SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I 5
GIỚI THIỆU VỀ HỢP TÁC XÃ CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI CỰU CHIẾN BINH THUẬN
THÀNH 5
2.2. Các hoạt động khác 15
CHƯƠNG II 22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 22
KINH DOANH Ở HTX CƠ KHÍ TM VÀ DVVT CCB 22
THUẬN THÀNH 22
CHƯƠNG III 36
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX 36
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
1
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC 1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG I 5
GIỚI THIỆU VỀ HỢP TÁC XÃ CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ VẬN TẢI CỰU CHIẾN BINH THUẬN
THÀNH 5
2.2. Các hoạt động khác 15
CHƯƠNG II 22
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT 22
KINH DOANH Ở HTX CƠ KHÍ TM VÀ DVVT CCB 22
THUẬN THÀNH 22
CHƯƠNG III 36
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA HTX 36
KẾT LUẬN 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Hợp tác xã Error: Reference source not found
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
2
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đã hội nhập nền kinh tế thế giới WTO, đây là thị trường
nhiều cơ hội và thách thức, mục tiêu lớn nhất là đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Đứng trước những thách thức đòi hỏi phải có sự đổi
mới về mọi mặt. Cùng với quá trình đổi mới đó, trong cơ chế thị trường hiện
nay các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh phải biết vị thế của mình
và hoạt động kinh doanh như thế nào, hiệu quả ra sao?
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực để đạt được các mục tiêu xác định.
Doanh nghiệp nào sản xuất kinh doanh cũng có mục tiêu lâu dài là tối
đa hóa lợi nhuận. Doanh nghiệp phải sản xuất sản phẩm cung cấp cho thị
trường. Để sản xuất phải sử dụng các nguồn lực xã hội nhất định. Doanh
nghiệp càng tiết kiệm sử dụng nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội thu
được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu.
Trước cơ chế thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh do các nguồn lực
sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: Càng ngày người ta càng sử dụng
nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ cho nhu cầu
khác nhau của con người, trong khi các nguồn lực sản xuất xã hội ngày càng
đa dạng và tăng, không có giới hạn, điều này phản ánh quy luật khan hiếm.
Nó buộc mọi doanh nghiệp trả lời 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai?
Sản xuất như thế nào?. Doanh nghiệp nào trả lời không đúng 3 vấn đề này thì
sẽ không sử dụng tốt nguồn lực sản xuất xã hội để tạo ra sản phẩm. Không
tiêu thụ được trên thị trường, túc kinh doanh không có hiệu quả và sẽ không
có khả năng tồn tại.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
3
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới
có khả năng tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh chất lượng và sự khác biệt hóa
giá cả và tốc độ cung ứng.
Hiệu quả knh doanh là phạm trù phản ánh tính tương dối của việc sử
dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện thực hiện mục
tiêu bao trùm và lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao
càng phản ánh việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất, Vì vậy, nâng
cao hiệu quả là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao
trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.
Trong những năm học tại trường Đại học kinh tế Quốc Dân – Khoa
quản trị kinh doanh tổng hợp. Nhà trường cùng thầy cô đã tạo điều kiện cho
chúng em được đi thực tập để chúng em nhận thực thêm và va chạm thực tế
với công việc, giúp chúng em nắm bắt được công việc dễ dàng hơn. Được sự
dồng ý của ban lãnh đạo cùng các phòng ban em đã vào thực tập tại Hợp Tác
Xã cơ khí Thương mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận Thành. Với
chuyên đề em lựa chọn: “Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại HTX cơ
khí TM và DVVT cựu chiến binh Thuận Thành”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận: Chuyên đề thực tập còn bao gồm 3
chương:
Chương I: Giới thiệu về HTX cơ khí TM và DVVT cựu chiến binh Thuận
Thành.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở HTX cơ khí TM
và DVVT cựu chiến binh Thuận Thành.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
ở HTX cơ khí TM và DVVT cựu chiến binh Thuận Thành.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
4
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU VỀ HỢP TÁC XÃ CƠ KHÍ THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤ VẬN TẢI CỰU CHIẾN BINH THUẬN THÀNH
1. Lịch sử hình thành và phát triển của HTX cơ khí TM và DVVT
cựu chiến binh Thuận Thành
1.1.Giới thiệu về HTX
Hợp tác xã cơ khí thương mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận
Thành là Hợp tác xã có 2 thành viên trở lên, chính thức được thành lập từ
tháng 8 năm 2008. Tiền thân là một cơ sở gia công cơ khí và sản xuất gia
công hàng nội thất và thủ công mỹ nghệ. Sau nhiều năm hoạt động, cơ sở sản
xuất và gia công cơ khí Hợp tác xã đã có một vị thế trên thị trường với đội
ngũ nhân viên lành nghề và các đối tác ổn định lâu dài. Cùng với sự phát triển
đó, chủ cơ sở sản xuất và gia công cơ khí Hợp tác xã đã mở rộng sản xuất
kinh doanh.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa -Gia công cơ khí:
- Sản xuất, gia công hàng nội thất.
- Dịch vụ du lịch trong trang trại, nhà hàng ăn uống, khách sạn (không
bao gồm kinh doanh quán ba, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Sản xuất mua bán hàng thủ công mỹ nghệ .
- Xây dựng và kinh doanh bất động sản.
- Buôn bán và sản xuất hàng may mặc.
- Sản xuất, kinh doanh khuôn mẫu chính xác phục vụ cho ngành công
nghiệp nhựa, cơ khí.
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, phụ tùng ô tô, xe máy máy
công nghiệp, điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa phục vụ công nghiệp, sản xuất
và tiêu dùng.
Dịch vụ vận tải ô tô hàng hóa, vận chuyển hành khách:
Hợp tác xã có vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
5
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
đồng.)
Danh sách ban quản trị gồm 4 người, người đại diện theo pháp luật của
Hợp tác xã là ông Nguyễn Văn Thăng, chức danh: Chủ nhiệm Hợp tác xã.
Trụ sở chính Xóm Phú Thịnh - Thuận Thành - Phổ Yên - Thái Nguyên.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Hợp tác xã cơ khí thương
mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận Thành
1.2.1. Giai đoạn từ trước tháng 8 năm 2008
Ở giai đoạn này, tiền thân của hợp tác xã chỉ là một xưởng cơ khí nhỏ, tự
phát.
Trụ sở lúc đó tại xóm Bíp – xã Thuận Thành – Phổ Yên – Thái Nguyên
Do ông Nguyễn Văn Thăng làm chủ.
Thời điểm này cũng vì vừa mới, vừa ít vốn, chưa có kinh nghiệm nên
hoạt động kinh doanh còn hạn chế.
Sau đó ông đã cùng một số người trong hội cựu chiến bình thành lập ra
HTX cơ khí TM và DVVT cựu chiến binh Thuận Thành.
1.2.2. Giai đoạn từ tháng 8 năm 2008 đến nay
Được thành lập từ tháng 8 năm 2008 với tên Hợp tác xã cơ khí thương
mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận Thành.
Trụ sở nằm tại: Xóm Phú Thịnh – Thuận Thành – Phổ Yên – Thái
Nguyên.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh:
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa -Gia công cơ khí:
- Sản xuất, gia công hàng nội thất.
- Dịch vụ du lịch trong trang trại, nhà hàng ăn uống, khách sạn (không
bao gồm kinh doanh quán ba, phòng hát karaoke, vũ trường).
- Sản xuất mua bán hàng thủ công mỹ nghệ .
- Xây dựng và kinh doanh bất động sản.
- Buôn bán và sản xuất hàng may mặc.
- Sản xuất, kinh doanh khuôn mẫu chính xác phục vụ cho ngành công
nghiệp nhựa, cơ khí.
- Sản xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, phụ tùng ô tô, xe máy máy
công nghiệp, điện, điện tử, điện lạnh, thiết bị văn phòng.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa phục vụ công nghiệp, sản
xuất và tiêu dùng.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
6
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
- Dịch vụ vận tải ô tô hàng hóa, vận chuyển hành khách.
Hợp tác xã có vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng (một tỷ năm trăm triệu
đồng.)
Phạm vi kinh doanh của HTX là trong tỉnh và ngoại tỉnh phục vụ mọi
nơi và HTX đã đóng góp rất nhiều cho nguồn ngân sách Nhà Nước.
Hợp tác xã cơ khí thương mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận
Thành có tư cách pháp nhân đầy đủ, có con dấu riêng, có tài khoản tại ngân
hang và có đăng ký kinh doanh theo quy định của Nhà Nước.
Trong suốt thời gian 5 năm qua Hợp tác xã cơ khí thương mại và dịch vụ
vận tải Cựu chiến binh Thuận Thành đi lên rất mạnh, trong HTX luôn có 1
đội ngũ cán bộ làm việc có trình độ chuyên môn đã được đào tạo qua các
trường đại học, trung học chuyên nghiệp, các trường nghề có thời gian làm
việc thực tế nhiều năm, có kinh nghiệm trong quản lý.
*. Chức năng nhiệm vụ của HTX
Hợp tác xã cơ khí thương mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận
Thành ngoài việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ theo đúng ngành nghề
kinh doanh được cấp giấy phép, HTX còn thực hiện đầy đủ các chính sách về
kinh tế và pháp luật của Nhà Nước quy định. Thực hiện phân phối lợi ích theo
kết quả lao động không ngừng chăm lo cho đời sống tinh thần vật chất của
cán bộ công nhân viên trong HTX, nâng cao năng lực sản xuất bồi dưỡng đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ
cho người lao động theo đúng luật lao động.
2. Đánh giá các kết quả hoạt động của HTX
2.1.Kết quả hoạt động kinh doanh
Hợp tác xã cơ khí thương mại và dịch vụ vận tải Cựu chiến binh Thuận
Thành mới thành lập năm 2008, chính vì vậy mà trong quá trình hoạt động
không thể không có những khó khăn mà HTX đã gặp phải. Những năm về
trước khi HTX còn là xưởng tư nhân thì hiệu quả kinh tế chưa cao. Nhưng bắt
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
7
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
đầu từ khi chuyển sang HTX thì công tác quản trị HTX và những phần việc
khác đã đi vào hoạt động tốt và thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Đó là một lý do tốt cho HTX ngày càng phát triển mạnh hiệu quả ngày càng
cao để có thể đứng vững trên nên kinh tế thị trường hiện nay. Đặc biệt là khi
đất nước ta đã gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO .
Sau đây là các bảng tổng hợp kết quả sản xuất của HTX trong 4 năm gần
đây
Bảng 1: Số vốn kinh doanh
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số vốn kinh doanh Đồng 246.850.880 410.448.710 536.117.260 917.461.190
Nguồn: Phòng KT
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
8
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Biểu đồ 0 1: Số vốn kinh doanh
Qua biểu đồ ta thấy số vốn kinh doanh tăng đều thể hiện sự phát triển
kinh doanh của HTX ngày một đi lên
Cụ thể năm 2010 vốn kinh doanh của HTX là 246.850.880đ, đến năm
2011 số vốn tăng lên là 410.448.710 tăng thêm so với năm 2010 là
163.597.830đ. Năm 2012 số vốn là: 536.117.260đ tăng thêm so với năm 2011
là:125.668.550đ. Năm 2013 số vốn là: 917.461.190 tăng thêm so với năm
2012 là: 381.343.930đ. Ta thấy qua từng năm số vốn kinh doanh tăng lên là
rất đều cho thấy HTX đang đi đúng hướng, phát triển rất chắc chắn, thể hiện
từng bước đi càng ngày càng đi lên vững mạnh hơn.
Bảng 2: Doanh thu bán hàng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DTBH Đồng 660.209.120 960.791.910 895.511.130 1.201.143.590
Nguồn: Phòng KT
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
9
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Biểu đồ 02: Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng năm 2011 tăng gấp rưỡi so với năm 2010, và đến
năm 2013 doanh thu đã tăng gần gần gấp đôi so với năm 2010. Điều này
chứng tỏ HTX đang đi rất đúng hướng và thể hiện là HTX rất biết cách làm
ăn. Tuy nhiên Doanh thu năm 2012 có sự giảm sút là do có những hợp đồng
dài hạn 2-3 năm mà khi ký hợp đồng HTX chưa tính đến tình hình giá nguyên
vật liệu thay đổi. Do vậy khi giá nguyên vật liệu tăng lên thì HTX gặp phải
khó khăn chi phí tăng cao trong khi đó đối tác chỉ chịu một phần nào đó dẫn
đến lợi nhuận của HTX giảm.
Mặt khác do ảnh hưởng chung của nền kinh tế khó khăn nên các công
trình, hợp đồng bị đình trệ. Do đó doanh thu không tăng mà còn bị giảm.
Nhưng đến năm 2013 HTX đã thay đổi được tình hình kinh doanh của mình.
Bảng 3: Thu nhập chịu Thuế
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TN Chịu Thuế Đồng 8.133.506 5.300.090 15.325.360 20.186.740
Nguồn: Phòng KT
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
10
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Biểu đồ 03: Thu nhập chịu Thuế
Ta thấy thu nhập chịu Thuế của HTX tăng mạnh thể hiện HTX đã biết
tính toán trong làm ăn.
Tuy nhiên thu nhập năm 2011 của HTX giảm cũng là do có những hợp
đồng dài hạn 2-3 năm mà khi ký hợp đồng HTX chưa tính đến tình hình giá
nguyên vật liệu thay đổi. Do vậy khi giá nguyên vật liệu tăng lên thì HTX gặp
phải khó khăn chi phí tăng cao trong khi đó đối tác chỉ chịu một phần nào đó
dẫn đến lợi nhuận của HTX giảm, vấn đề này đã nói ở trên. Doanh thu giảm
cũng dẫn đến thu nhập giảm theo. Nhưng sau 2 năm 2012, 2013 ta thấy HTX
đã dần dần cải thiện được tình hình.
Bảng 4: Số lượng công nhân
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Số lượng công nhân Người 27 34 48 55
Nguồn: Phòng KT
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
11
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Biểu đồ 4: Số lượng công nhân
Số lượng công nhân viên làm việc trong HTX liên tục tăng qua 4 năm
đồng thời đời sống vật chất tinh thần của công nhân viên ngày càng được đảm
bảo hơn.
Năm 2010 số công nhân là 27 người, đến năm 2011 là: 34 người tăng
thêm 7 người so với năm 2010, năm 2012 số công nhân là 48 người tăng thêm
14 người so với năm 2011 và 21 người so với năm 2010, năm 2013 số công
nhân lên tới 55 người tăng thêm 8 người so với năm 2012 và tăng 21 người so
với năm 2011, tăng 28 người so với năm 2010.
Điều này cho thấy càng về sau do tính chất công việc của HTX đòi hỏi
thêm nhiều nhân lực => Lượng công việc nhiều hơn, HTX kiếm được nhiều
hợp đồng sản xuất kinh doanh hơn…
Nó thể hiện qua thu nhập bình quân trên 1 đầu người (Biểu đồ 05).
Bảng 5: Thu nhập bình quân
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
TN Chịu Thuế Đồng/Ngườ
i
3.250.000 3.500.000 4.230.000 5.560.000
Nguồn: Phòng KT
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
12
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Biểu đồ 5: Thu nhập bình quân
Năm 2010 số lượng công nhân là 27 thu nhập bình quân /người/tháng
là 3.250.000 đồng/người. Đến năm 2011 số lượng công nhân tăng lên là 34
(tăng 7 người). Thu nhập cũng tăng lên là: 3.500.000 đồng/người và đến năm
2013 số lượng công nhân viên chức là 55 và lương cũng tăng lên là:
5.560.000 đồng/người tăng 171% so với năm 2010.
Qua các bảng tổng hợp ở trên cho thấy, ngoài hai chỉ tiêu doanh thu
bán hàng và thu nhập chịu thuế thì chỉ tiêu vốn kinh doanh cũng theo mức độ
phát triển của HTX ngày càng tốt vốn kinh doanh tăng lien tục từ năm 2010
đến năm 2013.
Cùng với vốn kinh doanh tăng cao thì số lượng công nhân viên làm
việc trong HTX liên tục tăng.
Như vậy vốn kinh doanh của HTX tăng đều từ năm 2010-2012 và tăng
cao năm 2013 khẳng định được nền móng vững chắc của HTX, đưa HTX đến
những cơ hội đầu tư lớn, Doanh thu tăng cao tạo điều kiện để nâng cao thu
nhập cho người lao động đời sống của công nhân viên được trú trọng hơn.
Để đạt được những kết quả như vậy là nhờ sự giúp đỡ của các ban
ngành. Bên cạnh đó cũng phải kể đến sự phấn đấu không ngừng mệt mỏi của
toàn bộ công nhân viên trong HTX, phát huy vai trò trong sản xuất kinh
doanh góp phần vào việc phát triển nền kinh tế xã hội xây dựng đất nước.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
13
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Bảng 6: Cơ cấu tài sản cố định trong 4 năm
ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1, Nguyên giá TSCĐ
Đồng
250.000.000 250.000.000 250.000.000 537.900.000
Trong đó
- Nhà cửa
Đồng
100.000.000 100.000.000 100.000.000 250.000.000
- MMTB
Đồng
150.000.000 150.000.000 150.000.000 287.900.000
2, Hao mòn lũy kế
Đồng/năm
203.800.000 203.800.000 407.600.000 535.330.000
Trong đó
- Hao mòn nhà cửa
Đồng/năm
11.800.000 11.800.000 23.600.000 56.400.000
- Hao mòn MMTB
Đồng/năm
192.000.000 192.000.000 384.000.000 478.930.000
Nguồn: Phòng KT
Biểu đồ 6: Cơ cấu tài sản cố định trong 4 năm
HTX tính giá trị hao mòn của TSCĐ theo phương pháp khấu hao đều
theo năm sử dụng của TSCĐ.
Qua bảng số liệu trên ta thấy: TSCĐ từ năm 2010-2012 không có sự
biến động nhưng sang đến năm 2013 HTX bắt đầu vào đầu tư cải tiến máy
móc, thiết bị phương tiện vận tải làm tổng TSCĐ tăng lên. Nhà cửa vật
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
14
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
kiến trúc vẫn giữ nguyên sang đến đầu năm nay 2014 mới nâng cấp nhà
cửa vật kiến trúc lên tốt hơn.
Như vậy, trong 4 năm qua cơ cấu tài sản không biến động trong 3 năm
đầu, và đến năm 2013 mới bắt đầu đầu tư.
Công tác sửa chữa, bảo dưỡng điều tra thường xuyên liên tục để đảm
bảo cho phương tiện vận tải máy móc thiết bị hoạt động liên tục, đảm bảo
tiến độ công trình.
2.2. Các hoạt động khác
Vì là một HTX hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực vận tải và cơ
khí vốn đầu tư còn ít, chỉ là một HTX nhỏ. Vì vậy chưa có điều kiền tham gia
vào các hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh nên không có thành
tựu gì đáng kể.
Hàng năm công nhân vẫn được nghỉ ngày lễ tết theo chính sách của nhà
nước
Như:
+ Ngày 30/4 ngày độc lập
+ Ngày 01/05 ngày quốc tế lao động
+ Ngày 10/03 ngày giỗ tổ
+ Ngày 02/09 ngày quốc khánh
+ Tết dương lịch được nghỉ 1 ngày
+ Tết Âm lịch được nghỉ từ ngày 28 tết đến hết ngày 05 tết.
Ngoài ra HTX còn tổ chức liên hoan cho chị em trong HTX ngày 08/03 và
ngày 20/10 hàng năm được nhận quà và 100.000đ/người.
Mỗi năm HTX còn tổ chức cho anh em công nhân đi nghỉ mát 03 ngày.
Chi phí nghỉ mát lên tới hàng chục triệu đồng.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
15
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Ngoài ra HTX còn có chính sách riêng cho công nhân nghỉ ốm, cưới xin
được nghỉ 03 ngày, gia đình công nhân có thân nhân qua đời cũng được nghỉ
03 ngày.
Phụ nữ đến thời kỳ sinh nở cũng được nghỉ 06 tháng theo quy định của
Nhà nước.
3. Cơ cấu tổ chức của HTX
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Hợp tác xã
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
16
Ban lãnh đạo
Hợp tác xã
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
toán
Phòng kinh
doanh
Xưởng sản
xuất
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Ban lãnh đạo: Là cơ quan quản lý HTX có toàn quyền nhân danh HTX
để quyết định liên quan đến mục đích và quyền lợi của HTX. Có nhiệm vụ
điều hành mọi hoạt động hàng ngày của HTX.
Phòng kỹ thuật: Chức năng của phòng là quản lý quy trình công nghệ
sản xuất như nghiên cứu, chế tạo sản phẩm mới, xây dựng các tiêu chuẩn về
nguyên vật liệu, Phụ trách về máy móc, lắp ráp khuôn mẫu, phân công sản
xuất, giám sát kỹ thuật hàng hóa. Kiểm tra định kỳ máy móc, đường điện, khi
sửa chữa, bảo dưỡng máy. Tham mưu cho chủ nhiệm về lĩnh vực chuyên
môn, giúp chủ nhiệm ra quyết định chính xác, phù hợp trong sản suất kinh
doanh.
Phòng kế toán: có chức năng quản lý tài chính và hạch toán đầy đủ, kịp
thời các nghiệp vụ phát sinh hằng ngày. Tập hợp số liệu, lập báo cáo cần thiết
và nộp cho Chủ nhiệm theo định kỳ và khi có yêu cầu. Quản lý và thực hiện
công tác tổ chức lao động tiền lương.
Phòng kinh doanh: Khảo sát thị trường giúp chủ nhiệm ra quyết định
chính xác, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo, trao đổi với
các đối tác, khách hàng để nắm bắt các yêu cầu và thực hiện nhiệm vụ được
giao.
Phòng kinh doanh có vai trò lớn trong việc xây dựng hệ thống khách
hàng và quan hệ với các đối tác xây dựng các kế hoạch về bán hàng, thu hồi
vốn công nợ.
Xưởng sản xuất: Thực hiện sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng,
chịu sự giám sát kỹ thuật của phòng kỹ thuật.
4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của HTX
4.1. Các quy định của pháp luật
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
17
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Hiện nay, nền kinh tế thị trường thường xuyên biến động, đặc việt là
nhu cầu của người tiêu dung ngày càng đa dạng đòi hỏi các công ty, doanh
nghiệp phải sản xuất kinh doanh đáp ứng được yêu cầu đó.
Thêm vào đó rất nhiều công ty doanh nghiệp làm ăn bất chính, trốn lậu
thuế, sản xuất hàng giả, gian lận thương mại. Vi phạm pháp lệnh môi trường,
các công trình thi công thường bị rút lõi, ăn bớt nguyên vật liệu, sử dụng
nguyên vật liệu không đủ tiêu chuẩn… dẫn đến môi trường kinh doanh không
lành mạnh. Như vậy sẽ gây rất nhiều khó khăn thiệt hại cho công ty khi mà
yếu tố nội lực từng công ty không quyết định tính hiệu quả.
Trong những năm qua chính sach về thuế của nước ta rất ổn đình và
phù hợp với trình độ kinh tế và đảm bảo tính công bằng.
Do vậy cách các công ty yên tâm sản xuất kinh doanh, thực hiện đóng
thuế đầy đủ cho nhà nước.
Với chính sách thuế đảm bảo tính công bằng, nghiêm minh thì các
công ty, các doanh nghiệp sẽ cạnh tranh với nhau công bằng hơn trong nền
kinh tế thị trường thường xuyên biến động này.
Tuy nhiên luật của nhà nước đưa ra cũng nhằm bảo vệ quyền lợi của xã
hội. Các luật lệ này một mặt duy trì cạnh tranh, mặt khác bảo về quyền lợi của
người tiêu dùng. Những luật lệ như vậy không những làm tăng chi phí kinh
doanh của các công ty mà còn làm ảnh hưởng đến chiến lược marketing ở bất
kỳ khâu nào trong bốn khâu (product, price, place, promotion) của marketing
hỗn hợp.
4.2. Công nghệ kỹ thuật
Hiện nay, trình độ kỹ thuật của HTX còn thấp, còn gặp nhiều khó khăn
trong đổi mới công nghệ kỹ thuật.
Vì vậy công nghệ tốt cần vốn đầu tư rất lớn mà HTX chưa có khả năng,
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
18
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
vì vậy HTX chỉ mới mua sắm được những thiết bị máy móc trung bình, có
năng xuất chấp nhận được, đa số máy móc đều là máy cũ, đã qua sử dụng vì
nó phù hợp với đầu tư của HTX.
Trình độ công nghệ kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh
của HTX. Máy móc cũ dẫn đến tình trạng hay hỏng hóc, phải thường xuyên
bảo dưỡng rất tốn thời gian và tiền bạc, không đảm bảo tiến độ thi công.
Đầu tư máy móc hiện đại thì trình độ công nhân chưa đáp ứng được:
Chưa vận hành máy thành thạo => Đào tạo lại công nhân, hoặc phải tuyển
thêm người có trình độ => chi phí lại tăng cao mà quy mô HTX lại nhỏ nên
việc đầu tư máy mới là rất khó khăn trong tình hình hiện nay.
4.3. Chất lượng lực lượng lao động
Với lực lượng lao động trong HTX hiện nay, số người có trình độ đại học là 4
người chiếm 22%. Số người có bằng trung cấp chiếm 27%, số người có bằng
nghề chiếm 30%, còn lại là lao động phổ thông chiếm 21%.
Với trình độ như trên thì chất lượng đội ngũ lao động của HTX là trung bình
chưa cao nên cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX.
Chất lượng lao động kém thể hiện qua năng suất lao động và khả năng
sáng tạo thấp là một cảnh báo nghiêm trọng về khả năng tụt hậu của HTX
trong tương lai gần.
Số lao động phổ thông vẫn chiếm 21% => đây là một con số tuy không
cao nhưng rất đáng ngại cho HTX vì lao động phổ thông về năng lực là chưa
cao dẫn đến tình trạng nhiều lúc sẽ thừa nguồn nhân lực này mà lại thiếu
nguồn nhân lực có bằng nghề.
Chính điều này sẽ có phần nào đó tác động đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của HTX.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
19
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
4.4. Yếu tố quản trị
Bộ máy quản trị HTX thành lập dựa vào vốn của cá nhân là chủ yếu nên
người điều hành là Chủ nhiệm HTX, dẫn đến trình độ chuyên môn và quản lý
HTX chưa được tốt, hơn nữa quản trị có vai trò rất quan trọng ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
Người điều hành (Chủ nhiệm HTX) phải cùng 1 lúc xử lý quá nhiều
thông tin như:
Tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm hàng hoá và dịch vụ là quá trình
thực hiện sự kết hợp chặt chẽ các yếu tố đầu vào như lao động, vật tư, kỹ
thuật … để chế tạo ra sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Qúa trình này tiến hành
tốt hay xấu ảnh hưởng trực tiếp đến việc tạo ra số lượng sản phẩm hàng hoá
dịch vụ, chất lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, chi phí sử dụng các yêu tố để
sản xuất ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ đó.
Điều đó chứng tỏ rằng muốn tạo ra lợi nhuận cao cần phải có trình độ tổ
chức sản xuất sao cho tiết kiệm được chi phí ở mức tối đa mà không ảnh
hưởng đến chất lượng của sản phẩm tiêu thụ.
Tổ chức quản lý quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp công
nghiệp là một nhân tố quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp. Quá trình quản lý kinh doanh của doanh nghiệp công nghiệp bao gồm
các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp, xây
dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra
đánh giá và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh. Các khâu quản lý quá trình
hoạt động kinh doanh tốt sẽ tăng sản lượng, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
giá thành sản phẩm, giảm chi chí quản lý. Đó là điều kiện quan trọng để tăng
lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp qua phân tích ở
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
20
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
trên phải chính do doanh nghiệp khắc phục bằng chính ý chí chủ quan muốn
đạt được lợi nhuận cao của mình. Ngoài ra còn có những nhân tố ảnh hưởng
khách quan từ phía bên ngoài môi trường kinh doanh đó là nhân tố chính sách
kinh tế vĩ mô của nhà nước.
Điều hành phòng kỹ thuật và kế toán…
Chính vì vậy phải có 1 hệ thống quản trị riêng cho HTX thì chủ nhiệm
HTX mới không bị chi phối và quản trị mới hiệu quả được.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
21
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH Ở HTX CƠ KHÍ TM VÀ DVVT CCB
THUẬN THÀNH
1. Đánh gía tổng quan về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở
HTX cơ khí thương mại và DVVT- CCB Thuận Thành
1.1. Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của HTX thông qua
việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Bảng 7: Bảng tính chỉ tiêu lãi ròng trong 4 năm
Năm
Tổng vốn kinh
doanh
Doanh thu thực tế CPKD thực tế
CPKD KH
lãi ròng
2010
246.850.880 660.209.120
589.523.234 53.014.414
2011
410.448.710 960.791.910
858.239.760 76.914.112
2012
536.117.260 895.511.130
825.185.770 52.774.020
2013
917.461.190 1.201.143.590
994.591.700 154.913.917
Nguồn: Phòng KT
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
22
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Biểu đồ 7: Bảng tính chỉ tiêu lãi ròng trong 4 năm
- Chỉ tiêu lãi ròng là lợi nhuận thu được sau khi đã trừ đi chi phí và nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
∏
R
= (DT
thực tế
- CPKD
thực tế
) x 75%
Như vậy thông qua chỉ tiêu lãi ròng cho thấy HTX làm ăn đã có kết quả
đáng kể nhưng không đều, từ năm 2010 – 2011 lãi ròng tăng cao. Nhưng đến
năm 2012 lại giảm. Như vậy năm 2012 HTX kinh doanh chưa được tốt lắm,
phải sang đến năm 2008 số lãi ròng của HTX lại tăng. Nhưng số lãi ròng năm
2013 tăng như vậy nhưng khi xét cùng doanh thu ta thấy doanh thu năm 2013
tăng so với 2011. Suy ra HTX kinh doanh chưa đạt được kết quả cho lắm do
doanh thu cao nhưng lợi nhuận thấp. Do vậy, HTX cần xem xét lại chi phí sản
xuất kinh doanh để tìm ra giải pháp làm giảm chi phí tận dụng tốt các nguồn
lực để HTX kinh doanh hiệu quả hơn và có những kết quả như mong muốn.
Cũng qua bảng số liệu ta có thể đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của HTX thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
23
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Bảng 8: Bảng tính chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 4 năm
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1. Tổng vốn kinh doanh
Đồng
246.850.880 410.448.710 536.117.260 917.461.190
2. Doanh Thu thực tế
Đồng
660.209.120 960.791.910 895.511.130 1.201.143.590
3. CPKD thực tế.
Đồng
589.523.234 858.239.760 825.185.770 994.591.700
Trong đó tiền trả lãi vay
0 771.110 5.008.800 9.227.660
4. Lãi Dòng
Đồng
53.014.414 76.914.112 52.774.020 154.913.917
5.
% 21.48 18.93 9.94 17.89
6.
% 8.99 8.96 6.40 15.58
7.
% 2.39 2.09 1.54 1.08
8.
% 0.89 0.89 0.92
0.83
Nguồn: Phòng KT
Qua kết quả tính toán ở bảng trên cho thấy HTX hoạt động có hiệu quả
nhất ở năm 2010, sau đó đến năm 2011, còn năm 2012 và 2013HTX có lãi
nhưng nhìn chung kinh doanh chưa hiệu quả bằng năm 2011 và 2013. Đi vào
từng chỉ tiêu ta thấy.
Khi đánh giá chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh qua 4 năm ta thấy năm
2010 chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh cao nhất 21.48 cao hơn so với các
năm còn lại nhất là vượt qua năm 2012 rất lớn chứng tỏ hoạt động kinh doanh
của HTX năm 2012 là kém hiệu quả. Ta có thể thấy rõ hơn qua biểu đồ doanh
lợi vốn kinh doanh sau:
Biểu đồ: 08 Doanh lợi vốn kinh doanh
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
24
SV: Nguyễn Thanh Tuyền
GV: Phan Thị Thanh Hoa
Năm 2010 HTX hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.
Thông qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của HTX.
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu bán hàng.
Biểu đồ 09: Doanh lợi doanh thu bán hàng
Trong năm 2010 cứ 100đ doanh thu bán hàng thu được 8.99 đồng lợi
nhuận ròng. Năm 2011 cứ 100đ doanh thu bán hàng thu được 8.96. Năm 2012
cứ 100đ doanh thu bán hàng thu được 6.40. Năm 2013 cứ 100đ doanh thu bán
Trường Đại học kinh tế quốc dân
Khoa Quản Trị Kinh Doanh Tổng Hợp
25