KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Danh mục sơ đồ, hình vẽ
Danh mục từ viết tắt
1. Lý do chọn đề tài
Nhận thức được vai trò của hoạt động huy động vốn đối với hoạt
động kinh doanh ngân hàng và thực tiễn hoạt động huy động vốn tại chi
nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vực Tuần, tôi đã
lựa chọn đề tài nghiên cứu “ Huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vực Tuần ”. Hy vọng những vấn đề
nghiên cứu sẽ giải quyết được các vấn đề còn tồn tại trong hoạt động huy
động vốn của chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
Vực Tuần.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những lý luận chung nhầt về hoạt động huy động
vốn của ngân hàng, đặc điểm và vai trò của các hình thức huy động vốn,
phân tích đánh giá, tìm hiểu các tồn tại và nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt
động huy động động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Vực Tuần. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị
nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vực Tuần.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của để tài: Hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng thương mại.
Phạm vi nhiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động
huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vưc Tuần trong những năm
2009, 2010, 2011 và chiến lược đến các năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phép duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, bằng phương
pháp thống kê và so sánh giữa các năm, các chỉ tiêu, để thấy được những kết
quả đạt được và hạn chế trong hoạt động huy động vốn. Bên cạnh đó, đề tàì còn
sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá thực trạng phát triển, rút ra
nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần lời nói đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn và huy động vốn của NHTM.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vực Tuần.
Chương 3: Đánh giá chung và giải pháp cho việc huy động vốn tại chi
nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Vực
Tuần.
CHƯƠNG 1: VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
I. Nguồn vốn, vai trò của vón và các nguồn hình thánh nên nguồn vôn
của NHTM.
1.1 Ngân hàng thương mại và vốn kinh doanh của NHTM.
Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy
động và tạo lập để đầu tư cho vay và đáp ứng các nhu cầu khác trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc
dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà
khách hàng gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác
khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả
cho khách hàng một khoản lãi và Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung
và phân phối vốn làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh
tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển đồng thời chính
các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
1.2 Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại.
1.2.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất
kinh doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của
doanh nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là
cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn
NHTM không thể thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân
hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu
tiên trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động
khác của NHTM.
Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh,
vốn còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và
các hoạt động khác của NHTM.
Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang
thiết bị, góp vốn liên doanh Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn
các hoạt động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy
định tỷ lệ cho vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai
trò quản lý, điều tiết thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống
ngân hàng và đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:
- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có
- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có
- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50%
vốn tự có
Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định
đến khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM
có vốn tự có lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những
vốn tự có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan
trọng nhưng chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy
động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng tiến
hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng nào có nguồn vốn huy động
càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và các hoạt động khác
càng được mở rộng.
1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và
sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị
trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh
toán cho khách hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng
thông thường tỷ lệ thuận với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có
lớn vốn năng lực thanh toán của ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của
ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng và nâng
cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.
1.2.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để
thu hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng
khối lượng tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có
tiềm lực về vốn lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo
cho ngân hàng ưu thế trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong
việc mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh
doanh chứng khoán
KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một
cách ổn định cả về vốn huy động và vốn tự có.
1.3 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM
1.3.1 Vốn tự có
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một
số tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có
chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới
thành lập và đi vào hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ
5% lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối.
+ Thu nhập lớn hơn chi phí.
+ Hao mòn TSCĐ
1.3.2 Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ
hai nguồn chủ yếu là:
- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp.
Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân
hàng. vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của
NHTM.
Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ
vốn đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn
phù hợp với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng
cao được sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
1.3.3 Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ
chức tín dụng khác hoặc NHTƯ:
a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng
nhu cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn,
NHTM chỉ sử dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao
hơn vốn huy động rất nhiều.
b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay
thanh toán, vay ngắn hạn bổ xung NHTƯ có cho NHTM vay hay không
phụ thuộc vào:
- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở
rộng mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu
cầu vay của NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.
- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết
chưa: thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và
NHTM được phép vay trong hạn mức này.
Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự
cần thiết.
1.3.4 Vốn khác
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác
cũng không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ
thác đầu tư NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong
khoảng thời gian và điều kiện nhất định.
2. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.3.1.1 Tiền gửi của khách hàng
1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế
a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân
hàng nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn
đảm bảo yêu cầu này.
Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và
hưởng các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền
gửi không kỳ hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
cao và nguồn vốn này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức
kinh tế cũng duy trì ít nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này
ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí
mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ
b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng
mà có sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước
hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích
sinh lời là chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ
hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn
ngắn vì đây là những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng.
1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình
a) Tiền gửi không kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu
và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi
ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước
phát triển thì tỷ trọng nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển
thì tỷ trọng này lại rất thấp do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch
vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia
đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn
định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào do đó ngân hàng
phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
b) Tiền gửi có kỳ hạn
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu.
Tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
tổng vốn huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn
vốn này có tính ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn
vốn này.
1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu
tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy
động đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải
luôn luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn
phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử
dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các
công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp
ứng nhu cầu vốn của mình và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời.
Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng
với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ
hạn ngắn: 3, 6 12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do
ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống.
1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay
a) Vay TCTD khác
Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông
qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao
và thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các
hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.
b) Vay NHTƯ
NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục
đích cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo
an toàn hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ
thuộc vào chính sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức
cung ứng tiền thì NHTƯ sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích
các NHTM vay NHTƯ nhiều hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền
kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và ngược lại.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM
3.1 Nhân tố khách quan
a) Môi trường chính trị - pháp luật
Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt
chẽ của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân
hàng được điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường
pháp lý đem lại cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như
việc dỡ bỏ các hạn chế về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các
ngân hàng nước ngoài phát triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và
các sản phẩm về cho vay nội tệ.
Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật
dân sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ Do đó hoạt động huy
động vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà
nước, chính sách của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín
dụng Sự thay đổi của những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng
thu hút vốn và chất lượng nguồn của NHTM.
b) Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả
năng thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư
và ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng.
Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,
thu nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của
chính phủ sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư
và từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu
nhập bình quân đầu người tăng thì tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân
gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.
c) Môi trường dân số
Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành
nhu cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà
còn là căn cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời
môi trường dân số là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động
vốn của ngân hàng. Môi trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn
của ngân hàng do đó ngân hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh
tế trước khi đưa ra chiến lược huy động vốn để có hể huy động được nguồn
vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng về chất lượng, số lượng và thời
hạn
d) Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình
thành quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh,
huyện, xã, thành phố, nông thôn tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng
quyết định đặt nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy
động ở mỗi khu vực vì mỗi khu vực có số dân và các điều kiện khác nhau.
e) Môi trường công nghệ
Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã
hội. Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động
mạnh mẽ của công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách
rời khỏi sự phát triển của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.
Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng,
nó mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt
những thách thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy
trình nghiệp vụ, cách thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm
mới nhờ có công nghệ mà hoạt động huy động vốn được cải tiến, phất
triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực hiện nghiệp vụ chính xác giúp
ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn, nhiều khách hàng và tăng
thu nhập và uy tín của ngân hàng.
g) Môi trường văn hoá xã hội
Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố
tạo nên bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý Đối với
ngân hàng hoạt động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của
môi trường văn hoá. Cụ thể ở các nước phát triển người dân có thói quen
gửi tiền vào ngân hàng để hưởng những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi
và trong tiềm thức họ ngân hàng là một phần không thể thiếu được , là một
phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng gặp không mấy khó khăn
trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức kinh tế. Ngược lại
ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn của ngân
hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa quen
sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được
lòng tin đối với người dân sau hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền
1985-1986, tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiều người dân mất trắng, sự sụp
đổ của 7500 quỹ tín dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan
đến ngân hàng : Dệt Nam Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng
bị thiệt hại lớn. Ngân hàng chưa chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị,
quảng cáo người dân còn thiếu hiểu biết về chủ trương chính sách của nhà
nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho đến nay vẫn còn tình trạng có tiền
nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết phải làm những thủ tục nào,
người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà
3.2 Nhân tố chủ quan
a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng
Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù
hợp. Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng
hoặc thu hẹp quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong
tổng nguồn vốn, lãi suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn
ngân hàng sẽ khai thác được nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả
cao.
b) Chính sách lãi suất cạnh tranh
Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động
và lãi suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng.
Việc duy trì lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất
thị trường đang ở mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh
giành vốn với nhau mà còn cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người
phát hành các công cụ khác nhau trên thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ
khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc
đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ công cụ mà họ đang có
sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này sang tổ chức tiết
kiệm khác.
c) Chính sách khách hàng
Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm
nhiều nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm,
giao dịch thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân
hàng thì ngân hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất
d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng
Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng
đa dạng, phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền
kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu
và tâm lý của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy
động càng cao thì càng dễ dàng đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân
cư và họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an
toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kỹ trước khi đưa vào hình thức
huy động mới.
e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các
ngân hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn
đấu nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về
lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây
chính là điểm mạnh để các ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.
g) Chính sách phục vụ, quảng cáo
Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì
sự khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở
thành yếu tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng. Thái độ phục vụ
thân thiện, chu dáo là điều kiện để thu hút khách hàng, chiến lược quảng cáo
phù hợp sẽ giúp ngân hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên
thị trường, giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút
thêm nhiều khách hàng mới ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất
lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp lý để để nhiều người biết đến
ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VỰC TUẦN.
I. Tổng quan về chi nhánh NHNo&PTNT Vưc tuần
2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh NHNo&PTNT Vực Tuần là chi nhánh ngân hàng cấp 4
trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Yên Bái. Được thành lập và đi vào hoạt động
ngày 26/3/1998.
NHNo&PTNT Vực Tuần là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất
trên địa bàn huyện, với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận
nông nghiệp và nông thôn và các thành phần kinh tế khác trong huyện.
NHNo&PTNT Vực Tuần đã và đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài
chính, tín dụng ở nông thôn.
Từ một chi nhánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập: thiếu
vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu Nhưng nhờ
kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các
cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh
Yên Bái, chi nhánh Vực Tuần không những đã khẳng định được mình mà
còn vươn lên trong cơ chế thị trường thực sự là một chi nhánh làm ăn có
hiệu quả cao.
Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của chi nhánh NHNo&PTNT Vực
Tuần ngày càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của
nhà nông.
2.1.1 Cơ cấu bộ máy
Ngân hàng Vực Tuần là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng
trên địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực
nông nhiệp và nông thôn.
Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng
hết sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy
cán bộ, giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng.
- Mô hình tổ chức: Giám đốc, phòng tín dụng, phòng kế toán.
-Ban lãnh đạo gồm 1 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ
trách tổ chức cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm
soát nội bộ
-Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Vực Tuần có cơ cấu các phàng ban như sau:
- Phòng kế toán ngân quỹ: 3 nhân viên (1 trưởng phòng, 2 kế
toán viên) với chức năng thanh toán thu nợ theo dõi cho vay gốc lãi, hạch
toán nhiệm vụ thu chi hàng ngày, theo dõi tình hình thanh toán của chi
nhánh ngân hàng.
- Phòng tín dụng: 4 nhân viên (1 trưởng phòng, 4 nhân viên) với
chức năng xét duyệt cho vay thu nợ các cá nhân và tổ chức kinh tế.
- Bộ máy lãnh đạo:
1. Giám đốc: Nguyễn Thúy Nga
2. Trưởng phòng kế toán: Nguyễn Thu Chuyền
3. Trưởng phòng tín dụng: Nguyễn Thị Tịnh
2.1.3 Đặc điểm hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Vực Tuần.
Chi nhánh Vực Tuần thuộc địa bàn huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, thực
hiện huy động vốn và cho vay 8 xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông
nghiệp trên 800 ha. Trên địa bàn gần trên 12534 hộ dân, gần 27000 người
mà. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là nghề trồng lúa, chăn
nuôi và một số nghề khác.
Thực hiện nghị quyết TW về kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô
và nghị quyết TW 7 vốn vay ngân hàng tập chung chủ yếu cho nông nghiêp,
nông dân, nông thôn. Với những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên chi
nhánh NHNo&PTNT Vực Tuần có nhiều cơ hội để phát triển xong cũng gặp
rất nhiều khó khăn, thử thách.
2.1.3.1 Thuận lợi
- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho
người dân có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận
để ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay và huy động vốn.
- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã
được đổi mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp
tài sản đã tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.
- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT huyện Văn Chấn, huyện uỷ,
UBND huyện Văn Chấn để tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ
tướng chính phủ, NHNo&PTNT Vực Tuần đã phối hợp với các xã triển khai
sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước về vay vốn ngân hàng, tổ chức
họp dân và thành lập được 22 tổ vay vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
việc giải ngân và đôn đốc thu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn, thu lãi.
- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho
người dân gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi
tiền.
- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên chi
nhánh NHNo&PTNT Vực Tuần không phải cạnh tranh với các ngân hàng
khác trên cùng địa bàn
2.1.3.2 Khó khăn
- Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới, nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, lạm phát trong các năm liên tục ở mức cao giá. Lãi suất liên
tục được điều chỉnh tăng cao gây gây khó khăn cho việc kinh doanh của chi
nhánh.
- Nằm trên địa bàn huyện miền núi thuần nông kinh tế chưa phát triển
xong chủ yếu là tự sản, tự tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể
như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì vậy việc đầu tư cho người nông dân vay
vốn cũng gặp không ít khó khăn.
- Địa bàn nhỏ,chủ yếu là đồi núi, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số
ít, nghành nghề không phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị
hạn chế.
- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ
nhưng cũng gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.
- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn
vay vốn mở rộng nghành nghề.
- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ,
lẻ tẻ làm cho chi phí giao dịch cao
2.3 Sơ lược hoạt động kinh doanh của chi NHNo&PTNT Vực Tuần
trong 3 năm 2009, 2010, 2011
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT Vực
Tuần qua 3 năm 2009 – 2011
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 Chênh lệch năm
2010 so với năm
2009
Chênh lệch năm
2011 so với năm
2010
Số tiền % Số tiền %
Doanh
thu
4572 5423 7834 851 18,6 2411 44,5
Chi phí 4034 4865 7239 831 20,6 2374 48,8
Lợi
nhuận
538 558 595 20 3,7 37 6,6
Qua bảng báo cáo kết quả họat động kinh doanh của ngân hàng (bảng 1),
tathấy hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều có lãi qua các năm. Cụ thể:
năm 2009 chi nhánh đạt mức lợi nhuận là 538 triệu đồng, đến năm 2010 lợi
nhuận của ngân hàng là 558 triệu đồng tăng 20 triệu đồng hay tăng 103,7%
so với năm 2009. Đến năm 2011 lợi nhuận của ngân hàng đạt 595 triệu đồng
tăng lên 37 triệu hay tăng 106,6% so với năm 2010.
Biểu đồ 1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo &
PTNT Vực Tuần
Nhìn vào đồ thị ta thấy lợi nhuận của ngân hàng đều tăng qua các năm. Sở dĩ
lợi nhuận của ngân hàng tăng qua các năm, nguyên nhân là do ngân hàng đã
nâng cao các hoạt động dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng nhiều
khách hàng lớn có uy tín làm cho hoạt động tín dụng thu từ lãi cho vay của
ngân hàng ngày càng tăng làm cho tổng thu nhập của ngân hàng cũng tăng
theo, vì khoản thu từ lãi cho vay là khoản thu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn thu nhập của ngân hàng, và các khoản thu khác nhưng các khoản
thu này không đáng kể. Trong 3 năm 2009, 2010, 2011 do chụi ảnh hưởng từ
khủng hoảng kinh tế chung tình hình lãi suât diễn biến thất thường, tốc độ
tăng trưởng chung của nền kinh tế tăng chậm, lạm phát gia tăng, đặc biệt
năm 2011 lãi suất tăng cao gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, ta nhân thấy rõ điều đó khi doanh thu tăng mạnh mà lợi nhuận
hầu như tăng không đáng kể là do chi phí cung tăng theo.
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
a. Dữ liệu sơ cấp
Để có được dữ liệu sơ cấp thì em sử dụng hai phương pháp chính để tập hợp
thông tin, đó là phỏng vấn chuyên gia chủ yếu là lãnh đạo chi nhánh ngân
hàng: trưởng phòng tín dụng, trưởng phòng kế toán, nhân viên kế toán viên,
nhân viên tín dụng và điều tra trắc nghiệm khách hàng ngay tại địa điểm tại
ngân hàng.
Nội dung điều tra phỏng vấn: Mẫu phiếu điều tra được thiết kế dưới sự
hướng dẫn của giáo viên và cũng được tham khảo ý kiến của Giám đốc chi
nhánh ngân hàng, hỏi thêm các nhân viên trong ngân hàng trên cơ sở tư
tưởng của chính bản thân em để các câu hỏi trong phiếu được sát thực, phù
hợp với đề tài khóa luận.
Phiếu điều tra phỏng vấn bao gồm 10 câu hỏi với nội dung chủ yếu xoay
quanh vấn đề liên quan đến huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến huy
động vốn, các thành công cũng như những hạn chế của PGD trong giai đoạn
2009 – 2011.Các phiếu điều tra được đặt dưới dạng đóng nhân viên và khách
hàng chỉ cần tích vào câu trả lời mình cho rằng đúng. Phiếu điều tra phỏng
vấn được phát cho các đối tượng đã nêu trên và thu thập, tổng hợp lại sau
khoảng thời gian từ một đến hai ngày tùy thuộc vào thời gian đã hẹn với mỗi
người ở.
Đối với phiếu điều tra trắc nghiệm thì em đã đưa trực tiếp, ngẫu nhiên
cho khách hàng ở xung quanh nơi chi nhánh ngân hàng hoạt động và thu lại
ngay khi khách hàng điền xong bản điều tra.
b. Dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp có được từ nguồn dữ liệu nội bộ của ngân hàng kết hợp với
các dữ liệu kết hợp với các dữ liệu kết hợp với các dữ liệu bên ngoài như: từ
sách, báo, tạp chí ngân hàng, thương mại điện tử, internet, tài liệu của các cơ
quan nghiên cứu, phương tiện truyền thông báo giới:
+ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh từ 2009-2011,
báo cáo chi tiết về các yếu tố liên quan đến các chỉ số tài chính như: tình
hình huy động vốn, dư nợ
+ Các tài liệu về đối tác của khách hàng: khách hàng, thị trường
+ Các thông tin trên báo, tạp chí chuyên nghành, truyền hình, mạng
internet
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
2.2.2.1 Phương pháp phân tích dữ liệu sơ cấp
Sau khi tập hợp lại phiếu phỏng vấn thu từ nhân viên và phiếu điều tra
trắc nghiệm khách hàng xung quanh nơi hoạt động của chi nhánh ngân hàng,
tiến hành kiểm tra xem phiếu nào hợp lệ và không hợp lệ. Sau đó dùng phần
mềm Excel để tổng hợp các kết quả thu thập được trong các phiếu điều tra
phỏng vấn và trắc nghiệm.
2.2.2.2 Phân tích dữ liệu thứ cấp
a) Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ
tiêu kinh tế.
Δy = y1 - yo
- Trong đó:
- yo: chỉ tiêu năm trước
- y1 : chỉ tiêu năm sau
- Δy : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân
biến động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
b) Phương pháp so sánh bằng số tương đối
Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế.
- Δy = y1 / y0 *100 - 100%
- Trong đó:
- yo : chỉ tiêu năm trước.
- y1 : chỉ tiêu năm sau.
- Δy : biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm
2.3 Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vực tuần
2.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra trước ngày phỏng vấn chuyên gia
2.3.1 Tổng hợp kết quả điều tra trắc nghiệm / Phỏng vấn chuyên gia
2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Sau khi phát ra 50 phiếu điều tra trắc nghiệm một cách ngẫu nhiên cho
các khách hàng xung quanh địa điểm hoạt động của chi nhánh NHNo &
PTNT, thì kết quả thu về như sau:
Số phiếu hợp lệ: 50, Số phiếu không hợp lệ: 0
Tổng hợp ý kiến điều tra trắc nghiệm của khách hàng cho kết quả:
Đối với nhóm khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của chi
nhánh NHNo & PTNT Vực Tuần, thì 13% là sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn, 8% là sử dụng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài, còn lại là
gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn ngắn. Trong đó có 15% sử dụng dịch vụ của chi
nhánh ngân hàng vì có lãi suất hấp dẫn, 20% sử dụng vì phù hợp với kế
hoạch tài chính của bản thân, còn lại 65% vì chúng khá linh hoạt. Trong số
khách hàng đang sử dụng sản phẩm dịch vụ của chi nhánh ngân hàng thì có
18% là khách hàng dưới 3 tháng, 69% là khách hàng đã sử dụng của NH
dưới 12 tháng, còn lại là trên 12 tháng. Điều này chứng tỏ chi nhánh NH khá
uy tín nên được khách hàng tin tưởng nên ở lại lâu với NH. Về thời gian xử
lý các thủ tục thì 24% khách hàng cho rằng NH xử lý nhanh, 50% cho rằng
tốc độ là trung bình, và 26% cho rằng chậm so với các NH khác. Về tác
phong của nhân viên thì 38% khách hàng cho rằng khá chuyên nghiệp và tận
tình, còn 42% cho rằng nhân viên hoàn thành nhiệm vụ, còn lại cho rằng
nhân viên chưa tận tình, thân thiện lắm. Về nguồn thông tin khách hàng biết
tới NH thì 36% khách hàng biết tới NH là do quảng cáo trên panô, áp phích.
24% qua mạng internet. Còn lại là qua các nguồn khác chủ yếu là do gần nơi
ở Về chính sách phục vụ khách hàng thì 17% khách hàng cho rằng họ nhận
được thông tin về sản phẩm dịch vụ mới của NH thường xuyên, 23% cho
rằng thi thoảng họ mới nhận được, còn lại 60% khách hàng ít nhận được và
không nhận được các thông tin về sản phẩm dịch vụ của NH.
Thông qua các thông tin do khách hàng đang sử dụng dịch vụ của chi
nhánh NHNo & PTNT Vực Tuần cung cấp ta có thể thấy rằng NH đã phát
huy được thế mạnh về uy tín và quy mô trên địa bàn và quy trình nhanh gọn
thuận tiện. Tuy nhiên về chính sách chăm sóc khách hàng thì NH chưa làm
tốt, mặt khác là NH duy nhất đóng trên địa bàn hoạt động nên NH không
chụi sự cạnh tranh của bất cứ đối thủ nào, tuy nhiên NH nên chú trọng đến
chăm sóc khách hàng để có thể thu hút nhiều hơn khách hàng, tăng uy tín
của NH trong tương lai.
Đối với những khách hàng bất kỳ thì họ đều đang sử dụng dịch vụ của
NH khác. Trong đó 8% muốn giữ tiền lại trong nhà, 89% muốn gửi tiền vào
NH, 3% đầu tư vào lĩnh vực tài chính khác.
Theo nghị quyết về thành lập các tổ vay vốn đã đáp ứng nhu cầu của
khách hàng (80%), 20% khách hàng còn lại thấy là chưa tốt. 74% khách
hàng sử dụng dịch vụ đều hài lòng về chất lượng của dịch, 26% còn lại thì
cho là bình thường và kém.
Khách hàng trong sản suất nông lâm ngư nghiệp của NH chiêm 85%, còn
lại là thương nghiệp và công nhân viên chức sống xung quanh địa bàn.
2.3.1.2 Kết quả phỏng vấn chuyên gia
Sau khi phát ra 10 phiếu phỏng vấn tại chi nhánh NH cho lãnh đạo,
trưởng phòng và nhân viên của chi nhánh, em đã thu lại đủ 10 phiếu hợp lệ,
kết quả phỏng vấn chuyên sâu sau khi qua xử lý, phân tích bằng phương
pháp so sánh, đối chiếu thì kết quả cho thấy một số vấn đề còn tồn tại trong
hoạt động, các chính sách quảng bá và sản phẩm như sau:
- Giao dịch tại NH chủ yếu là giao dịch nhỏ lẻ.
- Còn chưa thực sự quan tâm tới quảng bá hình ảnh của NH.
- Lượng khách hàng biết tới sản phẩm dịch vụ của NH còn ít.
- Việc đi lại và tiếp cận các tổ vay vốn còn nhiều khó khăn.