Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

KỸ THUẬT xét NGHIỆM PHÂN KATO – KATZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.35 KB, 53 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y Dược Hải Phòng, tập thể Bộ môn Ký
sinh trùng đã giúp đỡ và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
TS. Đinh Thị Thanh Mai, trưởng Bộ môn Ký sinh trùng trường Đại học
Y Dược Hải Phòng, là người Thầy đã hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong
quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu, viết và hoàn thành luận văn.
TS Vũ Đức Long- trường Cao đẳng Y tế Hải Phòng, Ban Giám hiệu
trường tiểu học Nguyễn Văn Tố và Ban Giám hiệu trường tiểu học An Hưng,
cùng các thầy cô, bạn bè và gia đình đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Hải phòng, tháng 12 năm 2013
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Châm
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
BP : Biện pháp
CS : Cộng sự
epg : Số trứng trong 1 gam phân
GĐR : Giun đường ruột
NC : Nghiên cứu
NXB : Nhà xuất bản
SR-KST-CT : Sốt rét – Ký sinh trùng- Côn trùng
TB : Trung bình
TH : Tác hại
TCYTTG : Tổ chức Y tế Thế giới
XN : Xét nghiệm
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU………………………………. … 2


1.1 Tình hình nhiễm giun đường ruột…………………………………… 2
1.1.1 Tình hình nhiễm giun đường ruột trên thế giới……………… 2
1.1.2 Tình hình nhiễm giun đường ruột ở Việt Nam……………… 3
1.1.3 Tình hình nhiễm giun đường ruột tại Hải Phòng……………. 3
1.2 Đặc điểm sinh học và chu kỳ của giun đường ruột………………… 4
1.2.1 Hình thể giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ………………… 4
1.2.2 Chu kỳ giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ……………………. 6
1.3 Tác hại của giun đường ruột………………………………………… 7
1.3.1 Tác hại của giun đũa…………………………………………. 7
1.3.2 Tác hại của giun tóc………………………………………… 8
1.3.3 Tác hại của giun móc/mỏ…………………………………… 8
1.4 Yếu tố ảnh hưởng nhiễm ký sinh trùng đường ruột……………… … 8
1.4.1 Yếu tố con người………………………………………… … 8
1.4.2 Yếu tố môi trường………………………………………… 9
1.5 Phòng chống bệnh giun đường ruột…………………………………… 9
1.5.1 Nguyên tắc phòng chống………………………………………. 9
1.5.2 Chiến lược và giải pháp…………………………………………9
1.6 Nghiên cứu kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường
ruột………………………………………………………………………….10
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……11
2.1 Địa điểm nghiên cứu……………………………………………………11
2.2 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………… 11
2.3 Thời gian nghiên cứu………………………………………………… 11
2.4 Phương pháp nghiên cứu……………………………………………….11
2.4.1 Thiết kế nghiên cứu……………………………………………11
2.4.2 Cỡ mẫu……………………………………………………… 11
2.4.3 Kỹ thuật thu thập thông tin…………………………………….12
2.4.4 Phương pháp thu thập số liệu………………………………….12
2.4.5 Các chỉ số nghiên cứu………………………………………….12
2.4.6 Phương pháp xử lý số liệu…………………………………… 13

2.4.7 Sai số có thể gặp và cách hạn chế sai số………………………13
2.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu………………………………………13
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU……………………………… 14
3.1 Thực trạng nhiễm giun đường ruột của học sinh tại các địa điểm nghiên
cứu………………………………………………………………………….14
3.2 Kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường ruột………… 16
3.2.1 Kiến thức………………………………………………………16
3.2.2 Thực hành…………………………………………………… 19
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN……………………………………………… 20
4.1 Thực trạng nhiễm giun đường ruột ở học sinh tại các địa điểm nghiên
cứu………………………………………………………………………….20
4.1.1 Tỷ lệ nhiễm giun đường ruột………………………………… 20
4.1.2 Cường độ nhiễm giun đường ruột…………………………… 24
4.2 Kiến thức, thực hành của học sinh tại về bệnh giun đường ruột……….26
KẾT LUẬN……………………………………………………………… 28
KIẾN NGHỊ ………………………………………………………………30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tỷ lệ nhiễm giun chung tại hai trường nghiên cứu 14
Bảng 3.2. Tỷ lệ nhiễm giun theo giới tại hai trường nghiên cứu… 15
Bảng 3.3. Tỷ lệ đơn nhiễm và đa nhiễm giun tại các địa điểm nghiên cứu 15
Bảng 3.4. Cường độ nhiễm giun đường ruột tại các địa điểm nghiên cứu…16
Bảng 3.5: Kiến thức của học sinh về tên về các loại giun đường ruột…… 16
Bảng 3.6: Kiến thức của học sinh về đường lây của bệnh giun đường ruột 17
Bảng 3.7: Kiến thức của học sinh về tác hại của bệnh giun đường ruột… 18
Bảng 3.8: Kiến thức của học sinh về biện pháp phòng chống nhiễm giun…18
Bảng 3.9: Thực hành vệ sinh cá nhân của học sinh……………………… 19
Bảng 3.10: Uống thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng trước khi điều tra của
học sinh tại các địa điểm nghiên cứu……………………………………….19

Bảng 3.11. Phân loại cường độ nhiễm các loại giun theo TCYTTG……….25
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Giun đũa trưởng thành 5
Hình 1.2. Trứng giun đũa 5
Hình 1.3. Giun tóc 5
Hình 1.4. Trứng giun tóc 5
Hình 1.5. Miệng giun móc 6
Hình 1.6. Trứng giun mỏ 6
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Đề và CS (2011), “Tái nhiễm giun đường ruột ở học sinh
tiểu học sau 6 tháng tẩy giun hàng loạt tại Thành phố Lào Cai”, Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (4), tr.66-67.
2. Lương Văn Định, Nguyễn Võ Hinh, Bùi Thị Lộc và CS (2006),
“Nghiên cứu tình hình nhiễm giun truyền qua đất và đánh giá sự tái
nhiễm sau can thiệp bằng Mebendazole ở trẻ em xã Hồng Vân, huyện
A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng (6), tr.87-93.
3. Lê Cao Hải, Đàm Văn Cương, Nguyễn Văn Kinh và CS (2004), “Triển
khai mô hình phòng chống bệnh giun đường ruột bằng biện pháp tẩy
giun hàng loạt kết hợp truyền thông, giáo dục cho học sinh tiểu học tỉnh
Thái Nguyên”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng (6), tr.72-77.
4. Võ Thị Thanh Hiền và CS (2010), “Nghiên cứu thực trạng và một số
yếu tố nguy cơ nhiễm giun đường ruột của học sinh tại hai trường tiểu
học thuộc thành phố Lào Cai 2009-2010”, Luận văn Thạc sỹ y học,
trường Đại học Y Hà Nội.
5. Hoàng Hữu Hoằng (2005), “Thực trạng và kiến thức, thái độ, thực hành
về bệnh giun đường ruột tại xã Hồng Thái, huyện An Dương, Hải
Phòng”, Tạp chí Y học thực hành (5), tr.29-3.
6. Nguyễn Thị Hưng, Tống Chiến Thắng và CS (2003), “Tình hình nhiễm

giun sán tại một xã đồng bằng tỉnh Quảng Ninh”, Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (4), tr.68-73.
7. Nguyễn Thu Hương, Đỗ Trung Dũng và CS (2012), “Tình hình nhiễm
ký sinh trùng đường ruột của học sinh tiểu học tại một số tỉnh thành
trong toàn quốc”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký
sinh trùng (6), tr.31-39.
8. Trần Quốc Kham, Lê Thị Tuyết và CS (2008), “Thực trạng nhiễm giun
đũa, giun tóc và giun móc ở Xuân Trường, tỉnh Nam Định”, Tạp chí Y
dược học quân sự, Học viện quân y (332), tr.79-84.
9. Hoàng Thị Kim, Nguyễn Thị Việt Hòa, Nguyễn Thị Loan và CS
(2000), “Thí điểm phòng chống các bệnh giun truyền qua đất cho học
sinh ở một trường tiểu học tỉnh Ninh Bình năm 1999-2000”, Tạp chí
phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (4-2003), tr.74-82.
10. Nguyễn Văn Kỳ, Nguyễn Văn Hùng và CS (2000-2001), “Hiệu quả
chiến dịch tẩy giun, giáo dục truyền thông dựa vào cộng đồng và tác
động của các biện pháp can thiệp đến tình trạng phát triển ở trẻ em và
thiếu máu ở phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ tại Thanh Hóa”, Tạp chí phòng
chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (4-2003), tr.84-96.
11. Nguyễn Thị Hồng Liên, Nguyễn Thị Thu Hương, Đặng Thị Thanh và
CS (2011-2012), “Tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột ở học sinh
tiểu học tại một số quận, huyện, thành phố Hà Nội, 2011-2012”, Tạp
chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (6-2013), tr.82-
88.
12. Lê Lợi và CS (2005), “Nhận xét tình hình nhiễm giun truyền qua đất ở
học sinh tiểu học tỉnh Nam Định từ năm 2000-2005”, Tạp chí y học
thực hành (537), tr.51-54.
13. Đinh Thị Thanh Mai (2001), “Nghiên cứu đặc điểm nhiễm giun
móc/mỏ tại hai xã ngoại thành Hải Phòng, Luận văn Thạc sỹ y học, Học
viện Quân Y.
14. Đinh Thị Thanh Mai, Nguyễn Hữu Chỉnh và CS (2004), “Thực trạng

nhiễm giun đường ruột và hiệu quả điều trị bằng Albendazole 400mg
liều duy nhất tại trường tiểu học xã Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo, Hải
Phòng”, Tạp chí y học thực hành (537), tr.55-60.
15. Trịnh Trọng Phụng, Lê Bách Quang, Đinh Thị Đán, Dương Văn
Khiêm (1998), Kỹ thuật ký sinh trùng Y học, Tài liệu dùng cho đối
tượng Cử nhân kỹ thuật y học, Học viện Quân y.
16. Vũ Bình Phương (2001), “Đánh giá thực trạng nhiễm giun đường ruột
của học sinh tiểu học và trung học cơ sở tại một số xã thuộc huyện
Đông Hưng, tỉnh Thái Bình”, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học
Y Hà Nội.
17. Trương Thị Kim Phượng (1999), “Đánh giá tình trạng nhiễm giun
đường ruột và kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về bệnh giun
đường ruột tại một số xã thuộc huyện Đông Anh – Hà Nội” , Luận văn
Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
18. Lê Bách Quang và CS (1994), “Giun móc”, Ký sinh trùng y học, NXB
Quân đội nhân dân, Hà Nội, tr.129-153.
19. Nguyễn Thị Minh Tâm, Phạm Hoàng Thế, Phạm Văn Thân và CS
(1997), “Giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ”, Ký sinh trùng Y học, NXB
Y học Hà Nội.
20. Đỗ Dương Thái và Tập thể Bộ môn Ký sinh trùng Trường Đại học Y
khoa (1974), “Giun đũa, giun tóc, giun móc/mỏ”, Ký sinh trùng và
bệnh Ký sinh trùng ở người, NXB Y học Hà Nội, quyển 2, tr.419-493.
21. Phạm Văn Thân và CS (1987), “Bệnh giun móc”, Hội thảo quốc gia
về phòng chống một số bệnh giun sán chủ yếu ở Việt Nam, Bộ Y tế-
WHO, Hà Nội, tháng 10/1987, tr.61.
22. Lê Thuận, Trương Mạnh, Phan Bá Ước và CS (2005), “Đánh giá hiệu
quả tẩy giun hàng loạt bằng Mebendazole ở học sinh lớp 3 sau 6 tháng
và 18 tháng tại huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An”, Tạp chí phòng chống
bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh trùng (6-2005), tr.79-87.
23. Tạ Thị Tĩnh, Vũ Hồng Hạnh, Tống Chiến Thắng và CS (2004), “Mối

liên quan giữa tình trạng thiếu máu của học sinh tiểu học với các bệnh
giun đường ruột ở một số xã miền núi của tỉnh Thanh Hóa”, Công trình
nghiên cứu khoa học báo cáo tại hội nghị khoa học toàn quốc chuyên
ngành SR-KST-CT giai đoạn 2001-2005, NXB Y học, tr.126-133.
24. Tổ chức Y tế Thế giới (1998), Hướng dẫn công tác phòng chống các
bệnh giun truyền và thiếu máu do giun, Bản dịch tiếng Việt của Trần
Minh Tiến, NXB Y học, Hà Nội.
25. Phan Bá Ước, Hoàng Đình Ngọc và CS (2009), “Tình hình tái nhiễm
giun đường ruột ở học sinh tiểu học huyện Quỳnh Lưu, Nghệ An sau 5
năm điểu trị bằng Anbendazole”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và
các bệnh ký sinh trùng (1), tr.72-77.
26. Nguyễn Văn Văn, Hoàng Xuân Tư và CS (2012), “Đánh giá hiệu quả
công tác tẩy giun cho học sinh tiểu học tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2004-2010”, Tạp chí phòng chống bệnh sốt rét và các bệnh ký sinh
trùng (4), tr.72-76.
27. FAO (1994), “severe food shortages menace numerous coutries in
1994” , Pop sahel, Article in French, (20), pp.37.
28.WHO (2006), Action against worms , www. WHO.int/ wormcontrol,
january 2006, issue 6.
Phụ lục 1:
MỘT SỐ HÌNH ẢNH XÉT NGHIỆM
Hình 1. Trứng giun đũa (Ascaris lumbricoides)
Hình 2. Trứng giun móc (Ancylostoma duodenale)
Hình 3. Trứng giun tóc (Trichuris trichiura )
Phụ lục 2:
KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM PHÂN KATO – KATZ
1. Vật liệu, dụng cụ
- Kính hiển vi quang học
- Lam kính khô sạch và lá kính
- Lọ đựng bệnh phẩm: khô, sạch, phía ngoài lọ có dán nhãn ghi tên,

tuổi và lớp của học sinh
- Que tre lấy phân
- Nút cao su
- Mảnh cellophane kích thước 26 × 28 mm
- Nhựa plastic kích thước 30 × 40 × 1,42 mm có lỗ đường kính 6 mm
ở giữa
- Mảng lưới lọc bằng kim loại mềm
- Giấy thấm và gang tay
2. Hóa chất
 Thành phần:
- Nước cất 100 ml
- Glycerin nguyên chất 100 ml
- Dung dịch xanh Malachite 3% 1ml
- Trộn đều các hỗn hợp nói trên
 Các mảnh giấy cellophane được ngâm vào dung dịch này 24 giờ trước
khi sử dụng
3. Tiến hành
- Dùng que tre lấy khoảng 100 mg phân đặt lên giấy thấm. Đặt lưới lọc
lên và dùng que tre ấn nhẹ cho phân lọt lên trên lưới
- Gạt phân vào lỗ ở giữa nhựa plastic đã đặt trên phiến kính. Khi phân
đầy lỗ, dùng que gạt bằng, bỏ nhựa plastic ra và để lại phân trên phiens
kính
- Đặt mảnh cellophane đã được ngâm trong dung dịch nhuộm màu lên
trên
- Dùng nút cao su ấn nhẹ cho phân dàn đều đến rìa của mảnh cellophane
- Để tiêu bản ở nhiệt độ phòng từ 15-30 phút sau đó đem soi dưới kính
hiển vi quang học với vật kính và thị kính 10
- Đếm toàn bộ trứng có trong tiêu bản và nhân với 24 sẽ được tổng số
trứng trong 1 gam phân
Phụ lục 3:

PHIẾU ĐIỀU TRA KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA HỌC SINH VỀ
BỆNH GIUN ĐƯỜNG RUỘT
Họ và tên học sinh: Tuổi:
Địa chỉ nhà ở: Phường/Xã:
Quận/huyện:
Học lớp: Trường:
Các em suy nghĩ và tự mình trả lời những câu hỏi dưới đây,
khoanh tròn hoặc gạch chân vào những câu trả lời mà em cho là đúng
Câu 1. Nguồn nước nào dùng để uống và sinh hoạt em cho là sạch?
1. Nước mưa
2. Nước máy
3. Nước giếng khoan
4. Nước giếng khơi
5. Nước suối
6. Nước sông
7. Nước ao, hồ
8. Nước máng
9. Loại khác (ghi rõ)
10. Không biết
Câu 2. Em hãy kể tên loại giun đường ruột gây bệnh cho người mà em
biết.
1.
2.
3.
4.
Câu 3. Em cho biết do đâu mà người bị mắc bệnh giun?
1. Ăn rau sống chưa rửa sạch
2. Uống nước lã (không đun sôi)
3. Không rửa tay trước khi ăn
4. Không rửa tay sau khi đi đại tiện

5. Không rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn
6. Không rửa tay bằng xà phòng sau khi đi đại tiện
7. Ruồi, nhặng đậu vào thức ăn
8. Tiếp xúc với phân hoặc đất bẩn
9. Khác (ghi rõ)
10. Không biết
Câu 4. Em hãy kể những tác hại của bệnh giun?
1. Đau bụng, rối loạn tiêu hóa
2. Làm gầy người, giảm cân
3. Gây bệnh thiếu máu
4. Có thể gây tắc ruột
5. Giun chui ống mật
6. Khác (ghi rõ)
7. Không biết
Câu 5. Em có biết để phòng tránh bệnh giun thì chúng ta phải làm gì?
1. Sử dụng hố xí hợp vệ sinh
2. Không đại tiện lung tung
3. Không sử dụng phân tươi bón ruộng
4. Không ăn rau sống
5. Không uống nước lã
6. Sử dụng nguồn nước sạch
7. Diệt ruồi
8. Không để ruồi đậu vào thức ăn
9. Rửa tay trước khi ăn
10. Rửa tay sau khi đi đại tiện
11. Rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn
12. Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi đại tiện
13. Uống thuốc tẩy giun
14. Khác (ghi rõ)
15. Không biết

Câu 6. Em thấy công trình vệ sinh của nhà trường có sạch không?
1. Sạch
2. Bẩn
3. Bình thường
4. Không trả lời
Câu 7. Công trình vệ sinh có đủ dùng cho học sinh không?
1. Thừa
2. Đủ
3. Thiếu
4. Không biết
Câu 8. Có đủ nước dội cho nhà vệ sinh không?
1. Có
2. Không
Câu 9. Em có thường xuyên sử dụng nhà vệ sinh trường học không?
1. Thường xuyên
2. Không thường xuyên
3. Không bao giờ
Câu 10. Gia đình em dùng nguồn nước nào để uống?
1. Nước mưa
2. Nước máy
3. Nước giếng khoan
4. Nước giếng khơi
5. Nước suối
6. Nước sông
7. Nước ao, hồ
8. Nước máng
9. Loại khác (ghi rõ)
10. Không biết
Câu 11. Em có thường xuyên rửa tay trước khi ăn không?
1. Có, thường xuyên

2. Có, thỉnh thoảng
3. Không
Câu 12. Em có thường xuyên rửa tay sau khi đi đại tiện không?
1. Có, thường xuyên
2. Có, thỉnh thoảng
3. Không
Câu 13. Em có thường xuyên rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn không?
1. Có, thường xuyên
2. Có, thỉnh thoảng
3. Không
Câu 14. Em có thường xuyên rửa tay bằng xà phòng sau đi đại tiện
không?
1. Có, thường xuyên
2. Có, thỉnh thoảng
3. Không
Câu 15. Em có thường xuyên cắt móng tay không?
1. Có, thường xuyên
2. Có, thỉnh thoảng
3. Không
Câu 16. Em có thấy mọi người trong gia đình rửa tay trước khi ăn
không?
1. Có, thường xuyên
2. Có, thỉnh thoảng
3. Không thấy bao giờ
4. Không để ý
Câu 17. Em có thấy mọi người trong gia đình rửa tay sau đi đại tiện
không?
1. Có, thường xuyên
2. Có, thỉnh thoảng
3. Không thấy bao giờ

4. Không để ý
Câu 18. Em có hay uống nước lã không?
1. Thường xuyên
2. Không thường xuyên
3. Không bao giờ
Câu 19. Em và gia đình có thường xuyên ăn rau sống không?
1. Thường xuyên
2. Thỉnh thoảng
3. Không ăn
Câu 20. Em có thường xuyên đi giày dép không?
1. Thường xuyên
2. Không thường xuyên
3. Không bao giờ
Câu 21. Em có dùng thuốc tẩy giun trong vòng 6 tháng qua không?
1. Có
2. Không
3. Không nhớ
Câu 22. Em có sử dụng thuốc tẩy giun trước 6 tháng không?
1. Có
2. Không
3. Không nhớ
Người phỏng vấn Học sinh
(Ký tên) (ký tên)



ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm giun sán nói chung và nhiễm giun đường ruột nói riêng đã và
đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe con người. Bệnh giun
đường ruột (GĐR) chủ yếu là giun đũa, giun tóc và giun móc/mỏ. Bệnh có ở

hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới.
Ở Việt Nam bệnh phổ biến hơn vì không chỉ mang đầy đủ những nét đặc
trưng của khí hậu nhiệt đới mà còn có những thói quen trong ăn uống, sinh
hoạt và nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Bệnh GĐR gặp ở mọi lứa tuổi
nhưng theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) trẻ em lứa tuổi đến trường là một
trong các đối tượng dễ bị mắc và bị nhiễm bệnh giun đường ruột nhất, mỗi
năm có khoảng 800 triệu học sinh bị nhiễm.[28]
Bệnh giun đường ruột là bệnh phổ biến mang tính xã hội, gây nhiều tác
hại (TH) cấp tính cũng như lâu dài làm ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân,
đặc biệt là tác động xấu đến sự phát triển thể chất, tinh thần và khả năng học
tập của trẻ em tuổi học đường.
Hiện nay những nghiên cứu về kiến thức, thực hành của trẻ em về bệnh
giun đường ruột còn ít đề cập đến. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu thực trạng và kiến thức, thực hành của học sinh về
bệnh giun đường ruột tại hai trường tiểu học nội và ngoại thành Hải
Phòng, năm 2013”, với 2 mục tiêu:
1. Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đường ruột của học sinh tại
hai trường nghiên cứu, năm 2013.
2. Mô tả kiến thức, thực hành của học sinh về bệnh giun đường ruột tại
các địa điểm nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu, chúng tôi đưa ra các kiến nghị nhằm giảm nhiễm
giun đường ruột và hạn chế các tác hại của bệnh tại cộng đồng nhằm góp
phần vào chương trình phòng chống giun sán quốc gia.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nhiễm giun đường ruột
1.1.1. Tình hình nhiễm giun đường ruột trên thế giới
1.1.1.1.Tình hình nhiễm giun đũa
Bệnh giun đũa (Ascaris lumbricoides) là bệnh giun phổ biến nhất và

phân bố rộng khắp. Trên thế giới ước tính có 25% dân số nhiễm giun đũa và
chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Trẻ em lứa tuổi học đường nhiễm rất cao, gần một
nửa số trứng giun đũa thải ra môi trường là từ trẻ 12-15 tuổi.[4]
Châu Á có tỷ lệ nhiễm giun đũa cao nhất, nhiều vùng tỷ lệ nhiễm trên
50% [19].
Theo thống kê của WHO, hàng năm có khoảng hơn 1 tỷ người nhiễm
giun đũa và số chết do giun đũa gây nên là 60.000 người.[24]
1.1.1.2.Tình hình nhiễm giun tóc
Do sinh thái giống giun đũa nên ở nơi nào có bệnh giun đũa thì ở nơi đó
có bệnh giun tóc (Trichuris trichiura). Giun tóc phổ biến ở vùng nhiệt đới
châu Phi và vùng Đông Nam Á. Số người nhiễm: châu Phi có 28 triệu, châu Á
có 227 triệu.[19]
Theo thống kê của WHO, trên toàn cầu có 1,4 tỷ người nhiễm giun tóc
và tử vong hàng năm là 10.000 người.[7] [24]
1.1.1.3. Tình hình nhiễm giun móc/mỏ
Bệnh giun móc/mỏ (Ancylostoma duodenale/ Necator americanus) có
phân bố khu trú rất rõ rệt trên thế giới, có tỷ lệ bệnh cao ở các nước nhiệt đới
và cận nhiệt đới. Sự phân bố bệnh chênh lệch phụ thuộc vào yếu tố thổ
nhưỡng, nghề nghiệp.[20]

×