Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Kỹ thuật nuôi ếch hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.81 KB, 26 trang )

NGUYỄN VĂN TUYẾN
GIÚP NHÀ NÔNG LÀM GIÀU
KỸ THUẬT NUÔI
ẾCH
NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN
33 34
LỢI ÍCH TỪ VIỆC NUÔI ẾCH
Ếch là loài động vật rất dễ nuôi, không tốn nhiều
công chăm sóc, thời gian nuôi ngắn nhưng mang lại
hiệu quả kinh tế rất cao. Hiện nay mô hình nuôi ếch
đồng, ếch Thái Lan đã phát triển mạnh ở nhiều địa
phương trong cả nước, nhiều bà con đã làm giàu từ
con vật nuôi này.
Để việc nuôi ếch đạt hiệu quả và cho năng suất
cao, đòi hỏi bà con phải nắm bắt được kỹ thuật
nuôi, chăm sóc và phòng trị bệnh. Những kiến thức
trình bày trong sách đã được chúng tôi sưu tầm và
nghiên cứu từ nhiều nguồn tài liệu quý giá, sau đó
chắc lọc những kiến thức cần thiết rồi biên soạn
thành sách với mục đích là giúp bà con có thêm
kinh nghiệm trong việc nuôi ếch để làm giàu cho
gia đình.
Hy vọng quyển sách sẽ mang lại nhiều điều bổ
ích cho bà con nông dân.
33 34
PHẦN 1
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA
ẾCH ĐỒNG
1. Phân bố và sinh sống
Việt Nam có nguồn lợi ếch hết sức phong phú
như: ếch xanh, ếch gai, ếch vạch, ếch cốm, ếch


giun, ếch bám đá, ếch leo cây. Trong đó, ếch đồng
là có giá trị hơn cả.
- Ếch đồng sống ở khắp nơi ao hồ, đồng ruộng,
sông ngòi, mương máng, những nơi ẩm ướt và có
nguồn nước ngọt. Ếch là loại động vật máu lạnh,
sống ở 2 môi trường trên cạn và dưới nước. Phổi
ếch cấu tạo đơn giản, nên ngoài thở bằng phổi, ếch
còn thở bằng da (da ếch có khả năng vận chuyển
51% ôxy và 86% CO
2
).
- Trên da ếch có rất nhiều mao mạch, ôxy trong
không khí hoà tan vào chất nhầy trên da ếch, thấm
qua da lọt vào các mao mạch, còn CO
2
được thải ra
theo con đường ngược lại. nếu da ếch thiếu nước, bị
khô ếch sẽ chết.
- Ếch có thể sống tới 15 - 16 năm. Ếch kém chịu
rét và nóng, lại không biết đào hang hầm để trú
đông. Ếch thích những nơi nước béo, có nhiều thức
ăn thiên nhiên: Ruồi, muỗi, giun, ốc, trai, hến, các
loại ấu trùng côn trùng.
- Mắt ếch lồi to, có mí mắt. Tuy ngồi giương mắt
ếch nhưng thực tế lại kém tinh, ếch chỉ nhìn rõ
những con vật di động (hoặc màu đỏ, màu xanh da
trời) và phản ứng bắt mồi rất nhạy bén. Còn những
vật tĩnh, ếch lại phát hiện kém.
- Da ếch có khả năng thay đổi màu sắc để phù
hợp với môi trường sống, cũng là cách ngụy trang

33 34
trốn tránh kẻ thù và rình bắt mồi, ếch không ưa đất
nước chua mặn, sợ rắn, chuột, sợ kim loại nặng, sợ
tàn thuốc lá, thuốc lào và các chất độc khác.
2. Tập tính ăn uống
- Ngoài thức ăn tự nhiên, ếch còn ăn các loại cám
gạo, bột ngô, bột ngũ cốc trộn với cá, tôm, tép, lươn,
chạch. Khi còn nhỏ, chúng rất thích ăn cám gạo (có
can xi giúp cho nòng nọc phát triển bộ xương), ốc,
cua, cá giã nhỏ và các ấu trùng, côn trùng.
- Ếch có khả năng nhảy xa, bơi lội giỏi, song
thực chất chúng sống khá thụ động, chỉ quanh quẩn
gần nơi ở.
- Ếch thường ngồi một chỗ để quan sát những
con mồi di động, khi con mồi tiến lại gần, ếch ngóc
đầu lên và phóng lưỡi ra như một tia chớp dính lấy
con mồi, cuốn ngay vào miệng rồi dồn sức nhắm
mắt nuốt chửng con mồi. Nó có thể nuốt được một
con cua khá to. Người ta quan sát thấy nó dùng bàn
tay vỗ nhẹ vào lưng cua, làm cho cua sợ, rúm cả
chân, càng lại, nộp mình cho nó nuốt dễ dàng. Nuốt
mồi xong, ếch lại tiếp tục ngồi rình con mồi khác.
3. Sinh trưởng
Nuôi từ cỡ ếch giống 3 - 5 g/con, sau 1 tháng có
thể đạt 25 - 30 g/con, nuôi tiếp 3 - 4 tháng thành ếch
thương phẩm cỡ 80 - 100 g/con. Sống ngoài tự
nhiên ếch 1 tuổi, con cái nặng 60g, con đực nặng
khoảng 50g.
4. Sinh sản
Ếch đẻ rộ vào mùa xuân, những đêm mưa rào,

chúng gọi nhau ra các đồng lúa, đồng màu để đẻ.
Tiếng ếch kêu vang dậy không gian, đó là những
tiếng kêu tỏ tình của chúng trong đêm hội giao
hoan. To mồm và lắm lời nhất là lũ ếch đực. Còn
ếch cái chỉ kêu nhỏ nhẹ và rời rạc.
Ếch đực kêu to vang vọng là nhờ có hai túi kêu
mỏng thông với xoang miệng như hai chiếc loa
thùng khuếch đại âm thanh. Những tiếng kêu là sự
đấu khẩu giữa các con đực để giành giật con cái,
khiến con cái không thể chịu được nữa sẽ hướng
theo tiếng gọi mà tìm đến kết đôi. Những con đực
yếu thế đành bỏ cuộc, đi tìm đối tượng khác.
Bàn tay (chi trước) của ếch đực còn có chai tay
tại gốc ngón tay thứ nhất hình thành một u lồi đã
hoá sừng màu xanh đen, gọi là chai sinh dục. Chai
tay này có sức truyền cảm giới tính, dùng để bám
vào ếch cái khi cặp đôi. Nó luồn hai tay vào nách
con cái, ôm ghì chặt rồi dùng bàn tay chai tình tứ sờ
vào ngực ếch cái. Con cái bị kích thích, đẻ trứng,
33 34
con đực cũng kịp thời phóng tinh lên trên, để thụ
tinh cho trứng. Ðó là sự thụ tinh ngoài (giống như
họ hàng nhà cá). Trứng gặp tinh trùng thụ tinh, rơi
xuống nước và trương to lên dính vào nhau tạo
thành màng trứng nổi trên mặt nước.
Trứng ếch hình tròn (nhỏ hơn trứng cá chép), có
2 phần trắng đen rõ rệt, một nửa hình cầu màu đen
hướng lên trên, gọi là cực động vật, một nửa sau
màu trắng nằm phía dưới. Trứng tiếp tục phát triển
thành bào thai, sau 7 - 10 ngày trứng nở thành nòng

nọc (thở bằng mang như cá). Nòng nọc phát triển 30
- 40 ngày sau, 2 chân sau mọc ra, rồi 2 chân trước,
đuôi rụng, mang teo dần rồi xuất hiện phổi, lúc đó
nòng nọc biến thành ếch và sống trên cạn.
Ếch 1 tuổi (50 - 60 g/con) đã tham gia sinh sản.
Ếch 2 - 3 tuổi sẽ cho thế hệ con tốt hơn. Mùa ếch đẻ
từ tháng 3 - 7 âm lịch. Ếch đẻ theo từng cặp 1 đực/1
cái. Ếch cái đẻ năm thứ nhất từ 2.500 - 3.000 trứng.
Ếch 3 - 4 tuổi đẻ 4.000 - 5.000 trứng/năm.
33 34
PHẦN 2
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH ĐỒNG
I. ÐỊA ĐIỂM NUÔI ẾCH
- Vườn hoặc ao có diện tích từ 50m
2
trở lên;
- Có nước sạch chủ động;
- Có tường gạch bao quanh;
- Có hang trú ẩn cho ếch;
- Bờ ao, mương trồng cây xanh tạo bóng mát;
- Mặt nước thả bèo tây hoặc rau muống chiếm
2/3 diện tích ao;
- Trong vườn tạo thêm ánh sáng màu và trồng
nhiều hoa.
II. THẢ GIỐNG
- Ếch giống cỡ 5 - 10g/con, đảm bảo chất lượng
và quen ăn thức ăn chế biến;
- Mật độ thả: 40 - 60 con/m
2
.

III. CHO ĂN
- Thức ăn: Ngoài các loại giun đất, giòi, tôm tép,
cua và các loại côn trùng khác, có thể cho ếch ăn
thêm bột ngũ cốc nấu chín để nguội (80%) trộn với
cá tạp ruột ốc xay nhỏ (20%);
- Khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng
lượng ếch trong ao, cho ăn 2 lần (sáng và chiều)
trong ngày;
- Trước khi cho ếch ăn, phải vệ sinh sạch sẽ sàn ăn.

IV. CHĂM SÓC QUẢN LÝ
- Tạo thêm thức ăn cho ếch: Trong khu nuôi ếch
thả cua, cá vào nuôi trong ao, mương hoặc đào hố
cạnh ao để bỏ phân bắc, cá chết, gà chết ít ngày sẽ
sinh giòi bọ, vớt giòi, bọ rửa sạch cho ếch ăn;
- Hằng ngày theo dõi mọi hoạt động của ếch:
Mức ăn, tốc độ lớn, tình hình bệnh, chất nước để xử
lý kịp thời khi có tình huống xảy ra;
- Sau khi thả giống, nuôi 4 - 5 tháng, ếch có thể
đạt 80 - 100 g/con.
V. KỸ THUẬT SINH SẢN
33 34
1. Nuôi ếch bố mẹ để cho đẻ
* Nơi nuôi vỗ:
- Ðiều kiện ao, vườn như ao nuôi ếch thịt;
- Nơi có điều kiện thì nuôi riêng đực - cái 1
tháng, trước khi cho đẻ.
* Phân biệt đực - cái:
- Ếch đực : Có 2 màng kêu (2 chấm đen) ở hàm
dưới, hai bên hầu, gọi là túi âm thanh. Bàn chân

trước nháp hơn, ngón chân trước có mấu thịt hoá
sừng (chai sinh dục), da ếch đực màu xám, không
trơn bóng như ếch cái; cùng tuổi, ếch đực nhỏ hơn
ếch cái; ếch đực càng già, màng kêu càng to, tiếng
kêu càng dõng dạc vang xa;
- Ếch cái: Không có đặc điểm như ếch đực, đến
mùa sinh sản thì ếch cái bụng to, mềm hơn ếch đực.
* Mật độ nuôi vỗ:
- Ếch đực : 3 - 5 con/m
2
, ếch cái 3 - 4 con/m
2
;
- Khi cho đẻ : Mật độ : 1 - 5 cặp/m
2
mặt nước.
* Chế độ nuôi vỗ:
- Tăng tỷ lệ đạm động vật trong khẩu phần thức
ăn, ngoài giun, giòi, cua, ốc, trong thức ăn chế biến
có 30% thịt cá và 70% bột ngũ cốc;
- Quản lý như nuôi ếch thịt.
2. Cho ếch đẻ
- Ðầu tháng 3 âm lịch, khi thấy bụng ếch cái to
mềm và có tiếng kêu thưa thớt của ếch đực, là báo
hiệu 3 - 4 ngày sau ếch sẵn sàng đi đẻ;
- Nếu nuôi riêng đực - cái thì tối hôm đó, phải
mở cửa để ếch đực sang với ếch cái.
3. Ương trứng ếch
* Ương tại ao:
- Ếch đẻ đêm thì sáng hôm sau chuyển hết ếch

bố mẹ, để nguyên các ổ trứng trong ao, ương cho nở
tự nhiên;
- Tuỳ theo nhiệt độ, khoảng 24 giờ sau trứng nở
thành nòng nọc; gây phù du động vật cho nòng
nọc, như gây màu cho ao ương cá bột; sau khi nở 3
- 4 ngày, cho nòng nọc ăn thêm bột mỳ, bột gạo từ:
200 - 300 g/1 vạn con/ngày; mật độ ương khoảng
2000 trứng/m
2
mặt nước; tỷ lệ nở bình quân 50%;
sau 15 ngày có thể san thưa nòng nọc, đem nuôi ở
ao, bể khác.
* Ương trong giai, bể:
33 34
- Có lợi là tập trung trứng về một chỗ, tiện quản
lý chăm sóc nhưng phải đảm bảo nước sạch, đủ ôxy
và an toàn.
* Ương trong ô xếp gạch, lót nilon :
Thay nước ngày 1 - 2 lần hoặc có máy sục khí.
Mật độ 1 - 2 vạn trứng/m
2
.
Cách vớt trứng: ếch đẻ đêm, thì sáng hôm sau
đem xô, chậu đi vớt ngay. Dùng đĩa, chậu nhỏ vớt
nguyên cả màng trứng rồi đổ nhẹ vào chậu to, xô (có
chứa vài lít nước sạch). Khi trứng đã kín mặt chậu,
xô phải chuyển về bể, giai, ô rồi đi vớt mẻ khác.
Trứng ếch ương ở nhiệt độ 22 – 26
0
C chỉ sau 22

giờ sẽ nở ra nòng nọc. Trong 2 - 3 ngày đầu nòng
nọc có khả năng tự dưỡng nhờ bọc noãn hoàng dự
trữ ở dưới bụng. Khi noãn hoàng tiêu hết, nòng nọc
mới tự đi kiếm ăn. Mật độ nòng nọc : 15000-
2000con/m
2
.
Cho nòng nọc ăn: Sau khi nở 3 - 4 ngày, vớt phù
du động vật từ ao về cho ăn hoặc cho ăn bằng lòng
đỏ trứng (4 quả/1 vạn nòng nọc/2 bữa sáng, chiều)
bóp nhuyễn, rắc đều quanh bể. Trung bình từ nòng
nọc lên ếch giống đạt tỷ lệ sống 50%.
San thưa: Sau 8 ngày nuôi ở bể, san thưa với
mật độ 500 - 1000 con/m
2
. Thức ăn bổ sung gồm:
20 - 30 % đạm động vật trộn với 70 - 80% bột ngũ
cốc. Khẩu phần ăn/ngày : 0,5 - 1 kg/1 vạn con. Tuỳ
theo nhiệt độ, khoảng 21 - 25 ngày, nòng nọc biến
thái thành ếch con.
4. Nuôi ếch giống
- Mật độ : Thả 50 - 100 con/m
2
(cỡ 2/5 g/con).
- Thức ăn: 30% tôm, tép, cá xay nhỏ trộn với
70% mì sợi, bún khô ngâm nước, cắt đoạn hoặc
cơm nguội; ngày cho ếch ăn 2 lần sáng và chiều;
khẩu phần ăn trong ngày bằng 8 - 10% trọng lượng
ếch có trong ao, vườn (khoảng 1 kg thức ăn/1000
con/ngày); khoảng 50 ngày tuổi, ếch con đạt cỡ ếch

giống (5 - 10g/con); chuyển đi nuôi thành ếch thịt.
VI. THU HOẠCH VÀ VẬN CHUYỂN
1. Thu hoạch
- Thu nòng nọc bằng lưới cá hương;
- Thu ếch con bằng lưới nilon mắt nhỏ;
- Thu ếch thịt bằng lưới then 2 hoặc 3;
- Dụng cụ thu ếch phải trơn, nhẵn;
- Thời gian thu vào sáng sớm hay chiều mát.
2. Vận chuyển
33 34
- Chọn ngày trời mát, nhiệt độ không khi dưới
30
0
C;
- Nòng nọc vận chuyển bằng thùng, xô, chậu có
nước sạch; mật độ 80 - 100 con/lít; bằng túi PE có
bơm ôxy: 600 - 800 con/lít;
- Ếch con vận chuyển bằng sọt, rổ tre, lồng (có
lót nilon) hoặc thùng, chậu, túi vải trong có 1 ít
rong, bèo;
- Ếch thịt vận chuyển dụng cụ lớn hơn, thiết kế
nhiều tầng, không chồng đè lên nhau, thoáng và giữ
được độ ẩm bão hoà.
VII. PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH
- Vệ sinh, tẩy trùng ao, vườn trước khi nuôi;
- Ðảm bảo nguồn nước sạch và giữ được vệ sinh
khu nuôi ếch;
- Kiểm tra ếch giống khi mua về, có thể tắm
nước muối ăn 3%;
- Ðảm bảo số và chất lượng thức ăn trong từng

giai đoạn phát triển của nòng nọc và ếch;
- Không để xảy ra dịch bệnh.
33 34
PHẦN 3
KỸ THUẬT NUÔI ẾCH THÁI
I. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
1. Đặc điểm sinh thái
Ếch Thái Lan là loài lưỡng cư, chu kỳ sống có 3
giai đoạn:
- Nòng nọc (nở từ trứng đến khi mọc đủ bốn
chân): Sống hoàn toàn trong môi trường nước (21 -
28 ngày). Ăn các loài động vật phù du.
- Ếch giống (2 - 50gr): Thích sống trên cạn gần
nơi có nước. Thức ăn tự nhiên: Côn trùng, con nhỏ,
giun, ốc. Sử dụng được thức ăn viên. Giai đoạn này
ếch ăn lẫn nhau khi thiếu thức ăn.
- Ếch trưởng thành (200 - 300gr): Sau 8 - 10 tháng
ếch đã trưởng thành và có thể thành thục sinh sản.
* Nguồn nước nuôi ếch Thái Lan:
- Độ mặn: Ếch phải nuôi nơi có nước ngọt hoàn
toàn, độ mặn không quá 5‰.
- pH nước trong khoảng 6,5 - 8,5. Nước quá
phèn phải xử lý vôi trước khi cho vào ao nuôi.
- Nguồn nước không bị ô nhiễm chất hữu cơ và
nước thải công nghiệp. Có thể sử dụng nước giếng,
nước sông hay nước ao.
- Nhiệt độ nước thích hợp trong khoảng 25 –
32
0
C, tốt nhất là 28 - 30

0
C.
2. Dinh dưỡng và thức ăn của ếch
- Trong tự nhiên, ếch là loài ăn động vật sống.
Con mồi phải di động như các loài côn trùng, giun,
33 34
ốc… Kích cỡ con mồi thường phải lớn và di động.
Nhu cầu dinh dưỡng của ếch khá cao, tương tự như
những loài cá ăn tạp thiên động vật. Thức ăn phải
đầy đủ dưỡng chất.
- Ếch Thái Lan đã được thuần hoá nên sử dụng
được thức ăn tĩnh như thức ăn viên nổi hay thức ăn
tự chế biến (cá tạp băm nhỏ, cám nấu…). Các loài
ếch đồng Việt Nam, do chưa thuần hóa nên chỉ ăn
những thức ăn di động như côn trùng, giun…và
hoàn toàn không sử dụng thức ăn viên nổi.
II. KỸ THUẬT NUÔI
1. Các mô hình nuôi
- Nuôi trong bể xi măng: Thích hợp vùng ven đô
thị có diện tích đất giới hạn (tận dụng chuồng trại cũ
hay bể xi măng bỏ không).
- Nuôi trong ao đất: Thích hợp vùng ven đô thị
hay nông thôn có diện tích đất khá lớn.
- Nuôi trong giai (vèo), đăng quầng: Thích hợp
vùng có ao hồ lớn có thể vừa nuôi ếch kết hợp với
nuôi cá.
a) Nuôi ếch trong bể xi măng
- Bể có diện tích trung bình 6 - 30m
2
(2x3, 2x5,

3x5, 4x6, 5x6m), độ cao 1,2 - 1,5m để tránh ếch
nhảy ra. Đáy ao nên có độ nghiêng khoảng 5
0
để dễ
thay nước. Nên che lưới nylon trên bể để tránh nắng
trực tiếp và làm tăng nhiệt độ (có thể sử dụng lưới
lan). Không nên che mát hoàn toàn bể nuôi. Mực
nước trong ao khống chế ngập 1/2 - 2/3 thân ếch.
Nên thường xuyên phun nước tưới ếch nhất là vào
lúc trưa nắng.
- Mật độ thả nuôi:
+ Tháng thứ nhất: 150 - 200 con/m
2

+ Tháng thứ hai: 100 - 150 con/m
2

+ Tháng thứ ba: 80 - 100 con/m
2

33 34
- Sau khi thả nuôi 7 - 10 ngày phải kiểm tra lựa
nuôi riêng những con ếch lớn vượt đàn để tránh sự
ăn lẫn nhau. Khi ếch đạt trọng lượng 50 - 60gr sự ăn
nhau giảm.
- Thường xuyên thay nước. Nước thay có thể là
nước sông, nước giếng, nước ao nhưng phải đảm
bảo sạch. Cho ăn nhiều lần trong ngày:
+ Ếch giống (5 - 100gr): 3 - 4 lần trong ngày.
Lượng thức ăn 7 - 10% trọng lượng thân.

+ Ếch lớn (100 - 250gr): 2 - 3 lần/ngày. Lượng
thức ăn 3 - 5% trọng lượng thân.
- Ếch ăn mạnh vào chiều tối và ban đêm hơn ban
ngày (lượng thức ăn vào chiều tối và ban đêm gấp 2
- 3 lượng thức ăn ban ngày). Định kỳ bổ sung
Vitamin C và men tiêu hóa để giúp ếch tăng cường
sức khoẻ và tiêu hoá tốt thức ăn. Có thể tận dụng
các bể xi măng cũ để nuôi ếch Thái Lan.
- Khi khống chế độ sâu nước 10 - 20cm (không
để mực nước quá cao, ếch sẽ ngộp nếu không lên
cạn được) phải sử dụng giá thể để ếch lên cạn cư
trú. Giá thể cho ếch lên bờ (gỗ, tấm nhựa nổi, bè
tre…). Phải bố trí đủ giá thể để tất cả ếch có chỗ lên
bờ (1/3 - 1/2 diện tích bể). Trường hợp giữ mực
nước cao 10 - 20cm có thể không cần phải che bể.
b) Nuôi trong ao đất
* Chuẩn bị ao
- Ao diện tích từ 30 - 300 mét vuông (4 x 8m; 5
x 10m, 10 x 20 m…), ao không quá lớn để dễ quản
lý. Có thể trải bạt nylon nếu ao không giữ nước.
Thông thường mô hình này được thiết kế theo dạng
ao nổi hoặc nửa nổi nữa chìm.
- Có thể xây tường gạch hoặc dùng lưới, tôn
fibro xi măng, phên tre rào chung quanh ao cao 1,0-
1,2 mét để tránh ếch nhảy ra ngoài.
- Mực nước ao khống chế 20-30 cm, có ống
thoát nước tránh chảy tràn. Nên đặt ống cấp và thoát
33 34
nước riêng biệt ở hai bờ đối diện nhau theo chiều
dài của ao.

- Tạo giá thể cho ếch lên cạn ở (bè tre, gỗ, tấm
nilon…). Nên thả lục bình hay rau muống làm nơi
cư trú cho ếch. Diện tích giá thể chiếm 50% diện
tích ao nuôi. Nếu ao có diện tích rộng khoảng vài
trăm m
2
thì xung quanh nên chừa bờ rộng từ 1,0 –
1,5 m, cao hơn mực nước trong ao khoảng 20cm,
trên đó trồng cây che mát để ếch lên ở.
* Mật độ nuôi
Ếch giống nên thả thưa hơn nuôi trong bể xi
măng (60-80 con/m
2
là tối ưu trong tháng đầu), nên
thả giống loại lớn (100 – 120 con/kg) và tương đối
đồng đều để hạn chế hiện tượng ăn nhau, có thể
phân cỡ ương dưỡng trước trên bể xi măng rồi mới
thả xuống ao nuôi.
* Cho ăn, chăm sóc
- Cho ăn thức ăn viên nỗi hoặc thức ăn tự chế
biến, giai đoạn ếch giống cho ăn 3-4 lần/ngày và 2-3
lần/ngày đối với ếch lớn (100g trở lên). Thức ăn thả
trực tiếp trên giá thể hay trên chỗ cạn cố định trong
ao. Lượng thức ăn trong ngày cũng giống như nuôi
trong bể xi măng và tùy vào sức ăn thực tế của ếch.
- Thường xuyên thay nước tránh để nước bẩn
(thay 2-3 ngày/ 1 lần). Chỉ thay 1/3 lượng nước
trong ao.
- Định kỳ xử lý nước trong ao bằng CF – 1.100,
Zeolite, Calci – 100 để ổn định ph, làm sạch môi

trường nước và đáy ao.
- Chú ý kiểm tra, canh phòng thường xuyên các
loài địch hại vào ăn ếch (chim, chuột, rắn, mèo, chó,
cá dữ…).
- Nuôi ếch trong ao đất lớn nhanh và ít tốn công
chăm sóc hơn nuôi trong bể xi măng, chi phí đầu tư
thấp hơn nhưng có nhược điểm:
+ Tỉ lệ sống thấp hơn nuôi trong bể xi măng do khó
kiểm soát được bệnh, địch hại và lựa ếch vượt đàn.
+ Nếu bờ ao không chắc chắn, bị rò rỉ, ếch đào
hang để trú ẩn ít ra ăn mồi nên chậm lớn.
c) Nuôi ếch trong giai hay đăng quầng
Thích hợp vùng có ao hồ lớn có thể vừa nuôi ếch
kết hợp nuôi cá.
* Nuôi trong giai
- Giai có kích thước 6 – 50m
2
(2x3, 4x5, 5 x
10m), cao 1 - 1,2 m, làm bằng lưới nylon may kín 5
33 34
mặt và phía trên có nắp đậy để tránh ếch nhảy ra
ngoài và đề phòng địch hại.
- Giai treo trong ao sao cho đáy vèo ngập nước
khoảng 20 – 30 cm.
- Tạo giá thể cho ếch lên cạn cư trú (tấm nylon
đục lỗ, bè tre, lục bình…). Tổng diện tích giá thể
chiếm 2/3-3/4 diện tích giai. Có thể đặt những tấm
xốp phía mặt dưới của đáy để giai nổi lên làm nơi
cho ếch lên nghỉ ngơi, tắm nắng và ăn mồi.
- Mật độ nuôi trong giai tương đương nuôi trong

bể xi măng (150 - 200 ếch con trong tháng đầu), đến
khi thu hoạch còn khoảng 80 – 100con/m
2
.
- Cho ăn cũng giống như cho ăn trên bể xi măng:
rải thẳng vào giai hoặc để trên những miếng nổi
(thường áp dụng cho thức ăn tự chế biến).
- Định kỳ xử lý nước trong ao bằng CF – 1.100,
Zeolite, Calci – 100 để ổn định pH, làm sạch môi
trường nước và đáy ao.
- Chú ý kiểm tra, canh phòng thường xuyên các
loài địch hại vào ăn ếch (chuột, rắn, cá dữ…).
* Nuôi trong đăng, quầng
- Đăng quầng có kích thước lớn hơn giai (100-
500m
2
), dùng lưới nylon hay đăng tre bao quanh
một phần diện tích trong ao, bên dưới không có đáy
như giai.
- Mật độ nuôi trong đăng quần (20 - 40 con/m
2
).
- Thả lục bình, bè tre, nylon nổi để làm nơi
ếch lên cạn cư trú. Diện tích giá thể ¾ diện tích
đăng quầng.
- Chế độ cho ăn, chăm sóc và quả lý nguồn nước
giống như nuôi trong giai.
33 34
PHẦN 4
KỸ THUẬT CHO ẾCH SINH SẢN

I. THIẾT KẾ AO NUÔI ẾCH BỐ, MẸ
- Địa điểm:
Thường ngăn hồ nuôi ếch làm 2 ngăn: một ngăn
nuôi ếch bố, một ngăn nuôi ếch mẹ. Thực hiện trước
mùa sinh sản 1 tháng.
- Yêu cầu ngăn nuôi ếch bố, mẹ:
+ Có nước ngọt.
+ Diện tích ứng với 5 ếch/1m+.
+ Có hang trú ẩn (đắp mô đất hay thả miếng mút
có ngăn ô hay bên bờ có chỗ đặt những viên ngói úp).
- Có vách ngăn: vách ngăn có thể bằng lưới, có
chiều cao khoảng 1m.
33 34
II. BỂ ƯƠNG TRỨNG ẾCH CON
1. Bể ương trứng
- Bể ương trứng được thành lập tạm thời trong
khoảng 10 ngày kể từ khi thả trứng vào. Sau đó bể
được dọn đi để không ảnh hưởng đến diện tích.
- Bể ương trứng được xếp bằng những hàng
gạch trên nền đất, với diện tích 2 x 0,80 x 0,40m,
đáy dốc khoảng 3
0
để tiện cho việc thay nước. Bể
được lót bằng 1 tấm ny lon liền để chứa nước.
- Lượng nước: mực nước trong hồ ương đảm
bảo khoảng 0,25 – 0,35m so với đáy bể.
- Thực vật trong bể: thường được thả rong đuôi
chó, bẹ chuối được tỉa thành giải làm chỗ bám cho
nòng nọc.
2. Bể nuôi nòng nọc

- Bể nuôi nòng nọc thường có kích thước: 1m x
2,5m, đáy bể bằng đất thịt có hình lòng máng, tạo
cho đáy bể có độ sâu khác nhau để nòng nọc tự lựa
chọn độ sâu tùy ý thích hợp với nhiệt độ trong ngày.
Phủ bạt xanh để giữ nước.
- Hệ thực vật trong ao ương nòng nọc có thả rong
đuôi chó hay bèo lục bình với ½ diện tích mặt nước.
- Mật độ nuôi khoảng 2.000 cá thể/1m
2
.
III. KỸ THUẬT CHO ẾCH ĐỂ
1. Thời vụ cho sinh sản
Thời vụ sinh sản tự nhiên của ếch bắt đầu
khoảng từ tháng 5 đến tháng 8, khi trời mưa. Chúng
ta có thể dùng nước phun tạo mưa nhân tạo để cho
ếch sinh sản nghịch mùa.
2. Cách chọn ếch bố, mẹ để nuôi thúc cho đẻ
+ Thời điểm: Dựa vào thời tiết của năm để xác
định. Trung bình thời gian tách ếch đực, ếch cái để
nuôi thúc khoảng 1 tháng trước khi ếch đẻ.
+ Tiêu chuẩn ếch bố, mẹ: Ngoại hình tốt: da trơn
bóng không sây sát. Ếch cái tối thiểu 400g, con đực
tối thiểu 300g. Chúng có thể đẻ 2 - 3 đợt /năm. Ếch
đẻ đợt 2 cách đợt đầu khoảng 3 tuần.
- Tỉ lệ đực /cái; Nên 2 đực/1cái, hoặc có thể 1
đực/1 cái.
- Mật độ: 2 cặp/m
2
hoặc 2 đực + 1 cái/m
2

.
3. Cách cho ếch đẻ trong điều kiện tự nhiên
+ Thời điểm:
33 34
- 3 hoặc 4 ngày sau khi thấy ếch đực kêu liên
miên, trời mưa, nhiệt độ trung bình từ 25 - 30
0
C.
- Nếu thiếu mưa cần phun nước làm mưa nhân
tạo để kích thích ếch đẻ.
- Cần tháo hết nước trong bể và bơm vào nước
mới, sạch và trong.
+ Cho ếch đực và cái tiếp xúc với nhau:
- Cho ếch bố mẹ nhịn ăn bữa chiều.
- Mở lưới ngăn 2 ô ếch bố, mẹ đã nuôi thúc.
- Đảm bảo yên tĩnh (không chiếu sáng, không
gây tiếng động).
- Về ban đêm, ếch đực ôm ếch cái để giao phối
trên bờ bể nước hay khu vực nuôi, giữa các đám
bèo lục bình hay rau muống. Khi ếch cái đẻ xong,
trứng bám trên các cây cỏ thủy sinh hoặc nổi trên
mặt nước thành từng đám.
IV. KỸ THUẬT ƯƠNG TRỨNG, ƯƠNG
NÒNG NỌC VÀ NUÔI ẾCH CON
1. Kỹ thuật ương trứng và nuôi nòng nọc có
kiểm soát
+ Phương thức ương nuôi 1 pha: Trong phương
thức này chỉ sử dụng hai hệ thống bể nước: Hệ
thống bể nước ếch đẻ trứng (1). Sau đó trứng được
vớt và chuyển vào hệ thống bể nước ương trứng (2),

ở hệ thống ương trứng nòng nọc sẽ hoàn thành sự
biến thái.
+ Phương thức ương nuôi 2 pha: Trong phương
thức này có 3 hệ thống bể nước được sử dụng: hệ
thống bể nước ếch đẻ trứng, hệ thống bể nước ương
trứng và hệ thống bể nước ương nòng nọc. Ếch đẻ
trứng ở bể nước (1), sáng sớm hôm sau vớt trứng
ếch chuyển vào bể nước ương trứng, khi trứng nở
và hoàn thành giai đoạn mang trong thì chuyển
nòng nọc vào bể nước ương nòng nọc (3). Tại đây
nòng nọc sẽ phát triển hết quá trình biến thái.
33 34
2. Sự đẻ trứng của ếch đồng và cách vớt trứng
- Chỉ thu lượm trứng có màu đen (trứng có cực
động vật xoay lên trên); trứng có màu trắng ngà
(cực dinh dưỡng xoay lên trên là trứng ung).
- Hớt cả đám trứng, không chạm vào màng vỏ
trứng bằng vợt làm bằng mùng lưới.
- Thao tác nhẹ nhàng đừng để trứng đè lên nhau
trong chậu đựng nước, đưa vợt đặt nhẹ vào chậu có
nước sạch và nhẹ nhàng lừa cho mảng trứng ếch
trôi ra.
* Ương trứng thẳng trong hồ nước hoặc sử
dụng giai
- Giai là dụng cụ để ương trứng thay cho bể
ương. Giai được thả xuống hồ nước. Trứng ếch sau
khi vớt được chuyển ngay vào giai.
- Cấu tạo giai: giai có kích thước như một cái
mùng, để ngửa, có kích thước 1m x 1m x 0,25m, được
may bằng tơ tằm hoặc lưới có mắt nhỏ hơn 1mm.

- Cách mắc giai: Cắm 4 cọc xuống bể nước, cách
thành hồ khoảng 1m. Cột 4 góc của giai treo vô 4
cọc như chiếc mùng lật ngược. Che mát cho giai.
- Mật độ trứng ương: 10- 30.000 trứng/m
2
. Nhiệt
độ thích hợp cho trứng nở 25 – 30
0
C.
- Thời gian trứng nở từ : 7 – 8 giờ.
* Sự phát triển của nòng nọc
+ Giai đoạn mang ngoài:
- Hai bên cổ nòng nọc có mang ngoài màu đỏ
phân nhánh. Miệng là giác bám thường bám vào
cây cỏ trong nước. Bơi lội kiếm ăn phù du sinh vật,
gặm cây cỏ thủy sinh. Giai đoạn này kéo dài khoảng
2 – 6 ngày.
- Định kỳ thay nước mỗi ngày một lần (nếu nuôi
trong giai trong hồ nước có diện tích lớn không cần
thay nước).
+ Giai đoạn mang trong:
33 34
- Miệng hình phễu, đuôi phát triển dài. Giai đoạn
này kéo dài từ 8 – 11ngày.
- Chăm sóc: cho ăn thức ăn hỗn hợp với mồi
động vật bằm nhỏ. Liều lượng 200g/1000 con/ngày.
- Định kỳ thay nước ngày một lần.
+ Sự phát triển của nòng nọc trong bể ương nòng
nọc:
Sau khi nòng nọc kết thúc xong giai đoạn mang

trong thì chuyển nòng nọc sang bể nước ương nòng
nọc. Mật độ thả 2000 - 3000 cá thể/m
2
.
+ Giai đoạn nòng nọc xuất hiện chi sau:
Chi sau lúc đầu là 2 mấu lồi cơ ở 2 bên thân phía
trước hậu môn sau phát triển dần thành 2 chi sau
hoàn chỉnh. Nòng nọc có thể bò được ở đáy bể. Giai
đoạn chi sau kéo dài 20 – 30 ngày.
+ Giai đoạn nòng nọc xuất hiện chi trước và
rụng đuôi:
- Chi trước xuất hiện và đuôi ngắn đi, nòng nọc
có thể bò lên cạn.
- Giai đoạn chi trước xuất hiện kéo dài 4 – 8 ngày.
- Bắt đầu tập cho nòng nọc ăn thức ăn hỗn hợp,
tăng cường cho ăn mồi sống. Liều lượng thức ăn
60g/1000 cá thể/ngày.
- Vệ sinh hàng ngày, thay máng ăn, dọn thức
ăn thừa.
- Thường xuyên theo dõi địch hại.
3. Kỹ thuật nuôi ếch con
- Đặc điểm: ếch con mới nở dài khoảng 44 –
53mm, nặng khoảng 12g( 8 – 20g).
- Chăm sóc: Cần cho ăn nhiều mồi động vật
sống hoặc mồi động vật bằm nhỏ phù hợp với cỡ
miệng và tiếp tục tập cho ăn thức ăn hỗn hợp.
33 34
PHẦN 5
KINH NGHIỆM NUÔI ẾCH TRONG
RUỘNG LÚA

Ruộng lúa là môi trường rất tốt cho ếch sinh
sống và phát triển. Những côn trùng hại lúa là
nguồn thức ăn ếch ưa thích
I. CHỌN RUỘNG NUÔI
Chọn ruộng có nguồn nước đầy đủ, cấp thoát
nước thuận lợi, diện tích từ vài trăm đến vài nghìn
m
2
, trong đó 2/3 diện tích để trồng lúa, còn lại trồng
xen khoai nước hoặc sen. Nếu ruộng lúa và ao sen
sát cạnh nhau có thể bao bờ chung, đào một hố bảo
vệ rộng 1 - 2m
2
, sâu 50 - 60m, ở gần cửa cống thoát
nước và xẻ mương bảo vệ rộng 30cm, sâu 50cm
xung quanh ruộng lúa, nối liền hố với mương để
ếch và nòng nọc có chỗ sinh sống khi tháo cạn phơi
lúa. Bờ ruộng nên đắp rộng và cao, giữ độ sâu nước
từ 6 - 15cm, nên trồng loại lúa ngắn ngày, khi gặt để
lại gốc cho lúa nảy chồi.
Trước khi thả ếch phải rào lưới. Dùng 2 tấm lưới
nilon khâu lại, độ cao 1,5m trở lên, chân lưới vùi
sâu xuống đất trên 10cm. Lưới được buộc vào các
cọc nẹp tre, gỗ làm giá đỡ, có thể dùng giấy tẩm
dầu, tấm lợp xi măng hay xây tường gạch (tuy nhiên
cần chú ý vì những loại vật liệu này thông gió kém,
dễ đổ, trôi khi có mưa bão). Tại các chỗ cửa rào,
cửa cống cấp thoát nước cần bịt bằng lưới nilon,
mắt lưới to nhỏ tuỳ kích cỡ loại ếch nuôi.
II. THẢ ẾCH

Khi nhiệt độ nước trên 18
0
C hoặc sau khi cấy
lúa xong 10 ngày thì thả ếch (cỡ 20g/con) vào
ruộng, mật độ thả 1.000 con/sào. Nên thả cùng cỡ
trên một diện tích để tránh con lớn ăn con bé.
Không thả nòng nọc ở ruộng vì sẽ bị lươn, côn
trùng, ếch đồng, thuỷ sinh ăn.
Nếu ruộng lúa ít côn trùng có thể mắc đèn bẫy
sâu bọ, sau khi gặt lúa. Trời lạnh ít sâu bọ cho ếch
ăn thêm tôm, cá nhỏ, giun Ruộng nuôi giữ nước
sâu 6 - 15cm. Khi cần phơi nắng, tháo nước cạn dần
để nòng nọc rút vào mương bảo vệ hoặc ruộng
khoai, ao sen.
33 34
III. CHỐNG NÓNG
Vào mùa hè, cây lúa còn nhỏ, ruộng không có
gì che mát, nhiệt độ có khi lên tới 38 – 40
0
C, vượt
quá mức thích nghi của ếch. Vì vậy cần cấy lúa
chính vụ hay lúa sớm, khi gặt lúa cần để gốc rạ đều
cho mọc lúa chét. Cạnh ruộng lúa nên trồng khoai,
sen để ếch trú ẩn, hoặc lấy rơm rạ lợp vào một chỗ
che mát trên mương để bảo vệ ếch.
IV. CHĂM SÓC
Ruộng lúa nuôi ếch cần điều chỉnh mật độ cấy
thích hợp, cải tiến kỹ thuật bón phân để giảm nhẹ
nguồn bệnh, không cần sử dụng đến thuốc trừ sâu,
ếch vẫn có thể sinh trưởng và phát dục thuận lợi,

không cần phơi ruộng hạn chế lúc đẻ nhánh, ruộng
nuôi ếch cần bón lượng phân lót nhiều hơn, giảm
hay bỏ hẳn bón thúc để nâng cao hiệu quả bón phân,
giảm tác hại cho ếch.
Nuôi ếch một thời gian thì phần lớn côn trùng
trong ruộng có ếch ít hơn, sẽ bớt bệnh hại lúa, nên
cũng ít phải phun thuốc trừ sâu. Nếu có dùng nên
chọn loại ít độc hoặc dồn ếch về khu ruộng khoai, sen
để tránh độc vài ngày. Tốt nhất là không nên dùng.
PHẦN 6
BỆNH Ở ẾCH VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ
Phần lớn bệnh của ếch phát sinh là do sai xót kỹ
thuật trong khi nuôi, chăm sóc không đúng kỹ thuật,
không hiểu biết tường tận phương pháp nuôi, không
đáp ứng đủ các yêu cầu của ếch cần có.
Cụ thể ếch bị bệnh là do: thời tiết thay đổi lạnh
dưới 20
0
C, mưa dầm nước mưa trong hồ nhiều, nuôi
mật độ dầy, hồ nuôi đáy không láng, chưa rửa sạch
chất vôi, không diệt sạch mầm bệnh hồ nuôi khi
nuôi lại, nước bị xấu không ổn định, không thay
nước và thay nước không đúng kỹ thuật, chỗ nuôi
ếch ồn ào không thích hợp, thức ăn hư, cũ mốc
không tươi, không đủ chất lượng, cách cho ăn
không thích hợp và cho ăn quá nhiều.
1. Bệnh sình bụng, ăn không tiêu và viêm ruột
- Nguyên nhân: Thức ăn không tiêu, ếch ăn quá
nhiều, hoặc thức ăn bị ôi chua.
33 34

- Triệu chứng: bụng ếch bị trương phình, ếch
nằm yên một chỗ, ruột sưng và mỏng, bên trong có
dịch lỏng trong lẫn với cặn thức ăn không tiêu và có
mùi thối.
- Cách điều trị: Ngưng cho ăn một hai ngày hoặc
giảm lượng thức ăn xuống, làm vệ sinh sàn ăn, tăng
độ tươi sống của thức ăn, trộn thức ăn với thuốc
kháng sinh như: Oxytetraciline 2-3g/kg thức ăn hay
Enrrofloxaxin 3 g/kg thức ăn, cho ăn trong 7 ngày.
2. Bệnh viên đường tiêu hóa do vi khuẩn
- Nguyên nhân: nhiễm vi khuẩn protosua.
- Triệu chứng: ếch biếng ăn, gầy ốm đôi khi có
hiện tượng sình trương bụng.
- Cách điều trị: dùng Metronidazole liều lượng
2-3 g/1kg thức ăn cho ăn liên tục trong 2-3 ngày và
xử lý nước thường xuyên để giảm lượng vi khuẩn
có trong bể, vệ sinh sạch hồ nuôi.
3. Bệnh thân xanh vàng
- Nguyên nhân: Bệnh phát sinh từ nước có nồng
độ axit cao, pH 4,5 – 5,7.
- Triệu chứng: Màu da ếch trở nên vàng tái và
đôi chỗ da ếch bị bung ra có thể thấy quầng màu
trắng thành từng vùng trên khắp thân ếch.
- Cách điều trị: Điều chỉnh độ pH trong nước duy
trì ở mức trên 6,8 hay gần 7 là tốt nhất, dùng vôi bột
trắng hòa tan trong nước điều chỉnh cho phù hợp, nên
kiểm tra độ pH của nước trước khi cho vào bể nuôi và
duy trì độ pH trong nước nuôi luôn ổn định.
33 34
4. Bệnh Berteria

- Nguyên nhân: Do nước dơ bẩn sinh ra loại vi
khuẩn gây bệnh này.
- Triệu chứng: Làm cho ếch ốm yếu đi, da bị lở
loét, mầm bệnh lây lan từ con này qua con khác.
- Cách điều trị: Làm vệ sinh hồ nuôi, thay nước
thường xuyên, cho ăn thức ăn trộn Oxytetraciline 2
– 3 gr/kg thức ăn cho ăn liên tục 7 ngày.
5. Bệnh sán lải
- Nguyên nhân: Do 3 loại sán lá, sán sơ mít và
giun đũa.
- Triệu chứng: Ếch ăn nhiều nhưng lớn chậm,
sau đó biếng ăn rồi chết.
- Cách điều trị: Dùng thuốc sổ lải Pepracin trộn
với thức ăn ( 0,1% trọng lượng thức ăn).
6. Bệnh ghẻ, lở
- Nguyên nhân: Bệnh này xảy ra ở các lứa tuổi
của ếch do bị kiến cắn sinh mụn hoặc do ếch hoảng
sợ nhảy gây ra vết thương.
- Triệu chứng: Thân hình ếch có các vết lở loét,
ếch đau nhức, biếng ăn, dẫn đến kiệt sức và chết.
- Cách điều trị: Cách ly ếch bệnh riêng, dùng
thuốc xức lên chỗ loét nhiều lần trong ngày cho đến
khi lành bệnh, tìm diệt các ổ kiến chung quanh và trộn
Oxytetracyline 3 –5 gr vào thức ăn trong 3 – 5 ngày.
7. Bệnh trùng bánh xe
- Nguyên nhân: Bệnh do ký sinh trùng Trichodina
gây ra, thường xuất hiện ở giai đoạn nòng nọc. Bệnh
thường xảy ra khi nguồn nước nuôi bẩn.
- Triệu chứng: Khi mắc bệnh, trên màng vây và
đuôi của nòng nọc xuất hiện những điểm màu trắng

bạc, bơi ngắc ngoải và cựa quậy liên tục, ếch sẽ bỏ
ăn và chết hàng loạt.
- Cách phòng và trị: Cần thay nước ngay và đưa
những con bị bệnh ra chậu riêng để điều trị khi thấy
có dấu hiệu bệnh. Cho nòng nọc bị bệnh tắm trong
dung dịch sulfat đồng (CuSO
4
) với lượng 2 - 3g/m
3
nước hoặc với dung dịch penicilin (1 chai 1 triệu
đơn vị cho 1 chậu lớn). Không nên ngâm nòng nọc
trong các dung dịch này quá 2 giờ. Khi thấy chúng
hoạt động bình thường trở lại thì vớt ra ngay. Ngoài
ra cũng có thể điều trị bệnh này bằng nước muối
nồng độ 2-3 ‰ (hoà 20 -30 gam muối với 10 lít
nước). Cho nòng nọc bị bệnh vào nước muối đó
trong vòng 5-10 phút và vớt chúng ra và thả lại vào
chỗ nuôi đã thay nước mới.
33 34
8. Bệnh đốm đỏ
- Nguyên nhân: phát sinh do vi khuẩn Becteria,
Aeromonas hydrophilla.
- Triệu chứng: ếch biểu hiện tình trạng buồn rầu,
di chuyển chậm chạp, không quan tâm đến môi
trường xung quanh, không ăn hay ít ăn, biểu hiện có
những vết chấm đỏ trên chân, vùng da dưới bụng và
mẩn đỏ khắp mình, chân bị sưng, gốc đùi có màu
đỏ. Khi mổ bụng có tình trạng chảy máu trong và có
nước trong ổ bụng, gan có màu đỏ và đọng máu.
- Cách điều trị: chỉ trị được lúc ếch mới phát

bệnh không quá nặng, khi ếch bị quá nặng thì việc
chữa trị không có hiệu quả, có thể dùng kháng sinh
Enrofloxaxin 2 - 3g/1kg thức ăn cho ăn liên tục 3 -7
ngày hay oxytetraciline 3-5g/kg thức ăn cho ăn liên
tục 7-10 ngày . Ngâm ếch trong dung dịch thuốc tím
nồng độ 5 -8ppm (5-8gr/1m
3
nước) từ 10 -15 phút
để diệt vi khuẩn gây bệnh có trong nước hồ nuôi
xâm nhập vào da ếch, xử lý diệt trùng hồ nuôi ngay,
khi chữa bệnh giảm 50% lượng thức ăn xuống.
- Phòng bệnh: Phòng tốt nhất là quản lý chất
lượng nước luôn luôn sạch, có chế độ thay nước
thường xuyên và không nuôi với mật độ quá dầy.
9. Một số bệnh khác
Bệnh mắt trắng, mù mắt, vẹo cổ và bệnh quay
cuồng.
- Nguyên nhân: chưa biết rõ nhưng thường thấy
ở những con ếch bị nhiễm Bactheria.
- Triệu chứng: Đặc điểm mắt trắng, đục mù,
viêm sưng vùng mắt, có mủ ở mí mắt, có hiện
tượng thần kinh thường nằm ngửa bụng thể hiện
tình trạng quay cuồng, cổ vẹo, lưu ý những bệnh
này thường có ở ếch từ 50 con/kg trở lên và cần
phân biệt khi ếch bị xót mắt ngộ độc do hàm lượng
vôi trong hồ cao, mắt bị màng mờ trắng và thân
mình nằm bơi nghêng, trường hợp này nhanh chóng
cho nuôi trong nước sạch và rửa hồ ngay.
- Cách điều trị: để giảm bớt sự lây lan của bệnh
bằng cách cách ly con bị bệnh ra riêng, khử trùng

hồ nuôi bằng thuốc tím 4 – 6 g /m
3
nước, tạt khắp
nơi trong bể liên tiếp trong 3-4 ngày, hòa trộn
33 34
thuốc kháng sinh với thức ăn để đề phòng vi khuẩn
xâm nhập.
- Phòng bệnh: Nên tránh mua ếch bố mẹ, ếch
giống từ các trại có quá khứ đã xảy ra bệnh này đem
về nhân giống hay nuôi và nên tổ chức quản lý trại
cho tốt.
10. Một số biện pháp phòng bệnh tổng hợp
* Chất lượng ếch giống: Nên nuôi ếch giống cỡ
100 – 200 con/kg, trọng lượng từ 6 – 10 g/con, nuôi
cỡ 400 – 500 con/kg hao hụt rất cao 30 –40% do
chúng cắn sát hại lẫn nhau, ngay trong cùng một
lứa, cùng một bố mẹ chỉ có 60 – 70% ếch con có
tiêu chuẩn làm giống, còn 30 – 40% các con còn lại
chậm lớn còi cọc, những trại uy tín thường loại bỏ
những con ếch này không bán cho người nuôi.
Một điều rất cần được lưu ý là ếch lai, sau khi
nhân giống vài đời, tình trạng đồng huyết rất mạnh
và các gen xấu tiềm ẩn được trỗi dậy khiến ếch dễ
bị bệnh, không lớn.
* Môi trường nước nuôi tốt không bị ô nhiễm
thuốc bảo vệ thực vật, không nhiễm phèn, nhiễm
mặn, nhiễm chất thải công nghiệp….Trong suốt quá
trình nuôi phải quản lý kiểm soát chất lượng nuớc
thường xuyên và xử lý nhanh chóng kịp thời khi
phát hiện tình trạng nước xấu đi.

* Cách chăm sóc quản lý trong thời gian nuôi.
* Làm sạch sẽ và vệ sinh thu dọn hết chất thải
thức ăn dư thừa.
* Ngăn ngừa phòng chống bệnh bằng một số
thuốc sát khuẩn như sulfat đồng, thuốc tím … hòa
tan trong nước nuôi ếch mỗi tuần một lần để diệt
khuẩn trong hồ nuôi và mỗi ngày nên ngâm thức ăn
10 -15 phút và trộn với men vi sinh tiêu hóa, sinh
tố, mỗi tuần 2 lần nên trộn thức ăn với sorbitol
thuốc giải độc mát gan cho ếch, cố gắn làm thành
hồ đáy hồ láng không làm trầy xước thân mình ếch
và dùng Oxytetraciline chữa bệnh này.
33 34

×