Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

hoạt động kinh doanh,hoạt động tài chính và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của công ty cổ phần gốm xây dựng và thương mại minh thịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (505.81 KB, 83 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Môi trường kinh doanh trong nước hiện nay đang tiếp tục biến động theo chiều
hướng xấu đi trong bối cảnh thế giới liên tiếp phải hứng chịu các đợt biến động lớn từ
cuộc khủng hoảng nợ công có nguy cơ đẩy nền kinh tế châu Âu bên bờ vực suy thoái,
khủng hoảng địa chính trị lan rộng, thảm họa thiên nhiên gây thiệt hại nặng nề nền
kinh tế… Trước những khó khăn trong và ngoài nước, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung cũng như các doanh nghiệp thương mại nói riêng để đứng vững trên thị trường
phải tìm mọi biện pháp để tăng nguồn thu, thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, giảm chi phí
một cách hợp lý nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao nhất. Nắm bắt thị trường, xác
định được từng mặt hàng tiêu thụ cao, thấp đồng thời tính đúng, tính đủ, chính xác các
khoản chi phí kinh doanh sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra biện pháp kinh doanh hợp lý
trong từng thời kỳ.
Thời gian qua em đã thực tập tại Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và Thương
mại Minh Thịnh ngoài tìm hiểu, ngiên cứu bộ máy kế toán và công tác kế toán của
công ty, em đã đi sâu và tìm hiểu thêm về “Hoạt động kinh doanh,hoạt động tài
chính và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Gốm xây dựng và thương mại Minh Thịnh”. Nội dung bài báo cáo của em
gồm 3 phần:
Báo cáo thực tập tổng hợp của em gồm ba phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và Thương mại
Minh Thịnh
Phần 2: Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và
Thương mại Minh Thịnh
Phần 3: Nhận xét và đánh giá về tổ chức “Hoạt động kinh doanh,hoạt động
tài chính và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Gốm xây dựng và thương mại Minh Thịnh”.Trong quá trình thực tập
em đã được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn GV. Nguyễn Thị Liên và
rất nhiều sự giúp đỡ của phòng kế toán tài chính cũng như các anh chị, cán bộ làm việc
tại công ty để hoàn thành bài báo cáo này.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập có hạn và đây là lần đầu tiên tiếp xúc với việc
tìm hiểu công việc thực tế nên bài báo cáo còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận


được sự đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô cũng như các anh chị trong phòng kế toán
của công ty cổ phần để báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn GV.Nguyễn Thị Liên đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành báo cáo thực tập tổng hợp này! Đồng thời, em cũng xin cảm ơn các anh chị
trong phòng kế toán tài chính đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực tập.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 1
PHẦN 1:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
Tên đơn vị kinh doanh: CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
Tên công ty viết bằng tiếng anh: MINH THINH TRADING AND
CONSTRUCTION POTTERY JOINT STOCK COMPANY
Tên công ty viết tắt: MINH THINH TCP.JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Xuân Đồng, xã Tân Minh, huyện Sóc Sơn, thành phố
Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0103042360 ngày 25/11/2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
Hà Nội cấp.
Mã số thuế : 0104277581
Điện thoại : (04) 35 981 049
Fax : (04) 35 981 157
Công ty CP Gốm Xây dựng & TM Minh Thịnh là đơn vị hạch toán độc lập, có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo quy định của Pháp luật. Là công ty
cổ phần nên nguồn vốn của công ty là vốn góp của các cổ đông. Các cổ đông để cùng
nhau chia sẻ lợi nhuận, cũng như chịu lỗ theo tỷ lệ số cổ phần đang nắm giữ và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp. Lợi ích
của các cổ đông được Pháp luật bảo hộ.
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
1.1.1 Sơ lược sự hình thành và phát triển của Công ty CP Gốm Xây dựng &
TM Minh Thịnh
Công ty CP Gốm Xây dựng & TM Minh Thịnh sau khoảng 1 năm chuẩn bị, tiến
hành xây dựng nhà máy, cũng như đầu tư cho một dây chuyền máy móc, trang thiết bị,
từ cuối năm 2009, khi được Phòng Đăng Ký Kinh Doanh của Sở Kế Hoạch Và Đầu
Tư Thành phố Hà Nội cấp phép đăng ký kinh doanh số 0103042360 ngày 25 tháng 11
năm 2009 công ty đã chính thức đi vào hoạt động sản xuất. Như vậy, xét theo quá
trình bỏ vốn đầu tư, có thể chia sự phát triển của công ty thành 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1:
+ Đầu tư mới đồng bộ các thiết bị gia công nguyên liệu, tạo hình, sấy, nung
Tuynel liên hợp, cho phép thực hiện các tuyến công nghệ thuận lợi, rút ngắn được các
công đoạn trung chuyển trong các khâu sản xuất.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 2
+ Xây đựng các khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che hầm sấy, nhà phơi mộc,
nhà chứa đất, nhà ăn, hệ thống vệ sinh, điện nước
Sau giai đoạn này, công ty đã có một dây chuyền sản xuất gạch với công suất
thiết kế là 35 triệu viên/năm và một hệ thống nhà xưởng hoàn thiện.
Giai đoạn 2:
+Xây thêm nhà ở cho công nhân viên.
+ Mở rộng khu nhà chế biến tạo hình, nhà bao che lò nung, sấy
+ Công suất dây chuyền là 35 triệu viên QTC/năm. Tập trung vào một số loại sản
phẩm chính được tiêu thụ mạnh trên thị trường là gạch xây tiêu chuẩn KT 220*105*60
và một số loại sản phẩm cao cấp khác như gạch chẻ 250*250; gạch chẻ 300*300 và
ngói lọp màu đỏ.
Trong tương lai, tùy theo nhu cầu của thị trường, công ty sẽ tiến hành sản xuất
thêm các chủng loại sản phâm trang trí khác như ngói mũi, gạch lát lá dừa, sản phẩm
giả cô
Như vậy, tính đến nay, công ty đã có gần 4 năm hoạt động trong lĩnh vực sản

xuất vật liệu xây dựng. Do đó, đây là một công ty còn rất non trẻ, và chưa có nhiều
thành tựu lớn đáng kể. Nhưng ngay từ năm đầu tiên đi vào hoạt động, công ty đã bắt
đầu làm ăn có lãi. Điều này có được là nhờ sự nồ lực hết mình từ phía ban lãnh đạo
công ty cũng như toàn thể nhân viên đã cố gắng hết sức đế đưa công ty vượt qua được
thời điềm khó khăn ban đầu.
1.1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
1.1.2.1 Lĩnh vực hoạt động, sản phẩm, thị trường
• Lĩnh vực hoạt động
Theo Giấy chứng nhận Đăng Ký Kinh Doanh và Đăng Ký Thuế số 0104277581
của Công ty CP Xây dựng & TM Minh Thịnh, thì ngành nghề kinh doanh của công ty
bao gồm:
“Sản xuất kinh doanh các sản phâm gốm, sứ, vật liệu xây dựng và chuyên giao
công nghệ trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm gốm, sứ, vật liệu xây dựng. Xây dựng
các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình hạ tầng kỳ thuật
đô thị. Trang trí nội, ngoại thất và lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng.
Sản xuất kinh doanh, gia công, lắp đặt kết cấu thép; Sản xuất, kinh doanh, gia công,
sửa chữa các sản phẩm cơ khí, kim loại màu, sắt, thép. Sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm từ gồ. Trồng trọt và chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đánh bắt thủy sản, nuôi trồng
thủy hải sản. Vận tải hàng hóa, hành khách bàng ô tô.”
Nhưng hiện tại, công ty vẫn đang hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm thuộc về vật liệu xây dựng.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 3
• Danh mục sản phẩm
Hiện tại, công ty đang sản xuất các sản phẩm gạch theo công nghệ nung Tuynel
với chất lượng cao. Trong đó, Gạch 2 lỗ TC là loại sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong cơ cấu sản phẩm sản xuất.
Bảng 1: Danh mục sản phấm của công ty năm 2013
Sản phâm Sản lượng (viên) Tỷ trọng

Gạch 2 lỗ TC 25.000.000 79.37%
Gạch chẻ 250 3.000.000 9,52%
Gạch chẻ 300 2.000.000 6.35%
Ngói 22 viên/m2 1.500.000 4,76%
Tổng 31.500.000 100%
(Nguồn: Phòng kế toán - công ty CP Xây dựng & TM Minh Thịnh)
Như vậy, công ty đã thực hiện đa dạng hóa danh mục sản phẩm, nhưng vẫn xác
định cho mình một sản phẩm trọng tâm. Điều này sẽ giúp công ty giảm bớt rủi ro khi
thị trường gạch 2 lồ có biến động mạnh, đồng thời mở rộng thêm được thị trường
khách hàng, khai thác được năng lực hiện có.
• Thị trường tiêu thụ và khách hàng
Sóc Sơn là một huyện nằm về phía Bắc của thủ đô Hà Nội, là một trong những
cửa ngõ quan trọng của thủ đô nổi liền với với các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Ninh, Lào
Cai, Quảng Ninh, giao thông thuận tiện cả về đường bộ, đường thuỷ lẫn đường sắt, nên
việc mở rộng thị trường tiêu thụ sang các tỉnh lân cận là rất dễ dàng. Hiện tại, Công ty
đang tiêu thụ sản phẩm tại các thị trường khu vực Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang,…
nhưng chủ yếu vẫn là tại thị trường Hà Nội do nhu cầu thị trường này vẫn lớn hơn các
thị trường còn lại.
Đối tượng khách hàng của công ty là các doanh nghiệp xây dựng, các tổng công
ty. Công ty đã cung cấp gạch cho các công ty lớn như Công ty cổ phần đầu tư và xây
dựng HUD1, HUD3, HUD4…, cung cấp cho các công trình như Công trình Vân Canh,
công trinhg Trung Văn,…
Ngoài việc cung cấp gạch trực tiếp cho các công ty xây dựng lớn, công ty còn
cung cấp gạch đến các đại lý bán buôn lớn trong Hà Nội và các tỉnh lân cận.
1.1.2.2 Đặc điểm về cơ cấu sản xuất
• Công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất gạch mà công ty đang sử dụng là công nghệ sản xuất dùng
phương pháp sử dụng lò sấy nung Tuynel liên hoàn với các thiết bị gia công nguyên
liệu và tạo hình được cơ giới hóa toàn bộ trên máy.
Đây là kỹ thuật sản xuất gạch đỏ được coi là tiến tiến nhất hiện nay với ưu điểm

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 4
nổi bật là có thể sản xuất gạch trong cả năm, không phụ thuộc nhiều vào thời tiết. Mọi
công đoạn sản xuất đều được thực hiện hoàn toàn trong nhà xưởng như: nhào đất, ra
gạch mộc, sấy khô, nung… Đồng thời, lò tuynel được đốt liên tục giúp nâng cao chất
lượng, cũng như số lượng sản phẩm. Quan trọng hơn, sử dụng công nghệ nung tuynel,
viên gạch ra lò không còn nóng, cơ bản triệt tiêu độ nóng độc. Đặc biệt, than đốt bằng
lò tuynel cháy hoàn toàn và khói được xử lý qua nước vôi giảm 80-90% lượng khí
CO2 thải ra gây tác hại cho môi trường. Chính từ những khả năng trên, hiện sản lượng
gạch của Công ty CP Gốm Xây dựng & TM Minh Thịnh đã đạt 100% công suất so với
công suất xây dựng.
Như vậy, công nghệ mà công ty đang sử dụng được coi là công nghệ sản xuất có
trình độ tiên tiến với mức cơ giới hóa cao, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao và
ổn định, phù hợp với nhu cầu thị trường, mặt khác góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, mặt khác góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm tài nguyên và
diện tích đất trồng trọt, đồng thời cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động.
Công nghệ này đang dần thay thế cho các lò gạch thủ công không bảo đảm chất lượng
và gây ô nhiễm môi trường.
• Nguyên liệu sử dụng
Nguyên liệu: hiên nay, công ty đang sử dụng nguồn nguyên liệu đất bồi tại các
bãi bồi ven sông Hồng. Vị trí nhà máy gần sông nên rất thuận tiện cho việc vận chuyển
nguyên liệu. Đặc biệt, nguồn phù sa ven sông hoàn toàn có khả năng đủ để đáp ứng
nhu cầu nguyên liệu cho nhà máy hoạt động ổn định và lâu dài. Đây là một vị thế rất
lớn của công ty, vì so với các nhà máy khác hiện vẫn phải tìm mua nguyên liệu với giá
cao, khoảng cách vận chuyển xa, chất lượng không ổn định, thì việc đặt nhà máy ngay
cạnh nguồn nguyên liệu đã giúp công ty tiết kiệm nguồn chi phí, hạ giá thành, nâng
cao chất lượng sản phẩm.
Nhiên liệu: nhu cầu cung cấp nước của nhà máy là than cám lấy từ khu vực
Quảng Ninh được vận chuyển về bằng phương tiện đường thủy. Do có lợi thế về vị trí
nên giá mua và vận chuyển than cũng được giảm bớt.

Nguồn nước: nhu cầu cung cấp nước của nhà máy không lớn, chủ yếu là cung
cấp cho công đoạn ngâm ủ đất, chế biến tạo hình và nước phục vụ cho sinh hoạt.
Nguồn nước cho sản xuất lấy từ ao của nhà máy, còn nước sinh hoạt được lấy từ hệ
thống giếng khoan có qua xử lý.
Ngoài ra còn có xăng, dầu mỡ, điện phục vụ sản xuất…
Nhu cầu cụ thể của các loại vật tư trong 1 năm (cho công suất 30 triệu viên) như sau:
• Nguyên liệu (đất): 36.144 m
3
/năm
• Nhiên liệu (than): 4.172 tấn/năm
• Điện năng: 1.317.454 Kwh/năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 5
Sơ đ 1: Quy trnh công ngh sn xut gch
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 6
Kho than
Máy nghiền than
Than nghiền
Máy pha than
Kho nguyên liệu
Máy ủi
Cấp liệu thùng
Máy cán thô
Máy nhào 2 trục có lưới lọc
Máy cán mịn
Máy tạo hình
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt gạch tự động
Xếp xe vận chuyển

Nước bổ sung
Sân phơi
Sấy tuynel
Nung tuynel
Phân loại sản phẩm
Xếp kho thành phẩm
Than nghiền mịn
Sơ đ 2: Cc bưc chnh trong quy trnh sn xut gch nung Tuynel
• Mô tả sơ bộ quả trình công nghệ:
Khai thác và dự trữ nguyên liệu
Đất sét được khai thác, tập kết trong kho. Tại đây đất sẽ được ngâm ủ, phong hóa
ít nhất 3 tháng. Các hạt sét khi được ngâm nước sẽ tăng tính dẻo, nồng độ ẩm. chất
lượng đất được tăng lên do các tạp chất có thời gian phân hủy.
Gia công nguyên liệu và tạo hình sản phẩm
Nguyên liệu sau khi đã phong hóa được ủi về kho có mái che, rồi đưa vào cấp
liệu thùng, qua hệ thống cắt thái, đất được thái nhỏ và làm tơi. Sau đó, đất rơi xuống
băng tải và đưa vào máy cán thô. Tại đây, đất và than được ép, phá vỡ cấu trúc ban
đầu, rồi được đưa vào máy nhào trộn, đồng thời nước được cấp vào máy nhào lọc để
điều chỉnh độ ẩm cho phù hợp.
Than cám nghiền mịn được rải tự động đều khắp phễu cấp liệu của máy nhào lọc
đổ trộn vào đất tạo ra một phối liệu. Sau đó phối liệu được chuyển sang máy cán mịn
bằng một băng tải cao su. Tại đây, phối liệu được phá vỡ cấu trúc một lần nữa và được
đưa sang máy nhào đùn liên họp có hút chân không bàng một hệ thống băng tải khác.
Sau khi qua hệ thống nhào trộn của máy, phối liệu được đưa vào buồng hút chân
không, không khí được hút ra khỏi phối liệu, do đó sẽ làm tăng độ rắn chắc cho gạch
mộc, giúp cho gạch trong quá trình vận chuyển không bị biến dạng.
Sau khi hút chân không, nhờ khuôn tạo hình và máy cắt, các phối liệu sẽ được tạo
hình theo các kích thước và hình dáng nhất định. Các viên gạch mộc sau khi tạo hình
sẽ được các công nhân xêp lên xe chuyên dùng vận chuyên đê đem đi phơi trong nhà kính.
Phơi sản phẩm mộc

Sau khi tạo hình, gạch mộc sê có độ ẩm từ 20-22% (đối với hệ máy của Việt
Nam). Gạch mộc sẽ được phơi từ 8-12 ngày tùy theo nhiệt độ cũng như tốc độ gió, đề
giảm độ ẩm xuống còn từ 14-18%. Việc xếp cáng và phơi gạch trên sân phải tuân thủ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 7
Xử lý
đất
Tạo
hình
Phơi
gạch
mộc
Nung
gạch
Sấy
gạch
Ra lò
Gạch
thành
phẩm
theo đúng quy trình để giảm tối thiểu thời gian phơi cũng như phế phẩm ở khâu này.
Sau đó, sản phẩm mộc sẽ được vận chuyển tập kết lên xe goòng để chuẩn bị đưa
vào sấy nung Tuynel.
Sấy nung sán phẩm trong lò tuynel
Sản phấm mộc sau khi được xếp lên xe goòng được đưa vào hầm sấy nhờ kích
thủy lực ở đầu hầm. Tác nhân sấy là khí nóng được thu hồi từ vùng làm nguội của lò
nung.
Gạch mộc sau khi qua ló sấy sẽ có độ ẩm giảm còn 0-5%, được xe phà, kích đấy
thủy lực đưa vào lò nung. Than cám nghiền mịn được dùng làm nhiên liệu cấp vào qua
các lồ đổ than từ nóc lò theo đúng yêu cầu công nghệ, để đám bảo nung chín sản

phẩm.
Ra lò, phân loại sán phẩm
Sản phấm sau khi qua khỏi vùng nung sẽ được làm nguội ở cuối lò nhờ vào hệ
thống thu hồi khí nóng.
Sau khi ra khỏi lò, sản phâm được công nhân bôc dỡ, phân loại theo tiêu chuân
kỹ thuật và được tập kết về bãi thành phấm nhờ các xe vận chuyên 2 bánh.
Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động
1.2.1 Những tài sản hiện có của công ty
Bảng 2: Những tài sản chính của công ty
STT Tài Sản ĐVT
Số
Lượng
Bộ Phận sử dụng
Tình trạng
kỹ thuật
1 Lò Tuynel cái 1 Sản Xuất tốt
2 Dây chuyền đùn gạch mộc bộ 1 Sản Xuất tốt
3 Máy Xúc cái 1 Sản Xuất tốt
4 Máy ủi cái 1 Sản Xuất tốt
5 Xe vận chuyển gạch cái 20 Sản Xuất tốt
6 Máy tính xách tay cái 5
P. Kế toán, P.Giám
Đốc
tốt
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 8
1.2.2 Cơ cấu lao động của công ty
 Cơ cấu lao động
Bảng 3: Cơ cẩu lao động của công ty theo trình độ học vấn
(đơn vị tính: người)

Trình độ học vấn
2011 2012 2013
Sô Tỷ Sô Tỷ Sô Tỷ
Chưa tốt nghiệp THPT 70 48,3% 80 50,3% 85 49,4%
Tốt nghiệp THPT 48 33,1% 52 32,7% 60 34,9%
Trình độ Cao đăng, trung cấp 20 13,8% 20 12,6% 20 11,6%
Trình độ Đại học 7 4,8% 7 4,4% 7 4,1%
Trình độ trên Đại học 0 0% 0 0% 0 0%
Tổng số 145 100% 159 100% 172 100%
(Nguồn: phòng tổ chức hành chính - Công ty CP Gốm Xây dựng & TM Minh Thịnh)
Từ bảng sổ liệu trên, điều đầu tiên nhận thấy là tổng số lao động tăng dần qua các
năm. Năm 2011 là 145 người, thì năm 2012 là 159 người, và năm 2013 là 281 người,
tăng 18,6% so với năm 2011. Có sự tăng lên như vậy chủ yếu là do sự tăng lên ở
những lao động trình độ thấp. Đây là những lao động làm việc trực tiếp tại phân
xưởng, là các công nhân vận hành máy và vận chuyên, bốc dỡ gạch. Còn các lao động
trình độ cao hơn, có bằng cấp lại không thay đồi mấy, do đây cũng là những cán bộ
quản lý, làm việc văn phòng.
Bên cạnh đó, nhìn vào tỷ trọng, ta cũng thấy lao động làm việc trong công ty đa
số là có trình độ tương đối thấp, tỷ lệ lao động chưa tốt nghiệp THPT lên tới 50% tổng
số lao động. Do là doanh nghiệp sản xuất, nên không đòi hỏi lao động phải có trình độ
cao, mà lao động quanh khu vực cũng đa số có trình độ như vậy, nên việc lao động
chưa tốt nghiệp THPT chiếm tỉ trọng lớn cũng là điều bình thường. Công ty không có
lao động nào có trình độ trên Đại học, số lao động có trình độ cao đắng, đại học tương
đối thấp (số lao động này ở cá 3 năm đều ổn định ở số lượng 27 người, chỉ ở mức dưới
15% trong tổng số lao động). Do đó, công ty nên có chính sách đào tạo, nâng cao trình
độ người lao động trong công ty, để công ty có thêm nhiều người giỏi, giúp công ty có
thể phát triển.
1.2.3 Tình hình vốn của doanh nghiệp
Tổng nguồn vốn của công ty là 27,443,479,237 VNĐ trong đó:
Vốn lưu động:6,149,227,755 VNĐ

Vốn cố định: 21,294,251,483 VNĐ
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 9
1.2.4 Nguồn vốn
Tổng nguồn vốn của công ty là 27,443,479,237 VNĐ, trong đó:
Vốn vay: 5,898,151,189 VNĐ
Vốn chủ sở hữu: 21,545,328,048VNĐ
1.2 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và Thương
Mại Minh Thịnh
• Giới thiệu về bộ máy tố chức quán lý chung
Công ty CP Gốm Xây dựng và TM Minh Thịnh được tổ chức theo mô hình của
một công ty cổ phần điển hình, trong đó các cổ đông sáng lập đồng thời là các cổ đông
phổ thông sẽ nằm trong hội đồng quán trị, và chủ tịch hội đồng quản trị kiêm chức
danh giám đốc sẽ lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của công ty.
Giúp việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc là Phó Giám đốc sản xuất-kinh
doanh, trưởng phòng Hành chính, trưởng phòng Kế toán.
Phó giám đốc SXKD và các quản đốc phân xưởng sẽ cùng chịu trách nhiệm điều
hành và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến quy trình sản xuất. Trong mỗi phân
xưởng sản xuất có các cán bộ kỹ thuật trực tiếp theo dõi ở từng ca sản xuất và các tổ
trưởng sản xuất sẽ chịu trách nhiệm điều phối, phân công nhiệm vụ đến từng công
nhân, bám sát từng công đoạn sản xuất.
• Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến-chức năng.
Theo cơ cấu này, lãnh đạo sẽ được sự giúp sức của các phòng ban, của những
người phụ trách cấp dưới trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm ra các giải pháp
tối ưu cho các vấn đề trong quá trình điều hành hoạt động công ty. Mối quan hệ giữa
các nhân viên trong công ty được thực hiện theo đường thẳng: người thừa hành sẽ chỉ
nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người cấp trên sẽ
chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của cấp dưới quyền mình. Điều đó sẽ
giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh chồng chéo mệnh lệnh. Những quyết định

quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc và phó giám
đốc thông qua, sê biến thành mệnh lệnh và được truyền đạt từ trên xuống đến cấp dưới
theo đúng tuyến đã định. Như vậy, các phòng chức năng chỉ có nhiệm vụ tham mưu
cho lãnh đạo chứ không có quyền ra mệnh lệnh và quyết định. Kiểu cơ cấu này vừa
phát huy năng lực chuyên môn của bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy
trực tuyến.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 10
Sơ đ 3: Cơ cu tổ chức bộ my qun lý của công ty
.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 11
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc
Trưởng phòng
Hành chính
-Nhân sự
PGĐ Sản Xuất- Kinh
doanh
Trưởng phòng
Tài chính - Kế
toán
Quản đốc
Phân xưởng
tạo hình
Quản đốc Phân
xưởng sản xuất –
xếp đốt
Quản đốc cơ điện

Trưởng
Phòng
Kinh doanh
Tổ
chế
biến
1
Tổ
chế
biến
2
Tổ
ra

Tổ
đốt
Tổ
xếp
gòong
Tổ
điện
Tổ

Tổ
máy
ủi
Bộ
phận
bán
hàng

Bộ
phận
Kho
ngoại
• Chức năng, nhiệm vụ của các cấp và các bộ phận
Hội đồng quản trị: gồm 5 thành viên là các cổ đông sáng lập ra công ty. Hội đồng
quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định,
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.
Chủ tịch hội đồng quản trị - Giám đốc: là người nắm giữ nhiều nhất số cổ phần
trong hội đồng quản trị (20%), là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị cùng như trước Pháp luật. Giám đốc là người điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty thông qua phó giám đốc và các bộ phận phòng
ban.
Phó giám đốc Sản xuất-Kinh doanh: là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước
Giám đốc về hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty. Các quản đốc phân xưởng và
trưởng phòng Marketing sẽ là những người giúp PGĐ thực hiện tốt công việc của
mình, trực tiếp chịu sự quản lý của PGĐ.
Phòng hành chính-nhân sự: có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về các công
việc hành chính, tham mưu, giải quyết các chế độ chính sách, xây dựng nội quy, quy
chế của công ty. Đồng thời chịu trách nhiệm về hoạt động quản lý nhân sự của công ty
như tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng
Phòng tài chính-kế toán: cũng là bộ phận chịu sự quản lý trực tiếp của Giám
đốc, phòng tài chính-kế toán sẽ giúp đề xuất, xây dựng, thực hiện các kế hoạch tài
chính; quản lý và giám sát tình hình tài chính; theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh
của công ty qua các thời kỳ thông qua các báo cáo tài chính,
Phòng kinh doanh: chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh, tiêu thụ sản
phấm của công ty trước PGĐ sản xuất-kinh doanh. Phòng kinh doanh có các nhiệm vụ
như lập và thục hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các chương trình
marketing, tìm kiếm và thực hiện các đơn đặt hàng,
Phân xưởng tạo hình: bao gồm 3 tô đội nhỏ hơn thực hiện các công việc khác

nhau. Đó là:
- Tố chế biến 1: nhiệm vụ của tổ này là sản xuất ra gạch mộc (bán thành phẩm),
chịu trách nhiệm từ khâu bắt đầu đưa đất vào máy cấp liệu cho đến khi gạch mộc được
xếp theo quy định trong nhà cáng kính.
- Tổ chế biến 2: tổ này có nhiệm vụ nghiền than, vận chuyển than và gạch mộc
từ khâu tạo hình rồi vận chuyển lên lò phục vụ cho công việc nung sản phấm.
Phân xưởng SX - xếp đốt: gồm 3 tổ đội nhỏ là tổ đốt, tổ xếp goòng và tổ ra
lò.
- Tổ đốt: phụ trách từ khâu gạch mộc ở trên goòng, vào hầm sấy, vào lò Tuynel
đến khi gạch ra lò thành phâm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 12
- Tố xếp goòng: vận chuyển gạch mộc khô từ trong nhà cáng kính xếp lên
goòng.
Tổ ra lò: nhiệm vụ của tổ này là chuyển gạch thành phẩm từ trên goòng đến xếp
trong khu vực kho thành phẩm, vệ sinh toàn bộ những goòng ra lò và toàn bộ khu vực
kho.
Phân xưởng cơ điện: gồm tổ điện, tổ cơ và tổ máy ủi.
Tổ điện: có nhiệm vụ duy nhất là đảm bảo cung cấp đầy đủ điện để toàn bộ quá
trình sản xuất được diễn ra bình thường.
Tố cơ: bảo dưỡng, sửa chữa toàn bộ các thiết bị thuộc phân xưởng tạo hình.
Tố máy ủi: nhiệm vụ tổ này là khai thác và vận chuyến đất từ vùng nguyên liệu
đến công ty.
Như vậy, có thể thấy, với một công ty quy mô còn nhỏ thì bộ máy lãnh đạo và
quản lý như vậy là khá gọn nhẹ. Cơ cấu này đảm bảo chế độ một thủ trưởng. Các bộ
phận, phòng ban có quyền hạn và trách nhiệm được phân chia rõ ràng, không có sự
chồng chéo trong quản lý.
1.3 Những thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển trong tương lai của
công ty
1.3.1 Thuận lợi

Công ty nằm trong dự án chuyển đổi sản xuất gạch thủ công sang sản xuất gạch
công nghệ mới không gây ô nhiễm môi trường của TP Hà Nội nên được vay vốn với
ưu đãi thấp, rất thấp.
1.3.2 Khó khăn
Năm 2013 chứng kiến khá nhiều biến động lớn của ngành xây dựng Việt
Nam. Hàng ngàn công ty lớn, nhỏ trong ngành xây dựng tuyên bố phá sản. do đó việc
cung cấp các sản phẩm là vật liệu của công ty cũng gặp rất nhiều khó khăn.
1.3.3 Định hướng phát triển
- Phát triển số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hành nghề TVXD.
- Trang bị và áp dụng kịp thời khoa học công nghệ mới vào sản xuất và cung
cấp dịch vụ.
- Từ năm 2014 doanh thu đạt 35 tỷ, tăng trưởng 10-15% năm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 13
CHƯƠNG 2:
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KẾT QUẢ
SẢN XUẤT KINH DOANH, TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
2.1 Đánh giá chung tình hình SXKD của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng
và Thương mại Minh Thịnh.
2.1.1 Lập bảng phân tích, đánh giá chung
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 14
Bảng 4: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của công ty.
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2012 2013
So sánh

(%)
Chênh lệch
Tuyết đối
Tương đối
(%)
1 Sản lượng Tấn
28,049,866
31,500,000 112.3 3,450,134 12.3
2
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
Đồng 24,305,992,508
29,557,070,920 121.6 5,251,078,412 21.6
3 Chi phí
Đồng 23,668,327,026
26,491,173,183.00 111.9 2,822,846,157 11.9
• Giá vốn
Đồng 19,141,532,483
22,969,838,980 120.0 3,828,306,497 20.0
4 Lợi nhuận
Đồng 1,643,125,822
2,064,949,397 125.7 421,823,575 25.7
5 Lao động và tiền lương
a
• Tông quỹ lương
Đồng 9,158,400,000
10,805,040,000 118.0 1,646,640,000 18.0
b
• Số lao động bình
quân

Người 159
172 108.2 13 8.2
c
• Lương bình quân
Đồng 4,800,000
5,235,000 109.1 435,000 9.1
5 Quan hệ ngân sách
a Thuế VAT
Đồng 2,430,599,251
2,955,707,092.00 121.6 525,107,841 21.6
b Thuế TNDN
Đồng 410,781,455
515,109,349 125.4 104,327,894 25.4
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 14
2.1.2 Phân tích chi tiết
2.1.2.1 Đánh giá chung
Qua phân tich tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXKD chủ yếu của công ty ta thấy:
- So sánh ngang:
Sản lưọng sản phẩm năm sau tăng so với năm trước là 3,450,134 triệu viên tương
ứng tốc độ tang trưởng là 12.3%.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng làm cho lợi nhuận tăng
5,251,078,412 đồng tương ứng tốc độ tang trưởng là 21.6%.
Chi phí năm sau so với năm trước tang 2,822,846,157 đồng tương ứng tốt độ tang
11.9%.
Số lao động của công ty tang từ 159 lên 172 tăng them 13 người tương ứng tốc
độ tang 8.2%, đồng thời quỹ lương năm 2013 cũng tăng 1,646,640,000 đồng tương
ứng tốc độ tăng 18%, do đó khiên cho lương bình quân của nhân viên tăng từ
4,800.000 lên 5.235.000 đồng.
Tổng doanh thu tăng 21.6 % tương ứng tốc độ tăng của lợi nhuận trước thuế là

25.7% chứng tỏ doanh nghiệp vẫn chưa tiết kiệm được các khoản chi phí, cụ thể:
• Giá vốn hàng bán trong năm 2013 tăng ở mức 20% gần bằng mức tang
doanh thu, phần nào cho thấy công ty chưa có biên pháp tang năng suất, tiết kiệm được
chi phí sản xuất.
Tóm lại, ta thấy công ty đã có sự cố gắng trong việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi
phí để cải thiện lợi nhuận nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Công ty cần chú trong
tiết kiệm trong chi phí tài chính và chú ý đến chất lượng sản phẩm
2.1.2.2 Phân tích tìm nguyên nhân tăng giảm của các chỉ tiêu
- Tốc độ tăng doanh thu cao hơn tốc dộ tăng sản lượng cho thấy công ty đã mở
rộng quy mô sản xuất, đồng thơi tăng giá bán sản phẩm.
- Do số lượng sản phẩm tăng nên giá vốn hàng bán cũng tăng thêm, nhưng tốc
độ tăng giá vốn lớn gần gấp 2 lần tốc độ tăng sản phẩm cho thấy công ty chưa tiết
kiêm được chi phí sản xuất.
- Lương bình quân tăng do công ty đã tang quỹ lương, và tôc độ tăng số nhan
công nhỏ hơn tốc độ tang quỹ lương.
- Do doanh thu của công ty năm 2013 tăng so với năm 2012 nên thuế VAT cũng
tang tương ứng.
2.1.2.3 Kết luận phân tích.
Tóm lại, ta thấy công ty đã có sự cố gắng trong việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi
phí để cải thiện lợi nhuận nhưng hiệu quả đạt được chưa cao. Công ty cần chú trong
tiết kiệm trong chi phí tài chính và chú ý đến chất lượng sản phẩm.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 15
2.2 Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu tài chính của Công ty Cổ phần
Gốm Xây dựng và Thương mại Minh Thịnh năm 2013
2.2.1 Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và Thương mại Minh
Thịnh trong một số năm gần đây
Mặc dù những năm gần đây thị trường trong và ngoài nước có nhiều biến động,
các doanh nghiệp hoạt động gặp nhiều khó khăn nhưng uy tín của Công ty không
ngừng được đảm bảo, đời sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng được

nâng cao. Đó là sự cố gắng, nỗ lực của toàn bộ anh, chị, em trong Công ty và cũng là
do những đường lối, chính sách đúng đắn của Ban lãnh đạo Công ty. Điều này được
thể hiện qua bảng so sánh kết quả kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến nay:
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 16
Bảng 5:Tình hình thực hiện chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2013
Đơn vị tnh: Đng
Stt Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2013
So sánh
%
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 24,305,992,508 29,557,070,920 121.6
5,251,078,412 21.60
2 Các khoản giảm trừ doanh thu
3
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ 24,305,992,508 29,557,070,920 121.6
5,251,078,412 21.60
4 Giá vốn hàng bán 19,141,532,483 22,969,838,980 120.0
3,828,306,497 20.00
5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,164,460,025 6,587,231,940 127.5
1,422,771,915 27.55
6 Doanh thu hoạt động tài chính
7 Chi phí tài chính 240,654,147 400,233,423 166.3 159,579,276 66.3
Trong đó: Chi phí lãi vay 210,500,000 380,600,000 180.8 170,100,000 80.8
8 Chi phí bán hàng 1,605,034,113 2,102,245,051 131.0 497,210,938 31.0
9 Chi phí quản lý kinh doanh 1,670,545,709 2,019,804,069 120.9 349,258,360 20.9
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 1,648,226,056 2,064,949,397 125.3 416,723,341 25.3

11 Thu nhập khác
12 Chi phí khác 5,100,234 4,512,000 88.5 -588,234 -11.5
13 Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) -5,100,234 -4,512,000 88.5 588,234 -11.5
14 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 1,643,125,822 2,060,437,397 125.4 417,311,575 25.4
15 Chi phí thuế TNDN 410,781,455 515,109,349 125.4 104,327,894 25.4
16 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 1,232,344,366 1,545,328,048 125.4 312,983,682 25.4
(Nguồn: Báo cáo KQKD của công ty năm 2013)
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 17
Qua kết quả phân tích ta thấy, tinh hình kinh doanh của doanh nghiệp trong năm
2013 là tương đối khả quan, doanh nghiệp đã chú trọng và tăng cường đầu tư trong
khâu bán hàng và quản lý để tăng cường mức tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu, từ đó
tăng lợi nhuận. Doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy đồng thời tìm ra các giải pháp
nhằm giảm giá thành cũng như nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm. Nghiên
cứu tạo sản phẩm mới, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao giá bán
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tiếp tục tăng cường
chính sách huy động vốn để mở rộng quy mô, mở rộng sản xuất.
2.2.2 Tình hình tài sản của công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 18
Bảng 6:Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng và
Thương mại Minh Thịnh năm 2013
Chỉ tiêu
Đầu năm 2013 Cuối năm 2013 So sánh
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ

trọng
(%)
Tuyệt đối
Tương
đối (%)
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
6,681,699,764 26.2 6,149,227,755 22.4 -532,472,009 -3.8
Tiền và các khoản tương
đương tiền
1,720,423,000 6.7 1,324,700,000 4.8 -395,723,000 -1.9
Các khoản phải thu ngắn hạn
2,926,932,364 11.5 1,579,995,411 5.8 -1,346,936,953 -5.7
Hàng tồn kho
1,924,632,522 7.5 2,826,074,576 10.3 901,442,054 2.8
Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
109,711,878 0.4 418,457,768 1.5 308,745,890 1.1
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
18,850,507,361 73.8 21,294,251,483 77.6 2,443,744,122 3.8
I. Tài sản cố định
18,850,507,361 73.8 21,294,251,483 77.6 2,443,744,122 3.8
1. Nguyên giá
16,650,793,651 65.2 18,156,584,493 66.2 1,505,790,842 1.0
2. Giá trị hao mòn luỹ kế
-727,367,517 -2.8 -1,231,316,899 -4.5 -503,949,382 -1.7
3. Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
2,927,081,227 11.5 4,368,983,889 15.9 1,441,902,662 4.4
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
25,532,207,125 100 27,443,479,237 100 1,911,272,112 0.0

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 19
Qua phân tích cuối năm 2013 so với đầu năm 2013 ta thấy cơ cấu TSNH giảm 3.8%,
tương ứng theo đó cơ cấu TSDH tăng 3.8%
2.2.3 Tình hình nguồn vốn của công ty
Bảng 7: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn trong năm 2013.
Chỉ tiêu
Đầu năm 2013 Cuối năm 2013 So sánh
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tươn
g đối
(%)
A - NỢ PHẢI TRẢ 4,299,862,759 16.8 5,898,151,189 21.5 1,598,288,430 4.7
I. Nợ ngắn hạn 2,299,862,759 9.0 2,398,151,189 8.7 98,288,430 -0.3
1. Vay ngắn hạn 227,185,386 0.9 833,827,438 3.0 606,642,052 2.1
2. Phải trả cho người
bán
1,646,795,684 6.4 1,044,702,402 3.8 -602,093,282 -2.6
3. Người mua trả tiền
trước
10,000,000 0.0 -10,000,000 0.0
4. Thuế và các khoản

phải nộp Nhà nước
415,881,689 1.6 519,621,349 1.9 103,739,660 0.3
B - VỐN CHỦ SỞ
HỮU
21,232,344,366 83.2 21,545,328,048 78.5 312,983,682 -4.7
I. Vốn chủ sở hữu 21,232,344,366 83.2 21,545,328,048 78.5 312,983,682 -4.7
1. Vốn đầu tư của chủ
sở hữu
20,000,000,000 78.3 20,000,000,000 72.9 0 -5.5
7. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
1,232,344,366 4.8 1,545,328,048 5.6 312,983,682 0.8
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN
25,532,207,125 100 27,443,479,237 100 1,911,272,112 0.0
(Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của công ty)
Qua phân tích cuối năm 2013 so với đầu năm 2013 ta thấy cơ cấu VCSH giảm
4.65 %, tương ứng theo đó cơ cấu NPT tăng 4.65% do trong năm NPT tăng
1,598,288,430 đồng tương ứng tốc độ tăng 37.17% lớn hơn nhiều so với mức tăng của
VCSH là 312,983,682 đồng tương ứng tốc độ tăng 1.47%. Tỷ trọng VCSH đầu năm và
cuối năm 2013 đều lớn hơn 75% cho thấy nội lực của doanh nghiệp rất mạnh, mức độ
độc lập tài chính cao. Việc giảm quy mô VCSH, tăng NPT cho thấy doanh nghiệp
đang từng bước tăng cường huy động vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp cần tiếp tục tăng
cường chính sách huy động vốn để mở rộng quy mô cũng như phát huy hiệu quả của lá
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 20
chắn thuế dưới ảnh hưởng của lãi vay.
2.2.4 Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tỷ suất tài chính và khả năng thanh toán
của công ty
Bảng 8 : Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lời của Công ty CP Gốm Xây dựng

và TM Minh Thịnh trong những năm gần đây
Chỉ tiêu Công thức tính 2012 2013
Chênh lệch
+/- %
Sức sinh lời của
VCSH (ROE)
LNST
0.058 0.0722
0.0142
24.48
VCSH BQ
Sức sinh lời kinh tế
Tài sản (ROI)
LNTT và lãi vay
0.0784 0.0923 0.0139 17.73
Tổng TS BQ
Sức sinh lời Tổng
tài sản (ROA)
LNST
0.0521 0.0583 0.0062 11.90
Tổng TSBQ
Sức sinh lời của
DT thuần (ROS)
LNST
0.0507 0.0523
0.0016
3.16
DTT
Hệ số khả năng
thanh toán tổng

quát
Tổng TS
5.938 4.653
-1.285
-21.64
NPT
Hệ số khả năng
thanh toán nợ
ngắn hạn
TSNH
2.905 2.564 -0.341 -1 1.74
Tổng nợ NH
Hệ số khả năng
thanh toán tức thời
Tiền và CKTDT
0.748 0.552
-0.196
-26.20
Tổng nợ NH
Hệ số khả năng
thanh toán Nợ dài
hạn
TSDH
9.425 06.084 -3.341 - 3 5.45
Nợ Dài hạn
(Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC của công ty
Từ phân tích bảng 1.6 về các chỉ tiêu sinh lời năm 2013 so với năm 2012 ta thấy:
ROE tăng 0.0142 lần tương ứng tốc độ tăng 24.48% cho thấy sức sinh lời của
VCSH tăng. Với 100 đồng VCSH đưa vào kinh doanh năm 2012 tạo ra 5.8 đồng lợi
nhuận, năm 2013 lên thành 7.22 đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 21
ROI tăng 0.0139 lần tương ứng tốc độ tăng 17.73% cho thấy sức sinh lời kinh tế
của tổng tài sản tăng. Với 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh năm 2012 thu được
7.84 đồng lợi nhuận, năm 2013 tăng lên thành 9.23 đồng. Qua chỉ tiêu này thể hiện
được hiệu quả thực chất của đồng vốn sử dụng trong kinh doanh, chứng tỏ được hiệu
quả sử dụng vốn tốt, là chỉ tiêu hấp dẫn các nhà đầu tư.
ROA tăng 0.0062 lần tương ứng tốc độ tăng 11.9 % cho thấy sức sinh lời của
tổng tài sản tăng lên. Với 100 đồng tài sản đưa vào kinh doanh năm 2012 đem lại 5.21
đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 tăng lên thành 5.83 đồng.
ROS tăng 0.0016 lần tương ứng tăng 3.16% cho thấy sức sinh lời của doanh thu
thuần tăng. Với 100 đồng doanh thu thuần thu được từ hoạt động kinh doanh năm
2012 đem lại 5.07 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2013 tăng lên thành 5.23 đồng. Hiệu
quả sử dụng chi phí đã tốt lên, doanh nghiệp cần tiếp tục phát huy trong những kì kinh
doanh tiếp theo
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát giảm 1.285 lần, tương ứng tốc độ giảm
21.64% Tuy nhiên hệ số này đều rất cao, lớn hơn 4.5 (>2), phản ánh khả năng thanh
toán chung mạnh mẽ, với tổng số tài sản hiện có doanh nghiệp dư sức trang trải các
khoản nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng giảm 0.341 lần tương ứng tốc độ
giảm 11,74%. Tuy nhiên, hệ số này ở các năm 2012, 2013 đều lớn hơn 2, phản ảnh
khả năng đáp ứng các khoản nợ cao, hoàn toàn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn, các chủ nợ có thể yên tâm thu hồi các khoản nợ của mình khi đáo hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cũng giảm 0.196 tương ứng tốc độ giảm. Hệ
số này ở các năm đều nhỏ hơn 1, đặc biệt năm 2013 chỉ còn 0.552, điều này cho thấy
lượng tiền và tương đương tiền hiện có của doanh nghiệp không đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn đến hạn. Doanh nghiệp có khả
năng mất tự chủ về tài chính, cần áp dụng ngay các biện pháp tài chính khẩn cấp nhằm
tăng lượng tiền và tương đương tiền tránh để tình hình tài chính xấu kéo dài.
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang

LớpQKT53 - LC4 22
CHƯƠNG 3:
TÌM HIỂU VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI MINH THỊNH
3.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty CP Gốm Xây Dựng
&TM Minh Thịnh
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty tổ chức theo mô hình kế toán tập trung.
Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại Phòng Kế toán Tài chính của Công ty để
đảm bảo tính thống nhất trong toàn Công ty từ trên xuống dưới. Phòng kế toán có 3
người.
Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán ở Phòng tài chính
kế toán, liên hệ chặt chẽ với Giám đốc, tham mưu cho Ban Giám đốc về các chính
sách Tài chính - Kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm trong công tác hạch toán kế
toán phối hợp với các phòng ban của Công ty, kiểm tra đôn đốc thực hiện các công
việc có liên quan. Kế toán trưởng có trình độ chuyên môn vững, có thâm niên công
tác, có kinh nghiệm thực tiễn và được đào tạo qua chương trình kế toán trưởng. Kế
toán trưởng có nhiệm vụ điều hành và tổ chức hoạt động trong kế toán, hướng dẫn
hạch toán, kiểm tra công việc do các nhân viên kế toán thực hiện, chịu trách nhiệm
trực tiếp trước giám đốc và cơ quan nhà nước về thu chi tài chính của doanh nghiệp.
Kế toán trưởng cũng là người cập nhật, hướng dẫn kịp thời các chế độ, chính sách quy
định của nhà nước, Bộ Tài chính và các ban ngành liên quan. Kế toán trưởng kiêm
luôn kế toán tổng hợp. Kế toán tổng hợp: có mối liên hệ trực tuyến với các Kế toán
viên thành phần, điều hành và tổ chức kiêm luôn kế toán tài sản cố định.Kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa các đơn vị nội bộ, dữ liệu chi tiết và tổng hợp. Kế toán tổng hợp có
nhiệm vụ kiểm tra các định khoản các nghiệp vụ phát sinh, kiểm tra sự cân đối giữa số
liệu kế toán chi tiết và tổng hợp, kiểm tra số dư cuối kỳ có hợp lý và khớp đúng với
các báo cáo chi tiết, lập báo cáo tài chính theo từng quí, 6 tháng, năm và các báo cáo
giải trình chi tiết, hướng dẫn xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
Kế toán thuế: có nhiệm vụ kiểm tra và củng cố hóa đơn chứng từ đầu vào, đầu ra
phù hợp với quy định của Pháp luật và chế độ kế toán thuế, khai báo thuế, quyết toán

thuế với Cơ quan thuế theo luật định, theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình thay đổi
chính sách về thuế, chịu trách nhiệm liên lạc trực tiếp với Cục Thuế, Sở, Ban ngành
liên quan. Kế toán thuế kiêm kế toán lương và bảo hiểm xã hội (BHXH) Kế toán tiền
lương và BHXH: tính toán và hạch toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ vào lương, các khoản thu nhập, trợ cấp cho
cán bộ, công nhân viên trong công ty. Hàng tháng căn cứ vào doanh số bán hàng của
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 23
các trạm thương mại, nhà hàng, siêu thị và đơn giá lương cùng với hệ số lương gián
tiếp, tổng hợp số liệu lập bảng tổng hợp thanh toán lương của công ty.
Thủ quỹ tiền mặt: Là người chịu trách nhiệm về quỹ tiền mặt của công ty. Hàng
ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi hợp lệ để nhập quỹ hoặc xuất quỹ, cuối ngày đối
chiếu với kế toán thanh toán, nếu có sai sót phải sửa chữa kịp thời khi có lệnh của cấp
trên, thủ quỹ và các bộ phận liên quan tiến hành kiểm tra quỹ hiện còn theo định kỳ để
kịp thời báo cáo lên giám đốc. Nếu phát hiện thừa hoặc thiếu tiền mặt tại quỹ phải tìm
ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp xử lý trình ban giám đốc. Thủ quỹ phải đảm bảo
lượng tiền mặt tại quỹ đủ để đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày.
Sơ đ 4: Cơ cu tổ chức bộ my kế ton ti Công ty
Sinh viên: Nguyễn Thị Huyền Trang
LớpQKT53 - LC4 24
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán
thuế
Thủ
quỹ
tiền
mặt

×