Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hàng rào phi thuế quan và thực trạng chính sách phi thuế quan tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.55 KB, 23 trang )

CHÍNH SÁCH PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM
1. Hạn ngạch
Là quy định của nhà nước về số lượng hoặc trị giá nhập khẩu hoặc xuất khẩu một
mặt hàng nào đối với 1 thị trường cụ thể trong một thời gian cụ thể. (ví dụ một số
thành viên WTO có thể áp dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may nhập khẩu từ các
nước không phải là thành viên WTO).
Phân loại:
Theo đối tượng áp dụng :
- Hạn ngạch xuất khẩu : Đối với mặt hàng thiết yếu, kiểm soát để đảm bảo nhu cầu
trong nước. Hoặc thị trường nhập khẩu quy định hạn ngạch nhập khẩu.
- Hạn ngạch nhập khẩu : Thường áp dụng với loại hàng hóa cần thực thi chế độ
bảo hộ cao,chặt chẽ cho các ngành sản xuất trong nước đặc biệt các ngành non trẻ
có khả năng phát triển trong tương lai hoặc mang lại phúc lợi xã hội lớn .
Theo tính chất áp dụng :
- Hạn ngạch tuyệt đối ( chủ yếu đối hàng với nhập khẩu ): Phần hàng hóa vượt quá
hạn ngạch cho phép sẽ không được làm thủ tục thông quan. Khi đó doanh nghiệp
xuất khẩu cần thuê kho ngoại quan cho hạn ngạch năm sau hoặc tái xuất khẩu.
- Hạn ngạch thuế quan : Phần hàng hóa vượt quá mức hạn ngạch cho phép vẫn có
thể thông quan nhưng phải chịu mức thuế quan cao hơn thông thường.
Ngày 31/12/2010 Bộ công thương đã ra thông tư số 45 /2010/TT-BCT quy định
việc nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục quản lý nhập khẩu theo hạn ngạch thuế
quan năm 2011.
Ví dụ: Việt nam đồng ý cho nhập khẩu xe máy phân khối lớn, phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam
Với thuốc lá điếu và xì gà, Việt Nam cho phép 1 doanh nghiệp thương mại
nhà nước được quyền nhập khẩu.
Với ôtô cũ, Việt nam cho phép nhập khẩu các loại xe đã qua sử dụng không
quá 5 năm và đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
Việt Nam khẳng định biện pháp cấm nhập khẩu thiết bị và phần mềm mã


hóa thuộc diện bí mật nhà nước không ảnh hưởng tới các sản phẩm thương mại
thông thường phục vụ tiêu dùng đại chúng.
Việt Nam duy trì cấp phép nhập khẩu văn hoá phẩm nhằm mục đích kiểm
duyệt sẽ tuân thủ theo các quy định về minh bạch hoá của WTO.
Việt Nam cam kết tuân thủ Hiệp định về xác định giá tính thúê nhập
khẩu của WTO ngay sau khi gia nhập.
Việt nam cam kết tuân thủ Hiệp định về quy tắc xuất xứ của WTO từ thời
điểm ra nhập. Trên thực tế, Việt Nam không duy trì các quy định về xuất xứ vi
phạm quy định của Hiệp định này.
Việt Nam cam kết tuân thủ các Hiệp định có liên quan của WTO khi áp
dụng các biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp và tự vệ.
2. Giấy phép nhập khẩu
Giấy phép nhập khẩu là các thủ tục hành chính được sử dụng để thực hiện chế độ
cấp phép nhập khẩu. Đòi hỏi đệ trình đơn hay các tài liệu khác (không liên quan tới
mục đích hải quan) tới các cơ quan hành chính thích hợp là điều kiện tiên quyết để
được phép nhập khẩu.
Tuy nhiên, thủ tục hành chính để thực hiện chế độ cấp phép không được bóp méo
thương mại do sử dụng không thích hợp các thủ tục đó. Các qui tắc đối với thủ tục
cấp phép nhập khẩu phải được áp dụng trung lập (neutral) và được quản lý theo
một cách thức công bằng và hợp lý.
Mặt khác, cần phải công khai các thông tin liên quan tới thủ tục nộp đơn, tiêu
chuẩn của nhà nhập khẩu, cơ quan tiếp nhận, danh sách các sản phẩm đòi hỏi giấy
phép trong thời hạn 21 ngày trước khi chúng có hiệu lực.
Người nộp đơn chỉ cần tiếp cận tới một cơ quan hành chính. Trường hợp đặc biệt
không được quá ba cơ quan
Cấp phép nhập khẩu tự động: khi tất cả đơn đều được chấp thuận, không hạn chế
khối lượng nhập khẩu trong phạm vi điều chỉnh, không đặt ra hạn chế với nhà nhập
khẩu, được chấp thuận trong vòng 10 ngày.
Cấp phép nhập khẩu không tự động: là thủ tục cấp phép không phải là cấp phép tự
động. Cấp phép không tự động không được gây ra hạn chế hay bóp méo thương

mại hơn mức các điều kiện do yêu cầu cấp phép đặt ra. Các thủ tục cấp phép không
tự động cần phải tương ứng về phạm vi và thời hạn với biện pháp mà chúng được
sử dụng để thực hiện, và sẽ không đặt ra những gánh nặng hành chính hơn mức cần
thiết để quản lý biện pháp đó. Trong trường hợp đòi hỏi cấp phép không vì mục
đích quản lý số lượng, các thành viên phải công bố đầy đủ thông tin về cơ sở để
cấp phép.
Quyết định số 24/2008/QĐ-BCT ngày 01 tháng 8 năm 2008 về việc áp dụng chế
độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng.
Thông tư số 17/2008/TT-BCT ngày 12 tháng 12 năm 2008 về việc Hướng dẫn thực
hiện việc áp dụng chế độ cấp giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt
hàng .
Mẫu Báo cáo tình hình thực hiện nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu được xác
nhận đăng ký nhập khẩu theo thời gian (theo Phụ lục 4 Thông tư số 17/2008/TT-
BCT) .
Mẫu Đơn đăng ký nhập khẩu theo chế độ cấp phép tự động (theo Phụ lục 2 Thông
tư số 17/2008/TT-BCT).
Mẫu Giấy đề nghị xác nhận thanh toán qua ngân hàng và Giấy xác nhận thanh toán
qua ngân hàng (theo Phụ lục số 03A và 03B Thông tư số 17/2008/TT-BCT).
3. Hàng rào kĩ thuật trong thương mại quốc tế
Là các tiêu chuẩn kĩ thuật đối với hàng hóa nhằm bảo vệ con người và môi trường
sinh thái.
Phân loại :
- Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Quy định về bảo vệ môi trường .
- Quy định về dãn nhãn sinh thái.
- Quy định về bao bì và cách thức đóng gói sản phẩm.
Một vài tiêu chuẩn phổ biến:
- Quy định về sức khỏe và an toàn : Hệ thống tiêu chuẩn VSATTP, quy định
về thực tiễn nông nghiệp tốt VIETGAP,…
- Quy định về bảo vệ môi trường : ISO 14000 và các phiên bản khác .

- Quy định về trách nhiệm xã hội : SA 8000.
- Quy định về quản lí chất lượng : ISO 9000.
Ngày 30/9/2011 theo quy định số 682/QD-TTg của thủ tướng chính phủ, Bộ khoa
học và công nghệ đã ra thông tư số25/2011/TT-BKHCN quy định về nội dung chi
thực hiện các nhiệm vụ thuộc đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật trong
thương mại giai đoạn 2011-2015 và thông tư số 24/2011/TT-BKHCN quy định về
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc đề án thực thi Hiệp định hàng rào kỹ thuật
trong thương mại giai đoạn 2011-2015và một số văn bản hướng dẫn kèm theo.
4. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện
Nội dung : Là yêu cầu của nước nhập khẩu đối với nước xuất khẩu về việc cắt
giảm quy mô hàng hóa xuất khẩu nhằm giảm thiểu mức độ gây tổn hại đến các nhà
sản xuất nội địa ở nước nhập khẩu.Nếu nước xuất khẩu không thực hiện thì nước
nhập khẩu sẽ áp dụng các biện pháp trả đũa .
Trước 1995 do GATT cấm sử dụng hạn ngạch nhập khẩu, nên một số nước đã sử
dụng biện pháp hạn chế xuất khẩu "tự nguyện". Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là
một thoả thuận song phương giữa hai chính phủ. Nước xuất khẩu giới hạn xuất
khẩu một số sản phẩm nhất định tới nước nhập khẩu. Nói chung, ngành công
nghiệp đang phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập khẩu tương tự gây áp lực với
chính phủ đàm phán về hạn chế xuất khẩu với nước xuất khẩu để giảm bớt áp lực
cạnh tranh. Các nhà xuất khẩu bị "bắt buộc" chấp nhận số lượng đó và bị đe doạ
nhận được các hành động khắc nghiệt hơn nếu không chấp nhận thoả thuận tự
nguyện hạn chế số lượng xuất khẩu. Chính phủ xuất khẩu hoặc chính các nhà xuất
khẩu quản lý thoả thuận này. Hạn chế xuất khẩu tình nguyện từng là một công cụ
quan trọng hạn chế thương mại và đã được sử dụng khá rộng rãi. Trong khi hạn
ngạch được áp dụng chung thì hạn chế xuất khẩu tình nguyện chỉ áp dụng với một
số nước xuất khẩu chủ yếu, do đó tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các thành viên và
rõ ràng vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Mỗi thành viên không được tìm
kiếm, thực hiện hay duy trì bất cứ thoả thuận hạn chế xuất khẩu, thoả thuận về thị
trường nào hay bất cứ biện pháp tương tự khác lên phía xuất khẩu hay nhập khẩu.
Điều này bao gồm các hành động do một thành viên thực hiện riêng rẽ cũng như

các hành động do hai thành viên trở lên thực hiện.
Nguyên tắc tối huệ quốc : Trong quan hệ thương mại, các bên tham gia ký kết cam
kết dành cho nhau sự đãi ngộ không kém phần thuận lợi hơn sự đãi ngộ mà mình
đang hoặc sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ ba nào.
Do đó chính sách này bị WTO cấm cũng như hạn chế thực hiện.

5. Cấm xuất khẩu, nhập khẩu (Prohibitions)
Cấm xuất khẩu, nhập khẩu là biện pháp bảo hộ cao nhất, gây ra hạn chế lớn nhất
đối với thương mại quốc tế. Trong thương mại quốc tế có nhiều trường hợp cấm
nhập khẩu như: cấm hoàn toàn, cấm theo mùa, cấm tạm thời, cấm vận, cấm sản
phẩm nhạy cảm, tạm dừng cấp phép nhập khẩu WTO yêu cầu không được phép
áp dụng, nếu không có lý do chính đáng. Tuy nhiên, các thành viên có thể thi hành
các biện pháp cấm xuất khẩu, nhập khẩu trong một số trường hợp ngoại lệ sau:
Danh mục hàng cấm nhập khẩu của Việt Nam hiện nay bao gồm vũ khí, đạn dược,
vật liệu nổ; ma tuý; hoá chất độc; pháo các loại; thuốc lá thành phẩm; hàng tiêu
dùng đã qua sử dụng; phương tiện vận tải tay lái nghịch; vật tư, phương tiện đã qua
sử dụng; sản phẩm, vật liệu có chứa amiăng Ngoài ra trong nhiều văn bản pháp
luật của Việt Nam như Luật Bảo vệ môi trường, Luật thuỷ sản, Luật khoáng sản,
Luật thương mại, Pháp lệnh an toàn thực phẩm, Pháp lệnh thú y… có quy định về
cấm, hạn chế nhập khẩu các loài động thực vật quý hiếm, gống cây trồng, vật nuôi
phù hợp với công ước CITES, các loại phế thải, phế liệu, hoá chất độc hại độc hại
theo công ước BASEL. Quy định cấm nhập khẩu ở Việt Nam chủ yếu dựa trên
những cân nhắc về mục tiêu an ninh xã hội. Về cơ bản các quy định về cấm, hạn
chế nhập khẩu của Việt Nam vì lý do môi trường, an toàn và an ninh phù hợp với
các quy định của WTO như không gây phân biệt đối xử, không tạo ra rào cản trá
hình đối với thương mại và dựa trên cơ sở khoa học
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam đã cho nhập khẩu thuốc lá điếu; cho nhập
khẩu xe máy trên 175cc (sau 31/5/2007) nhưng bảo lưu quyền áp dụng các biện
pháp hành chính như độ tuổi người sử dụng và chế độ cấp bằng lái đặc biệt Việt
Nam cũng đã cho nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng trong thời gian dưới 5 năm nhưng

bảo lưu quyền áp dụng thuế nhập khẩu ở mức cao, chỉ cho làm thủ tục tại 4 cảng
biển, hải quan Việt Nam được xác định lại giá nhập khẩu và với những yêu cầu
khắt khe về an toàn và khí thải.
Thông tư số 43/2009/TT-BTTTT nhằm bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình
phát triển của công nghệ thông tin hiện nay. Có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2010,
thông tư sẽ được áp dụng đối với thương nhân Việt Nam; các tổ chức, cá nhân
khác hoạt động có liên quan đến thương mại tham gia nhập khẩu hàng hóa là sản
phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng.
Cụ thể, theo Thông tư 43, có 8 loại mã hàng đã qua sử dụng cấm nhập khẩu
bao gồm:
1. Máy in sử dụng các bộ phận in như bát chữ, trục lăn và các bộ phận in của nhóm
84.42; máy in khác, máy coppy và máy fax, có hoặc không kết hợp với nhau; bộ
phận và các linh kiện của chúng.
2. Máy chữ trừ các loại máy in thuộc nhóm 84.43; máy xử lí văn bản.
3. Máy tính và các máy ghi, sao và hiển thị dữ liệu loại bỏ túi có chức năng tính
toán, máy tính kế toán; máy đóng dấu miễn cước bưu phí, máy bán vé và các loại
máy tương tự, có gắn bộ phận tính toán; máy tính tiền.
4. Máy xử lí tự động và các khối chức năng của chúng; đầu lọc từ hay đầu lọc
quang, máy truyền dữ liệu trên các phương tiện truyền dữ liệu dưới dạng mã hóa
và máy xử lý những dữ liệu này, chưa được chi tiết hay ghi ở nơi khác.
5. Bộ điện thoại, kể cả điện thoại di động hoặc điện thoại dùng cho mạng không
dây khác; thiết bị khác để truyền và nhận tiếng, hình ảnh hoặc dữ liệu khác bao
gồm thiết bị viễn thông nối mạng hữu tuyến hoặc không dây (như nối mạng nội bộ
hoặc mạng diện rộng), trừ loại thiết bị truyền và nhận của nhóm 84.43, 85.25,
85.27 hoặc 85.28.
6. Thiết bị truyền dẫn dùng cho phát thanh vô tuyến hoặc truyền hình, có hoặc
không gắn máy thu hoặc máy ghi hoặc tái tạo âm thanh; camera truyền hình,
camera số và camera ghi hình ảnh nền.
7. Màn hình và máy chiếu, không gắn với máy thu dùng trong truyền hình; máy thu
dùng trong truyền hình, có hoặc không gắn với máy thu thanh vô tuyến hoặc âm

thanh hoặc máy ghi hoặc tái tạo âm thanh.
8. Dây, cáp điện (kể cả cáp đồng trục) cách điện (kể cả loại đã tráng men cách điện
hoặc mạ lớp cách điện) và dây dẫn cách điện khác, đã hoặc chưa gắn với đầu nối;
cáp sợi quang làm bằng các bó sợi đơn có vỏ bọc riêng từng sợi, đã hoặc chưa gắn
với dây dẫn điện hoặc gắn với đầu nối.
6. Pháp lệnh chống bán phá giá
Theo Hiệp định về chống bán phá giá của WTO (ADP): bán phá giá là việc bán
một hàng hoá nào đó với giá thấp hơn giá của nó trên thị trường nội địa của nước
xuất khẩu.
Chính sách chống bán phá giá đảm bảo cạnh tranh bình đẳng đồng thời bảo vệ lợi
ích của các nhà sản xuất trong nước trước áp lực cạnh của hàng hóa nhập khẩu
nước ngoài .
Trong điều kiện hàng rào phi thuế quan đang được loại bỏ dần, chúng ta cần có
một cơ chế mới, phù hợp hơn với thông lệ quốc tế để bảo vệ quyền lợi chính đáng
của các nhà sản xuất trong nước cũng như quyền lợi trong dài hạn của người tiêu
dùng khi hiện tượng bán phá giá xảy ra. Thực tiễn mười năm trở lại đây, ít nhất
chín lần hàng hóa VN đã và đang là đối tượng bị áp dụng các biện pháp chống bán
phá giá tại một số quốc gia, điển hình là hai vụ kiện tôm và cá da trơn ở Mỹ.Ngược
lại, thị trường nội địa từng phải đón nhận trường hợp “đại gia” Coca-Cola bán sản
phẩm với giá siêu rẻ, tiêu diệt ngành sản xuất nước ngọt của VN. Nhằm giành
quyền chủ động cho doanh nghiệp trong nước trong những tình huống tương tự.
Trong điều kiện VN vẫn chưa có nhiều hiệp hội ngành hàng đủ mạnh, các cơ quan
Chính phủ có thể chủ động điều tra và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá để
bảo vệ các doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
Chính từ lí do đó mà Pháp lệnh chống bán phá giá dành cho hàng hòa nhập khẩu
vào Việt Nam (số 20/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29-4-2004) ra đời. Pháp lệnh
Chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có 6 chương, 29 điều và có
hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/2004.
Pháp lệnh bao gồm ba hình thức: áp thuế chống bán phá giá tạm thời, thuế chống
bán phá giá, cam kết của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc xuất khẩu hàng hóa đang

bị điều tra để áp dụng biện pháp chống bán phá giá.
Qui trình xử lý được hình dung theo hai công đoạn. Một: khi có hồ sơ yêu cầu áp
dụng các biện pháp chống bán phá giá, bộ trưởng Bộ Thương mại sẽ giao cho một
cơ quan tiến hành điều tra trong vòng 60 ngày. Căn cứ kết luận sơ bộ, Bộ trưởng
có thể quyết định áp thuế chống bán phá giá tạm thời. Sau khi có kết luận cuối
cùng, bộ trưởng ra quyết định chính thức. Hai: khi đương sự đề nghị xem lại vì
mức thuế “nặng quá”, bộ trưởng Bộ Thương mại dựa trên các bằng chứng do
đương sự cung cấp để phân công việc rà soát trong thời hạn không quá một năm.
Kết thúc quá trình rà soát, bộ trưởng sẽ quyết định duy trì, điều chỉnh hoặc chấm
dứt áp dụng thuế chống bán phá giá.
7. Các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu :
Bao gồm :
- Các hoạt động xúc tiến thương mại của chính phủ ( cung cấp thông tin thị trường,
hỗ trợ nghiên cứu và khảo sát thị trường, hoạt động tư vấn kinh doanh, tổ chức hội
chợ triển lãm ở trong và ngoài nước, hoạt động quảng bá tiêu thủ sản phẩm của
nước ngoài ) .
- Các hoạt động cung cấp tín dụng thương mại nhằm hỗ trợ khách hàng nước ngoài
mua các sản phẩm do doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong nước sản xuất.
8. Chính sách mua hàng của chính phủ .
Quy định một tỷ lệ nhất định hàng hóa mà chính phủ mua sắm là từ các nhà sản
xuất trong nước chư không phải nhà sản xuất nước ngoài .
9. Trợ cấp.
Theo quy định của WTO, có 6 hình thức trợ cấp xuất khẩu theo “hộp đỏ” và “hộp
xanh” đó là:
4 hình thức hộp đỏ bị WTO cấm áp dụng là:
- Trợ cấp trực tiếp cho người sản xuất hàng xuất khẩu
- Bán thanh lý hàng nông sản dự trữ cho xuất khẩu với giá rẻ hơn.
- Tài trợ các khoản chi trả cho xuất khẩu, kể cả phần được tài trợ từ nguồn thu
thuế, các khoản được để lại.
- Trợ cấp cho nông sản dựa theo tỷ lệ xuất khẩu

Đối chiếu theo quy định này, chính sách trợ cấp xuất khẩu của Việt Nam trước đây
vi phạm nguyên tắc của WTO là: Thưởng xuất khẩu đối với 7 mặt hàng (gạo, chè,
cà phê, hạt tiêu, rau quả, thịt lợn); Hỗ trợ lãi suất mua tạm trữ xuất khẩu đối với cà
phê, gạo; và bù lỗ xuất khẩu (cà phê, gạo, thịt lợn, dứa cô đặc, dưa chuột muối…).
2 hình thức hộp xanh (trong giai đoạn thực hiện, các nước đang phát triển như Việt
Nam được ưu tiên áp dụng):
- Trợ cấp để giảm chi phí tiếp thị, kể cả chi phí xử lý, nâng cấp, tái chế sản
phẩm, chi phí vận tải quốc tế, cước phí vận chuyển.
- Ưu đãi về cước phí vận tải trong nước và quốc tế đối với hàng xuất khẩu hơn
hàng nội địa.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM
Với tư cách là Chủ tịch ASEAN 2010, Việt Nam đã ưu tiên thúc đẩy hợp tác kinh
tế.
Năm 2010 là năm bản lề để thực hiện mục tiêu này. Kể từ đầu năm 2010, 6 nước
phát triển hơn trong ASEAN (ASEAN 6 - Indonesia, Philippines, Thái Lan,
Malaysia, Singapore, Brunei) áp dụng thuế suất bằng 0% đối với hầu hết các mặt
hàng. 4 nước còn lại (ASEAN 4 - Việt Nam, Lào, Campuchia, Myanmar) sẽ thực
hiện vào năm 2015.
Các rào cản phi thuế quan mà doanh nghiệp Việt Nam thường hay gặp phải là phụ
phí hải quan với hơn 2.000 dòng thuế áp dụng, tiêu chuẩn kỹ thuật (hơn 500 dòng
thuế), tiêu chuẩn về sản phẩm và các loại phí bổ sung khác
1. Hạn ngạch.
Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam đã bảo lưu được quyền áp dụng hạn ngạch
thuế quan đối với 4 nhóm mặt hàng là: đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối
(riêng muối là mặt hàng WTO không coi là nông sản, do vậy thường không được
áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan nhưng Việt Nam kiên quyết đàm phán quyền
áp dụng để bảo vệ lợi ích của diêm dân).
Hạn ngạch ở Việt Nam vẫn nặng về cơ chế xin cho dẫn đến các hiện tượng tham ô
hối lộ trong giới chức trách không mang lại được hiệu quả cho các doanh nghiệp

và còn làm tang chi phí ngầm cho các doanh nghiệp không được cấp hạn ngạch do
phải mua lại hạn ngạch hay bỏ ra các chi phí ngầm và phi pháp khác để được cấp
hạn ngạch. Báo cáo Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2011 đã đề cập (70%
doanh nghiệp cho biết họ đã phải hối lộ để hàng hóa của mình được thông qua hải
quan).
Hạn ngạch muối : Bất cập lớn nhất hiện nay trong việc cấp hạn ngạch muối là
chúng ta đã để xảy ra tình trạng doanh nghiệp lách luật biến muối công nghiệp
nhập khẩu thành muối ăn như vụ việc công ty hóa chất cơ bản miền Nam "biến"
23.000 tấn muối công nghiệp nhập khẩu thành muối ăn.
Cơ chế chính sách đang tạo ra các lỗ hổng dễ bị lợi dụng. Việc doanh nghiệp được
cấp hạn ngạch nhập khẩu muối rồi bán trái phép không những gây thất thu thuế cho
ngân sách nhà nước mà còn ảnh hưởng xấu đến ngành sản xuất muối trong nước.
Lợi ích của doanh nghiệp nhập khẩu muối đang quá lớn do giá muối nước ngoài
thấp hơn muối trong nước nhiều.
Chất lượng muối công nghiệp của nước ngoài đôi khi tốt hơn chất lượng muối
công nghiệp trong nước, xuất phát từ giá thành muối nước ngoài thấp, lợi nhuận
cao nên doanh nghiệp lợi dụng chính sách nhập muối công nghiệp về chuyển thành
muối ăn bán bất hợp pháp.
2. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
Trong khi hạn ngạch được áp dụng chung thì hạn chế xuất khẩu tự nguyện chỉ áp
dụng với một số nước xuất khẩu chủ yếu, do đó tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các
thành viên và rõ ràng vi phạm nguyên tắc tối huệ quốc (MFN). Chính vì vậy mà
WTO có yêu cầu loại bỏ các thỏa thuận hạn chế xuất khẩu tự nguyện.
3. Hàng rào kĩ thuật.
Việt Nam chú trọng áp dụng các quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ sinh thái, bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học và các hàng rào kĩ
thuật của Việt Nam không ảnh hưởng hay trái với các quy định của các tổ chức
quốc tế về mà Việt Nam tham gia.
WTO thừa nhận và cho phép sử dụng hàng rào kỹ thuật thể hiện trong Hiệp định
về hàng rào kỹ thuật (gọi tắt là Hiệp định TBT). Khái niệm về hàng rào kỹ thuật

được thừa nhận như một thoả thuận rằng: “Không một nước nào có thể bị ngăn cản
tiến hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo chất lượng hàng hoá xuất khẩu của
mình, hoặc để bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động và thực vật, bảo vệ
môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá, ở mức độ mà nước đó cho là
phù hợp và phải đảm bảo rằng các biện pháp này không được tiến hành với cách
thức có thể gây ra phân biệt đối xử một cách tuỳ tiện hoặc không thể biện minh
được giữa các nước, trong các điều kiện giống nhau, hoặc tạo ra các hạn chế trá
hình đối với thương mại quốc tế, hay nói cách khác phải phù hợp với các quy định
của hiệp định này”.
Như vậy với nguyên tắc của WTO thì việc áp dụng các hàng rào kỹ thuật là hoàn
toàn hợp lý, nhưng rất tiếc cho đến nay, Việt Nam chưa tận dụng được. Có một số
nguyên nhân cơ bản sau:
- Thứ nhất, hệ thống tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam còn quá
nhiều bất cập. Mặc dù trong những năm gần đây, Việt Nam đã xây dựng và ban
hành thêm nhiều quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật cho nhiều mặt hàng. Tuy nhiên,
thực tế các quy định và tiêu chuẩn này còn quá ít, chưa tinh vi, do đó nhiều mặt
hàng nhập khẩu vẫn có thể dễ dàng vào Việt Nam.
- Thứ hai, việc giám sát thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật còn lỏng lẻo dẫn
đến các sản phẩm nước ngoài không đủ tiêu chuẩn nhập khẩu vẫn có thể thâm nhập
vào thị trường trong nước. Thực tế con số nhập siêu vào Việt Nam cho thấy kim
ngạch nhập khẩu những máy móc thiết bị công nghiệp của Trung Quốc đang tăng
lên nhanh chóng và không ít những thiết bị này không đáp ứng được những tiêu
chuẩn tối thiểu. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho Việt Nam vẫn chưa thể cản trở
nhập siêu.
- Thứ ba, một vấn đề khó khăn cho Việt Nam khi xây dựng hệ thống hàng rào
kỹ thuật là trình độ sản xuất và chất lượng sản phẩm trong nước còn kém. Theo
nguyên tắc không phân biệt đối xử của WTO thì các hàng rào kỹ thuật phải được
áp dụng chung cho cả hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu, do đó
nếu chúng ta áp dụng những tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu cao thì lại
gây khó cho các nhà sản xuất trong nước.

4. Luật chống bán phá giá .
Việt Nam đã ban hành văn bản pháp luật về bán phá giá từ trước khi gia nhập
WTO, những quy định của Việt Nam tuân thủ hoàn toàn theo quy định về bán phá
giá của WTO. Tuy nhiên, cho đến nay Việt Nam chưa điều tra vụ việc nào liên
quan đến bán phá giá vào Việt Nam.Cho đến nay Việt Nam đã phải đối mặt với
hơn 40 vụ kiện bán chống bán phá giá từ các nước nhập khẩu điển hình là Hoa Kì
và EU.
5. Trợ cấp.
WTO cho phép các nước thành viên duy trì các hình thức trợ cấp không gây bóp
méo thương mại hoặc gây tổn hại tới lợi ích của các nước thành viên khác. Ngoài
ra, các nước đang phát triển như Việt Nam có thể được hưởng những ưu đãi từ các
biện pháp đối xử đặc biệt và khác biệt nhằm đảm bảo các nguyên tắc của thương
mại bình đẳng và tạo ra một “sân chơi” chung cho tất cả các thành viên WTO.
WTO cũng thừa nhận trợ cấp là một công cụ phát triển hợp pháp và quan trọng của
các nước thành viên đang phát triển.
Để gia nhập WTO, Việt Nam cam kết không trợ cấp xuất khẩu ngay khi gia nhập.
Tuy nhiên, Việt Nam bảo lưu quyền được hưởng các ưu đãi đặc biệt và khác biệt
dành cho các nước đang phát triển trong lĩnh vực này (S & D).Đó là Việt Nam vẫn
có thể tiếp tục sử dụng một cách linh hoạt các trợ cấp xuất khẩu nông sản thuộc
loại “hộp vàng” ví dụ như một số hình thức trợ cấp liên quan đến bảo hiểm xuất
khẩu tín dụng xuất khẩu… cho đến nay vẫn chưa được điều chỉnh cụ thể bởi bất kỳ
nguyên tắc thống nhất nào của WTO, do đó vẫn đang được nhiều nước vận dụng
nhằm tránh né các cam kết về cắt giảm trợ cấp xuất khẩu.
Như vậy, xét về khía cạnh thực tế, Việt Nam có thể sử dụng hiệu quả các biện
pháp trợ cấp được phép nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước cải thiện hoặc
tăng khả năng cạnh tranh.
6. Vận động người Việt dùng hàng Việt:
Tháng 8/2009, Ủy viên Bộ Chính trị, thường trực Ban Bí thư Trương Tấn Sang đã
ký ban hành văn bản thông báo kết luận của Bộ Chính trị về tổ chức cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

Trong đó nêu rõ trước yêu cầu đưa nền kinh tế đất nước vượt qua khó khăn, thách
thức, phát triển nhanh, bền vững, giải quyết tốt an sinh xã hội, Bộ Chính trị đồng ý
chủ trương tổ chức cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt
Nam”.
Nhiệm vụ và giải pháp cơ bản thực hiện cuộc vận động:
- Đẩy mạnh công tác tổ chức thông tin, tuyên truyền, vận động, làm người tiêu
dùng trong nước và ngoài nước nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam;
vận động người tiêu dùng Việt Nam sử dụng hàng Việt Nam khi tiêu dùng cá nhân,
coi đó là thể hiện lòng yêu nước, nét đẹp trong văn hóa tiêu dùng của người Việt
Nam; các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội sử dụng hàng hóa nội địa
khi thực hiện mua sắm công; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong
nước khi triển khai thực hiện các dự án, công trình sử dụng các trang thiết bị,
nguyên vật liệu nội địa và dịch vụ có chất lượng tương đương hàng ngoại nhập để
sản xuất và kinh doanh.
- Rà soát, ban hành bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách bảo vệ thị trường người
tiêu dùng trong nước, sản xuất trong nước không trái với các quy định của WTO
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trong một số hoạt động
- Tiếp tục đổi mới công tác quản lý, chấn chỉnh các hoạt động quản lý thị trường,
hải quan, thuế
Thành lập ban chỉ đạo cuộc vận động ở hai cấp: cấp trung ương; cấp tỉnh, thành
phố và tương đương. Tổ chức phát động cuộc vận động vào tháng 8/2009. Định kỳ
hằng năm tiến hành sơ kết; từ 3-5 năm tiến hành tổng kết cuộc vận động.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP CHO CHÍNH SÁCH PHI THUẾ QUAN CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Nhiệm vụ đặt ra cho việc thực hiện các công cụ phi thuế quan :
 Đảm bảo vị trí và vai trò của hàng hóa sản xuất trong nước trước sự gia tăng
của hàng hóa ngoại nhập trong quá trình mở của nền kinh tế.
 Tăng cường sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước trên thị trường thế giới.

 Hội nhập có hiệu quả: tranh thủ được nhiều nhất cơ hội từ thị trường thế
giới,đề ra các chiến lược và tổ chức chiến lược hiệu quả để đẩy mạnh xuất
khẩu
2. Các giải pháp cho công cụ phi thuế quan
2.1. Về phía nhà nước :
1. Tiếp tục hoàn thiện đồng bộ các cơ chế chính sách liên quan:
- Khẩn trương bổ sung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù
hợp với các quy định của WTO để tìm ra những biện pháp phi thuế quan phổ
thông phù hợp bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sức ép giảm thuế quan
và thuế quan hóa.
- Đơn giản hóa thủ tục xuất nhập khẩu: vấn đề thủ tục xuất nhập khẩu ở nước
ta hiện nay mặc dù đã được các cơ quan, bộ ngành từng bước sửa đổi, bổ sung
cho hoàn chỉnh với xu thế chung của thế giới nhưng vẫn còn nhiều tồn tại
vướng mắc, gây trở ngại cho hoạt động xuất nhập khẩu. Khắc phục hiện tượng
cửa quyền gây khó dễ cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Nhanh chóng triển khai các dự án, đề án tổng thể, chuyên sâu về hàng rào kỹ
thuật theo Quyết định 682/QĐ-TTg vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
trong đó cần chú trọng vấn đề đáp ứng tiêu chuẩn cho hàng xuất khẩu và xâu
dựng hàng rào kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu là như nhau. Việc này là hết sức
quan trọng vì hiện nay các văn bản quy định về hàng rào kỹ thuật đối với hàng
nhập khẩu chưa có tính đồng bộ. Khi xây dựng hàng rào kỹ thuật, cần chú ý tới
2 nhóm hàng là nhóm hàng có giá trị nhập siêu lớn và nhóm hàng trong nước
chưa sản xuất được, hoặc khả năng sản xuất hạn chế.
- Kết hợp việc sử dụng hạn ngạch với các hình thức thuế quan hoặc phi thuế
quan khác như hạn ngạch và thuế quan để tạo thành một công cụ hạn chế
thương mại khác là hạn ngạch thuế quan. Đây là công cụ được sử dụng phổ
biến cho thương mại quốc tế hàng nông sản.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật của Việt Nam phù hợp
với các tiêu chuẩn của quốc tế. Trong đó cần nâng dần các tiêu chuẩn kỹ thuật
đối với hàng nhập khẩu một cách phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của Việt

Nam, có cân nhắc tác động của các hàng rào này tới nguyên liệu nhập khẩu, vì
chúng ta còn phải phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nước ngoài.
- Tiếp tục tận dụng thời hạn gia hạn của WTO trong việc sử dụng hạn ngạch
đối với 4 nhóm mặt hàng: đường, trứng, thuốc lá và muối nhằm bảo về quyền
lợi cho người nông dân và thu về lợi nhuận.
2. Tăng cường theo dõi cơ chế giám sát, việc thi hành các chính sách :
- Xóa bỏ dứt điểm cơ chế xin cho, nạn tham nhũng trong thực thi các chính
sách, xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm trong việc thi hành các chính sách
đối với các doanh nghiệp như hạn ngạch,
- Ngăn chặn các hành vi buôn lậu hàng hóa, đặc biệt từ Trung Quốc, để tránh
tình trạng mà ta có thể tạm gọi là “Chuyển hướng thương mại”. Nếu không
ngăn chặn thì chắc chắn sẽ xảy ra hiện tượng chuyển từ nhập khẩu chính thức
sang buôn lậu và gian lận thương mại để tránh các hàng rào kỹ thuật.
3. Tăng cường quản lí chất lượng hàng xuất khẩu:
Hỗ trợ và nâng cao nhận thức của doanh nghiệp áp dụng các quy định và tiêu
chuẩn kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản
phẩm trong nước thì hoạt động kiềm chế nhập siêu thông qua hàng rào kỹ thuật
mới bền vững. Bên cạnh việc các hàng hóa trong nước và nước ngoài sẽ được
áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật như nhau, nhiều hàng hóa trong nước chưa đáp ứng
được nhu cầu, bắt buộc các nhà sản xuất và người tiêu dùng trong nước phải sử
dụng hàng nhập khẩu. Trong khi việc áp dụng các hàng rào này chắc chắn sẽ
khiến chi phí nhập khẩu, giá trị nhập siêu và thậm chí cả lạm phát cao hơn.
4. Thực hiện các biện pháp trợ cấp cho hàng xuất khẩu trong giới hạn cho phép
của WTO ( trợ cấp cho nông sản, trợ cấp cho các doanh nghiệp sản xuất hàng
xuất khẩu, ) nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam trên
thị trường quốc tế và xa hơn là góp phần cân bằng cán câng thương mại.
5. Xây dựng tỷ giá hối đoái phù hợp tạo thành nhân tố quan trọng góp phần
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái chính thức quá cao sẽ
làm cho hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn một cách tương đối so với hàng nội địa
dẫn đến khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất khẩu. đây là điều bất lợi đối với

nền kinh tế nước ta.
2.2. Về phía doanh nghiệp
1. Nâng cao chất lượng sản phẩm của hàng nội địa để cạnh tranh với hàng hóa
nước ngoài giá rẻ .
- Đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, đào tạo bồi dưởng nâng cao trình đội ngũ
cán bộ công nhân viên, kiện toàn hệ thống quản lý chất lượng theo,tăng cường
các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng,
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệp quản lí của các nước phát triển trên thế giới
- Tăng cường đầu tư cho hệ thống phân phối sản phẩm, đưa hàng hóa đến gần
hơn với người tiêu dùng.
2. Thực hiện nghiêm túc các chính sách phi thuế quan mà nhà nước đã ban
hành, tránh các hành động lách luật để chuộc lợi cá nhân, hay dùng các hình
thức chi phí ngầm làm gia tăng nạn tham ô của các quan chức nhằm thu được
các lợi ích kinh.
3. Tham gia tích cực vào các cuộc vận động như “Người Việt Nam dùng hàng
Việt Nam” , tổ chức bán hàng bình ổn giá nhằm đưa hàng hóa Việt Nam đến
gần hơn với người tiêu dùng.
4. Chủ động kiến nghị với chính phủ các chính sách phi thuế quan hoặc sửa đổi
các chính sách phi thuế quan hiện hành theo hướng có lợi nhất cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thông tư số 32 Bộ Công thương.
/>ID=8
/>viet.htm
/>ngach-nhap-khau-duong-nam-2011.htm
/> />2015/20101/170339.laodong
/> />tin-lung-lay-1801559/
/> /> />SortField=Modified&SortDir=Desc.

×