Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.3 MB, 117 trang )

Trờng đại học kinh tế quốc dân

V TH TUí
PHáT TRIểN BềN VữNG TIÊU THụ
SảN PHẩM NHãN LồNG HƯNG YÊN
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh THƯƠNG
MạI
NGI HNG DN KHOA HC: PGS. TS. PHAN T UYấN
Hµ Néi - 2011
2
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô giáo Trường Đại học Kinh tế quốc
dân, đặc biệt là Quý Thầy Cô giáo Khoa Quản trị Kinh doanh đã tận tình dạy bảo
chúng em trong suốt thời gian của khóa học.
Xin chân thành cảm ơn PGS.TS Phan Tố Uyên đã hết lòng giúp đỡ, hướng
dẫn cho em hoàn thành Luận văn Thạc sĩ này.
Xin cảm ơn các Anh (chị) đang công tác tại Sở NN & PTNT tỉnh Hưng yên
và các cán bộ Xã Hồng Nam cùng toàn thể người trồng nhãn xã Hồng Nam đã hỗ
trợ, tạo điều kiện, khuyến khích cho tôi trong thời gian qua.
Người viết
Vũ Thị Túy

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin và số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.
Người viết
Vũ Thị Túy
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
HTX Hợp tác xã
NN & PTNN Nông nghiệp và phát triển nông thôn


KH&CN Khoa học và công nghệ
UBND Uỷ ban nhân dân
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Đất đai trong tỉnh được hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp. Thành phần cơ
giới của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Có thể chia làm ba loại:
Loại đất phù sa sông Hồng được bồi: Màu nâu thẫm, đất trung tính, ít chua, đây là
loại đất tốt. Loại đất phù sa sông Hồng không được bồi lắng: Loại này có tầng phù
sa dày, thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình đến đất thịt nặng, đất trung tính, ít
chua. Loại đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ, không được bồi lắng: Đất màu
nâu nhạt, tầng phù sa mỏng, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, bị sét hóa
mạnh, chất hữu cơ phân hủy chậm, thường bị chua 40
Đất đai trong tỉnh được hình thành do phù sa sông Hồng bồi đắp. Thành phần cơ giới
của đất, từ đất thịt nhẹ đến đất thịt pha nhiễm chua. Có thể chia làm ba loại:
Loại đất phù sa sông Hồng được bồi: Màu nâu thẫm, đất trung tính, ít chua, đây là loại
đất tốt. Loại đất phù sa sông Hồng không được bồi lắng: Loại này có tầng phù sa dày,
thành phần cơ giới từ đất thịt trung bình đến đất thịt nặng, đất trung tính, ít chua. Loại
đất phù sa sông Hồng có tầng loang lổ, không được bồi lắng: Đất màu nâu nhạt, tầng
phù sa mỏng, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, bị sét hóa mạnh, chất hữu cơ
phân hủy chậm, thường bị chua 40
Nhãn lồng Hưng Yên - gập ghềnh chuyện bảo vệ thương hiệu 40
Đầu năm 2005, Hội Nhãn Lồng Hưng Yên ra đời gồm các nhà khoa học, nhà quản
lý, nhà vườn và các hộ dân tham gia sản xuất chế biến nhãn trên phạm vi toàn tỉnh
với chức năng hỗ trợ các hội viên áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng
suất và chất lượng. Tháng 3/2005 nhãn hiệu hàng hóa “Nhãn lồng Hưng Yên” đã
được đăng ký bảo hộ và người sở hữu nhãn hiệu trên là tất cả hội viên hội nhãn
lồng Hưng Yên. 42
Đầu năm 2005, Hội Nhãn Lồng Hưng Yên ra đời gồm các nhà khoa học, nhà quản lý,
nhà vườn và các hộ dân tham gia sản xuất chế biến nhãn trên phạm vi toàn tỉnh với
chức năng hỗ trợ các hội viên áp dụng các biện pháp kỹ thuật để nâng cao năng suất

và chất lượng. Tháng 3/2005 nhãn hiệu hàng hóa “Nhãn lồng Hưng Yên” đã được
đăng ký bảo hộ và người sở hữu nhãn hiệu trên là tất cả hội viên hội nhãn lồng Hưng
Yên. 42
Đánh giá các yếu tố con người ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm nhãn lồng Hưng yên 46
Đánh giá các yếu tố con người ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm nhãn lồng Hưng yên 46
Hành vi người tiêu dùng: xuất phát từ sở thích và quy luật cầu 52
Hành vi người tiêu dùng: xuất phát từ sở thích và quy luật cầu 52
 Sự phát triển của khoa học công nghệ (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin:
Quảng cáo, buôn bán trên mạng) 52
 Sự phát triển của khoa học công nghệ (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin:
Quảng cáo, buôn bán trên mạng) 52
a) Hình thức tiêu thụ sản phẩm Nhãn Lồng ăn tươi 59
a) Hình thức tiêu thụ sản phẩm Nhãn Lồng ăn tươi 59
Trờng đại học kinh tế quốc dân

V TH TUí
PHáT TRIểN BềN VữNG TIÊU THụ
SảN PHẩM NHãN LồNG HƯNG YÊN
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh THƯƠNG
MạI
Hµ Néi - 2011
TÓM TẮT LUẬN VĂN

LỜI MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nhãn Hưng Yên nổi tiếng với mùi vị thơm ngon và đặc tính tốt cho sức khỏe
đặc biệt nhờ điều kiện môi trường độc đáo của địa phương, cũng như tập quán canh
tác đặc biệt. Song tình hình tiêu thụ nhãn lồng Hưng yên qua các năm không ổn

định. Năm 2008 sản lượng tiêu thụ là 33.600 tấn đến năm 2010 sản lượng tiêu thụ
chỉ là 29.750 tấn mặc dù diện tích đất trồng nhãn năm 2010 tăng 1.300 ha so với
năm 2008. Xuất phát từ vấn đề thực tế này em xin lựa chọn đề tài: “Phát triển bền
vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm nói chung và
sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển tiêu thụ sản phẩm Nhãn lồng Hưng Yên
trong những năm gần đây (2006-2010).
- Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm triển bền vững tiêu thụ sản phẩm
Nhãn Lồng Hưng Yên trong những năm tới
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm nhãn lồng Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giác độ nghiên cứu: đứng trên giác độ vĩ mô để nghiên cứu về sự phát triển
bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu: 2006-2010;
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp thống kê; Phương
pháp phân tích tổng hợp, phương pháp khảo sát.
1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm
của địa phương

Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng
Yên trong thời gian tới
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Khái quát chung về tiêu thụ bền vững sản phẩm của địa phương
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tiêu thụ bền vững sản phẩm của các địa
phương
1.1.1.1 Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm đặc sản của địa phương là tổng hợp các phương thức,
quá trình nhằm bán những sản phẩm đặc sản của địa phương cho người tiêu dùng.
Quá trình tiêu thụ phải đảm bảo ổn định cả về số lượng, chất lượng và tạo công ăn
việc làm, phát triển kinh tế của địa phương và phải gắn với bảo vệ môi trường.
1.1.1.2. Đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của các địa phương
Việc tiêu thụ sản phẩm đặc sản của các địa phương nó có những điểm khác so
với việc tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa thông thường. Nếu sản phẩm đặc sản đó
đã được xây dựng thương hiệu, tạo dựng được niềm tin cho người tiêu dùng thì nó
rất dễ dàng xâm nhập vào các thị trường khác.
1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm của địa phương.
Hoạt động tiêu thụ sản phẩm đặc sản của địa phương mà thực hiện tốt giúp cho
người dân tại địa phương trồng hoặc sản xuất sản phẩm đó sẽ có nguồn thu nhập ổn định,
góp phần vào việc tạo công ăn việc làm cho người dân tại địa phương đó.
1.2. Những điều kiện để phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm của địa
phương.
- Điều kiện tự nhiên
- Điều kiện về thương hiệu
- Mối liên kết giữa 4 nhà: Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà nông dân, Nhà
khoa học
1.3. Nội dung phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm của địa phương
- Bền vững về kinh tế

- Bền vững ở góc độ xã hội
- Bền vững ở góc độ bảo vệ môi trường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TIÊU
THỤ SẢN PHẨM NHÃN LỒNG HƯNG YÊN
2.1. Tổng quan tình hình sản xuất và tiêu thụ bền vững sản phẩm nhãn
lồng Hưng Yên
2.1.1. Giới thiệu chung về tỉnh Hưng Yên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
* Vĩ độ: 20°36′-21°01′ Bắc
* Kinh độ: 105°53′-106°17′ Đông
2.1.1.2. Tài nguyên thiên nhiên
 Tài nguyên đất
 Tài nguyên khoáng sản
2.1.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội
Xuất phát điểm là một tỉnh nông nghiệp, kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó
khăn, nhưng Hưng Yên có nhiều lợi thế như: gần Thủ đô Hà Nội, có hệ thống giao
thông thuận lợi, có lịch sử phát triển lâu đời, lực lượng lao động dồi dào. Đứng
trước thời cơ và thách thức cũng như xu thế tất yếu của việc hội nhập kinh tế khu
vực và thế giới, Hưng Yên đã vươn mình đứng lên trở thành điểm sáng về phát triển
kinh tế - xã hội trong vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ.
2.1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng nhãn của tỉnh qua các năm
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng nhãn của tỉnh 2006-2010
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng diện tích trồng nhãn ha 4.000 4.100 4.200 4.500 5.500
Diện tích cho quả ha 3.300 3.400 3.500 3.500 3.500
Năng suất Tấn/ha 6,6 12,4 9,6 8,1 8,5
Sản lượng Tấn 21.780 42.160 33.600 28 350 29.750
(Nguồn : Sở NN và PTNT tỉnh Hưng Yên năm 2010)
2.1.3. Phân vùng sản xuất nhãn
Hình 2.5 : Phân vùng nhãn tỉnh Hưng Yên

(Nguồn : Sở NN&PTNT tỉnh Hưng Yên 2010)
2.1.4. Tình hình chung về tiêu thụ sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên
Hàng năm lượng nhãn của Hưng Yên tiêu thụ ước đạt 25-30.000 tấn/năm
trong khoảng thời gian từ 35 đến 50 ngày của vụ thu hoạch. Doanh thu trung bình
150-200 tỷ đồng, chiếm 12-13% thu nhập từ sản xuất nông nghiệp và phần lớn được
tiêu thụ tại các tỉnh và thành phố lớn trong khu vực: Hà Nội, Hải phòng, Quảng Ninh,
PHÂN VÙNG NHÃN
TỈNH HƯNG YÊN
Vùng nhãn gốc
Vùng nhãn vành đai
Vùng ít trồng nhãn
TX Hưng Yên
H. Kim Động
H. Phù Cừ
H. Văn
Lâm
H. Yên Mỹ
H. Ân Thi
H. Khoái Châu
H. Tiên Lữ
H. Văn
Giang
H. Mỹ
Hào
…lượng nhãn tiêu dùng tại điạ phương chỉ chiếm một số lượng nhỏ. Trong đó 60%
lượng tiêu thụ nhãn tươi dùng làm quà, còn lại khoảng 40% sản phẩm nhãn quả được
chế biến làm Long nhãn với thị trường chính là xuất khẩu sang Trung Quốc.
2.2. Thực trạng phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng
Yên
2.2.1. Những điều kiện để phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng

Hưng Yên
- Điều kiện tự nhiên của Hưng yên
- Điều kiện về thương hiệu nhãn lồng Hưng Yên
- Sự phối kết hợp giữa 4 nhà: Nhà nước, Nhà doanh nghiệp, Nhà nông
dân và Nhà khoa học
- Điều kiện về tiến độ khoa học – kỹ thuật của Hưng yên
- Điều kiện về con người
- Chất lượng nhãn lồng Hưng yên
- Mô hình cấu trúc – Điều hành – Thực hiện thị trường
- Chính sách và thể chế
2.2.2. Thực trạng phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng
Yên
2.2.2.1. Phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên theo thị
trường
 Thị trường trong nước
Bảng 2.2: Sản lượng nhãn tiêu thụ theo thị trường
ĐVT: tấn
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tp.Hà nội 10.890 21.080 16.800 14.175 14.890
Các tỉnh phía bắc (Hưng Yên, Hải
Dương, Bắc Ninh, Thái Bình )
6.536 12.648 10.080 8.505 8.940
Xuất khẩu 4.356 8.432 6.720 5.670 5.950
Tổng 21.780 42.160 33.600 28.350 29.780
(Nguồn: Sở NN & PTNT Tỉnh Hưng Yên năm 2010)
 Thị trường nước ngoài
Bảng 2.3: Sản lượng và giá trị xuất khẩu nhãn
ĐVT: Tấn
TT Tên nước Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Sản lượng

(tấn)
Sản lượng (tấn) Sản lượng (tấn)
1
Trung quốc
5.040
4.252
4.462
2 Đức
336 283 297
3 Pháp
504 425 446
4 Mỹ
700 600 650
5 Các thị trường khác
140 110 95
Tổng cộng
6.720 5.670 5.950
(Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Hưng Yên năm 2010)
2.2.2.3. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên theo các hình
thức tiêu thụ



Hình 2.9: Các hình thức tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng yên
(Nguồn: HTX Nhãn Lồng Hồng Nam năm 2010)
2.2.2.4. Phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên góp phần
làm thay đổi cơ cấu, ngành nghề và phát triển kinh tế Hưng Yên.
Siêu thị; chợ
Hộ trồng nhãn
HTX

Hồng
Nam
Chủ buôn
địa phương
Thu gom địa
phương
Công ty
Chủ buôn
ngoại tỉnh
Người tiêu dùng
địa phương
Bán buôn chợ đầu mối trong
và ngoại tỉnh
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
ngoại tỉnh
Hình thức tiêu thụ 1 chiếm 60% Hình thức tiêu thụ 2 chiếm 40%
Chế biến long nhãn
Thu gom
chủ buôn
Thu gom địa phương
Chủ buôn địa
phương
Chủ buôn
long
Chủ buôn ngoại tỉnh
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
Xuất khẩu
Hộ trồng nhãn

Bảng 2.4: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp của tỉnh Hưng Yên
năm 2006-2010
ĐVT: ha
STT Loại đất 2006 2007 2008 2009 2010
1 Đất trồng cây hàng năm 6.415 6.571 6.725 6.878 6.953
1.1 Đất trồng cây nhãn 4.000 4.100 4.200 4.500 5.500
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 2.415 2.471 2.525 2.378 1.453
2 Đất trồng lúa 42.548 39.813 36.954 34.088 31.960
3 Đất nuôi trồng thủy sản 4.910 5.321 5.740 6.160 6.569
4 Đất nông nghiệp khác 40 40 40 40 40
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên 2006-2010)
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm
nhãn lồng Hưng Yên
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Lượng nhãn cung cấp ra thị trường cũng khá ổn định.
- Những thị trường mà sản phẩm này đã thâm nhập vào đều trở thành thị trường
trung thành của sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Một là: Tỉnh Hưng Yên nói chung và Hiệp hội nhãn lồng Hưng Yên nói riêng chưa
chú ý, đầu tư để xây dựng và phát triển thương hiệu cho sản phẩm này
Hai là: Về kênh tiêu thụ nhãn lồng Hưng yên
Thứ ba: Quảng bá thương hiệu
Thứ tư: Kỹ thuật trồng nhãn
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM NHÃN LỒNG HƯNG YÊN THỜI
GIAN TỚI
3.1. Định hướng, mục tiêu, quan điểm phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm nhãn lồng Hưng Yên
3.2. Giải pháp phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên
- Nhóm giải pháp về chất lượng nhãn lồng Hưng yên

- Nhóm giải pháp về công nghệ thu hoạch, bảo quản và chế biến
- Phát triển thương hiệu nhãn lồng Hưng yên
- Giải pháp lựa chọn kênh tiêu thụ
- Giải pháp triển khai thực hiện quản lý và phát triển chỉ dẫn địa lý Nhãn Lồng
Hưng Yên
- Giải pháp thị trường
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Nghiên cứu phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên có
ý nghĩa rất lớn cả về lý luận và thực tiễn đặc biệt giúp cho các nhà hoạch định, quy
hoạch có những chiến lược xa hơn và rút ra một số bài học thực tiễn.
II. KIẾN NGHỊ
 Nhà nước nên xây dựng các thể chế, chính sách nhằm hỗ trợ cho phát triển
thương hiệu các sản phẩm đặc sản, nên xây dựng chiến lược quốc gia, chiến lược
ngành trong việc bảo tồn và thương mại hoá các sản phẩm đặc sản từng vùng nhằm
phát huy lợi thế cạnh tranh từng vùng trong nước.
 Các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương cần tư vấn hỗ trợ về
tài chính, kỹ thuật và kinh nghiệm xây dựng và phát triển thương hiệu trên cơ sở
xây dựng tên gọi xuất xứ và chỉ dẫn địa lý.
 Các cơ quan địa phương cần có những khảo sát để đánh giá về thực trạng
sản xuất, thương mại của nhãn lồng Hưng Yên, từ đó có thể đưa ra các tiềm năng và
nguy cơ mất đi và khả năng phát triển của sản phẩm.
 Nhà nước có cơ chế chính sách để dồn thửa, đổi ruộng, để chuyển từ đất
trồng cây hàng năm sang trồng cây lâu năm (nhãn) theo quy mô tập trung cụ thể
Trờng đại học kinh tế quốc dân

V TH TUí
PHáT TRIểN BềN VữNG TIÊU THụ
SảN PHẩM NHãN LồNG HƯNG YÊN
Chuyên ngành: quản trị kinh doanh THƯƠNG

MạI
NGI HNG DN KHOA HC: PGS. TS. PHAN T UYấN
Hµ Néi - 2011
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hưng Yên có lịch sử gần 400 năm trồng nhãn, do vậy cây nhãn đã đóng một
vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, kinh tế và văn hóa đối với người dân Hưng
Yên, đặc biệt cư dân thị xã Hưng Yên, huyện Tiên Lữ và huyện Kim Động, nơi
nhãn được trồng rất nhiều ở đây.
Nhãn Hưng Yên nổi tiếng với mùi vị thơm ngon và đặc tính tốt cho sức khỏe
đặc biệt nhờ điều kiện môi trường độc đáo của địa phương, cũng như tập quán canh
tác đặc biệt. Điều này lý giải tại sao nhãn Hưng Yên được cung tiến cho các vị vua
chúa phong kiến. Song người dân Hưng Yên vẫn thấy rất khó khăn trong việc làm
giàu từ sản phẩm danh tiếng này.
Tháng 8/2006, nhãn hiệu hàng hóa “Nhãn Lồng Hưng Yên” đó được đăng ký
bảo hộ bởi Cục sở hữu trí tuệ thuộc Bộ Khoa học công nghệ. Sản phẩm mang
thương hiệu Nhãn Lồng Hưng Yên - hương vị tiến vua được xây dựng đảm bảo các
tiêu chuẩn cần thiết gồm sản phẩm quả tươi, nhãn sấy long, đóng hộp. Trong đó
nhãn quả tươi có đầy đủ hàm lượng chất dinh dưỡng với các loại vitamin, độ đường
đạt trên 20%, tỉ lệ cùi trên 60%, chất lượng thơm ngon, trọng lượng trên dưới 70
quả/kg đối với Nhãn Lồng, nhãn đường phèn 90 quả/kg, hàm lượng đường đạt từ 62
đến 65%, độ ẩm 16,5%, hàm lượng protein 4,5% đến 5,5%. Tuy nhiên, quá trình
tiêu thụ sản phẩm và phát triển thương hiệu Nhãn Lồng Hưng Yên có nhiều bất cập
do đó dẫn đến những bất lợi cho người sản xuất lẫn người tiêu dùng. Các kênh tiêu
thụ không được tổ chức tốt, điều đó đã làm cho thị trường Nhãn Lồng Hưng Yên
không được ổn qua các năm, không thực sự đem lại hiệu quả cho người sản xuất.
Vấn đề đặt ra cho tỉnh Hưng Yên là phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu cho mặt hàng nhãn lồng này; thay đổi phương thức sản
xuất để có sản phẩm chất lượng cao phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng
là mối quan tâm hàng đầu của Hưng Yên.

1
Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, xuất phát
từ tình hình thực tế của nhãn lồng Hưng Yên, tôi quyết định chọn đề tài “Phát
triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá đúng thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên
thời gian qua trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển bền vững tiêu thụ
sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên trong những năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm nói chung và
sản phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên nói riêng.
- Phân tích thực trạng phát triển tiêu thụ sản phẩm Nhãn lồng Hưng Yên
trong những năm gần đây (2006-2010).
- Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm Nhãn Lồng Hưng Yên
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm triển bền vững tiêu thụ sản phẩm
Nhãn Lồng Hưng Yên trong những năm tới
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những lý luận và thực tiễn về phát triển bền vững tiêu thụ sản
phẩm nhãn lồng Hưng Yên.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giác độ nghiên cứu: đứng trên giác độ vĩ mô để nghiên cứu về sự phát triển
bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên.
- Thời gian nghiên cứu: 2006-2010;
2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử; Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp thống kê; Phương

pháp phân tích tổng hợp, phương pháp khảo sát.
1.5. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm
của địa phương
Chương 2: Thực trạng phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng Yên
Chương 3: Một số giải pháp phát triển bền vững tiêu thụ sản phẩm nhãn lồng Hưng
Yên trong thời gian tới
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA ĐỊA PHƯƠNG
1.2. Khái quát chung về tiêu thụ bền vững sản phẩm của địa phương
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm tiêu thụ bền vững sản phẩm của các địa
phương
1.1.1.1 Khái niệm
Như chúng ta đã biết thì quá trình sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất - phân
phối - trao đổi - tiêu dùng, tiêu thụ sản phẩm nằm trong khâu lưu thông hàng hóa, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh. Có tiêu thụ được sản phẩm thì mới thực hiện được chức năng giá trị của
hàng hóa và mới có thể bảo đảm cho quá trình tái sản xuất xã hội được diễn ra liên
tục và nhịp nhàng không giãn đoạn. Triết lý kinh doanh của sản xuất hàng hóa là
sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thu lợi nhuận, do đó tiêu thụ sản phẩm là
một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong lịch sử phát triển kinh tế của nhân loại, có nhiều quan điểm về tiêu thụ
được đưa ra, nó phản ánh thực trạng trình độ phát triển của sản xuất và mức độ cạnh
tranh trên thị trường, tựu trung lại có 3 quan điểm sau về tiêu thụ sản phẩm
- Quan điểm hướng về phía người bán coi tiêu thụ sản phẩm là bán những gì

mình có cho khách hàng, đây là quan điểm cổ điển xuất hiện trong thời kỳ sản xuất
còn yếu kém số lượng nhà sản xuất ít, mức độ cạnh tranh thấp. Một số nhà sản xuất
nắm giữ bí quyết công nghệ, kỹ năng sản xuất cho nên có khả năng thao túng thị
trường. Người tiêu dùng được đặt vào vị thế thấp hơn và nhu cầu về sản phẩm có
chứa yếu tố cá nhân. Theo quan điểm này, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đồng nghĩa
với việc mở rộng sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm.
4

×