Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế thế giới đang không ngừng phát triển, theo xu
hướng tất yếu Việt Nam đang dần hòa nhập vào nền kinh tế thế giới và ngày
càng được khẳng định mình trên trường quốc tế.
Kèm theo đó là tình hình cạnh tranh trên thị trường rất khốc liệt ”thương
trường là chiến trường”. Các doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển phải biết
nắm bắt cơ hội và thời cơ đồng thời phải tận dụng được nguồn lực của doanh
nghiệp để đạt được lợi nhuận lớn nhất.
Em đã lựa chon Doanh nghiệp Tư nhân Công Minh để làm bài kiến tập
của mình. Doanh nghiệp chuyên xây dựng các công trình và kinh doanh vật
liệu xây dựng, trong quá trình hình thành và phát triển Doanh nghiệp gặp
không ít khó khăn, nhưng với sự nỗ lực của giám đốc và nhân viên trong công
ty đã giúp Doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường Xây dựng địa phương.
Nhờ có đợt thực tập cơ sở ngành, em đã có cơ hội tiếp cận trực tiếp với
thực tế ngành mà mình đang học tập và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng
có được từ lớp học vào thực tế hoạt động của doanh nghiệp nhằm củng cố
thêm kiến thức đã học về chuyên ngành của mình .Nhân đây em xin cảm ơn
1
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh, bác Nguyễn Thị Tâm và một số anh chị
trong Doanh nghiệp, gia đình, bạn bè đã giúp đỡ em thực hiện bài thực tập
của mình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn ThS. Vũ Đình Gang.
Bài kiến tập gồm 3 phần:
Phần 1 Tổng quan về công tác tổ chức và quản lý của Doanh nghiệp tư
nhân Công Minh.
Phần 2 Các hoạt động, sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân
Công Minh
Phần 3 Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện cho Doanh nghiệp tư
nhân Công Minh
Do lần đầu được tiếp xúc trực tiếp với thực tế chuyên ngành của mình
nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy
giáo và mọi người để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG MINH
1.1.Tổng quan về Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
2
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
Giám đốc Doanh nghiệp(Ông): Trịnh Bình Minh
Địa chỉ trụ sở: Số nhà 231 Đường Tây Bắc, Thị trấn-Huyện Thuận
Châu, Tỉnh Sơn La.
Mã số thuế: 5500368249
Email:
Giấy phép kinh doanh: do Sở Kế hoạch tỉnh Sơn La cấp ngày
20/05/2009
Hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp: Xây dựng và Thương mại.
1.2.Quá trình phát triển của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh tiền thân là Xưởng cơ khí xây dựng tư
nhân chuyên đi xây dựng các công trình trường học, các công trình dân dụng,
chợ ở địa phương.
Từ khi thành lập đến nay Doanh nghiệp đã gặp phải không ít khó khăn và
thách thức do Doanh nghiệp mới thành lập còn non trẻ, sức cạnh tranh trên thị
trường còn chưa cao, tình hình kinh tế trong nước có nhiều biến động xảy ra.
Nhưng với sự quyết tâm, kiên trì cao của giám đốc Công Minh, cùng với sự
trung thành, tận tụy của nhiều công nhân viên trong Doanh nghiệp đã giúp
cho Doanh nghiệp vươn lên và khẳng định mình trong thị trường Xây dựng
địa phương.
3
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Ngày 20/05/2009 Doanh nghiệp được Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sơn La
cấp giấy phép kịnh doanh, lấy tên Doanh nghiệp tư nhân Công Minh. Với mã
số thuế: 5500368249, kinh doanh trong lĩnh vực Xây dựng và Thương mại.
Tuy ra đời và hoạt động chưa lâu nhưng Doanh nghiệp tư nhân Công
Minh đã có nhiều cố gắng trong tìm kiếm thị trường hoạt động, có nhiều hình
thức huy động vốn sản xuất, không ngừng đầu tư, đổi mới trang thiết bị, nâng
cao trình độ quản lý của cán bộ, tay nghề của kỹ sư và công nhân…chính nhờ
có đường lối đúng đắn đi đôi với các biện pháp thích hợp nên doanh thu, lợi
nhuận đóng góp cho Ngân sách Nhà nước không ngừng được nâng cao. Đến
nay, Doanh nghiệp đã thực sự đứng vững trong môi trường cạnh tranh khốc
liệt của nền kinh tế thị trường đang phát triển mạnh.
Năm 2012 được chủ tịch Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Sơn La tặng giấy khen
Doanh nghiệp đã có thành tích trong công tác thực hiện nghĩa vụ nộp ngân
sách nhà nước.
4
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Bảng 1.1 Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản (ĐVT: Nghìn đồng)
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Vốn Cố Định 1.572.000 3.118.354 3.025.703
Vốn Lưu Động 1.830.000 4.348.589 5.789.141
Doanh Thu Thuần 4.527.000 7.557.627 8.055.269
Lợi NhuậnTrước Thuế 202.567 339.670 362.993
Thu nhập bình
quân(người/ tháng)
3.280 3.565 3.650
Cán bộ, Công nhân 48 67 85
(Nguồn:Phòng Kế
toán)
1.3.Nhiệm vụ, chức năng của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh.
1.3.1.Nhiệm vụ chính của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
- Sử dụng và quản lý tốt, đúng mục đích nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó
sử dụng theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo giữ vững hoạt động kinh doanh
ngày càng phát triển.
5
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
- Không ngừng cải tiến các trang thiết bị, đưa tiến bộ khoa học kĩ thuật
vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại hiệu quả cho các công
trình xây dựng.
- Sản xuất, thi công các công trình xây dựng theo đúng thiết kế, quy trình
tiêu chuẩn cả về kỹ, mỹ thuật đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Tạo nền tảng
vững chắc cho Doanh nghiệp trong công cuộc xây dựng Doanh nghiệp.
1.3.2.Chức năng của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông
thủy lợi, hạ tầng đô thị, cấp thoát nước và thiết kế, thi công trang trí nội,
ngoại thất.
- Xây dựng quản lý bất động sản (Chỉ được phép hoạt động trong khuôn
khổ của Pháp luật)
- Kinh doanh, buôn bán vật liệu xây dựng
- Lắp đặt đường dây điện, trạm điện
- San ủi, đào, đắp đất công trình.
- Gia công và lắp đặt kết cấu kim loại dân dụng.
1.3.3.Đặc điểm của sản phẩm
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh có sản phẩm chính là các công trình
xây dựng dân dụng, hạ tầng kinh tế, công trình phúc lợi có qui mô vừa, thời
gian thi công từ 6 tháng đến 1 năm, bền đẹp có chất lượng và đảm bảo cả về
mặt mỹ thuật, kỹ thuật. Do vậy, ban lãnh đạo Doanh nghiệp phải lập dự toán,
6
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
thiết kế, thẩm tra công trình…Quá trình thi công xây dựng đúng bài bản, có
hiệu quả theo đúng thiết kế của bản vẽ, đúng pháp luật.
Các công trình thi công được áp dụng tính theo đơn giá thông báo của
Liên Sở xây dựng tại Tỉnh, đồng thời theo thỏa thuận của Chủ đầu tư để thực
hiện. Chính vì vậy giá vật tư hàng hóa của từng mặt hàng là không ổn định
luôn luôn thay đổi theo Tháng, Quý.
Công trình xây dựng là điểm cố định để làm việc còn các loại máy móc,
thiết bị thi công phải di chuyển theo từng địa điểm.
Sản phẩm của Doanh nghiệp từ thời gian thi công đến khi kết thúc công
trình, bàn giao và đưa vào sử dụng là một thời gian dài. Nó phụ thuộc vào quy
mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Trong quá trình thi công
công trình thì được chia thành nhiều giai đoạn, công việc khác nhau. Thường
một công trình được chia như sau:
+ San ủi mặt bằng
+ Phần móng
+ Phần chống mối công trình
+ Phần thân
7
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
+ Phần hoàn thiện
+ Phần cấp thoát nước
+ Phần lắp đặt cấp điện và thu lôi chống sét
+ Bàn giao đưa vào sử dụng
Khi thi công các phần của công trình thì bao gồm các công việc lớn
nhỏ, các công việc được diễn ra cả ngoài trời và chịu thời tiết khắc nghiệt
như: mưa, bão, lũ…Vì vậy dễ gặp ảnh hưởng có hại đến tiến độ thi công cũng
như chất lượng công trình.
1.3.4.Quy trình công nghệ
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh luôn luôn cải tiến kỹ thuật và áp dụng
những công nghệ hiện đại nhất để phục vụ thi công công trình.
Bảng 1.1: Các thiết bị thi công công trình
8
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
TT
Tên thiết
bị
Số
lượng
Thông số kĩ
thuật
Nước sản
xuất
Thuộc sở
hữu
A B C D E F
CÁC THIẾT BỊ CHÍNH
1 Búa
Diezen D50
01 5 tấn TQ DN
2 Búa
Diezen D65
02 3.5 tấn TQ DN
3 Búa thủy
lực
01 6 tấn VN DN
4 Maý ép
cọ thủy lực
01 80-140
tấn
Nhật DN
5 Máy
khoan cọc
nhồi
01 Ý DN
6 Máy
khoan đất
01 NHẬ
T
DN
7 Thiết bị
cơ điện điều
chế và thu hồi
dung dịch
bentonite
01 NHẬ
T+VN
DN
8 Cầu phục 01 P=18 tấn Nhật DN
9
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
vụ
9 Máy lọc
cát
01 VN DN
10 Tôn+Tấ
m lợp
15 VN DN
11 Máy xúc
lật
01 Nhật DN
12 Máy đào 01 Nhật DN
13 Máy lu
rung
05 Đức DN
14 Máy đầm
dùi
02 >=8.5
tấn
TQ DN
15 Máy đầm
cóc
03 1.8W Nhật DN
16 Máy đầm
bàn
02 TQ DN
17 Xe vận
tải huyndai
02 15 tấn TQ DN
18 Xe tự đổ
Kamaz
01 13 tấn Nga DN
19 Máy trộn
bê tông
02 150-200
lit
VN DN
20 Máy trộn
vữa
02 100-150
lit
VN DN
THIẾT BỊ KHÁC
1 Máy phát 02 TQ DN
10
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
diện
2 Máy cắt
thép
05 Nhật DN
3 Máy uốn
thép
05 TQ DN
4 Mày hàn
hơi
01 VN DN
5 Máy nén
khí
01 Nhật DN
7 Máy bơm
nước(xăng)
03 Nhật DN
8 Máy bơm
nước(điện)
02 Nhật DN
9 Máy
mài,cắt
05 TQ DN
10 Máy
khoan bê tông
05 VN DN
11 Giàn ráo
thép các loại
50 bộ VN DN
12 Cốt pha
thép
500m
2
VN DN
13 Máy kinh
vĩ
01 Nhật DN
14 Máy thủy 01 Nhật DN
11
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
bình
15 Máy
kiểm tra
cường độ thép
01 Nhật DN
16 Máy
kiểm tra mẫu
thử BT
01 Nga DN
1.4.Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp tư nhân Công
Minh
Doanh nghiệp tư nhân Công Minh là doanh nghiệp có quy mô sản xuất
thuộc loại vừa và nhỏ. Hệ thống sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp gồm
2 mặt: Công nghệ sản xuất và tổ chức sản xuất.
Công nghệ sản xuất: Là Doanh nghiệp hoạt động chủ yếu về xây dựng
công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi. Công nghệ thi công xây dựng chủ
yếu là thủ công kết hợp với cơ giới, là loại hình sản xuất giản đơn.
Công nghệ sản xuất trong thi công thì bao gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san, ủi và thi công.
12
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Giai đoạn 2: Tập kết nguyên vật liệu, công nhân đến hiện trường xây
dựng.
Giai đoạn 3: Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng
Giai đoạn 4: Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu và tiến hành kiểm tra
bằng các thiết bị đo lường: máy trắc địa, thước đo…
Công tác tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện trên sơ sở công
nghệ thi công xây dựng. Các công việc được tiến hành ở đội thi công cùng
với sự phối hợp của các tổ đội chuyên môn. Theo công nghệ thi công xây
dựng việc sản xuất được tổ chức thực hiện theo các bước:
1. Ban giám đốc Doanh nghiệp ký kết hợp đồng xây dựng sau đó giao
nhiệm vụ sản xuất cho đội xây dựng.
2. Công nhân của đội xây dựng phối hợp với đội thi công cơ giới thực
hiện công tác chuẩn bị mặt bằng xây dựng. Công tác chuẩn bị gồm những
việc sau:
+ Tổ mộc: Gia công lắp dựng lán trại, tháo dỡ, luân chuyển cốt pha,
giàn giáo.
+ Tổ sắt: Gia công, lắp dựng, cốt thép bê tông.
13
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
+ Tổ cơ giới: Tổ chức thi công san mặt bằng đào đắp móng và vận
chuyện đất, lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công.
3. Phòng kỹ thuật cùng cán bộ giám sát giám sát thi công công trình
theo từng giai đoạn của đội. Tổ chức nghiệm thu bộ phận, báo cáo ban Giám
đốc nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng và thực hiện bảo hành công trình.
4. Phòng kế hoạch: Tổ chức cung ứng vật liệu phục vụ thi công, kết hợp
với phòng kế toán tài chính thực hiện thanh quyết toán với bên A
1.5.Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Doanh nghiệp tư nhân Công
Minh
1.5.1.Cơ cấu bộ máy quản lý
14
Giám đốc Doanh
nghiệp
Phòng vật tư và Kỹ
thuật
Phòng Kế toán – Tài
vụ
Phòng Tổ chức hành
chính.
Các đội sản xuất và cửa hàng bán sản phẩm
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
1.5.2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
Giám đốc công ty: Là người tổ chức điều hành bộ máy quản lý và chịu
trách nhiệm chính trước Hội đồng quản trị về toàn bộ những nhiệm vụ, quyền
hạn đối với hoạt động sản xuất- kinh doanh trong Doanh nghiệp. Vì vậy,
Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
Quyết định về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày
của Doanh nghiệp.
Tổ chức thực hiện các quyết định của giám đốc.
15
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lý nội bộ
Doanh nghiệp.
Bổ nhiệm, miễn nhiêm, cách chức các chức danh quản lý trong Doanh
nghiệp trừ các chức danh do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
Phòng Vật tư: là đơn vị thuộc bộ máy quản lý của Doanh nghiệp, có
chức năng cung cấp thông tin kinh tế, giá cả thị trường các chủng loại vật tư
nguyên vật liệu cho các phòng ban liên quan. Mua sắm, cung cấp vật tư
nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, thi công các công trình. Chịu trách
nhiệm trước giám đốc về mọi hoạt động của đơn vị. Nhiệm vụ:
Khai thác, cung ứng vật tư, nguyên nhiên vật liệu thiết bị máy móc phục
vụ cho sản xuất kinh doanh theo lệnh của Giám đốc Doanh nghiệp.
Quản lý, bảo quản vật tư, nguyên nhiên vật liệu. Cấp phát vật tư, nguyên
nhiên vật liệu theo nhu cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Căn cứ kế hoạch sản xuất kinh doanh để xây dựng kế hoạch mua sắm vật
tư và cung cấp vật tư NVL phục vụ sản xuất cho các đơn vị trong Doanh
nghiệp.
16
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Xây dựng các chương trình sản xuất hàng năm và dài hạn của Doanh
nghiệp trên cơ sở năng lực, thiết bị và nguồn vật tư nguyên liệu.
Cung cấp thông tin giá cả thị trường các loại vật tư, nguyên nhiên vật
liệu cho phòng phục vụ cho công tác hạch toán kế toán. Cùng các phòng liên
quan xây dựng hồ sơ đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Báo cáo số
lượng, chất lượng vật tư xuất nhập và tồn kho theo chế độ từng tuần, từng
tháng. Thống kê chi phí vật tư cho từng sản phẩm. Thống kê ghi chép
(thẻ kho, phiếu nhập xuất kho, biên bản bàn giao máy móc thiết bị, sổ theo
dõi cung cấp vật tư .vv ) theo quy định của Doanh nghiệp và Nhà nước. Xây
dựng định mức vật tư để không ngừng tiết kiệm trong việc sử dụng vật tư,
nguyên nhiên liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm nghiên cứu, thẩm định dự án, lập hồ
sơ tham chiếu đấu thầu xây dựng.
Phòng kế toán-tài vụ: Giúp Giám đốc Doanh nghiệp chỉ đạo và tổ chức
thực hiện công tác kế toán để từ đó xác định hiệu quả của một thời kỳ kinh
doanh và tình hình tài chính của công ty. Nhìn chung thì nhiệm vụ của phòng
kế toán- tài vụ có thể quy về 3 nội dung lớn:
17
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Kế toán thống kê: Ghi chép lại toàn bộ các hoạt động có liên quan đến
quá trình sản xuất kinh doanh dưới dạng giá trị.
Hạch toán chi phí sản xuất, chi trả tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp…cho
người lao động.
Quản lý kế toán và đánh giá tài chính để qua đó xác định được hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả hay không.
Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc kiện toàn bộ máy tổ chức
của các phòng chức năng.
Đề xuất lựa chọn về nhân sự của các phòng chức năng và các đội sản
xuất.
Đề xuất về chính sách, chế độ tiền l ương theo chế độ hiện hành và theo
thỏa thuận giữa Doanh nghiệp và người lao động.
Nắm bắt các thông tin, các văn bản của Nhà nước, của các cơ quan liên
quan. Giúp Giám đốc Doanh nghiệp thực hiện tốt chủ trương chính sách của
Đảng và Nhà nước.
18
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
1.6.Quy trình sản xuất
Có thể toám tắt quy trình sản xuất sản phẩm như sau:
19
Căn cứ vào dự
toán được
duyệt, hồ sơ
thiết kế, bản vẽ
thi công, quy
phạm định
mức KTKT
từng công
trình.
Sử dụng các
yếu tố chi phí,
vật tư, công
nhân, giá sản
xuất chung để
tiến hành tổ
chức thi công,
xây lắp.
Sản phẩm xây
lắp, công trình,
hạng mục công
trình hoàn
thành bàn giao
đưa vào sử
dụng.
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CÔNG MINH
2.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing của Doanh
nghiệp tư nhân Công Minh
2.1.1.Tình hình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu của Doanh nghiệp tư
nhân Công Minh
20
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Doanh nghiệp đã duy trì tăng trưởng Doanh thu và Lợi nhuân trong
những năm gần đây, mặc dù chịu ảnh hưởng của thời kỳ kinh tế khủng hoảng.
Điều này cho thấy sự thành công trên lĩnh vực kinh doanh, cũng như sự nhạy
bén của ban lãnh đạo trong quá trình quản lý đầu tư và điều hành mọi hoạt
động của Doanh nghiệp. Đây là một trong những thế mạnh giúp Doanh
nghiệp dễ dàng thâm nhập thị trường, đồng thời đảm bảo về tài chính khi thực
hiện chiến lược mới.
Bảng 2.2.Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp tư
nhân Công Minh
(ĐVT: nghìn đồng)
Chỉ tiêu Mã số Năm 2013 Năm 2012
Chênh
lệch
%
1. DT bán hàng
& cung cấp DV
01 8.055.269 7.557.627 497.642 6,58 %
2.Các khoản
giảm trừ DT
02 - -
3.DTT về bán
hàng và CCDV
10 8.055.269 7.557.627 497.642 6,58 %
4. Giá vốn hàng
bán
11 5.967.568 5.535.129 432.439 7,81 %
21
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
5. LN gộp từ
bán hàng & CCDV
20 2.087.701
2.022.498
65.203
3,22
%
6. Doanh thu
HĐTC
21 2.745 5.259 -2.514
-
47,80%
7. Chi phí tài
chính
22
632.341
529.
236
103.
105
1
9,48%
-Trong đó chi
phí lãi vay
23 632.341 529.236 103.105 19,48%
8. Chi phí
QLDN
24 1.095.112 1.158.851 -63.739 -5,50%
9. Lợi nhuận
thuần từ HĐKD
30 362.993 339.670 23.323 6,87%
10. Thu nhập
khác
31
11. Chi phí
khác
32
12. Lợi nhuận
khác
40
Lợi nhuận sau
thuế(50=30+40)
50 344.843 339.670 5.173 1,52%
(Nguồn: Từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp)
22
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Trong năm qua doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp đã dạt được khá cao 8.055.269.000đ tăng hơn so với năm ngoái là
497.642.000đ tương ứng là 6.58% song việc tăng này chủ yếu là do giá vốn
hàng bán tăng cao 432.439.000đ (tăng 7,81%) làm cho lợi nhuận có tăng song
cũng không đạt được mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
Chi phí lãi vay của doanh nghiệp tăng 103.105.000đ tương ứng tăng
19,48% đây là một biểu hiện không tốt do lạm phát đang tăng cao, lãi xuất
ngân hàng còn lên ngưỡng 17%. Nó cho thấy doanh nghiệp còn hạn chế trong
việc tìm kiếm các khoản vay và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.
Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm cho thấy doanh nghiệp đã cắt
giảm được chi phí cho hệ thống quản lý, cơ sở vật chất phục vụ cho văn
phòng. Đây là một biểu hiện tốt trong thời kỳ kinh tế khó khăn.
Mặc dù doanh nghiệp đã rất nỗ lực trong việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm song lợi nhuận năm nay vẫn còn tăng chậm cụ thể tăng 1,52% so với
năm trước, trong giai đoạn giá cao, lãi xuất cao doanh nghiệp làm ăn có lãi
cũng là khó. Tuy nhiên nức tăng này còn thấp so với mục tiêu đề ra.
2.1.2.Công tác Marketing của Doanh nghiệp tư nhân Công Minh
23
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
Hiện nay, các hoạt động trên thị trường xây dựng đang cạnh tranh hết
sức gay gắt, các hoạt động đấu thầu, thắng thầu và lợi nhuận thu về phải đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp. Một phương thức tối ưu
giúp các Doanh nghiệp hướng đến mục tiêu đề ra và đạt được kết quả như
mong muốn là hoạch định chiến lược Marketing. Chiến lược Marketing là
chiến lược chức năng, nền tảng cho việc xây dựng các chiến lược khác cho
Doanh nghiệp như chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính… giúp cho doanh
nghiệp định hướng được hoạt động kinh doanh của mình.
2.1.2.1.Chính sách sản phẩm-thị trường.
Sản phẩm chính của Doanh nghiệp là các công trình xây dựng vừa và
nhỏ. Nên thị trường là mục tiêu rất lớn mà Doanh nghiệp cần phải chú trọng
để tìm kiếm đầu ra của sản phẩm để nâng cao doanh thu. Tuy nhiên việc phân
phối sản phẩm phải phụ thuộc vào chiến lược và thị trường mục tiêu cho từng
loại sản phẩm. Vậy thị trường mục tiêu của Doanh nghiệp là các địa phương
đang có hoặc dự đinh sẽ có các công trình xây dựng.
Chính sách phục vụ khách hàng khi bán sản phẩm
Chính sách bảo hành.
Bảng 2.3. Một số công trình đã hoàn thành
24
Khoa: Quản Lý Kinh Doanh
S
TT
Tên công trình đã hoàn thành Năm
1
1
Nhà lớp học trường Tiêu học xã Tông
Lệnh
2012
2
2
Nhà Văn hóa bản Nà Hón 2012
3
3
Nhà văn hóa bản Phé 2012
4
4
Nhà lớp học trường THCS và THPT xã
Tông Lệnh
2013
5
5
Nhà lớp học trường mầm non bản
Khôm Hịa và nhà văn hóa Khôm Hịa
2013
6
6
Nhà lớp học trường Tiểu học Mồng
Nuông
2013
7
7
Nhà văn hóa Mồng Nọi 2013
8
8
Nhà lớp học Trường tiêu học Mồng Nọi 2013
9
9
Nhà văn hóa bản Mến 2013
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Ngoài ra còn có các công trình lớn nhỏ đã và đang thi công mà Doanh
nghiệp đã ký kết
25