người ta quan niệm rằng
dữ liệu

các con số, chữ cái, hình ảnh, âm thanh,… mà máy tính có thể tiếp nhận và xử lý. Bản
thân từng dữ liệu


rời rạc
thường không có ý nghĩa với con người.
2.
Thông tin (Information)
Thông tin là tất cả những gì mà con người có thể cảm nhận ñược một cách trực
tiếp hay gián tiếp thông qua các giác quan của mình (khứu giác, vị giác,
thính giác, xúc giác, thị giác và giác quan thứ 6) và các phương tiện kỹ
thuật. Thông tin ñối với con người luôn có một ý nghĩa nào ñó.
Với phương tiện máy tính (mà cụ thể là các thiết bị ñầu ra), con
người sẽ tiếp thu ñược một phần dữ liệu có ý nghĩa ñối với mình. Nếu so
về số lượng, dữ liệu thường nhiều hơn thông tin.








Cũng có thể quan niệm thông tin là quan hệ giữa các dữ liệu. các dữ liệu này ñược
sắp xếp theo một thứ tự hay ñược tập hợp lại theo một quan hệ nào ñó sẽ chứa ñựng
thông tin. Nếu những quan hệ này ñược chỉ ra một cách rõ ràng thì ñó là các tri thức.

3.
Tri thức (knowdegle)
Tri thức là một khái niệm rất trừu tượng, do ñó chúng ta sẽ không cố gắng ñưa ra
một ñịnh nghĩa hình thức chính xác ở ñây.
Nhà bác học nổi tiếng Karan Sing ñã từng nói rằng “
Chúng ta


ñang ngập chìm
trong biển thông tin nhưng lại ñang khát tri thức“
. Câu nói này làm nổi bật sự khác
biệt về lượng lẫn về chất giữa hai khái niệm thông tin và tri thức.
Trong toán học, bản thân từng con số riêng lẻ như 1,1,3,5,8,2,13,… là các dữ liệu.
Tuy nhiên, khi ñặt chúng lại với nhau theo một trật tự như dưới ñây thì giữa chúng ñã
bắt ñầu có một mối liên hệ.
Dữ liệu : 1 , 1 , 2 , 3 , 5 , 8 , 13 , …
TRI THỨC

THÔNG TIN

DỮ LIỆU

Số lượng

Mức ñộ
tr
ừu t
ư
ợng

Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 3
Mối liên hệ này có thể ñược biểu diễn bằng công thức sau :
U
n
= U
n-1
+ U

n-2

Công thức nêu trên chính là tri thức.
Trong vật lý, bảng sau ñây cho chúng ta biết số ño về ñiện trở (R), ñiện thế (U) và
cường ñộ dòng ñiện (I) trong một mạch ñiện :






Bản thân những con số trong các cột của bảng trên không có mấy ý nghĩa nếu ta
tách rời chúng ra. Nhưng khi ñặt kế nhau, chúng ñã cho thấy có một sự liên hệ nào
ñó. Và mối liên hệ này có thể ñược diễn tả bằng công thức ñơn giản sau :
R
U
I =

Công thức này là tri thức.
Trong cuộc sống hàng ngày, người nông dân vẫn quan sát thấy các hiện tượng
nắng, mưa, râm và chuồn chuồn bay. Rất nhiều lần quan sát, họ ñã có nhận xét như
sau :
“ Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm “.

Lời nhận xét trên là tri thức.
Như vậy so với dữ liệu thì tri thức có số lượng ít hơn rất nhiều. thuật ngữ
ít
ở ñây
không chỉ ñơn giản là một dấu nhỏ hơn bình thường mà là
sự kết tinh

hoặc


ñọng

lại. Chúng ta hãy hình dung dữ liệu như là những ñiểm trên mặt phẳng còn tri thức
chính là
phương trình
của ñường cong nối tất cả những ñiểm này lại. Chỉ cần một
phương trình ñường cong ta có thể biểu diễn ñược vô số diểm. Cũng vậy, chúng ta cần
có những kinh nghiệm, nhận xét từ hàng ñống số liệu thống kê, nếu không, chúng ta
sẽ ngập chìm trong biển
thông tin như nhà bác học Karan Sing ñã cảnh báo.
4.
Tin học (Informatics)
Tin học (Informatics) ñược ñịnh nghĩa là ngành khoa học nghiên cứu các phương
pháp, công nghệ

kỹ thuật xử lý thông tin tự ñộng. Công cụ chủ yếu của tin học là
máy tính ñiện tử và các thiết bị truyền tin khác. Việc nghiên cứu chính của tin học
nhắm vào 2 kỹ thuật phát triển song song :
- Kỹ thuật phần cứng (hardware engineering): nghiên cứu chế tạo các thiết bị, linh
kiện ñiện tử, công

nghệ vật liệu mớ1 hỗ trợ cho máy tính và mạng máy tính ñẩy
mạnh khả năng xử lý toán học và truyền thông thông tin.
- Kỹ thuật phần mềm (software engineering): nghiên cứu phát triển các hệ ñiều
hành, ngôn ngữ lập trình

cho các bài toán khoa học kỹ thuật, mô phỏng, ñiều khiển

tự ñộng, tổ chức dữ liệu và quản lý hệ thống thông tin.
I U R
5 10 2
2.5 20 8
4 12 3
7.3 14.6 2
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 4
II. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA MÁY TÍNH ðIỆN TỬ
Trong suốt giai ñoạn phát triển của máy tính ñiện tử, người ta ñã thiết kế và chế tạo
hàng trăm loại máy tình khác nhau. Hàu hết ñã bị lãng quên, nhưng
một số có tác ñộ lớn ñến những ý tưởng ñương ñại. trong phần này
chúng ta sẽ khái quát mộ số giai ñoạn phát triển chủ yếu nhằm hiểu
rõ hơn việc làm sao chúng ta có ñược như ngày hôm nay.

1.
Thế hệ thứ 0 – Máy tính cơ khí (1642 - 1945)
Người ñầu tiên chế tạo máy tính là nhà khoa học Pháp Blaise Pascal (1623-
1662). Ông chế tạo năm 1642 lúc 19 tuổi ñể giúp cho cha ông thu thuế cho chính
phủ Pháp. Nó hoàn tón mang tính cơ học, sử dụng bánh răng và vận hành qua cần
khuỷu quay tay. Chiếc máy này chỉ thực
hiên ñược phép cộng và trừ.
- 30 năm sau, nhà toán học ðức vĩ ñại
Baron Gottfried Wilhelm Von Leibniz
(1646-1716) ñã chế tạo ra máy tính cơ
học khác có khả năng tính ñươc phép
nhân, chia nữa. (cách ñây 3 thế kỷ,
Leibniz ñã chế tạo chiếc máy tương
ñương máy tính bỏ túi 4 chức năng).
- Charles Babbage(1792-1871) – môt

giáo sư toán học ở trường ñại học tổng hợp Camridge ñã thiết kế và chế tạo
chiếc máy tính thực hiện các phép tính như máy của Pascal ñể tính các bảng số
sử dụng trong hải quân.
- Chiếc máy này ñược thiết kế ñể chạy một thuật toán duy nhất – phương pháp
sai phân hữu hạn sử dụng ña thức.
- ðặc ñiểm ñáng chú ý nhất của chiếc máy này là phương pháp ñưa số liệu ra
ngoài: nó ñục kết quả lên một tấm ñồng. ðó là dấu hiệu của các thiết bị ghi
ñược một lần (write once) sau này như bìa ñục lỗ, ñĩa quang, …
Babbage ñã lao vào nghiên cứu cải tiến nó và cho ra ñời chiếc máy mới, ông gọi
là máy phân tích (Analitical Engine) bao gồm 4 phần sau :
• “ the store ” : bộ nhớ của máy .
• “ the mill ” : ñơn vị tính toán .
• “ the input section “ : thiết bị vào (máy ñọc bìa ñục lỗ) .
• “ the output section “ : thiết bị ra (thiết bị ñục bìa) .
ðơn vị tính toán nhận các toán hạng từ bộ nhớ; công , trừ, nhân hay chia
chúng rồi lại gởi kết quả ra bộ nhớ.
Máy ñọc các lệnh từ bìa ñục lỗ rồi thực hiện lệnh do ñó nó có thể thực hiện
ñược các công việc tính toán khác nhau. Do ñó nó ña năng.
Chương trình ghi (ñục) trên các bìa chính là các “phần mềm” cho máy.
Tư tưởng của Babbage vượt quá xa thời ñại của ông, có thể nói rằng Babbage
là ông tổ của máy tính số hiện ñại.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 5
2.
Thế hệ thứ 1 – Máy tính dùng ñèn ñiện tử (1945-1955)
a. Máy tính ENIAC
Máy ENIAC (Electronic Numerical Integrator And Computer), do John Mauchly và
John Presper Eckert (ñại học Pensylvania, Mỹ) thiết kế và chế tạo, là chiếc máy số
hoá ñiện tử ña năng ñầu tiên trên thế giới.
 Nguồn gốc: Dự án chế tạo máy ENIAC ñược bắt ñầu vào năm 1943. ðây là một

nỗ lực nhằm ñáp ứng yêu cầu thời chiến của BRL (Ballistics Research Laboratory
– Phòng nghiên cứu ñạn ñạo quân ñội Mỹ) trong việc tính toán chính xác và
nhanh chóng các bảng số liệu ñạn ñạo cho từng loại vũ khí mới.
 Số liệu kỹ thuật: ENIAC là
một chiếc máy khổng lồ với
hơn 18000 bóng ñèn chân
không, nặng hơn 30 tấn, tiêu
thụ một lượng ñiện năng vào
khoảng 140kW và chiếm một
diện tích xấp xỉ 1393 m
2
. Mặc
dù vậy, nó làm việc nhanh
hơn nhiều so với các loại máy
tính ñiện cơ cùng thời với khả
năng thực hiện 5000 phép
cộng trong một giây ñồng hồ.
 ðiểm khác biệt giữa ENIAC & các máy tính khác : ENIAC sử dụng hệ ñếm thập
phân chứ không phải nhị phân như ở tất cả các máy tính khác. Với ENIAC, các
con số ñược biểu diễn dưới dạng thập phân và việc tính toán cũng ñược thực
hiện trên hệ thập phân. Bộ nhớ của máy gồm 20 "bộ tích lũy", mỗi bộ có khả
năng lưu giữ một số thập phân có 10 chữ số. Mỗi chữ số ñược thể hiện bằng
một vòng gồm 10 ñèn chân không, trong ñó tại mỗi thời ñiểm, chỉ có một ñèn ở
trạng thái bật ñể thể hiện một trong mười chữ số từ 0 ñến 9 của hệ thập phân.
Việc lập trình trên ENIAC là một công việc vất vả vì phải thực hiện nối dây bằng
tay qua việc ñóng/mở các công tắc cũng như cắm vào hoặc rút ra các dây cáp
ñiện.
Với sự ra ñời và thành công của máy ENIAC , năm 1946 ñược xem như năm mở
ñầu cho kỷ nguyên máy tính ñiện tử, kết thúc sự nỗ lực nghiên cứu của các nhà
khoa học ñã kéo dài trong nhiều năm liền trước ñó.

b. Máy tính von Neumann
Như ñã ñề cập ở trên, việc lập trình trên máy ENIAC là một công việc rất tẻ
nhạt và tốn kém nhiều thời gian. Công việc này có lẻ sẽ ñơn giản hơn nếu chương
trình có thể ñược biểu diễn dưới dạng thích hợp cho việc lưu trữ trong bộ nhớ cùng
với dữ liệu cần xử lý. Khi ñó máy tính chỉ cần lấy chỉ thị bằng cách ñọc từ bộ nhớ,
ngoài ra chương trình có thể ñược thiết lập hay thay ñổi thông qua sự chỉnh sửa các
giá trị lưu trong một phần nào ñó của bộ nhớ.
Ý tưởng này, ñược biết ñến với tên gọi "khái niệm chương trình ñược lưu
trữ", do nhà toán học John von Neumann, một cố vấn của dự án ENIAC, ñưa ra
ngày 8/11/1945, trong một bản ñề xuất về một loại máy tính mới có tên gọi EDVAC
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 6
(Electronic Discrete Variable Computer). Máy tính này cho phép nhiều thuật toán
khác nhau có thể ñược tiến hành trong máy tính mà không cần phải nối dây lại như
máy ENIAC.
c. Máy tính IAS
Tiếp tục với ý tưởng của mình, vào năm 1946, von Neuman cùng các ñồng
nghiệp bắt tay vào thiết kế một máy tính mới có chương trình ñược lưu trữ với tên
gọi IAS (Institute for Advanced Studies) tại học viện nghiên cứu cao cấp Princeton,
Mỹ. Mặc dù mãi ñến năm 1952 máy IAS mới ñược hoàn tất, nó vẫn là mô hình cho
tất cả các máy tính ña năng sau này.
Cấu trúc tổng quát của máy IAS, như ñược minh họa trên hình 2.1, gồm có :
 Một bộ nhớ chính ñể lưu trữ dữ liệu và chương trình.
 Một ñơn vị số học – luận lý (ALU – Arithmetic and Logic Unit) có khả năng
thao tác trên dữ liệu nhị phân.
 Một ñơn vị ñiều khiển có nhiệm vụ thông dịch các chỉ thị trong bộ nhớ và làm
cho chúng ñược thực thi.
 Thiết bị nhập/xuất ñược vận hành bởi ñơn vị ñiều khiển.
Hầu hết các máy tính hiện nay ñều có chung cấu trúc và chức năng tổng quát
như trên. Do vậy chúng còn có tên gọi chung là các máy von Neumann.


Hình 2.1 Cấu trúc của máy IAS
3.
Thế hệ thứ 2 – Máy tính dùng Transistor (1955 – 1965 ) :
Sự thay ñổi ñầu tiên trong lĩnh vực máy tính ñiện tử xuất hiện khi có sự thay thế
ñèn chân không bằng ñèn bán dẫn. ðèn bán dẫn nhỏ hơn, rẻ
hơn, tỏa nhiệt ít hơn trong khi vẫn có thể ñược sử dụng theo
cùng cách thức của ñèn chân không ñể tạo nên máy tính.
Không như ñèn chân không vốn ñòi hỏi phải có dây, có bảng
kim loại, có bao thủy tinh và chân không, ñèn bán dẫn là thiết
bị ở trạng thái rắn ñược chế tạo từ silicon có nhiều trong cát
tự nhiên.
ðèn bán dẫn là phát minh lớn của phòng thí nghiệm Bell
Labs trong năm 1947. Nó ñã tạo ra một cuộc cách mạng ñiện
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 7
tử trong những năm 50 của thế kỷ 20. Dù vậy, mãi ñến cuối những năm 50, các máy
tính bán dẫn hóa hoàn toàn mới bắt ñầu xuất hiện trên thị trường máy tính. Việc sử
dụng ñèn bán dẫn trong chế tạo máy tính ñã xác ñịnh thế hệ máy tính thứ hai, với ñại
diện tiêu biểu là máy PDP-1 của công ty DEC (Digital Equipment Corporation) và IBM
7094 của IBM. DEC ñược thành lập vào năm 1957 và cũng trong năm ñó cho ra ñời
sản phẩm ñầu tiên của mình là máy PDP-1 như ñã ñề cập ở trên. ðây là chiếc máy mở
ñầu cho dòng máy tính mini của DEC, vốn rất phổ biến trong các máy tính thế hệ thứ
ba.
4.
Thế hệ thứ 3 – Máy tính dùng mạch tích hợp (1965 – 1980) :
Sự phát minh ra mạch tích hợp vào năm 1958 ñã cách mạng hóa ñiện tử và bắt
ñầu cho kỷ nguyên vi ñiện tử với nhiều thành tựu rực rỡ. Mạch tích hợp chính là yếu tố
xác ñịnh thế hệ thứ ba của máy tính.
a. Vi ñiện tử

Kể từ buổi ban ñầu của ñiện tử số và công nghiệp máy tính, mọi người ñã có
một khuynh hướng nhất quán và vững chắc trong việc thu nhỏ kích thước các mạch
ñiện tử số. Trước khi xem xét những lợi ích do khuynh hướng này mang lại, chúng ta
cần tìm hiểu ñôi chút về bản chất của ñiện tử số.
Các phần tử cơ bản của một máy tính số, như chúng ta ñã biết, phải thực hiện
các chức năng lưu trữ, di chuyển, xử lý, và ñiều khiển. Chỉ có hai kiểu phần tử cơ sở
cần thiết là cổng và ô nhớ, như ñược chỉ ra trong hình bên dưới.

Các phần tử cơ bản của một máy tính
 Cổng là một thiết bị cài ñặt một hàm luận lý hay Boolean ñơn giản, chẳng hạn
như NẾU A VÀ B LÀ ðÚNG THÌ C LÀ ðÚNG (cổng AND). Những thiết bị như thế
ñược gọi là cổng vì chúng ñiều khiển luồng dữ liệu gần giống với cách hoạt ñộng
của những cổng tại các kênh ñào.
 Ô nhớ là một thiết bị có thể lưu trữ một bit dữ liệu; tức là nó có thể ở một trong
hai trạng thái tại một thời ñiểm bất kỳ.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 8
Bằng cách liên kết một lượng lớn những thiết bị cơ sở này, chúng ta có thể xây
dựng ñược một máy tính. Chúng ta có thể liên hệ ñiều này với bốn chức năng cơ bản
của máy tính như sau:
 Lưu trữ dữ liệu: do ô nhớ cung cấp.
 Xử lý dữ liệu: do cổng cung cấp.
 Di chuyển dữ liệu: ñường ñi giữa các thành phần ñược sử dụng ñể di chuyển dữ
liệu từ ô nhớ này sang ô nhớ khác và từ ô nhớ qua cổng ñến ô nhớ khác.
 ðiều khiển: ñường ñi giữa các thành phần có thể ñược sử dụng ñể mang chuyển
tín hiệu ñiều khiển. Lấy ví dụ, một cổng sẽ có một hoặc hai bộ nhập dữ liệu cộng
với một tín hiệu ñiều khiển cho phép kích hoạt cổng. Khi tín hiệu ñiều khiển là
BẬT, cổng sẽ thực hiện chức năng của nó trên dữ liệu nhập và cho ra dữ liệu
xuất. Một cách tương tự, ô nhớ sẽ lưu bit ñược nhập vào khi tín hiệu ñiều khiển
ghi WRITE là BẬT và sẽ ñặt bit ñó trên bộ xuất khi tín hiệu ñọc READ là BẬT.

Do ñó, máy tính sẽ bao gồm các cổng, các ô nhớ, cũng như thành phần liên kết
chúng. Cổng và ô nhớ lại ñược tạo nên từ những thành phần ñiện tử số ñơn giản.
Mặc dù công nghệ bán dẫn ñã ñược giới thiệu trong các máy tính thế hệ thứ hai,
nhiều bài toán vẫn còn tồn tại. Các ñèn bán dẫn ñược ñặt riêng lẻ trong các gói và
ñược liên kết lại trên những bảng mạch in thông qua các dây rời rạc. ðây là một quá
trình phức tạp, tốn thời gian và dễ có lỗi.
Công nghệ mạch tích hợp khai thác sự kiện là những thành phần như thế (ñèn
bán dẫn, ñiện trở, và chất dẫn ñiện) có thể làm hàng loạt từ một chất bán dẫn như
silicon. Hàng trăm, thậm chí hàng ngàn ñèn bán dẫn có thể ñược tạo ra cùng một
lúc trên một vỉ silicon. Mỗi vỉ silicon mỏng ñược chia thành một ma trận các vùng
con có kích thước ñộ vài milimet vuông. Một mẫu mạch ñồng nhất sẽ ñược tạo ra
trên từng vùng con này và sau ñó vỉ ñược cắt ra thành các chip. Mỗi chip có nhiều
cổng và một số ñiểm tiếp xúc nhập/xuất. Chip sẽ ñược ñóng gói và gắn thêm chân
ñể có thể gắn vào các thiết bị khác. Một số gói chip này sẽ ñược nối kết lại trên một
bảng mạch in ñể sản xuất ra các mạch phức tạp hơn nữa.
Vào lúc ban ñầu, chỉ có một số ít cổng hay ô nhớ có thể ñược sản xuất và ñóng
gói lại với nhau một cách ñáng tin cậy. Những mạch tích hợp ban ñầu này ñược ñề
cập ñến với tên gọi tích hợp mức nhỏ
.
Dần dần người ta ñã có thể ñặt nhiều thành
phần hơn trên cùng một chip. Bắt ñầu ở mức ñơn vị vào năm 1959, số thiết bị trên
mỗi chip ñã gia tăng gấp ñôi hàng năm trong những năm 1960. ðến những năm 70,
tốc ñộ này có giảm xuống, nhưng vẫn còn ở mức ñáng lưu ý là tăng gấp 4 lần trong
khoảng ba năm một. Mức phát triển này tồn tại cho ñến ñầu những năm 1990, khi
tác ñộng của những giới hạn về vật lý một lần nữa làm chậm mức ñộ tăng trưởng
của các thành phần trên một chip. Tuy nhiên, theo các dự ñoán lạc quan hơn, tích
hợp ở mức giga (GSI) – một tỉ thành phần trên một chip – sẽ ñạt ñược trong vòng
một vài năm sắp ñến.
ðối với nhà sản xuất máy tính, việc sử dụng nhiều IC ñược ñóng gói mang lại
nhiều ñiểm có ích như sau:

 Giá chip gần như không thay ñổi trong quá trình phát triển nhanh chóng về ñộ
trù mật của các thành phần trên chip. ðiều này có nghĩa là giá cả cho các mạch
nhớ và luận lý giảm một cách ñáng kể.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 9
 Vì những thành phần luận lý và ô nhớ ñược ñặt gần nhau hơn trên các chip ñược
ñóng gói dày ñặc, ñường ñi ñiện tử sẽ ngắn hơn dẫn ñến việc gia tăng tốc ñộ
vận hành.
 Máy tính sẽ trở nên nhỏ hơn, tiện lợi hơn ñể bố trí vào các loại môi trường khác
nhau.
 Có sự giảm thiểu trong những yêu cầu về bộ nguồn và thiết bị làm mát hệ thống.
 Sự liên kết trên mạch tích hợp ñáng tin cậy hơn trên các nối kết hàn. Với nhiều
mạch trên mỗi chip, sẽ có ít sự nối kết liên chip hơn.
b. Máy IBM System/360 :
Máy IBM System/360 ñược IBM
ñưa ra vào năm 1964 là họ máy
tính công nghiệp ñầu tiên ñược sản
xuất một cách có kế hoạch. Khái
niệm họ máy tính bao gồm các
máy tính tương thích nhau là một
khái niệm mới và hết sức thành
công. Các ñặc ñiểm của một họ
máy như vậy gồm:
 Tập chỉ thị ñồng nhất hay tương tự: Trong nhiều trường hợp, một tập chỉ thị
máy chung ñược sử dụng cho toàn bộ các thành viên của họ máy. Do vậy, một
chương trình nếu có
thể thực thi ñược trên
một máy thì cũng sẽ
thực thi ñược trên
những máy khác cùng

họ với nó. Trong một
số trường hợp, thành
viên ở mức thấp nhất
của họ máy có tập chỉ
thị là tập con của tập
chỉ thị có trong thành
viên ở mức cao nhất,
và do vậy chương trình
có thể tương thích lên chứ không tương thích xuống.
 Hệ ñiều hành ñồng nhất hay tương tự: Một hệ ñiều hành chung sẽ ñược sử dụng
cho tất cả các thành viên của họ máy. Trong một số trường hợp, một số chức
năng phụ sẽ ñược ñưa vào các thành viên mức cao.
 Gia tăng tốc ñộ: Tốc ñộ thực thi chỉ thị gia tăng từ thành viên mức thấp ñến
thành viên mức cao trong cùng một họ.
 Gia tăng số cổng nhập/xuất: ði từ thành viên mức thấp ñến thành viên mức cao
trong cùng một họ.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 10
 Gia tăng kích thước bộ nhớ: ði từ thành viên mức thấp ñến thành viên mức cao
trong cùng một họ.
 Gia tăng chi phí: ði từ thành viên mức thấp ñến thành viên mức cao trong cùng
một họ.
Họ máy IBM System/360 không những ñã quyết ñịnh tương lai về sau của IBM
mà còn có một ảnh hưởng sâu sắc ñến toàn bộ ngành công nghiệp máy tính. Nhiều
ñặc trưng của họ máy này ñã trở thành tiêu chuẩn cho các máy tính lớn khác.
c. Máy DEC PDP-8
Trong lúc IBM giới thiệu máy System/360 thì DEC
(Digital Equipment
Corporation's)
cho ra ñời một hiện tượng khác trong

ngành công nghiệp máy tính. ðó là máy PDP-8. Vào
lúc một máy tính cỡ trung cũng ñòi hỏi một phòng có
ñiều hòa không khí, máy PDP-8 ñủ nhỏ ñể có thể ñặt
trên một chiếc ghế dài vốn thường gặp trong phòng thí
nghiệm hoặc ñể kết hợp vào trong các thiết bị khác.
Nó có thể thực hiện mọi công việc của một máy tính
lớn với giá chỉ có 16000 ñô la Mỹ, so với số tiền lên ñến
hàng trăm ngàn ñô la ñể mua ñược một chiếc máy
System/360 của IBM. Tương phản với kiến trúc
chuyển trung tâm ñược IBM sử dụng cho các hệ
thống 700/7000 và 360, các kiểu sau này của máy
PDP-8 ñã sử dụng một cấu trúc rất phổ dụng hiện nay
cho các máy mini và vi tính: cấu trúc ñường truyền.
Hình 2.7 minh họa cấu trúc này. ðường truyền PDP-8,
ñược gọi là Omnibus, gồm 96 ñường tín hiệu riêng biệt,
ñược sử dụng ñể mang chuyển tín hiệu ñiều khiển,
ñịa chỉ và dữ liệu. Do tất cả các thành phần hệ thống
ñều dùng chung một tập hợp các ñường tín hiệu, việc
sử dụng chúng phải ñược CPU ñiều khiển. Kiến trúc
này có ñộ linh hoạt cao, cho phép các module ñược
gắn vào ñường truyền ñể tạo ra rất nhiều cấu hình
khác nhau.





Hình 2.7 Cấu trúc ñường truyền PDP-8
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 11

5.
Thế hệ thứ 4 - Máy tính dùng mạch tích hợp mật ñộ cao (1980 -
199?)
Với tốc ñộ phát triển nhanh chóng của công nghệ, mức ñộ cho ra ñời các sản
phẩm mới ở mức cao, cũng như tầm quan trọng của phần mềm, của truyền thông và
phần cứng, việc phân loại máy tính theo thế hệ trở nên kém rõ ràng và ít có ý nghĩa
như trước ñây.
a. Bộ nhớ bán dẫn
Vào khoảng những năm 50 ñến 60 của thế kỷ này, hầu hết bộ nhớ máy tính ñều
ñược chế tạo từ những vòng nhỏ làm bằng vật liệu sắt từ, mỗi vòng có ñường kính
khoảng 1/16 inch. Các vòng này ñược treo trên các lưới ở trên những màn nhỏ bên
trong máy tính. Khi ñược từ hóa theo một chiều, một vòng (gọi là một lõi) biểu thị
giá trị 1, còn khi ñược từ hóa theo chiều ngược lại, lõi sẽ ñại diện cho giá trị 0. Bộ
nhớ lõi từ kiểu này làm việc khá nhanh. Nó chỉ cần một phần triệu giây ñể ñọc một
bit lưu trong bộ nhớ. Nhưng nó rất ñắt tiền, cồng kềnh, và sử dụng cơ chế hoạt
ñộng loại trừ: một thao tác ñơn giản như ñọc một lõi sẽ xóa dữ liệu lưu trong lõi ñó.
Do vậy cần phải cài ñặt các mạch phục hồi dữ liệu ngay khi nó ñược lấy ra ngoài.
Năm 1970, Fairchild chế tạo ra bộ nhớ bán dẫn có dung lượng tương ñối ñầu tiên.
Chip này có kích thước bằng một lõi ñơn, có thể lưu 256 bit nhớ, hoạt ñộng không
theo cơ chế loại trừ và nhanh hơn bộ nhớ lõi từ. Nó chỉ cần 70 phần tỉ giây ñể ñọc ra
một bit dữ liệu trong bộ nhớ. Tuy nhiên giá thành cho mỗi bit cao hơn so với lõi từ.
Kể từ năm 1970, bộ nhớ bán dẫn ñã ñi qua tám thế hệ: 1K, 4K, 16K, 64K, 256K,
1M, 4M, và giờ ñây là 16M bit trên một chip ñơn (1K = 2
10
, 1M = 2
20
). Mỗi thế hệ
cung cấp khả năng lưu trữ nhiều gấp bốn lần so với thế hệ trước, cùng với sự giảm
thiểu giá thành trên mỗi bit và thời gian truy cập.
b. Bộ vi xử lý :

Vào năm 1971, hãng Intel cho ra ñời chip 4004, chip ñầu tiên có chứa tất cả mọi
thành phần của một CPU trên một chip ñơn. Kỷ nguyên bộ vi xử lý ñã ñược khai sinh
từ ñó. Chip 4004 có thể cộng hai số 4 bit và nhân bằng cách lập lại phép cộng. Theo
tiêu chuẩn ngày nay, chip 4004 rõ ràng quá ñơn giản, nhưng nó ñã ñánh dấu sự bắt
ñầu của một quá trình tiến hóa liên tục về dung lượng và sức mạnh của các bộ vi xử
lý. Bước chuyển biến kế tiếp trong quá trình tiến hóa nói trên là sự giới thiệu chip
Intel 8008 vào năm 1972. ðây là bộ vi xử lý 8 bit ñầu tiên và có ñộ phức tạp gấp ñôi
chip 4004.
ðến năm 1974, Intel ñưa ra chip 8080, bộ vi xử lý ña
dụng ñầu tiên ñược thiết kế ñể trở thành CPU của một
máy vi tính ña dụng. So với chip 8008, chip 8080
nhanh hơn, có tập chỉ thị phong phú hơn và có khả
năng ñịnh ñịa chỉ lớn hơn.


Cũng trong cùng thời gian ñó, các bộ vi xử lý 16 bit ñã
bắt ñầu ñược phát triển. Mặc dù vậy, mãi ñến cuối những năm 70, các bộ vi xử lý 16
bit ña dụng mới xuất hiện trên thị trường. Sau ñó ñến năm 1981, cả Bell Lab và
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 12
Hewlett-packard ñều ñã phát triển các bộ vi xử lý ñơn chip 32 bit. Trong khi ñó, Intel
giới thiệu bộ vi xử lý 32 bit của riêng mình là chip 80386 vào năm 1985.
6.
Thế hệ thứ 5 (1990 - ñến nay)
Bắt ñầu có các nghiên cứu tạo ra các máy tính mô phỏng các hoạt ñộng của
não bộ và hành vi con người, có trí khôn nhân tạo với khả năng tự suy diễn phát
triển các tình huống nhận ñược và những hệ quản lý kiến thức cơ sở ñể giải quyết
các bài toán ña dạng.
III. PHÂN LOẠI MÁY TÍNH
1.

Phân loại theo nguyên lý làm việc
• Máy tính số (Digital Computer) : là loại máy tính sử dụng các ñại lượng vật lý biến
thiên rời rạc (dạng số) ñể biểu diễn các ñại lượng cần tính toán.
• Máy tính tương tự (Analog Computer) : là loại máy tính sử dụng các ñại lượng vật
lý biến thiên liên tục ñể biểu diễn các ñại lượng cần tính toán. ðại lượng vật lý ñó
thường là ñiện áp hay dòng ñiện.
• Máy tính lai (Hybrid Computer) : là loại máy tính kết hợp cả hai nguyên lý số và
tương tự, trong hệ thống này có một nửa là số và một nửa là tương tự.
2.
Phân loại theo khả năng tính toán
- Supercomputer : ñây là những máy tính ñược thiết kế ñăc biệt ñể ñạt tốc ñộ thực
hiện các tính dấu phẩy ñộng cao nhất có thể ñược. Chúng thường có kiến trúc
song song, chỉ hoạt ñộng có hiệu quả cao trong một số lĩnh vực.
- Mainframe : là các máy tính ñiện tử có kích thước lớn chiếm nhiều không gian.
Chúng có năng lực rất lớn vá có thể xử lý một lượng dữ liệu khổng lồ và giá thành
của máy cũng rất ñắt. Thường sử dụng trong chế ñộ các công việc sắp theo lô lớn
hay xử lý các giao dịch như trong ngân hàng, ñặt vé may bay,…
- Supermini : là những máy minicomputer có tốc ñộ xử lý nhanh nhất trong họ mini
ở những thời ñiểm nhất ñịnh. Thường ñược sử dụng trong các hệ thống phân chia
thời gian như network fileserver…
- Minicomputer : là các máy tính ñiện tữ cỡ trung bình ñược triển khai vào những
năm 60 cho những ai không ñủ khả năng mua máy tính lớn. So với mainframe thì
minicomputer có bộ nhớ nhỏ hơn, sức mạnh tính toán thầp hơn. Chúng ñược sử
dụng rộng rãi trong các ứng dụng thời gian thực như trong ñiều khiển không lưu,
trong tự ñộng hóa sản xuất.
- Microcomputer : còn ñược gọi là PC (Personal Computer), là những máy tính có
thể ñể bàn hay mang xách ñược (portable). Ban ñầu các PC ñược thiết kế nhằm
cho một người sử dụng ñộc lập, tuy nhiên sau này xu hướng nối các PC vào mạng
máy tính ngày càng trở nên phổ biến.
3.

Vai trò và ứng dụng của máy tính
Máy tính hiện ñang ñược ứng dụng rộng rãi trong tất cả các ngành nghề khác nhau
của xã hội từ khoa học kỹ thuật, y học, kinh tế, công nghệ sản xuất ñến khoa học xã
hội, nghệ thuật, như :
- Tự ñộng hóa văn phòng - Quản trị kinh doanh
- Thống kê - An ninh, quốc phòng
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 13
- Công nghệ thiết kế - Giáo dục
- Ngân hàng – Ngành hàng không
- Y học - Công nghệ in
- Nông nghiệp - Nghệ thuật, giải trí, v.v
IV. MÁY VI TÍNH ( MICRO COMPUTER )
1.
Khái niệm
Máy vi tính hay còn ñược gọi là PC (Personal Computer) là những máy tính có thể
ñể bàn hoặc mang xách ñược (portable). PC có một chip vi xử lý và một số thiết bị
ngoại vi như màn hình, bàn phím, ổ ñĩa, máy in, … thường dùng cho môt người. Ban
ñầu các PC ñươc thiết kế nhằm cho một người sử dụng ñộc lập, tuy nhiên sau này xu
hướng nối các PC vào mạng máy tính ngày càng trở nên phổ biến.
2.
Cấu trúc tổng quát một máy vi tính :
 Theo quan ñiểm phần cứng
Như ñã trình bày, tất cả các thiết kế máy tính hiện nay ñều dựa trên các khái
niệm do John von Neumann ñưa ra. Một thiết kế như vậy ñược ñề cập ñến với
tên gọi kiến trúc Von Neumann. Kiến trúc này dựa trên 3 khái niệm chính sau:
- Dữ liệu và chỉ thị ñược lưu trong một bộ nhớ ñọc/ghi.
- Nội dung của bộ nhớ này có thể ñịnh ñịa chỉ theo vị trí. Sự ñịnh ñịa chỉ này
không phụ thuộc kiểu dữ liệu của vị trí nhớ.
- Việc thực thi xuất hiện theo kiểu tuần tự từ chỉ thị này sang chỉ thị khác.

Theo những khái niệm trên, có một tập hợp nhỏ các thành phần luận lý cơ
bản có thể kết hợp theo nhiều cách khác nhau ñể lưu trữ dữ liệu nhị phân và thực
hiện các thao tác luận lý số học trên dữ liệu ñó. Nếu có một tính toán cụ thể ñược
thực hiện, ta có thể xây dựng một cấu hình gồm các thành phần luận lý ñược
thiết kế ñặc biệt cho tính toán ñó. Chúng ta có thể liên hệ quá trình kết nối các
thành phần khác nhau thành cấu hình mong muốn như một dạng lập trình.
"Chương trình" thu ñược ở dạng phần cứng và ñược gọi là chương trình ñấu
dây chết
.
Nếu mọi công việc lập trình ñều ñược thực hiện theo cách thức nói trên, kiểu
phần cứng này rất ích có ứng dụng. Bây giờ giả sử chúng ta xây dựng một cấu
hình ña dụng với các chức năng luận lý và số học. Tập hợp phần cứng này sẽ
thực hiện nhiều chức năng trên dữ liệu dựa vào tín hiệu ñiều khiển áp dụng cho
nó. Ở thời ñiểm ban ñầu trong việc sử dụng phần cứng ñược chuyên biệt hóa, hệ
thống nhận dữ liệu và cho ra kết quả như trong hình 1 (a). Với phần cứng ña
dụng, hệ thống nhận dữ liệu và tín hiệu ñiều khiển ñể cho ra kết quả. Do vậy,
thay vì phải ñấu dây lại phần cứng cho mỗi chương trình mới, lập trình viên chỉ
cần cung cấp một tập tín hiệu ñiều khiển mới.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 14

Hình 1: Các tiếp cận phần cứng và phần mềm
 Theo quan ñiểm phần mềm :
Các tín hiệu ñiều khiển mới nên ñược cung cấp như thế nào? Câu trả lời rất
ñơn giản nhưng khá tinh tế. Toàn bộ chương trình thực chất là một dãy các bước.
Tại mỗi bước, một thao tác luận lý hay số học nào ñó ñược thực hiện trên dữ liệu
dựa trên một tập hợp các tín hiệu ñiều khiển mới. Chúng ta cung cấp cho mỗi tập
tín hiệu có thể có một mã duy nhất và thêm vào phần cứng ña dụng một phân
ñoạn cho phép nhận mã và sinh ra các tín hiệu ñiều khiển. Ý tưởng này ñược thể
hiện trên hình 1 (b).

Với cách tổ chức như vậy, việc lập trình giờ ñây ñã dễ hơn rất nhiều. Thay vì
phải ñấu dây lại phần cứng cho mỗi chương trình mới, tất cả những việc cần làm
là cung cấp một dãy các mã mới. Mỗi mã là một chỉ thị ñược phần cứng thông
dịch thành những tín hiệu ñiều khiển. ðể phân biệt phương thức lập trình mới
này so với trước ñó, dãy các mã hay chỉ thị ñược gọi là phần mềm.
Hình 1 (b) chỉ ra hai thành phần chính của hệ thống: một bộ thông dịch chỉ
thị và một module gồm các chức năng luận lý số học ña dụng. Hai thành phần
này hợp thành CPU. Nhiều thành phần khác nữa cần phải có ñể tạo thành một
máy tính với ñầy ñủ chức năng. Dữ liệu và chỉ thị phải ñược nhập vào hệ thống
thông qua một module chứa các thành phần cơ bản cho việc tiếp nhận dữ liệu và
chỉ thị ở một dạng thức nào ñó. Sau ñó module này sẽ chuyển ñổi thông tin nhận
ñược thành một dạng nội tại gồm những tín hiệu mà hệ thống có thể hiểu ñược.
Một phương tiện ñể báo cáo kết quả cũng không thể thiếu ñược, và ñây là một
dạng của một module xuất. Kết hợp cả hai module lại với nhau, chúng ta có các
thành phần nhập/xuất.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 15
3.
Các thành phần của máy vi tính :
a. ðơn vị xử lý trung tâm ( CPU – Central ProcessING Unit ) :
 CPU là một mạch xử lý dữ liệu theo chương trình ñược thiết lập trước. Nó là một
mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu transitor trên một bảng mạch nhỏ. Phần
lớn người dùng không biết và cũng không cần biết ñến cái gì trên CPU. Một CPU
có thể thi hành hàng triệu lệnh mỗi giây, ñể như vậy, trong một CPU tiêu biểu
phải có nhiều thành phần phức tạp với các chức năng khác nhau hoạt ñộng nhịp
nhàng với nhau ñể hoàn thành các tập lệnh chương trình. Ở ñây chúng ta sẽ xem
qua các thành phần căn bản bên trong của một CPU.






Một số loại CPU thông dụng
b. Bộ ñiều khiển :
 Ðơn vị nạp lệnh – (Prectch unit) : ra chỉ thị cho ñường truyền ñọc các lệnh ñược
lưu giữ tại một ñịa chỉ bộ nhớ riêng biệt. Ðơn vị này không chỉ ñịnh vị và nạp
lệnh ñược thi hành kế tiếp mà còn nạp cả các lệnh lần lượt sau nữa vào hàng
chờ sẵn sàng hoạt ñộng.
 Ðơn vị giải mã – (Decode Unit) : ra chỉ thị cho ñường truyền ñọc các lệnh ñược
lưu giữ tại một ñịa chỉ bộ nhớ riêng biệt. Ðơn vị này không chỉ ñịnh vị và nạp
lệnh ñược thi hành kế tiếp mà còn nạp cả các lệnh lần lượt sau nữa vào hàng
chờ sẳn sàng hoạt ñộng.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 16
 Ðơn vị nối ghép ñường truyền – (Bus Interface Unit) bộ phận dẫn truyền ñiều
phối các thông tin.
 Ðơn vị ñiều khiển – (Control Unit) : có nhiệm vụ thông dịch các lệnh của chương
trình và ñiều khiển hoạt ñộng xử lý, ñược ñiều tiết chính xác bởi xung nhịp ñồng
hồ hệ thống.
 Mạch xung nhịp hệ thống – (System Clock) : dùng ñể ñồng bộ các thao tác xử lý
trong và ngoài CPU theo các khoảng thời gian không ñổi, khoảng thời gian chờ
giữa hai xung gọi là chu kỳ xung nhịp. Tốc ñộ theo ñó xung nhịp hệ thống tạo ra
các xung tín hiệu chuẩn thời gian gọi là tốc ñộ xung nhịp - tốc ñộ ñồng hồ tính
bằng triệu ñơn vị mỗi giây - Mhz.
Những nhà sản xuất vi xử lý luôn phát triển các kỹ thuật nhằm tăng tốc ñộ xử lý
cho CPU. Và như vậy,
bộ nhớ ẩn - cache memory
là một bộ nhớ nhỏ tốc ñộ cao ñặt
ngay bên trong bộ xử lý và nối trực tiếp với mạch xử lý ñể lưu trữ các lệnh chuẩn bị
ñược thực hiện, hay các lệnh thường xuyên ñược dùng ñể sẵn sàng cho CPU. Bộ

nhớ này chỉ do bộ xử lý kiểm soát, người sử dụng không thể thâm nhập ñược, nhằm
phục vụ cho việc tăng tốc ñộ tính toán của bộ xử lý. Loại Cache memory nằm ngay
trong bản thân bộ xử lý thường ñược gọi là Cache nội hay cache sơ cấp - primary,
hay còn gọi là Cache L1 (cache level 1). Loại Cache memory nằm ngoài bộ xử lý
thường ñược gọi là cache ngoại hay cache thứ cấp - secondary cache, hay còn gọi là
Cache L2 (cache level 2).
CPU trên bo mạch chủ (motherboard) của máy vi tính.












c. Bộ số học và luận lý :
 Arithmetic Logic Unit (ALU) - ñơn vị số học luận lý : bao gồm một số thanh
ghi - register, thường là 32 hay 64 bit. Nó thực hiện các lệnh của ñơn vị ñiều
khiển và xử lý tín hiệu. Theo tên gọi, ñơn vị này dùng ñể thực hiện các phép tính
số học ñơn giản (cộng, trừ, nhân, chia số nguyên) hay phép tính luận lý ñối với
dữ liệu (so sánh lớn hơn, nhỏ hơn, ).
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 17
Tập lệnh chương trình ñược lưu giữ tại bộ nhớ chính - thông thường thì trên các
chip nằm ngoài CPU - CPU ñọc lệnh từ bộ nhớ qua
ñơn vị truyền tin – (Bus Unit)


giữa bộ nhớ nguyên thủy và CPU.
 Thanh ghi – (Register) là phần tử nhớ tạm trong bộ vi xử lý dùng lưu dữ liệu
và ñịa chỉ nhớ trong máy ñang thực hiện tác vụ với chúng.
4.
Khối bộ nhớ :
Bộ nhớ máy tính bao gồm cả hai loại bộ nhớ trong và ngoài. Bộ nhớ trong của
máy tính thường ñược ñề cập ñến như bộ nhớ chính. Bộ nhớ ngoài của máy tính
gồm các thiết bị lưu trữ ngoại vi, như ñĩa và băng từ, vốn có thể truy cập ñược ñối
với CPU thông qua các bộ ñiều khiển nhập/xuất.
a. Bộ nhớ trong
Công việc chính của CPU là thi hành các mã lệnh của chương trình, nhưng trong
cùng thì CPU chỉ có khả năng giải quyết một ít trong phần dữ liệu. Như vậy phần
còn lại của dữ liệu ñược ñọc vào phải cần một chỗ nào ñó ñể lưu giữ lại sẵn sàng
cho CPU xử lý. Và RAM hay bộ nhớ chính sẽ nhận nhiệm vụ này.
RAM -
Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
là loại thiết bị lưu
trữ sơ cấp. Chip RAM gồm nhiều mạch ñiện tử có chức năng lưu trữ các lệnh và dữ
liệu chương trình một cách tạm thời. Chính thuật ngữ truy cập ngẫu nhiên cũng cho
thấy tính chất của loại bộ nhớ này. Mỗi vị trí lưu trữ trong RAM ñều có thể truy cập
trực tiếp, nhờ ñó các thao tác truy tìm và cất trữ có thể thực hiện rất nhanh. Nội
dung lưu trữ trong RAM
không cố ñịnh - volatile memory, có nghiã phải luôn có
nguồn nuôi ñể lưu trữ nội dung thông tin ñó - mất ñiện là mất tất cả.


Bộ nhớ RAM

Còn lại bộ

nhớ
cố ñịnh -
nonvolatile memory,
ñược gọi bộ nhớ chỉ ñọc -
Read
Only Memory - ROM.
Chính là vì loại cố ñịnh

nên nó vẫn duy trì nội dung nhớ khi
không có ñiện, nhờ ñó người ta dùng ROM ñể chứa chương trình BIOS không thay
ñổi. Không phải lúc nào loại này cũng ẩn trong vỏ CPU. Nhiều thiết bị trò chơi ñiện
tử cũng dùng hộp, có khả năng tháo lắp, dựng một mạch ROM lưu trữ thường
xuyên trò chơi các trương trình.
Ngoài ra còn một số loại bộ nhớ khác nữa trong máy tính. EPROM - Erasable
Programable ROM - bộ nhớ chỉ ñọc có thể lập trình lại, thường dùng ñể lưu giữ các
thông tin cần thiết cho việc khởi ñộng máy tính. RAM còn có loại SRAM - RAM tĩnh,
DRAM - RAM ñộng, Video RAM - RAM cho màn hình chuyên phục vụ hình ảnh.
Cách làm việc của Bộ Nhớ
Bộ nhớ - Memor
y : là một mạch tích hợp phức tạp gồm hàng triệu tế bào nhớ
(storage cell) - các tế bào nhớ này chính là ñơn vị lưu dữ kiện. Các thông tin trong
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 18
bộ nhớ có thể là tập lệnh chương trình hay là dữ liệu của hình ảnh, các con số của
phép tính số học hay luận lý và cũng có khi là các ký tự chữ cái. Mỗi byte bộ nhớ
ñều có ñịa chỉ riêng ñể CPU có thể truy cập ñến dữ liệu trong ñó. Bộ nhớ có nhiều
loại với ñặc ñiểm cấu trúc tính năng sử dụng khác nhau, nhưng về căn bản ñều
dùng ñể lưu dữ kiện nhằm phục vụ cho việc xử lý thông tin của CPU, và nó có thể
là loại nằm ngay trên CPU hay nằm ngoài CPU.
Một máy tính cá nhân bình thường ngày nay thường lắp từ 16 ñến 64

Megabytes bộ nhớ - bộ nhớ ñược nói ñến trong câu này có nghĩa là loại bộ nhớ
ngoài CPU mà ta thường gọi là các thanh RAM.
Các vi mạch DRAM ñược kết nối với nhau trên một bản mạch nhỏ ñược gọi là
RAM, có khi là SIMM (Single In - line Memory Module) - module nhớ hàng chân
kép. Tùy lượng vi mạch nhớ và cấu trúc, các SIMM hay DIMM có thể có dung
lượng từ 1 MB ñến 32 MB hoặc hơn, có thế hệ cũ thì có 30 chân ( thường dùng từ
các máy 486DX trở về trước), thế hệ thông dụng hiện nay dùng loại 72 chân (từ
486DX cho tới các máy hiện ñại nhất). Nhưng ñã xuất hiện loại DIMM - SDRAM có
tốc ñộ lý thuyết 10ns (so với RAM EDO là 60ns), có số chân là 168 chân cũng ñược
dùng rộng rãi với một số bo mạch chọn lọc. Các RAM này ñược cắm vào các khe
quy ñịnh sẵn trên mạch hệ thống chính.
Xét về chi tiết thì nơi nhớ - tế bào nhớ giống như một cái hộp thư. Một hộp
thư hiện ñại cho một ñịa chỉ có thể lưu giữ một byte thông tin.
Khi khởi ñộng máy, CPU tự ñộng ( ñã qui ñịnh trước ) ñọc thông tin lưu trong
bộ nhớ chỉ ñọc - ROM và thi hành. Hầu hết các hệ thống máy tính ñều có ROM ñể
lưu dữ kiện ñể ñiều khiển hệ thống. Các chương trình trên ROM thường ñược gọi là
BIOS -
hệ thống xuất nhập cơ sở
.
Các lệnh cần thực hiện nào ñã nạp vào bộ nhớ thì CPU có khả năng thực hiện
chúng.
Như vậy, khi bật máy, CPU ñọc thông tin trên bộ nhớ ROM - thi hành nó, sau
ñó ñọc ñến thông tin trên ñĩa khởi ñộng và nạp các thông tin hệ ñiều hành trên ñĩa
vào bộ nhớ RAM. Các thông tin lưu trên RAM ở các tế bào nhớ, tức là nằm sẵn
trong RAM - và CPU có thể thực hiện các tác vụ.


Cách làm việc của bộ nhớ
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 19

b. Bộ nhớ ngoài :
Máy tính có các thiết bị ngoại vi có khả năng nhận và xuất dữ liệu - ñó là các ổ
ñĩa máy tính, nơi ghi nhớ các thông tin dữ liệu. Nhũng thiết bị này gọi là
các thiết bị
lưu trữ thứ cấp - secondary starage
(thiết bị lưu trữ sơ cấp - primary storage là bộ
nhớ trong máy tính.) Khác với thiết bị lưu trữ sơ cấp khi ngắt ñiện là mọi thứ trong
RAM ñều không còn, loại thứ cấp này có thể lưu dữ kiện ngay cả khi không có nguồn
nuôi, xét về lý thuyết, dữ liệu trên loại này có thể tồn tại vĩnh viễn và có thể ñược
ñọc, ghi, sửa hay xóa lúc này hay lúc khác, Có hai phương pháp lưu dữ kiện tạo nên
hai họ khác nhau, là dựa trên từ tính, và dựa trên khả năng ứng dụng quang học.
 Ðĩa từ tính
Có hai loại chủ yếu là ñĩa mềm và ñĩa cứng. Ðĩa mềm, có thể hiểu ñơn giản là loại
ñĩa dung lượng thấp, nhỏ gọn tháo lắp dễ dàng, nhiều ñĩa dùng chung một ổ ñĩa.
Hiểu như vậy ñể có thể phân biệt với ñĩa cứng là loại ổ ñĩa thường lắp hẳn bên
trong máy, ít ñược tháo rời, phức tạp, và bản thân nó là thiết bị hoàn chỉnh ñọc
ghi với dung lượng lớn.
 Ðĩa mềm - floopy disk
Gồm vỏ bảo vệ và một ñĩa plastic nhỏ có phủ vật liệu từ (oxit sắt, oxit niken hoặc
oxit coban pha với vật liệu không từ tính hay ñất hiếm). Dữ liệu thông tin dạng số
sẽ ñược ñại diện bởi các hạt từ tính, các hạt này do có tính từ tính, nên bằng một
phương pháp nào ñó nó ñược xác ñịnh một trong hai hướng rõ rệt - như vậy thể
hiện ñược số 0 hay số 1.
Ðĩa mềm cũng trải qua nhiều thế hệ, những khác nhau giữa các hệ dĩa mềm chỉ
là quanh vấn ñề dung lượng nhớ của nó chứ về nguyên tắc hoạt ñộng của dĩa
cũng như ổ ñĩa không có thay ñổi lớn nào. Ngày nay người ta chỉ còn dùng loại
ñĩa mềm 3.5 ich thường gọi là 1 ñĩa 1.44 Mb, nhưng cũng có loại 2,88 Mb. Loại
5,25 inch gần như không còn ñược dùng nữa. Ðĩa mềm có tính cơ ñộng cao,
nhưng bị hạn chế về dung lượng nhớ, hiện nay các chương trình hầu như không
thể chạy trên ñĩa mềm như cách ñây khoảng 5 năm, cho nên ñĩa mềm chủ yếu

dùng sao lưu dữ liệu, vả lại tốc ñộ ñọc ghi của ñĩa mềm rất thấp - bù lại giá ñĩa
mềm tương ñối rẻ.
 Ðĩa cứng - Hard disk
Có thể so sánh tên gọi ñĩa cứng và ñĩa mềm cũng ñủ rút ra kết luận. Ðĩa
cứng cứng hơn ñĩa mềm! Và giá cả cũng ñắt hơn. Bạn có thể hình dung, ổ ñĩa
cứng gồm vỏ cứng bảo vệ, các bộ phận ñiều khiển xuất nhập, nguồn, và ñĩa từ
tính. Bộ khung vỏ bảo vệ thường là hợp kim nhôm ñúc ở áp lực cao, cũng có hai
cỡ 5.25 inch và 3.5 inch, và thông dụng nhất vẫn là loại 3.5 inch. Dung lượng ổ
cứng không phải bị chi phối bởi vỏ ổ cứng mà ở ñĩa từ. Ðĩa từ của ổ cứng thường
làm từ nhôm, thủy tinh hay gốm-phủ một lớp vật liệu từ và lớp bảo vệ ở cả hai
mặt. Ổ cứng có thể có nhiều ñĩa từ xếp chồng lên nhau trên trục môtơ quay. Ðể
hoạt ñộng ñọc ghi, ổ cứng còn có các ñầu từ , môtơ dịch chuyển ñầu từ, mạch
chính, mạch ñiện tử ñiều khiển, và thường có bộ nhớ cache.
Ðĩa cứng rất ña dạng về dung lượng, có thể từ vài chục Mb ñến vài nghìn Mb
hay hơn nữa, và phụ thuộc nhiều vào các chuẩn kỹ thuật giao tiếp. Loại ổ cứng
thường dùng trong máy vi tính hiện nay khoảng 20 Gb ñến 40 Gb, một con số
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 20
khổng lồ nếu so với cách ñây 10 năm khi mà ổ cứng chỉ có thể từ 100 Mb ñến
200 Mb, thậm chí có máy không trang bị ổ cứng nữa.


Các ổ cứng giao tiếp với máy thông qua một dữ liệu cắm vào mạch ñiều khiển.
Những máy tính thế hệ tiền PCI- tức là từ VesaLocalBus trở về trước giao tiếp
giữa máy và thiết bị ngoại vi ñều thông qua bảng mạch giao tiếp - thường gọi là
cạc IO (input-output), tức là con chuột, ổ cứng, ổ mềm, máy in, joystick, ñều nối
vào ñây. Ðể hoạt ñộng, các ổ cứng giao tiếp với máy thông qua các chuẩn ESDI,
IDE, SCSI.
- Chuẩn ESDI (Enhanced Small Device Interface) xuất hiện ñầu năm 1983 dùng
phương pháp mã hóa RLL, tốc ñộ có thể ñạt ñến khoảng 24 MB mỗi giây, là

dạng giao tiếp câm nên các ñiều khiển quan trọng ñều do card quản lý.
- Chuẩn IDE (Intelligent Drive Electronic - Intergrated Drive Electronic) cũng
còn gọi là ATA (AT Attachment) dùng loại mạch ñiện tử ổ ñĩa thông minh, là
giao tiếp ở mức hệ thống. Chuẩn này nối với máy bằng một cáp nguồn 4 chân
và một cáp dữ liệu 40 chân. Loại ổ ñĩa này có tốc ñộ khá cao nên ñược dùng
trong hầu hết các máy vi tính hiện nay, gía thành cũng rẻ hơn so với các loại ổ
cứng khác.
- Chuẩn giao tiếp SCSI (Small Computer System Interface) là một cấu trúc bus
ñộc lập có thể truyền dữ liệu với tốc ñộ cao, từ 4Mb/giây ñến khoảng
10Mb/giây. Ðược ứng dụng với ổ cứng tạo nên một khả năng lưu trữ cao với
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 21
tốc ñộ ñọc ghi cao. Ðể dùng ñược, cần có một bảng mạch ñiều hợp SCSI, tuy
nhiên một card SCSI này có thể nối tiếp ñến 7 thiết bị theo chuẩn này.
 Ðĩa floptical
Là loại ổ ñĩa từ mềm, có hình dáng giống như ñĩa 3.5 inch, nhưng dùng phương
pháp vị quang học ñể ñọc ghi, nên mật ñộ dữ liệu trên ñĩa cao hơn, dung lượng
nhớ lớn hơn. Thiết bị này không ghi dữ liệu bằng quang học, chỉ làm thao tác
ñịnh vị thôi. Nhưng do gía thành cao nên dù có khả năng lưu ñến hơn 20MB, loại
này vẫn không phổ dụng.
 Ổ băng ghi lưu
Cũng là thiết bị lưu trữ từ tính, nhưng loại này khác với các loại trên ở tính chất
truy cập tuần tự của nó, do ñó chỉ dùng sao lưu chứ không dùng ñể làm việc
hằng ngày như thiết bị truy cập ngẫu nhiên - ñĩa cứng, ñĩa mềm. Ổ băng ghi lưu
gồm một hộp băng và cuộn băng từ cỡ 0,25 inch. Loại này rất ña dạng về chủng
loại và dung lượng, tùy yêu cầu công việc mà bạn lựa chọn.
 Ổ ñĩa tháo lắp ZIP
Dùng loại ñĩa có kích thước cũng khoảng 3.5 inch, dung lượng lên ñến 100Mb
trên một ñĩa giá 20USD. Tốc ñộ ñọc ghi trung bình, kỹ thuật dùng ở ñây là ñịnh vị
quang học ñể ghi dữ liệu. Nếu dùng với card SCSI, tốc ñộ không thua gì ổ cứng

IDE.

Một loại ổ ZIP

5.
Ðĩa từ quang
Ðĩa từ quang - Magneto optical drive
, thường gọi tắt là MO, là thiết bị kết hợp
giữa từ tính và quang học ñể lưu dữ liệu. Ðĩa từ tính, dùng ánh sáng laser làm tác
nhân ñọc ghi. Dung lượng của loại 5.25 inch là 1.3Gb, loại 3.5inch là 230 Mb. Công
nghệ này phù hợp ñể lưu trữ, theo các chuyên gia, có thể bảo ñảm dữ liệu 50 năm so
với 5 năm của ổ cứng, ổ mềm, băng từ.
6.
Ðĩa quang học
Gọi là ñĩa quang học, tức là vấn ñề cốt lõi về kỹ thuật - ñọc ghi dữ liệu ñược thực
hiện trên nguyên tắc quang học, dùng tia sáng laser. So với hệ thống từ tính, ổ
quang có ba ñiểm khác biệt chính: vì ñộ chính xác cao của thao tác quang học, nên ổ
ñĩa quang có thể có dung lượng cao hơn ổ ñĩa từ gấp nhiều lần so với ổ ñĩa từ. Ðộ
bền dữ liệu ghi bằng phương pháp quang học cao hơn so với phương pháp từ tính
nhiều lần, tối thiểu cũng 50 năm. Ðĩa quang có thể tháo lắp dễ dàng như một ñĩa
mềm mà hiệu qủa hơn nhiều, do ñó ngày càng phổ dụng hơn. Ðĩa CD - compact disc
là loại này.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 22
Xuất phát từ nhu cầu âm thanh, CD âm thanh ra ñời chứa dữ liệu dưới dạng các
hốc lõm, khi CD quay tia laser sẽ phát ñến ñĩa và nhận sự phản xạ khác nhau giữa
ñiểm lõm và ñiểm không lõm ứng với số 0 và 1 hệ nhị phân. Ðĩa CD-ROM ta dùng
hiện nay cũng hoạt ñộng theo nguyên tắc ñó, vì là loại ñĩa CD chứa dữ kiện chỉ ñọc
ñược nên có tên có tên CD-ROM
(Compact Disc Read Only Memory).

Thông thường
dữ liệu có thể ñưa vào loại ñĩa quang gía rẻ 680Mb (khoảng 10USD ñĩa trắng - 1USD
68 MB) như chúng ta dùng rộng rãi hiện nay, ñồng thời các loại ñĩa âm thanh cũng
có thể ñọc hiểu vàhoạt ñộng ñược bằng ổ ñĩa CD của máy tính, nhưng ñầu ñọc của
máy CD âm thanh thì không thể ñọc ñược ñĩa CD dữ liệu. Nói là CD-ROM-chỉ ñọc,
nhưng dĩ nhiên là phải có một lần nào ñó ghi dữ liệu lên ñĩa rồi mới ñọc, thao tác này
theo nguyên tắc khắc trên ñĩa các ñiểm lõm hay không lõm ñại diện cho số 0,1 bằng
một nguồn phát tia laser công suất lớn. Người ta tạo một ñĩa gốc trước trên nguyên
tắc này bằng ñầu CD có thể ghi trên một ñĩa CD mới, sau ñó âm bản của ñĩa gốc
ñược tạo ra bằng qúa trình mạ ñiện hoặc photopolymer. Tiến trình nhân bản thực
hiện bằng cách phun polycarbonate-trong suốt, nhẹ, bền, ổn ñịnh, không nhiễm bẩn
- nên ñĩa CD giữ ñược thông tin gần như vĩnh viễn.
Như vậy, bạn có thể hiểu về bản chất các ñĩa CD ñược chép lại bán ở một số dịch
vụ tin học thực chất là một dạng ñĩa gốc, do ñó khi sử dụng phải tuyệt ñối cẩn thận
vì nó không hề có một lớp bảo vệ polycarbonate như các ñĩa CD ñược phát hành
chính quy hay các ñĩa CD nhạc.
Khi mà các ñĩa CD-ROM ñã gần như trở nên một chuẩn không thể thiếu trong
hầu hết các máy tính multimedia thì lại xuất hiện một thành viên mới trong họ ñĩa
quang học mà ñược dự ñoán sẽ là thiết bị lưu trữ chủ ñạo thế kỷ 21 - DVD.

Một dĩa CD lưu ñược một lượng thông
tin tương ñương 450 dĩa mềm và khoảng 500
cuốn sách !

DVD - Digital Vidéo Disc
tức là ñĩa vidéo kỹ
thuật số hay Digital Versatile Disc - ñĩa ña năng
kỹ thuật số là một công nghệ chỉ mới ra ñời
gần ñây. Cũng như CD dần dần thay thế dĩa
mềm bởi dung lượng hàng trăm Mb của nó,

Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 23
DVD thay thế CD-ROM bởi DVD có thể lưu ít nhất 3.8 Gb và có thể ñạt ñến 17 Gb.
DVD có kích thước giống như CD (120mm ñường kính và dày 1,2mm) cũng làm bằng
nguyên liệu như CD.
Như ñã nói ở trên, ñây là một bước tiến về
công nghệ
dữ liệu trên DVD sẽ ñược ghi
vào ñĩa với mật ñộ cao hơn, sít hơn nhiều so với CD, lượng thấu kính trong ñầu ñọc
nhiều hơn ñể tăng ñộ chính xác - và ñầu ñọc sẽ dùng laser cóc sóng ngắn hơn, có
thể là tia laser ñỏ - laser hồng ngoại. Quan trọng nhất là kỹ thuật DVD cho phép loại
ñĩa có hai lớp trên một mặt, nên với mỗi lớp khoãng hơn 4Gb thì loại ñĩa 2 lớp hai
mặt hoàn toàn có thể chứ ñến 17Gb dữ liệu - hãy hình dung bằng toàn bộ dữ liệu
của cả một thư viện 10 ngàn cuốn sách !
7.
Khối thiết bị nhập xuất :
a. Bàn phím
Ðể thể hiện những lá thơ, những con số, hay các ký tự ñặc biệt bằng máy tính,
người ta dùng bàn phím nối với máy tính, kích hoạt ứng dụng thích hợp rồi gõ các
phím nào cần gõ cho ra các từ, câu muốn có. Khi bạn gõ - nhấn một ký tự nào trên
bàn phím, trên màn hình sẽ hiện ra chữ ấy (giả ñịnh ñang trong trình ứng dụng
thích hợp). Các phím mũi tên, Alt, Ctrl, Enter… không gửi một chữ nào cho máy mà
là các lệnh ñặc biệt nào ñó.
Cũng liên quan ñến bộ mã ký tự ta ñã nói ở bài 1, bàn phím ñược thiết kế sao
cho tiện dụng nhất ñối với từng khu vực ngôn ngữ. Loại cấu trúc bàn phím thông
dụng và ñược chấp nhận nhiều nhất trên thế giới là loại bàn phím QWERT. Tên
QWERT thoạt ñầu nghe có vẻ xa lạ lắm, nhưng ñơn giản rằng ñó là tên các phím
chữ hàng ñầu tiên bên trái theo thứ tự. Tên này ñể phân biệt với một số loại bàn
phím ít ñược dùng khác có trật tự sắp xếp các phím không giống loại này. Có thể
bạn sẽ thắc mắc vì sao không chọn theo thứ tự ABC cho dễ nhớ ? Không ñơn giản

như ta thường nghĩ, các nhà khoa học ñã nghiên cứu kỹ lưỡng về mặt ngôn ngữ học
về tần suất xuất hiện của các chữ cái, dựa vào ñó ñưa ra một thứ tự sao cho những
chữ cái hay dùng nhất ở vị trí phím dễ dùng nhất.

Một loại bàn phím hiện ñại giúp cho việc gõ phím thoải mái hơn.

b. Thiết bị chỉ ñiểm - Pointing Device :
Hàng triệu người dùng máy tính hiện nay dùng bàn phím ñể gõ các chữ cái và con
số, nhưng ñể ra lệnh cho máy, ñịnh vị con trỏ, họ không chỉ dùng bàn phím mà còn
dùng một thiết bị ñặc biệt thông dụng khác gọi là : con chuột - mouse. Con chuột
dùng ñể chuyển dịch một ký hiệu hay một ñối tượng ñược chọn từ nơi này sang nơi
khác trên màn hình. Con chuột thường ñược thể hiện thông qua con trỏ trên màn
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 24
hình. Khi người sử dụng di chuyển con chuột trên mặt bàn thì con trỏ cũng di
chuyển trên màn hình.
Một con chuột có một, hai, hay ba nút nhấn có thể dùng ñể gởi các tính hiệu ñến
máy tính. Nhiều người dùng không quan tâm ñến con chuột - cũng chẳng sao,
nhưng ngày càng nhiều các chương trình ứng dụng ñặt con chuột vào vị trí quan
trọng ñể ñiều khiển chương trình. Cũng như nhiều linh kiện khác, chuột cũng có
nhiều chủng loại với cấu tạo và ñiểm mạnh yếu khác
nhau nhưng cùng có chung nhiệm vụ.
 Con chuột chuẩn : gồm các nút nhấn ở trên và một
hòn bi ở dưới, nó có cấu tạo nhỏ gọn nối máy tính
bởi một sợi dây, có thể dịch chuyển dễ dàng và ñó
cũng là nhiệm vụ của nó.
 Con chuột bóng – Trackball : nó cũng gồm các
thành phần như trên, nhưng viên bi lại hướng lên trên. Thường ñược chế tạo to
lớn khó di chuyển chuột ñược, tác vụ di chuyển chuột thực hiện trực tiếp bằng
chính người dùng dùng tay lăn viên bi, nút nhấn vẫn không thay ñổi chức năng.

 Phiến nhấn - touch pad: là một phiến nhỏ nhạy cảm
với những áp lực nhấn lên nó dù nhỏ, người dùng di
chuyển con trỏ bằng cách rê ngón tay trên phiến.
Một vài thiết bị ñặc biệt khác cũng ñược xem là các thiết bị
chỉ ñiểm, ví dụ như:

Cần ñiền khiển -
Joystick

: cũng ñược xem là thiết bị
tính năng chỉ ñiểm ñặc biệt, nó giống như cần ñiều khiển
trong máy trò chơi ñiện tử.
 Màn hình cảm ứng - Touch Screen : màn hình thiết kế ñặc biệt ñể có thể
cảm nhận ñược sự chỉ ñiểm của ngón tay hoặc vật gì ñó ñối với màn hình.

Màn hình cảm ứng


Bàn
vẽ
- Graphic table :
là một thiết bị ñặc dụng dành cho những nhà thiết kế
hay họa sỹ, bàn vẽ càng tốt thì ñộ nhạy cảm về áp lực trên nó càng cao. Bàn vẽ
sẽ chuyển trực tiếp những hình ảnh ñược vẽ trên bàn vẽ thành các hình ảnh trên
máy tính.
Trường ðại Học Marketing Giáo Trình Tin Học Căn Bản
Khoa Tin Học Quản lý Trang : 25
8.
Thiết bị ñọc
Một số các thiết bị ñọc bị giới hạn bởi khả năng ñưa dữ liệu - văn bản trực tiếp

trên giấy, hay chuyển các thông tin ñã ñược in ra cho máy tính xử lý. Một số thiết bị
nhập khác - ñược gọi là thiết bị ñọc ñã ñược chế tạo nhằm ñáp ứng cho những nhu
cầu thực tế này:
a. Thiết bị ñọc ñánh dấu quang học - Optical-mark readder :
Dùng ánh sáng phản xạ ñể xác ñịnh vị trí ñã ñược ñánh dấu viết chì trong công
tác kiểm tra sản phẩm sản xuất dây chuyền ñể trả lời trên một cái thẻ theo hình thức
quy ñịnh trước.
b. Thiết bị ñọc mã vạch - Barcode reader :
Dùng ánh sáng ñể ñọc mã sản phẩm (UPC), mã kiểm tra hay một số loại mã
vạch khác.
c. Thiết bị ñọc chữ in từ tính - magnetic-ink character reader :
ðể ñọc các con số theo mẫu ñược in bằng một loại mực ñặc biệt có từ tính dùng
trong việc kiểm tra.
d. Cây ñũa thần - wand reader :
Là tên thiết bị dùng tia sáng ñể ñọc các ký tự chữ và số ñược viết bằng một thiết
bị ñánh dấu ñặc biệt trên vùng dành riêng cho chúng, thường dùng cho các thẻ bán
hàng hay thẻ tín dụng. Người ta dùng các thiết bị này rất nhiều trong các cửa hàng,
các nơi thanh toán chuyển ñổi tiền, nối với một thiết bị ñầu cuối POS (ñiểm bán -
point of sale). Thiết bị ñầu cuối (Terminal) này sẽ gửi thông tin nhận từ cây ñũa thần
ñến một máy tính (có thể là một mainframe), máy tính này sẽ xác ñịnh cơ sở dữ liệu
cần thiết phù hợp (giá cả, cước thuế, số tiền phải trả cho món hàng…)và gởi lại
thông tin ấy cho POS. Ðó là một trong các trường hợp ứng dụng, nguyên tắc làm
việc cũng tương tự với thẻ tín dụng.
e. Cây viết máy tính - pen-based computer :
Như phần trước có nói ñến, trong các loại máy hệ xách tay có loại nhỏ gọn nhất
có thể bỏ vào áo khoác - loại trợ lý kỹ thuật số hay còn gọi là Máy thông tin cá nhân
(personal digital assistant - personal comunicatior nó dùng một cây viết ñể ñưa dữ
liệu vào máy tính, thiết bị này là Cây viết máy tính - pen-based computer. Ðể nhập
liệu, người ta viết trực tiếp lên màn hình phẳng của máy tính.


Cây viết máy tính - công cụ không thể thiếu ñối với các loại sổ tay ñiện tử.

×