Tải bản đầy đủ (.doc) (123 trang)

phát triển hoạt động tài chính vi mô tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.92 KB, 123 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 12
CHƯƠNG 1 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ 15
1.1. Khái niệm và các hoạt động tài chính vi môMTCV 15
1.1.1. Khái niệm 15
1 1.2. Đặc trưng của hoạt động tài chính vi mô 16
1.1.3. Các hoạt động tài chính vi mô cơ bản 17
1.1.3.1. Hoạt động tín dụng 18
1.1.3.2. Hoạt động huy động vốn 20
1.1.3.3. Hoạt động bảo hiểm 20
1.1.3.4. Hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thông minh 21
1.1.3.5. Hoạt động thanh toán 21
1.1.3.6. Hoạt động phi tài chính 22
1.2. Phát triển hoạt động tài chính vi mô 22
1.2.1. Quan điểm về phát triển hoạt động tài chính vi mô 22
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển hoạt động tài chính vi mô 22
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô
25
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan 26
1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan 28
1.3. Kinh nghiệm về phát triển hoạt động tài chính vi mô của một số
nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 32
1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới 32
1.3.2. Bài học kinh nghiệm 35
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM 38
2.1. Sự hình thành và phát triển của tài chính vi mô tại Việt Nam 38
2.1.1. Sơ lược qua hoạt động của nhóm tổ chức tài chính khu vực chính
thức 39
2.1.1.1. Ngân hàng chính sách xã hội 40
2.1.1.2. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 42


2.1.1.3.Quỹ tín dụng nhân dân 43
2.1.2. Khu vực tài chính bán chính thức 43
2.1.3. Khu vực tài chính không chính thức 45
2.2. Môi trường hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 45
2.2.1. Môi trường kinh tế - xã hội 46
2.2.2. Môi trường pháp lý và chính sách về tài chính vi mô ở Việt Nam 46
2.2.2.1. Chính sách tài chính vi mô 46
2.2.2.2. Hành lang pháp lý và các quy định đối với tài chính vi mô 48
2.2.2.3. Các vấn đề về cấp phép hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
50
2.3. Thực trạng hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 51
2.3.1. Về mức độ tiếp cận 51
2.3.1.1. Hoạt động tín dụng 51
2.3.1.2. Hoạt động huy động vốn 48
2.3.1.3. Các hoạt động khác 57
2.3.1.4. Số lượng dịch vụ cung ứng 59
2.3.2. Mức độ bền vững 61
Bền vững tài chính là một mục tiêu quan trọng, không dễ đạt được mà
các chương trình tài chính vi mô đang hoạt động tại Việt Nam đều cố
gắng hướng tới. Tuy nhiên quan niệm về bền vững tài chính hiện nay
cũng rất khác nhau. Nhiều người chưa ý thức được bền vững tài chính
phải gắn với bền vững tổ chức (bộ máy thực hiện) chứ không chỉ là tự
hạch toán độc lập, thu nhập phải đủ bù đắp các chi phí và tăng trưởng
nguồn vốn 61
2.3.2.1. Tự bền vững về hoạt động (OSS) 62
2.3.2.2. Tự bền vững về tài chính (FSS) 63
2.3.2.3. Chỉ số tài chính ROA, ROE 64
2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 65
2.4.1. Những thành tựu 65
2.4.1.1. Độ tiếp cận của các TCTCVM ngày càng rộng 66

2.4.1.2. Tính bền vững của các TC hoạt động TCVM ngày càng tăng 69
2.4.1.3. Vai trò của TC hoạt động TCVM đang được khẳng định dần.70
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế 71
2.4.2.1. Quy mô tiếp cận dịch vụ tài chính được mở rộng quá nhanh. .71
2.4.2.2. Mức độ bền vững của các TC hoạt động TCVM chưa được bảo
đảm, mức độ sinh lời thấp 72
2.4.2.3. Các TC hoạt động TCVM bán chính thức còn ít khách hàng và
danh mục đầu tư cũng ít hơn so với các tổ chức hoạt động TCVM tương
tự trên thế giới 73
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế 75
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan 75
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan 80
CHƯƠNG 3 82
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ TẠI VIỆT NAM 82
3.1. Cơ hội và thách thức đối với hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 82
3.1.1. Cơ hội cho ngành tài chính vi mô 82
3.1.1.1. Nhu cầu khách hàng tiềmitềm năng lớn và đa dạng 82
3.1.1.2. Môi trường pháp lý đang hình thành theo hướng có lợi cho tài
chính vi mô phát triển theo hướng chuyên nghiệp 83
3.1.2. Những khó khăn và thách thức 84
3.1.2.1. Nhận thức của cơ quan chức năng, nhà thực hành và người dân
còn hạn chế 84
3.1.2.2. Nguồn lực và quy mô hoạt động 85
3.1.2.3. Nhận thức về người nghèo và những quan điểm sai lầm về
người nghèo 86
3.2. Định hướng phát triển hoạt động tài chính vi mô Việt Nam 88
3.2.1. Mục tiêu 88
3.2.2. Định hướng 88
3.3. Giải pháp phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam 89
3.3.1. Nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng của phát triển hoạt

động TCVM tại Việt Nam để có chiến lược phát triển phù hợp 89
3.3.2. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của tổ chức tài chính vi mô Việt
Nam 90
3.3.2.1. Phát triển các dịch vụ truyền thống: Tín dụng và tiết kiệm 90
3.3.2.2. Phát triển các dịch vụ mới 94
3.3.3. Đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng quy trình và thủ
tục hợp lý 95
3.3.3.1. Năng lực của các tổ chức 95
3.3.3.2. Quy trình 96
3.3.3.3. Thủ tục cho vay 96
3.3.4. Phát triển nguồn nhân lực 97
3.3.4.1. Cán bộ cấp quản lý 97
3.3.4.2. Cán bộ nghiệp vụ 97
3.3.5. Đổi mới hệ thống công nghệ thông tin 99
3.3.6. Tăng cường tiềm lực tài chính 99
3.3.6.1. Tăng quy mô vốn điều lệ 100
3.3.6.2. Nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản 100
3.3.6.3. Xử lý điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối 101
3.4. Kiến nghị 101
3.4.1. Kiến nghị với Chính phủ 101
3.4.1.1. Hiểu đúng bản chất và mục tiêu của hoạt động tài chính vi mô
101
3.4.1.2. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho tài chính vi mô 102
3.4.1.3. Tạo “sân chơi công bằng” cho các tổ chức tài chính vi mô 103
3.4.1.4. Tăng cường đầu tư cho các tổ chức tài chính vi mô phát triển
bền vững 104
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 105
3.4.3. Kiến nghị với các Bộ, ngành 106
KẾT LUẬN 107
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Danh mục các từ viết tắt Tiếng Việt
DN : Doanh nghiệp
HLHPN : Hội Liên hiệp Phụ nữ
HTX : Hợp tác xã
KH : Khách hàng
NH : Ngân hàng
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNN&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
QTDND : Quỹ Tín dụng nhân dân
QTDTW : Quỹ Tín dụng nhân dân Trung ương
TC : Tổ chức
TCTCNT : Tổ chức tài chính nông thôn
TCTCQMN : Tổ chức tài chính quy mô nhỏ
TCTCVM : Tổ chức tài chính vi mô
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCVM : Tài chính vi mô
TW : Trung ương
VN : Việt Nam
VND : Việt Nam đồng
Danh mục các từ viết tắt Tiếng Anh
AAV (Action Aid Vietnam) : Tổ chức Action Aid tại Việt
Nam
ADB (Asian Development Bank) : Ngân hàng phát triển Châu Á
CEP (Employment of the Poor ) : Quỹ trợ vốn cho người nghèo
tự tạo việc làm
CGAP (Consultative Group to Assist the Poor) : Nhóm tư vấn hỗ trợ người
nghèo
GB (Grameen Bank) : Ngân hàng cho người nghèo

Grameen tại Bangladesh
ILO (International Lobour organization) : Tổ chức lao động quốc tế
MFI (Microfinance institution) : Tổ chức vi mô
MFWG (Vietnam Microfinance Working
Group )
: Nhóm Công tác Tài chính vi
mô Việt Nam
NGO (Non Government Organization) : Tổ chức phi chính phủ
PCF (People 's credit fund) : Quỹ Tín dụng nhân dân
TYM (Tao Yeu Mai) : Quỹ Tình thương
VBARD (Vietnam Bank of Agriculture
and Rural Development)
: Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam
VBSP(Vietnam Banks Social Policy ) : Ngân hàng chính sách xã hội
VPSC (Vietnam Postal Savings Service
Company)
: Công ty Dịch vụ Tiết kiệm
Bưu điện
8
9
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.
Các tài liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2011
Tác giả luận văn
Ngô Hồng Nhung
10

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, tài chính vi mô được xem là cộng cụ hữu
ích cho phát triển kinh tế ở các quốc gia đang phát triển và trở thành một
trong những mối quan tâm của các nhà nghiên cứu kinh tế trên thế giới cũng
như trong nước. Điều này được khẳng định thông qua việc Liên hiệp quốc
chọn năm 2005 là năm quốc tế về tài chính vi mô và giải thưởng Nobel hòa
bình năm 2006 đã được trao cho Muhammed Yunus - người sáng lập ra
Grameen Bank (GB) - ngân hàng vi mô dành cho người nghèo nổi tiếng tại
Bangladesh [13]. Các quan niệm liên quan đến hoạt động tài chính vi mô như
là hoạt động bao cấp đang dần được xóa bỏ và thay vào đó hoạt động tài
chính vi mô có khả năng sinh lời thực sự và là công cụ đắc lực trong việc xóa
đói giảm nghèo, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Việt Nam là một trong những nước thuộc diện nghèo trên thế giới với
hơn 86 triệu dân và đang trong quá trình chuyển đổi. Tổng điều tra hộ nghèo
tại 62/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, theo chuẩn nghèo mới (áp dụng từ năm
2011) thì tổng số hộ nghèo là khoảng trên 3,3 triệu hộ (chiếm tỷ lệ 15,25%);
tổng số hộ cận nghèo là khoảng trên 1,8 triệu hộ (chiếm tỷ lệ 8,58%). Người
nghèo tập trung phần lớn ở khu vực nông thôn (90%); ở một số huyện miền
núi phía Bắc, Tây Nguyên, miền núi các tỉnh Duyên hải miền Trung, Tây
Nam Bộ là những nơi đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống, tỷ lệ hộ nghèo còn
cao (trên 50%), đây là những địa bàn rất khó khăn đối với công tác giảm
nghèo [33]. Tài chính vi mô ở Việt Nam là một khái niệm tương đối mới, ít
người hiểu được bản chất của hoạt động tài chính vi mô mặc dù trong những
năm qua, các tổ chức vi mô đóng vai trò to lớn trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo tại Việt Nam. Tài liệu tài chính vi mô chủ yếu viết bằng tiếng Anh,
thông tin được cập nhật trên các trang điện tử chuyên ngành hoặc quốc tế nên
số người hiểu được về TCVM ở Việt Nam còn hạn chế. Các hoạt động
11
TCVM tại Việt Nam đã được triển khai tại các tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao và

đã đạt được một số thành quả nhất định. Sự phát triển mạnh mẽ của tài chính
vi mô về phạm vi tiếp cận và dịch vụ cung ứng trong những năm qua đã đáp
ứng phần lớn nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Nhà
nước và Chính phủ cũng đã có những động thái tích cực để khuyến khích sự
phát triển hoạt động TCVM. Tuy nhiên so với sự phát triển kinh tế của đất
nước thì vai trò của TCVM chưa phát huy hết tiềm năng của các tổ chức. Quy
mô hoạt động của các TCTCVM nhỏ; số lượng dịch vụ, sản phẩm của TCVM
còn nghèo; luật pháp điều chỉnh chưa hoàn thiện…Ngoài NHNN&PTNT và
NHCSXH thì các TC hoạt dộng TCVM chủ yếu hoạt động ở dạng các quỹ,
hiệp hội, các chương trình tín dụng, tiết kiệm, các dự án tài chính vi mô và
gặp rất nhiều hạn chế về mặt pháp lý.
Việc nghiên cứu để đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động tài chính
vi mô là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với việc hoàn thiện cơ chế
chính sách cho hệ thống tài chính Việt Nam, thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói
giảm nghèo, nâng cao đời sống của người dân ở vùng nông thôn. Hiện nay, tài
chính vi mô đang là chủ đề được thảo luận rộng rãi trên nhiều khía cạnh, với
mong muốn phát triển hoạt động tài chính vi mô ở Việt Nam đúng tầm cỡ và
hiệu quả hơn nhằm hội nhập sâu vào nền kinh tế Việt Nam nói chung và kinh
tế nông thôn nói riêng. Do đó, đề tài “ Phát triển hoạt động tài chính vi mô
tại Việt Nam” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào 3 mục tiêu sau:
− Luận giải cơ sở lý luận về hoạt động và phát triển hoạt động tài chính
vi mô; tổng kết kinh nghiệm quốc tế về phát triển hoạt động của TCVM.
− Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển hoạt động TCVM thời
gian qua ở Việt Nam.
− Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động TCVM ở Việt Nam trong
thời gian tới.
12
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

− Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động TCVM và sự phát triển hoạt động
tài chính vi mô.
− Phạm vi nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các hoạt động tài chính vi mô cơ bản ở Việt Nam trong
thời gian từ 2007-2010.
+ Các tổ chức hoạt động tài chính vi mô được đề cập nghiên cứu: Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam , Ngân hàng Chính sách
Xã hội, hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân và một số tổ chức tài chính vi mô
khu vực bán chính thức, một số chương trình tín dụng- tiết kiệm trong Nhóm
công tác tài chính vi mô.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử trong quá trình thực hiện luận văn, các phương pháp nghiên cứu
được sử dụng: phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh…
5. Kết cấu đề tài
Tên luận văn: “Phát triển hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam”.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chỉ dẫn chữ viết tắt, lời cảm ơn, phụ
lục, tóm tắt tên các bảng biểu, các hình vẽ minh họa và danh mục các tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn được chia làm 3 chương, trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động tài chính vi mô
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài chính vi mô tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động Tài chính vi mô tại Việt Nam.
13
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VI MÔ
1.1. Khái niệm và các hoạt động tài chính vi môMTCV
1.1.1. Khái niệm
Có nhiều ý kiến khác nhau về quan điểm hoạt động tài chính vi mô
(TCVM), tuy nhiên về cơ bản, hoạt động TCVM được hiểu là tiết kiệm, tín
dụng và các dịch vụ khác cho các hộ gia đình nghèo và thu nhập thấp không

tiếp cận hoặc chỉ tiếp cận được một cách hạn chế với các tổ chức tài chính
chính thức.
Theo quan điểm của Ngân hàng Châu Á (ADB): Tổ chức tài chính vi
mô (TCTCVM) cung cấp các dịch vụ tài chính tiền gửi, cho vay, dịch vụ
thanh toán, chuyển tiền, bảo hiểm cho người nghèo, hộ gia đình thu nhập thấp
và các doanh nghiệp vi mô của họ.
Theo quan điểm của Nhóm tư vấn hỗ trợ người nghèo (CGAP): Tổ chức
“TCVM là việc cung cấp các khoản cho vay, nhận tiết kiệm và cung ứng các
dịch vụ tài chính cơ bản khác cho người nghèo.”
Theo quan điểm của Ledgerwood Joanna: “TCVM được coi là một
phương pháp phát triển kinh tế nhằm mang lại lợi ích cho dân cư thu nhập
thấp, thuật ngữ ngày đề cập đến dịch vụ tài chính cho khách hàng có thu nhập
thấp bao gồm cả tiết kiệm và tín dụng [51].”
Một số quan điểm khác cho rằng: “TCVM là một bộ phận của tài chính
nông thôn cung cấp tài chính qua các món cho vay nhỏ, tiếp cận các khoản
tiết kiệm nhỏ; cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính cho người nghèo.
Các TCTCVM có thể được gọi là ngân hàng cho người nghèo [36].”
Một số nhà khoa học nhận định rằng: Tuy TCVM liên quan đến những
món tiền nhỏ nhưng về phạm vi thì không nhỏ vì nó liên quan đến một lượng
14
hộ nghèo lớn mà đông đảo nhất là ở các nước đang phát triển. Bởi vậy TCVM
còn là tài chính định hướng chính sách xóa đói giảm nghèo ở mỗi quốc gia.
Theo một số nhà chuyên môn ở Việt Nam, TCVM bao gồm các giao
dịch tài chính tương đối nhỏ, đặc biệt là cung cấp tín dụng nhỏ cho các doanh
nghiệp vi mô hoặc là các cá nhân và huy động tiết kiệm nhỏ của họ [10]. Tuy
nhiên phương pháp thông dụng và thực tiễn nhất là nhìn nhận TCVM ở Việt
Nam trên ba góc độ: Nhóm mục tiêu, quy mô khoản vay, tiền gửi và cơ chế sử
dụng để cung cấp dịch vụ tới khách hàng.
1 1.2. Đặc trưng của hoạt động tài chính vi mô
Mặc dù có quan điểm cho rằng, TCVM là một bộ phận của tài chính

nông thôn nhưng hoạt động TCVM vẫn có những đặc trưng riêng. Đặc trưng
của hoạt động TCVM được gắn liền với bản chất về mặt không gian, thời gian
và sự biến động của hầu hết khu vực kinh tế nông thôn.
Nói một cách khác, TCVM là một bộ phận của tài chính nói chung nhưng
lấy mục tiêu là phục vụ người nghèo, đặc biệt là những người nghèo nhất trong
xã hội. Đây có thể được coi là nét đặc trưng riêng của hoạt động TCVM.
Sơ đồ 1.1. Vị trí của TCVM trong các dịch vụ tài chính nông thôn [39]
15
Khu vực tài chính
Tài chính Thương mại
Tài trợ DN vừa và nhỏ
Tài chính nông
thôn
Tài chính nông
nghiệp
Tài chính
vi mô
Ngoài ra, các tổ chức TCVM bị hạn chế hơn so với TCTCNT ở một số
dịch vụ không được cấp hoặc chỉ giới hạn như dịch vụ tiền gửi tiết kiệm cho
thành viên tham gia, làm đại lý cho các công ty bảo hiểm. Các TC hoạt động
TCVM còn cung cấp một số dịch vụ trung gian xã hội như hình thành tổ
nhóm, phát triển tính tự tin và đào tạo các kiến thức về tài chính cũng như khả
năng quản lý giữa các thành viên trong nhóm [39]. Chi phí giao dịch và rủi ro
trong các giao dịch TCVM là tương đối cao đã làm cho các định chế tài chính
chính thức không muốn tham gia vào khu vực này. Tuy nhiên nhiều định chế
đã chứng tỏ họ có thể trang trải các chi phí hoạt động hàng ngày bao gồm: chi
phí tiền lương và các chi phí quản lý hành chính khác từ nguồn doanh thu lãi
và phí [2].
Mục tiêu hàng đầu của hoạt động TCVM là phục vụ tầng lớp nghèo
nhất trong xã hội. Ngay ở khu vực thành thị cũng có những người nghèo tuy

nhiên ở hầu hết các nước đang phát triển thì đa số người nghèo tập trung ở
khu vực nông thôn, do đó TCVM được nhìn nhận là một bộ phận của tài
chính nông thôn do đó nó cũng có những đặc điểm của hoạt động tài chính
nông thôn.
1.1.3. Các hoạt động tài chính vi mô cơ bản
Thực tế, giá trị tài chính của tài chính vi mô không chỉ đánh giá trên
dịch vụ và sản phẩm tài chính mà cả sản phẩm phi tài chính, đó là giá trị vô
hình mà các tổ chức hoạt động tài chính vi mô mang lại.
Sơ đồ 1.2. Sản phẩm dịch vụ tài chính vi mô
Nguồn: Tổng hợp từ Woccu Value Chain Finance Imlemention Manual và
Value Chain Finance: Financing to and within Value Chains by Anicca
Jansen, USAID
16
Nhà cung cấp dịch vụ
tài chính vi mô
Sản phẩm dịch
vụ tài chính
Sản phẩm dịch
vụ phi tài chính
1.1.3.1. Hoạt động tín dụng
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người vay về khoản vốn vay với các điều khoản hoàn trả được chỉ rõ trong
hợp đồng. Các khoản vay thường phục vụ cho mục đích sản xuất, tiêu dùng
hoặc một vài lý do đặc biệt nào đó. Hầu hết các TCTCVM đều cố gắng đạt
được sự bền vững bằng cách đưa ra các dịch vụ cung ứng đáp ứng được nhu
cầu khách hàng, hoạt động hiệu quả ở mức có thể để doanh thu có thể bù đắp
được chi phí và tạo động cơ cho KH hoàn trả vốn vay đủ và đúng thời hạn.
Các phương pháp cấp tín dụng thường được chia thành 2 nhóm theo
cách tiếp cận cá thể và theo nhóm:
Những món vay cá thể: được phân phối tới các cá nhân dựa vào khả

năng của họ trong việc cung cấp cho TCTCVM sự bảo đảm hoàn trả và một
mức độ an toàn nào đó. Đây là những mô hình kết hợp hình thức cho vay
chính thức với hình thức cho vay phi chính thức, giống như được thực hiện
bởi những người cho vay tư nhân.
Đặc điểm của mô hình cho vay cá thể như sau:
− Sự bảo đảm đối với món vay dưới dạng thế chấp (được xác định là ít
nghiêm ngặt hơn là những người cho vay chính thức) hoặc một người bảo
lãnh. (Người đồng ý chịu trách nhiệm pháp lý đối với món vay nhưng thường
chính họ không phải là người nhận được món vay từ TCTCVM).
− Xem xét khách hàng tiềm năng bằng cách kiểm tra tình hình tín dụng
và những tham chiếu về tính cách.
− Thay đổi các điều khoản và quy mô món vay phù hợp với nhu cầu
kinh doanh.
− Sự tăng lên thường xuyên về quy mô và điều khoản của món vay.
− Nỗ lực của nhân viên nhằm phát triển mối quan hệ gần gũi với khách
hàng do đó mỗi khách hàng thể hiện sự đầu tư lớn về thời gian và nỗ lực của
17
nhân viên.
Phương pháp tiếp cận dựa trên cơ sở nhóm: thực hiện cung cấp các
món vay tới nhóm khách hàng nghĩa là tới từng cá nhân là thành viên của
nhóm và bảo đảm các món cho vay của nhau hoặc tới những nhóm thực hiện
cho vay lại các thành viên. Những nhóm này hầu như đều tồn tại ở mọi quốc
gia và được gọi bởi những cái tên khác nhau, thông dụng nhất là Hiệp hội tín
dụng và tiết kiệm quay vòng.
Phương pháp cho vay theo nhóm vận dụng mô hình Hiệp hội tín dụng
và tiết kiệm để tạo tính linh hoạt về quy mô và điều khoản của món vay và
nhìn chung cho phép người vay tiếp cận nguồn vốn khi cần chứ không phải
đợi đến lượt.
Một trong những dấu hiệu quan trọng của cho vay theo nhóm là việc sử
dụng sức ép của những người cùng nhóm như là sự thay thế cho tài sản thế

chấp. Một lợi thế khác của cho vay theo nhóm là nó có thể giảm đáng kể chi
phí giao dịch của tổ chức bằng cách chuyển chi phí xem xét và giám sát cho
nhóm. Tuy nhiên, việc cho vay theo nhóm vẫn còn tồn tại những bất lợi, thực
tế đã chứng minh rằng các tổ chức thực hiện cho vay theo nhóm có tỷ lệ hoàn
trả tốt hơn là chương trình cho vay cá thể vào những năm kinh tế phát triển tốt
nhưng tỷ lệ hoàn trả kém hơn vào những năm có khủng hoảng. Nếu một vài
thành viên của nhóm gặp phải những khó khăn về hoàn trả thì thường là toàn
bộ nhóm sẽ sụp đổ, dẫn tới tác động dây chuyền. Bên cạnh đó, chi phí tập
huấn nhóm có xu hướng khá cao và không có mối liên hệ cá biệt nào giữa
ngân hàng và người vay được thiết lập trong suốt thời gian quan hệ vay vốn.
Sự không công bằng về năng suất làm việc trong nhóm sẽ làm cho những
người làm việc tốt hơn sẽ thích vay cá thể hơn là bị phạt về mặt tài chính cho
những thành viên khác trong nhóm khi không hoàn trả được nợ.
18
1.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Huy động tiết kiệm đã và đang là vấn đề tranh cãi trong lĩnh vực
TCVM. Trong những năm gần đây, các nhà hoạch định chính sách và các
chuyên gia tác nghiệp ngày càng nhận thấy rằng có rất nhiều hình thức tiết
kiệm phi chính thức và các TCTCVM trên thế giới (đặc biệt là các Hiệp hội
tín dụng) đã thành công trong việc huy động tiết kiệm. Sự phát triển này đã
chứng minh một thực tế là khách hàng có thu nhập thấp có khả năng và thực
tế đã thực hiện tiết kiệm. Mặc dù bị sao nhãng trong TCVM, các khoản tiền
gửi đã cung cấp một dịch vụ giá trị cao cho những người nghèo trên thế giới,
những người thường hiếm khi có nơi chắc chắn để cất giữ tiền hoặc có một
khoản lãi trên số tiền tiết kiệm.
Tuy nhiên, việc huy động tiết kiệm thường không khả thi hoặc không
phải là mong muốn của các TCTCVM. Sự phức tạp về hành chính và chi phí
liên quan tới huy động tiết kiệm - đặc biệt là những khoản tiền nhỏ - có thể
cao tới mức không đáp ứng nổi. Các tổ chức có thể nhận thấy những khó khăn
trong việc tuân thủ các quy định giám sát điều tiết áp dụng cho các tổ chức

huy động tiền gửi.
Hơn nữa, tính không ổn định của dư nợ cho vay trong lĩnh vực TCVM
có thể đặt tiền gửi vào một trạng thái rủi ro cao bất thường nếu TCTCVM sử
dụng tiết kiệm để tài trợ cho các hoạt động cho vay không an toàn.
1.1.3.3. Hoạt động bảo hiểm
Bảo hiểm vi mô là dịch vụ bảo hiểm quy mô nhỏ, tập trung cho khách
hàng có thu nhập thấp. Bảo hiểm vi mô bao gồm cả bảo hiểm y tế, nhân thọ,
bảo hiểm nhân thọ kết hợp với bảo hiểm vốn vay, bảo hiểm gia súc và vụ
mùa, bảo hiểm thiên tai là các loại bảo hiểm phù hợp với người nghèo sống
ở khu vực nông thôn, chủ yếu sống nhờ vào nông nghiệp. Bảo hiểm là một
sản phẩm mà TCTCVM có thể sẽ cung cấp rộng rãi hơn trong tương lai bởi vì
19
khách hàng sẽ có một nhu cầu ngày càng cao hơn, giảm thiểu nguy cơ tái
nghèo mà thực tế cho thấy rất dễ xảy ra khi họ gặp nạn.
1.1.3.4. Hoạt động thẻ tín dụng và thẻ thông minh
Thẻ tín dụng: Loại thẻ này cho phép người vay tiếp cận tới hệ thống tín
dụng khi họ cần. Thẻ tín dụng được thực hiện khi họ thực hiện mua sắm hàng
hóa hoặc khi họ có nhu cầu chuyển đổi thành tiền mặt. Thẻ nhiều khi được
gọi là thẻ ghi nợ nếu khách hàng muốn rút quá số tiền từ tài khoản của họ.
Việc sử dụng thẻ tín dụng vẫn còn là điều mới mẻ trong hoạt động
TCVM. Thẻ tín dụng có thể chỉ được sử dụng khi có một cơ sở hạ tầng hoàn
chỉnh thích hợp với khu vực tài chính chính thức. Thẻ tín dụng tạo ra nhiều
lợi thế cho cả khách hàng và TCTCVM. Thẻ tín dụng có thể:
− Giảm thiểu chi phí hành chính và chi phí hoạt động.
− Tổ chức hoạt động hợp lý.
− Cung cấp hạn mức tín dụng liên tục cho người vay, giúp họ bổ sung
cho dòng tiền theo nhu cầu.
Thẻ thông minh:
Đó là một loại thẻ tương tự như thẻ tín dụng nhưng thường khó có thể
sử dụng được tại các cửa hàng bán lẻ. Thẻ thông minh có một con chip bộ

nhớ chứa đựng các thông tin về quan hệ tín dụng của khách hàng với một tổ
chức cho vay.
1.1.3.5. Hoạt động thanh toán
Tại các ngân hàng truyền thống, dịch vụ thanh toán bao gồm đổi séc lấy
tiền mặt và quyền viết séc cho các khách hàng có tài khoản tiền gửi. Theo
định nghĩa này các dịch vụ thanh toán của ngân hàng được gắn liền với các
dịch vụ tiết kiệm của khách hàng. Các TCTCVM có thể cung cấp dịch vụ
thanh toán với các dịch vụ tiết kiệm và trả một lãi suất tượng trưng đối với
các khoản tiền gửi của khách hàng để bù đắp chi phí của các dịch vụ đó.
20
1.1.3.6. Hoạt động phi tài chính
Việc cung cấp các dịch vụ xã hội hoặc các dịch vụ phi tài chính tập
trung vào cải thiện đời sống cho những người nghèo. Nhóm này bao gồm các
dịch vụ đào tạo về y tế, định hướng, giáo dục và văn hóa. Các dịch vụ xã hội
cần sự trợ giúp của các nhà tài trợ hoặc nhà nước. Đây cũng chính là điểm
khác biệt giữa các TCTCNT và TCTCVM. Hiện nay, khu vực bán chính thức
cung cấp các sản phẩm phi tài chính khá tốt so với khu vực chính thức.
1.2. Phát triển hoạt động tài chính vi mô
1.2.1. Quan điểm về phát triển hoạt động tài chính vi mô
Có nhiều quan điểm về phát triển hoạt động tài chính vi mô
Theo Richard Beckhard: "Phát triển một tổ chức nghĩa là “một nỗ lực
để (1) lập kế hoạch, (2) mở rộng tổ chức, (3) quản lý từ cấp cao nhằm mục
đích (4) tăng cường hiệu lực và sức mạnh của tổ chức thông qua (5) các công
cụ can thiệp có tổ chức vào quá quá trình hoạt động của tổ chức, sử dụng kiến
thức khoa học về hành vi” [47].
Theo Warren Bennis:
"
Phát triển của một tổ chức là một chiến lược
phức tạp nhằm thay đổi quan điểm, niềm tin, giá trị, cấu trúc của tổ chức
nhằm thích ứng với công nghệ mới, thị trường mới và những thách thức".

Về cơ bản, phát triển hoạt động của TCTCVM là việc mở rộng, nâng
cao chất lượng và hiệu quả của các hoạt động tiềm năng hiện có; thu hẹp các
hoạt động không phù hợp; phát triển các hoạt động mới phù hợp với nhu cầu
khách hàng và khả năng của tổ chức, theo mục tiêu và định hướng phát triển
của tổ chức đó [29].
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường sự phát triển hoạt động tài chính vi mô
Sự phát triển hoạt động của các TCTCVM thường được đánh giá qua 2
nhóm chỉ tiêu chính: Mức độ tiếp cận và tính bền vững của tổ chức.
21
Sơ đồ 1.3. Đánh giá sự phát triển hoạt động của các TCTCVM
Nguồn: Yaron, J. Và các cộng sự (1998), Zeller, M và R.L Meyer (2002)[61],
[63]
a. Mức độ tiếp cận
Mức độ tiếp cận là khả năng khách hàng có thể sử dụng dịch vụ có chất
lượng của TCTCVM, đặc biệt là đối với khách hàng nghèo và dễ bị tổn thương.
Mức độ tiếp cận của TCTCVM là mức độ tiếp cận đối với khách hàng
trên diện rộng, được đánh giá thông qua sự đa dạng trong sản phẩm dịch vụ cung
ứng; số lượng và mức độ tăng trưởng của khách hàng về dư nợ tín dụng và tiết
kiệm. Số lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng càng lớn, mức độ tăng trưởng qua
các năm hoặc một thời kỳ càng tăng chứng tỏ dịch vụ TCTCVM đa dạng.
Tương tự, nếu số lượng khách hàng tăng cả về con số tuyệt đối và
tương đối (mức độ tăng trưởng), TCTCVM đó đã đạt được mức độ tiếp cận
22
Chỉ tiêu đo lường cụ thể:
Tự bền vững về hoạt động
OSS
Tự bền vững về tài chính
FSS
Chỉ tiêu đánh giá chính
Chỉ tiêu đánh giá chính

Mức độ tiếp cận
Tính bền vững
Chỉ số tiếp cận:
Đo lường độ tiếp cận khách
hàng của TCTCVM
Chỉ số tự bền vững:
Đo lường mức độ trang trải
chi phí và lợi nhuận của
TCTCVM
Chỉ tiêu đo lường cụ thể:
Số lượng và mức độ tăng trưởng của:
- Dư nợ tín dụng
- Dư nợ tiết kiệm
- Số lượng KH
- Số lượng dịch vụ cung ứng
Chỉ tiêu đo lường cụ thể:
Tự bền vững về hoạt động OSS
Tự bền vững về tài chính FSS
rộng hơn đối với khách hàng. Các giá trị tăng trưởng tuyệt đối và tương đối
của dư nợ tín dụng và tiết kiệm cũng cho kết luận tương tự về độ rộng trong
tiếp cận TCTCVM.
b. Tính bền vững
Tính bền vững của một TCTCVM là khả năng tổ chức đó cung ứng cho
khách hàng các dịch vụ tài chính có lợi nhuận và phát triển lâu dài. Tính bền
vững được đo bằng các tỷ lệ tự bền vững và các hệ số sinh lời. Có 3 mức độ
bền vững là: tự bền vững về hoạt động OSS, tự bền vững về tài chính FSS, tự
bền vững về thể chế ISS. Tuy nhiên, mức độ tự bền vững về thể chế không
được định lượng hóa nên OSS và FSS được sử dụng để tính toán trong các
nghiên cứu.
Thứ nhất, tự bền vững về hoạt động (OSS)

OSS
=
Thu nhập hoạt đông
Tổng chi phí hoạt động
Các nhà tài trợ và nhà quản lý TCTCVM sử dụng tiêu chuẩn này để
đánh giá xem TCTCVM đã tự trang trải được các chi phí hoạt động của nó
bằng thu nhập từ hoạt động hay chưa. TCTCVM được coi là đảm bảo bền
vững về hoạt động nếu OSS > 100%, tuy nhiên theo thông lệ quốc tế cho
thấy, để đạt độ bền vững hoạt động lâu dài thì OSS nên lớn hơn 120%.
Thứ hai, tự bền vững về tài chính (FSS)
Tỷ số tự bền vững về tài chính FSS cũng đo lường xem mức độ thu
nhập trang trải các chi phí hoạt động của một TCTCVM có điều chỉnh theo
lạm phát và loại bỏ tác động của trợ cấp. Các điều chỉnh này nhằm làm rõ tình
hình tài chính của một TCTCVM sẽ như thế nào nếu không có các khoản trợ
cấp, khi vốn được huy động trên thị trường thương mại, thay vì từ nguồn viện
trợ hoặc tài trợ ưu đãi của các nhà tài trợ và khi tính tới chi phí từ lạm phát.
23
FSS được tính bằng công thức:
FSS
=
Thu nhập hoạt động được điều chỉnh
Tổng chi phí hoạt động được điều chỉnh
Tương tự như OSS, TCTCVM được coi là tự bền vững về tài chính nếu
FSS > 100 %.
Sau đây là bảng tổng kết về các tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển hoạt
động của TCTCVM do Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế IFAD tổng kết và
phát triển:
Bảng 1.1. Tổng kết các tiêu chuẩn đánh giá sự phát triển hoạt động của TCTCVM
Tiêu chí Chỉ số Tiêu chuẩn hoạt động
Mức độ

tiếp cận
1.Số lượng dịch vụ và sản
phẩm cung ứng
Không có tiêu chuẩn
2.Số lượng và mức tăng
trưởng của khách hàng
3.Số lượng và mức tăng
trưởng của dư nợ tín dụng
4.Số lượng và mức tăng
trưởng của số dư tiết kiệm
5.Mức cho vay trung bình/GDP
> 150%: Thị phần thu nhập cao
20-150%: Thị phần bậc trung
< 20%: Thị phần khách hàng
nghèo
6. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Tối đa 5%
7. Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ Tối đa 3%
Tính bền
vững
8.Tự bền vững về hoạt động OSS Tối thiểu 120%
9.Tự bền vững về tài chính FSS Tối thiểu 100%
10. ROA Tối tiểu 2%
Nguồn: IFAD, (2000b) [50]
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động tài chính vi mô
Sự phát triển hoạt động TCVM chịu tác động của cả nhân tố chủ quan thuộc
về bản thân TCTCVM và nhân tố khách quan (môi trường, khách hàng).
24
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
Có nhiều nhân tố chủ quan tác động tới sự phát triển hoạt động TCVM
của tổ chức, bao gồm chủ yếu các nhân tố như sau:

a. Nhận thức về phát triển hoạt động
Nhận thức của Ban lãnh đạo của các TC hoạt động TCVM nhằm đưa
ra chiến lược phát triển, xác định mục tiêu chủ yếu và sự sắp xếp, tổ chức lực
lượng trong một giai đoạn nhất định để đạt được mục tiêu phát triển. Đây là
yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng phát triển hoạt động TCVM. Chiến
lược phát triển đúng đắn giúp TC hoạt động TCVM đưa ra các kế hoạch và
giải pháp cụ thể cho việc phát triển hoạt động, dựa trên nguồn nhân lực và vật
lực sẵn có cũng như tiềm năng huy động nguồn lực của tổ chức đó. Sự phát
triển của bất kỳ hoạt động nào cũng đòi hỏi phải được soạn thảo và vận hành
dựa trên chiến lược phát triển chung của tổ chức.
b. Tính chất sở hữu và mô hình tổ chức
TCTCVM có thể thuộc sở hữu cổ phần, nhà nước, hợp tác xã hoặc sở
hữu tư nhân. Tính chất sở hữu của TCTCVM ảnh hưởng đến nhiều yếu tố như
mục tiêu hoạt động chính của tổ chức đó (vì lợi nhuận hay vì sự phát triển xã
hội là chủ yếu); nhóm khách hàng chính là ai và sứ mệnh phục vụ thế nào.
Nếu TCTCVM thuộc sở hữu của nhà nước, mục tiêu phát triển xã hội thường
được ưu tiên cao nhất và tổ chức này là công cụ để nhà nước thực hiện các
chính sách phát triển nông thôn của mình. Đối với TCTCVM thuộc sở hữu tư
nhân hay cổ phần, tổ chức đó sẽ hoạt động theo mục tiêu do chủ sở hữu đưa
ra như: vì lợi nhuận, vì các khách hàng thành viên Vì vậy, tính chất sở hữu
quyết định việc cung cấp các dịch vụ tới mức độ nào và nhằm vào các đối
tượng khách hàng nào.
Bên cạnh đó, tính chất sở hữu còn quyết định tới mô hình tổ chức của
TCTCVM đó. Mô hình tổ chức là một nhân tố quan trọng phản ánh cơ chế
phân bổ các nguồn lực của một TCTCVM có phù hợp với quy mô trình độ
25

×