Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời buổi kinh tế thị trường như ngày nay đòi hỏi các doanh
nghiệp phải đưa ra chiến lược kinh doanh cho phù hợp và có lợi thế cạnh tranh
mới có thể tồn tại được. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp thì nhà nước
đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn ngày nay các doanh nghiệp phải tự đưa
ra các chiến lược kinh doanh, tự phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình và phải tự bù đắp các chi phí hoạt động.
Kế toán quản trị là một công cụ không thể thiếu trong việc đóng góp để
hình thành nên quá trình ra quyết định, chiến lược của các doanh nghiệp. Kế
toán quản trị là công cụ quan trọng để quản lý vốn tài sản và hoạt động điều
hành sản xuất kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp. Kế toán quản trị cung
cấp những thông tin chính xác, kịp thời và thích hợp về các nguồn lực kinh tế
và về các mặt hoạt động, có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành công của
doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội khác.
Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán quản trị trong công tác
quản trị doanh nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào chương
trình đào tạo cho chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, giúp cho sinh viên có
thể nắm được những kiến thức cơ bản về Kế toán quản trị và biết cách vận
dụng các phương pháp phân tích thông tin trong môn học này.
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị, để
có thể nắm chắc vấn đề lý thuyết cơ bản, đồng thời rèn luyện kỹ năng thực
hành theo các phương pháp đã học, em đã thực hiện đồ án môn học Kế toán
quản trị. Nội dung phân tích đồ án bao gồm ba phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị.
Phần 2: Phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
1
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
Phần 3: Phân tích điểm hòa vốn và lựa chọn phương án kinh doanh.
Trước khi đi vào nội dung chính, sau đây em xin giới thiệu vài nét về
công ty cồ phần may Đức Huy:
- Tên công ty: Công ty cổ phần may Đức Huy
- Địa chỉ: số 275, đường Dương Vân Nga, khu công nghiệp Khánh Phú,
huyện Yên Khánh, tỉnh Ninh Bình.
-Số điện thoại: 0303.690.096
- Số tài khoản: 102014554721: Ngân hàng Công thương huyện Yên
Khánh, tỉnh Ninh Bình.
- Mã số thuế: 010437728
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất hàng may mặc.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh: phân xưởng sản xuất chính, bộ
phận bán hàng, bộ phận quản lý chung (gồm BGĐ, phòng tổ chức- hành
chính, phòng kế toán, phòng kinh doanh, phòng vật tư, phòng nghiên cứu).
- Quy trình sản xuất giản đơn.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
2
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế hoạch,
điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế tài chính
trong nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh giá, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và quản lý chặt chẽ
tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Vai trò, nhiệm vụ, chức năng của kế toán quản trị
a. Vai trò
Để điều hành các mặt hoạt động của một doanh nghiệp, trách nhiệm
thuộc về các nhà quản trị các cấp trong doanh nghiệp đó. Các chức năng cơ
bản của quản lý hoạt động doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra có
thể được khái quát trong sơ đồ sau đây:
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
Lập kế hoạch
Ra quyết định Thực hiệnĐánh giá
Kiểm tra
3
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
Qua sơ đồ trên ta thấy sự liên tục của hoạt động quản lý từ khâu lập kế
hoạch đến thực hiện, kiểm tra, đánh giá rồi sau đó quay trở lại khâu lập kế
hoạch cho kỳ sau, tất cả đều xoay quanh trục ra quyết định.
Để làm tốt các chức năng này đòi hỏi các nhà quản trị phải đề ra những
quyết định đúng đắn nhất cho các hoạt động của doanh nghiệp. Muốn những
quyết định có hiệu quả và hiệu lực, các nhà quản trị có yêu cầu về thông tin rất
lớn. Kế toán quản trị là nguồn chủ yếu, dù không phải là duy nhất, cung cấp
các thông tin đó.
b. Nhiệm vụ
- Tính toán và đưa ra mô hình về nhu cầu vốn cho một loại sản phẩm,
một thời hạn giao hàng, một thời hạn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó.
- Tính toán, đo lường chi phí cho một loại sản phẩm, một thời hạn giao
hàng, hay một thời hạn giải quyết một vấn đề nào đó.
- Giúp nhà quản lý có những giải pháp tác động lên các chi phí này, cần
phải xác định nguyên nhân gây ra chi phí để có thể can thiệp, tác động vào các
nghiệp vụ, các hoạt động phát sinh chi phí.
c. Chức năng
- Chính thức hóa các mục tiêu của doanh nghiệp thành các chỉ tiêu;
- Lập dự toán sản xuất kinh doanh;
- Thu thập kết quả thực hiện;
- Soạn thảo báo cáo đánh giá.
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
a. Giống nhau
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh
tế, và đều liên quan đến thu nhập, chi phí, tài sản, công nợ và quá trình lưu
chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép
ban đầu của kế toán. Hệ thống này là cơ sở để kế toán tài chính soạn thảo các
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
4
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
báo cáo tài chính định kỳ cung cấp ra ngoài… Đối với kế toán quản trị, hệ
thống đó cũng là cơ sở để vận dụng xử lý nhằm tạo ra thông tin thích hợp
cung cấp cho các nhà quản trị.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của
người quản lý. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của người quản lý cấp
cao còn kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của nhà quản lý các cấp bên
trong doanh nghiệp.
b. Khác nhau
Tiêu thức Kế toán tài chính Kế toán quản trị
1. Mục đích sử
dụng thông tin
- Phục vụ cho việc lập báo
cáo tài chính trên cơ sở số
liệu thu thập.
- Phục vụ cho nhà quản trị
trong việc lập kế hoạch và
đưa ra phương án kinh doanh
2. Đối tượng
sử dụng thông
tin
- Chủ thể bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp: Nhà
quản trị, khách hàng, nhà
cung cấp, ngân hàng, nhà
đầu tư, nhà nước…
- Chủ thể bên trong doanh
nghiệp: nhà quản trị - những
người trực tiếp điều hành
doanh nghiệp.
3. Đặc điểm
thông tin
- Phản ánh thông tin đã xảy
ra rồi, mang tính lịch sử.
- Là những thông tin tổng
quát, chỉ biểu hiện dưới
hình thái giá trị.
- Thông tin phải tuân thủ
các nguyên tắc chuẩn mực
đã quy định.
- Phản ánh thông tin dự báo
trong tương lai.
- Là những thông tin chi tiết,
thể hiện cả chỉ tiêu giá trị,
hiện vật, thời gian lao động.
- Không tuân thủ các nguyên
tắc mà xây dựng theo yêu cầu
nhà quản trị, miễn là đảm bảo
tính linh hoạt, kịp thời.
4. Nguyên tắc
cung cấp
thông tin
- Thông tin phải chính xác,
chặt chẽ.
- Thông tin phải đảm bảo tính
linh hoạt, kịp thời.
5. Phạm vi - Toàn doanh nghiệp. - Cho từng bộ phận, từng loại
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
5
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
cung cấp
thông tin
sản phẩm, từng quá trình cụ
thể.
6. Thời gian
báo cáo
- Theo định kỳ: tháng, quý,
năm…
- Theo yêu cầu của nhà quản
trị (có thể thường xuyên hoặc
định kỳ).
7. Tính pháp
lý
- Có tính pháp lý. - Không bắt buộc mang tính
pháp lý.
8. Quan hệ với
các lĩnh vực
khác, môn
khoa học khác
- Ít hơn - Nhiều hơn: thống kê, kinh
tế học, quản lý để tổng hợp,
phân tích và xử lý thông tin
thành dạng có thể sử dụng
được.
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
a. Vai trò
Kế toán chi phí sản xuất là một phạm trù kinh tế thể hiện các mối quan
hệ về mặt lợi ích và là cách tính toán kết quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai
bước công việc liên tiếp, chúng gắn bó hữu cơ với nhau.
Để phản ánh chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh, rất cần thiết phải
tổ chức hạch toán chính xác chi phí và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm.
Trước đây với cơ chế kế hoạch hóa tập trung, mọi hoạt động sản xuất, khối
lượng tiêu thụ hàng hóa trên thị trường của doanh nghiệp đều do cấp trên giao
cho thông qua các kế hoạch, chỉ tiêu, giá cả phần lớn do nhà nước quy định…
Điều đó dẫn đến việc doanh nghiệp chỉ lo điều chỉnh số liệu để báo cáo, còn
chi phí và kết quả sản xuất không được hạch toán đầy đủ, giá thành sản phẩm
bị bóp méo, tình trạng lãi giả lỗ thật là phổ biến.
Chuyển sang cơ chế thị trường, đứng trước sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải
hạch toán đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm và phải đảm bảo có
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
6
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
lợi nhuận, làm cho chi phí bỏ ra là thấp nhất và lợi nhuận thu về là cao nhất
trong khả năng của doanh nghiệp. Muốn vậy trước hết phải tổ chức hạch toán
đầu vào một cách khoa học, trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu quả sản xuất
kinh doanh. Nếu không hạch toán đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất thì sẽ dẫn
đến tình trạng “lãi giả, lỗ thật”.
Quá trình sản xuất kinh doanh là quá trình tiêu hao năng lượng sống và
năng lượng vật hóa. Để cho quá trình sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao
thì ta phải quản lý chặt chẽ những chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất. Trong
quản lý kinh tế người ta sử dụng những công cụ quản lý khác nhau như hạch
toán thống kê, hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh tế…trong đó kế
toán được coi là công cụ quản lý quan trọng nhất, là công cụ ghi chép tính
toán phản ánh giám đốc một cách thường xuyên liên tục sự biến động của vật
tư, tài sản, tiền vốn. Kế toán đã sử dụng thước đo giá trị và thước đo hiện vật,
do đó đã cung cấp kịp thời những tài liệu cần thiết về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm. Nền kinh tế ngày càng phát triển đòi hỏi con người ngày càng
phải quản lý chặt chẽ hơn CPSX và KQKD, làm thế nào để chi phí bỏ ra là ít
nhất và kết quả thu về là cao nhất.
Muốn hạch toán chính xác chi phí đầu vào thì kế toán phải tổ chức ghi
chép, tính toán, phản ánh với giám đốc một cách thường xuyên, liên tục các
chi phí chi ra trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp các thông tin
kinh tế quan trọng về tình hình sử dụng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
nhân công… cho lãnh đạo doanh nghiệp có biện pháp quản lý kịp thời với chi
phí sản xuất chi ra trong kỳ, nhằm tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động
vật hóa để hạ giá thành sản phẩm.
Khi nói đến hạch toán kinh tế là nói đến chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm để xác định đúng đắn hiệu quả kinh tế của hoạt động SXKD
của doanh nghiệp cũng như phần tích lũy tập trung cho ngân sách nhà nước do
hoạt động SXKD mang lại thì đòi hỏi giá thành chính xác và phải tính toán
đầy đủ CPSX bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm. Có như vậy mới đảm bảo bù đắp
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
7
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
được đầy đủ hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản
xuất vầ tiêu thụ sản phẩm. Tính đúng, tính đủ CPSX của giá thành sản phẩm
là một tất yếu khách quan trong hạch toán kinh tế. Nó có ý nghĩa quan trọng
không những đối với tái sản xuất giản đơn mà còn có ý nghĩa tái sản xuất mở
rộng, nó củng cố và là tiền đề của chế độ hạch toán kinh tế trong thời đại hiện
nay.
b. Ý nghĩa
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh hưởng
đến lợi nhuận. Vì vậy, vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản trị doanh
nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà còn
là mối quan tâm của người tiêu dung, của xã hội nói chung.
Trong môn học kinh tế vi mô, chi phí sản xuất giữ một vị trí quan trọng
và có quan hệ với nhiều vấn đề khác của doanh nghiệp.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích nào
đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể thu về
dưới dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm, tiền…
hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ…
1.1.5. Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau. Do
vậy, chi phí được phân loại theo nhiều cách, tùy theo mục đích của nhà quản
trị trong từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và ứng xử
của từng loại chi phí là chìa khóa của việc đưa ra những quyết định đúng đắn
trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà quản trị
doanh nghiệp.
a. Phân loại theo chức năng hoạt động
* Tác dụng:
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
8
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính.
* Theo tiêu thức này, chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất và
chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định. Bao gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại nguyên vật
liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có thể xác định
được một cách tách biệt, rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công nhân trực
tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các chi phí phát sinh ở phân xưởng
mà không thể đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp.
- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan đến
việc chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ và quản
lý. Bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc xúc tiến
tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều hành quản
lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
* Tác dụng:
Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm soát và chủ động
điều tiết chi phối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp, xác định mức độ biến
động của chi phí so với mức độ biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất
ra.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
9
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
* Theo tiêu thức này, chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi, chi
phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản phẩm
biến đổi và tỷ lệ thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính cho một
đơn vị sản phẩm không thay đổi, chi phí biến đổi bằng 0 khi mức độ hoạt
động bằng 0.
+ Chi phí biến đổi tỷ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận
tuyến tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi khi mức
độ hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt động thay đổi
ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị sản
phẩm tỷ lệ nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể giảm bằng
0 khi mức độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay đổi một
cách nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tùy ý: là những khoản định phí có khả năng thay đổi nhanh
chóng theo quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
yếu tố biến đổi, cả yếu tố cố định.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
* Tác dụng:
Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu của kỳ mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí nào nào ảnh hưởng
đến kỳ mà sản phẩm được đem đi tiêu thụ, từ đó có những kế hoạch sản xuất
và tiêu thụ hợp lý.
* Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ:
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
10
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ. Còn nếu
sản phẩm chưa được tiêu thụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi phí sản
phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh ttrong kỳ hạch toán.
Vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát sinh .
Vậy chi phí thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hang và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp:
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng đối
tượng, từng hoạt động cụ thể và tự bản than nó hiển nhiên được chuyển thẳng
cho từng hoạt động cụ thể.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng mà không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối tượng.
Do đó, nếu muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành
phân bổ theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể thì
là chi phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi toàn
doanh nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được: là những
khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các cấp
đối với các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm vi
quyền hạn rộng đối với chi phí hơn.
* Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp:
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa
các phương án xem xét.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
11
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
- Chi phí không thích hợp: là những chi phí khi xem xét các phương án
có thể bỏ qua.
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá khứ và
không thể bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn phương
án nào.
+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong trường hợp
không thay đổi quy mô.
* Chi phí cơ hội: là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị mất
đi khi lựa chọn phương án này thay cho phương án kia.
e. Phân loại chi phí trên các báo cáo kế toán:
BẢNG KÊ CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG KỲ
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2 Chi phí nhân công trực tiếp
3 Chi phí sản xuất chung
4 Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
5 Chi phí dở dang đầu kỳ
6 Chi phí dở dang cuối kỳ
7 Giá thành sản phẩm hoàn thành
8 Thành phẩm đầu kỳ
9 Thành phẩm cuối kỳ
10 Giá vốn
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
12
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Doanh thu thuần
2 Giá vốn
3 Lợi nhuận gộp
4 Chi phí bán hàng
5 Chi phí quản lý doanh nghiệp
6 Lợi nhuận thuần
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
(Sử dụng nội bộ)
STT Chỉ tiêu Giá trị
1 Doanh thu thuần
2 Chi phí biến đổi
- Chi phí sản xuất biến đổi
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung biến đổi
- Chi phí ngoài sản xuất biến đổi
+ Chi phí bán hàng biến đổi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp biến đổi
3 Số dư đảm phí
4 Chi phí cố định
- Chi phí sản xuất cố định
+ Chi phí sản xuất chung cố định
- Chi phí ngoài sản xuất cố định
+ Chi phí bán hàng cố định
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp cố định
5 Lợi nhuận
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí -
khối lượng - lợi nhuận
a. Số dư đảm phí (lãi trên biến phí)
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
13
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
* Tổng số dư đảm phí (SDĐP)
- Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng
doanh thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ được dùng
để bù đắp chi phí cố định.
- Công thức: SDĐP = DT – CPBĐ
* Số dư đảm phí đơn vị (SDĐP
đv
)
- Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán sau khi trừ đi biến
phí đơn vị.
- Công thức: SDĐP
đv
= GB - CPBĐ
đv
* Tỷ lệ số dư đảm phí (Tỷ lệ SDĐP)
- Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa tổng số dư
đảm phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá bán.
- Công thức:
SDĐP SDĐP
đv
Tỷ lệ SDĐP = =
DT P
b. Kết cấu của chi phí
- Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với tổng
chi phí của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây là điểm thuận lợi khi
doanh nghiệp tăng doanh thu.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ làm
cho doanh nghiệp có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
c.Đòn bảy kinh doanh (DOL)
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
14
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
- Khái niệm: Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng
của lợi nhuận so với mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng
chi phí cố định trong doanh nghiệp.
- Công thức:
Tốc độ tăng lợi nhuận Tổng số dư đảm phí
DOL = =
Tốc độ tăng doanh thu Tổng số dư đảm phí – CPCĐ
1.2.2. Phân tích điểm hòa vốn
a. Khái niệm
- Điểm hòa vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ bù
đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Doanh thu
Tổng chi phí Lợi nhuận
Biến phí Định phí Lợi nhuận
Biến phí Số dư đảm phí
Mô hình biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí, doanh thu và lợi nhuận.
- Theo mô hình trên ta có khái niệm: điểm hòa vốn là điểm tại đó số dư
đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hòa vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình kinh
doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào trong kỳ
kinh doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt hòa vốn. Từ
đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hòa vốn
* Xác định sản lượng hòa vốn ( SL
hv
)
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
15
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
- Sản lượng hòa vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có thể
bù đắp được chi phí bỏ ra.
- Công thức:
CPCĐ CPCĐ
SL
hv
=
=
GB - CPBĐ
đv
SDĐP
đv
* Xác định doanh thu hòa vốn ( DT
hv
)
- Doanh thu hòa vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hòa vốn.
- Công thức: CPCĐ
DT
hv
=
Tỷ lệ SDĐP
Hay DT
hv
= GB x SL
hv
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm thì cần phải xác định
doanh thu hòa vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh
thu của từng loại sản phẩm để xác định doanh thu hòa vốn cho từng loại sản
phẩm, sau đó mới xác định sản lượng hòa vốn của từng loại sản phẩm.
CPCĐ
DT
hv
=
Tỷ lệ SDĐP
bq
Tỷ lệ SDĐP
bq
= ∑ ( Tỷ trọng DT
i
* Tỷ lệ SDĐP
i
)
DT
hvi
= Tỷ trọng DT
i
* DT
hv
DT
hvi
SL
hvi
=
GB
i
* Doanh thu an toàn
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện được
với doanh thu hòa vốn.
- Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện - Mức DT hòa vốn
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
16
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
Mức DT an toàn
Tỷ lệ DT an toàn =
Mức DT thực hiện
- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt
quá mức doanh thu hòa vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn càng
thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính rủi ro
trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
c. Đồ thị hòa vốn
Phương trình DT: y = px
Phương trình CP: y
cp
= a + bx
Tại điểm hòa vốn E
0
: LN = 0 hay DT = CP hay y = y
cp
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
17
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
y ( số tiền)
y = px
Lãi y
cp
= a + bx
y
0
E
0
SDĐP
Định phí
Lỗ y
đp
= A
A
Biến phí
0 x
0
x (mức hđ)
Đồ thị hòa vốn
d. Phương trình lợi nhuận
LN
mm
+ CPCĐ
Q
mm
=
SDDP
đv
LN
mm
+ CPCĐ
DT
mm
=
Tỷ lệ SDĐP
e. Ứng dụng phân tích điểm hòa vốn
* Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hòa vốn: Sản lượng
tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hòa vốn phải thấp
và ngược lại.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
18
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hòa vốn: Giá bán càng
cao thì sản lượng hòa vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hòa vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm trong tổng
số mặt hàng đem bán.
CPCĐ
DT
hv
=
∑(Tỷ trọng DT
i
* Tỷ lệ SDĐP
i
)
- Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng lớn thì
doanh thu hòa vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hòa vốn trong việc ra quyết định:
- Dự định lãi đạt được:
+ Doanh nghiệp tự ước tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi từ
đó có kế hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm nhằm
tăng doanh thu tiêu thụ (với điều kiện lãi trên một ĐVSP>0), điều này cũng có
nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí cho quảng cáo tiếp
thị.
+ Khi đó doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản lượng cần tiêu
thụ là bao nhiêu để đạt đến điểm hòa vốn, và để đạt được mức lãi đã dự tính
thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được bao nhiêu sản phẩm.
CPCĐ + LN
mm
SL
mm
=
SDĐP
đv
CPCĐ + LN
mm
DT
mm
=
Tỷ lệ SDĐP
- Quyết định khung giá bán:
+ Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội giảm
giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
19
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
+ Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức giá
thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán được xác
định là từ giá bán hòa vốn đến giá thị trường.
- Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
+ Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt hàng
đó có mang lại SDĐP. Giả định:
• ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện tại.
• ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh nghiệp.
+ ĐĐH đó sẽ được chấp nhận khi GB>CPBĐ
đv
- Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh nghiệp sẽ
ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do sản xuất kinh doanh lớn hơn chi phí cố định
phải gánh chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
20
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
PHẦN II: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ
SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Phân tích sự biến động của các khoản mục trong tổng chi phí
2.1.1. Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục chi phí
(trong mối quan hệ với doanh thu). (Bảng 2.1)
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
21
Trường Đại học Mỏ - Địa Chất Đồ án: Kế toán quản trị
Bảng 2.1. Phân tích biến động tổng các khoản mục chi phí
ĐVT: 1000đ
STT
Các chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 So sánh Tính theo đơn vị
Số tiền
Tỷ
trọng
CP/
Tổng
CP
Tỷ suất
CP/DT
Số tiền
Tỷ
trọng
CP/
Tổng
CP
Tỷ suất
CP/DT
Chênh lệch
số tiền
%
chênh
lệch số
tiền
Chênh
lệch tỷ
trọng
Chênh
lệch tỷ
suất
Năm
2011
Năm
2012
Chênh
lệch
tuyệt
đối
%
chênh
lệch
Sản lượng
130,00
0
150,0
00
I Doanh thu
15,600,00
0
22,500,00
0 6,900,000 44.23 120 150 30 25
II Tổng chi phí 12,000,000 100 76.92 14,400,000 100 64.00 2,400,000 20
(12.9
2) 92.31 96 3.69 4
1 Chi phí NVLTT 3,600,000 30 23.08 4,500,000 31.25 20.00 900,000 25 1.25
(3.0
8) 27.69 30 2.31 8.33
2 Chi phí NCTT 3,000,000 25 19.23 3,800,000 26.40 16.89 800,000 26.67 1.39
(2.3
4) 23.08 25.33 2.26 9.78
3 Chi phí SXC 2,400,000 20 15.38 2,800,000 19.44 12.44 400,000 16.67 (0.56)
(2.9
4) 18.46 18.67 0.21 1.11
4 Chi phí BH 1,440,000 12 9.23 1,550,000 10.76 6.89 110,000 7.64 (1.24)
(2.3
4) 11.08 10.33 (0.74) (6.71)
5 Chi phí QL 1,560,000 13 10.00 1,750,000 12.15 7.78 190,000 12.18 (0.85)
(2.2
2) 12.00 11.67 (0.33) (2.78)
SV: Lại Thị Vân Lớp: Kế toán C- K55
22
* Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy sản lượng của năm 2012 tăng so với năm
2011 là 3,000 cái. Do sự tăng sản lượng này kéo theo tổng chi phí năm 2012
tăng so với năm 2011 là 2,400,000 nghìn đồng, tương ứng tăng 20%. Nếu
chỉ tiêu này tính theo đơn vị sản phẩm thì tổng chi phí của năm 2012 tăng so
với năm 2011 là 30 nghìn đồng/ bộ. Cụ thể xét từng khoản mục chi phí ảnh
hưởng đến tổng chi phí là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: ta thấy chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp trong năm 2011 chỉ cần có 3,600,000 nghìn đồng thì năm 2012 chi phí
lên tới là 4,500,000 nghìn đồng, tăng lên là 900,000 nghìn đồng tương ứng
với tăng 25%. Nếu tính theo đơn vị sản phẩm thì chi phí NVLTT tăng 2.31
nghìn đồng/ bộ, tương ứng với tăng 8.33%.
- Chi phí nhân công trực tiếp: ta thấy chi phí nhân công trực tiếp của
công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 800,000 nghìn đồng, tương ứng
tăng 26.67%. Nếu xét theo đơn vị thì ta thấy chi phí NCTT tăng 2.26 nghìn
đồng/ bộ, tương ứng tăng 9.78%.
- Chi phí sản xuất chung: chi phí sản xuất chụng của công ty tăng lên
từ 2,400,000 nghìn đồng (năm 2011) lên 2,800,000 nghìn đồng (năm 2012),
tức tăng 400,000 nghìn đồng, tương ứng tăng 16.67%. Nếu tính theo đơn vị
thì chi phí SXC tăng 0.21 nghìn đồng/ bộ, tương ứng tăng 1.11%.
- Chi phí bán hàng: chi phí bán hàng của công ty năm 2012 so với năm
2011 tăng 110,000 nghìn đồng, tương ứng tăng 7.64%. Nhưng nếu tính theo
đơn vị thì chi phí BH lại giảm 0.74 nghìn đồng/ bộ, tương ứng giảm 6.71%.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí quản lý doanh nghiệp của
công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 190,000 nghìn đồng, tương ứng
tăng 12.18%. Xét theo đơn vị thì chi phí QLDN giảm 0.33 nghìn đồng/ bộ,
tương ứng giảm 2.78%.
Từ sự phân tích các khoản mục như trên ta thấy rõ ràng rằng chi phí
năm 2012 tăng là do sự gia tăng của tất cả các khoản mục chi phí. Trong đó,
sự tăng lên của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có thể là do giá của nguyên
vật liệu tăng, do lạm phát của thị trường tác động, có thể do sự yếu kém
trong khâu quản lý dẫn tới thất thoát, nguồn nhân lực có trình độ chưa cao
dẫn tới tiêu hao nhiều, lãng phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công trực tiếp
tăng lên là do sản lượng của công ty tăng nên cần nhiều lao động hơn, do
lạm phát tăng cao người lao động cần số tiền lớn hơn để tái tạo sức lao động
và phục vụ những nhu cầu khác, cũng có thể do điều chỉnh tăng mức lương
cơ bản từ 830,000 đồng / tháng năm 2011 lên 1,050,000 đồng/ tháng vào
năm 2012.
* Nếu xét về tỷ trọng chi phí trong tổng chi phí thì ta thấy chi phí
NVLTT chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng chi phí, sau đó là chi phí
NCTT, chi phí SXC. Chi phí BH, chi phí QLDN chiếm tỷ trọng nhỏ. Do đó
mà tổng chi phí đơn vị chủ yếu là chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí
SXC.
* Nếu xét về tỷ suất chi phí trên doanh thu: nếu năm 2011 cứ 100
nghìn đồng doanh thu thu được thì có tới 76.92 nghìn đồng là chi phí nhưng
đến năm 2012 thì trong 100 nghìn đồng doanh thu chỉ có 64 nghìn đồng là
chi phí. Tức là tỷ suất chi phí trên doanh thu năm 2012 giảm so với năm
2011 là 12.92%. Điều này là do tỷ suất chi phí trên doanh thu của các loại
chi phí năm 2012 đều giảm so với năm 2011, cụ thể: chi phí NVLTT giảm
3.08%, chi phí NCTT và chi phí BH giảm 2.34%, chi phí SXC giảm 2.94%,
chi phí QLDN giảm 2.22%.
Ta thấy công ty đã giảm bớt tốc độ tăng chi phí do đã kiện toàn bộ
máy công ty, loại bỏ bớt về các khâu thủ tục hành chính, cũng như nâng cao
năng lực quản lý, giảm bớt nhân sự quản lý… Từ đó công ty đã có thể quản
lý tốt về các mặt khác như nhân sự, vốn, tài sản… Đặc biệt, đó là quản lý về
NVLTT, NCTT và SXC sản xuất với các biện pháp như: đầu tư dây chuyền
sản xuất, nâng cao tay nghề công nhân để giảm mức tiêu hao, quản lý chặt
chẽ tránh hư hỏng, thất thoát…. Về các yếu tố chi phí trong khoản mục chi
phí sản xuất chung chúng ta phải xem xét nhiều hơn xem nguyên nhân vì sao
khoản mục chi phí đó tăng để có hướng khắc phục giải quyết hợp lý.
Tóm lại, xu hướng phát triển của công ty ngày càng tốt: sản lượng sản
xuất ngày càng nhiều hơn nên chi phí bỏ ra nhiều hơn nhưng do tỷ suất chi
phí trên doanh thu giảm nên chi phí đã được sử dụng hiệu quả hơn. Do đó
mà doanh thu của công ty ngày càng tăng, tăng 6,900,000 nghìn đồng, tương
ứng tăng 44.23%. Nếu xét theo đơn vị sản phẩm thì doanh thu tăng 30 nghìn
đồng/ bộ, tương ứng tăng 25%. Để khẳng định hiệu quả sử dụng chi phí ta
cần phải đi sâu hơn nữa phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong
từng khoản mục chi phí.
2.1.2. Phân tích sự biến động của từng yếu tố chi phí trong từng
khoản mục phí. (Bảng 2.2)