BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
CƠ SỞ THANH HÓA- KHOA KINH TẾ
BÁO CÁO SƠ BỘ
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG NGỌC TUẤN
SVTH : HÀ THỊ THÌN
MSSV : 10006483
LỚP : CDTD12TH
GVHD : TH.S. LÊ ĐỨC THIỆN
Thanh Hóa, tháng 03 năm 2013
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học công nghiệp Thành phố Hồ Chí
Minh – cơ sở Thanh Hóa. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng học hỏi và sự giảng dạy tận
tình của các giảng viên khoa Kinh tế, em đã tiếp thu và tích lũy rất nhiều kiến thức. Để
củng cố kiến thức đã học ở trường vào thực tế, em được thực tập tại Công ty cổ phần
đầu tư và thương mại Nga Sơn.
Trong khoảng thời gian thực tập 2 tháng, công ty đã giúp đỡ, tạo điều kiện và
hướng dẫn nhiệt tình từ Ban Giám đốc, phòng Tài chính – Kế toán, đã tạo điều kiện
giúp em tiếp xúc thực tế với tình hình tài chính của Qúy Công ty.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn đến:
Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ nhân viên của công ty Cổ phần đầu tư và
thương mại Nga Sơn đã tạo điều kiện cho em thực tập và làm việc tại công ty. Đặc biệt
là chị Phạm Thị Sơn phòng Tài chính – Kế toán, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình thực tập, cung cấp thong tin, tài liệu để em hoàn thành tốt đề tài này.
Giảng viên hướng dẫn Thạc sỹ Nguyễn Thị Phương đã tận tình hướng dẫn và
góp ý kiến quý báu giúp em hoàn thành tốt đề tài này.
Quý thầy cô tổ Tài chính – Ngân hàng cùng thầy cô khoa Kinh tế trường Đại
học công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh – cơ sở Thanh Hóa đã giảng dạy và truyền
đạt những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Trong thời gian hoàn thành đề tài này, em đã có nhiều sự cố gắng và nỗ lực
nhưng không tránh khỏi sự sai sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ
Ban Giám đốc và Qúy thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Huyền
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………….ngày … tháng …. Năm 2013
T/M ĐƠN VỊ
(Ký tên và đóng dấu)
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
………………….ngày … tháng …. Năm 2013
Giảng viên
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT TỪ VIẾT TẮT DIỄN
1 SXKD Sản xuất kinh doanh
2 HĐ SXKD Hoạt động sản xuất kinh doanh
3 BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
4 QLDN Quản lý doanh nghiệp
5 TNDN Thu nhập doanh nghiệp
6 EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
7 EPS Thu nhập ròng trên mỗi cổ phần
8 I Lãi vay phải trả trong kỳ
9 PD Cổ tức của cổ phần ưu đãi
10 T Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ
11 ROA Lợi nhuận trên tài sản
12 TKBV TC Thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
13 HSHC Hồ sơ hoàn công
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Quả trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường của Viêt Nam đã kéo theo sự thay
đổi tư duy của các doanh nghiệp nhất là trong phương thức quản lý. Đặc biệt là trong
điều kiện ngày nay khi mà đất nước ta gia nhập vào Tổ chức Thương mại thế giới
WTO thì tất yếu các doanh nghiệp phải đối mặt với những thách thức và khó khăn,
phải chấp nhận quy luật đào thải của thị trường. Trước thử thách đó đòi hỏi doanh
nghiệp ngày càng phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn,
quản lý và sử dụng tốt các nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp phải xây dựng chiến lược, phương hướng kinh doanh và mục tiêu tương
lai sao cho phù hợp với nguồn lực doanh nghiệp hiện có.
Để thực hiện điều đó thì tự bản thân doanh nghiệp phải hiểu rõ tình trạng tài chính
của chính mình, để điều chỉnh quá trình kinh doanh sao cho phù hợp. Bởi tài chính
như dòng máu chảy trong cơ thể doanh nghiệp. Bất kỳ sự ngưng trệ nào cũng ảnh
hưởng xấu đến toàn bộ doanh nghiệp.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp từ đó đưa ra các giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính, giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại công
ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn, em quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn” làm báo cáo thực
tập.
2. Mục đích nghiên cứu
thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty thông qua
các báo cáo tài chính trong vòng 3 năm (2009-2011 của công ty. Trên cơ sở đó đánh
giá và đưa ra nhứng giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và
nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn, bảng cân đối kế
toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
• Thu thập các số liệu cần thiết trong 3 năm (2009 – 2011).
• Phương pháp so sánh tuyệt đối, so sánh tương đối.
• Phân tích các chỉ số
• Phương pháp phân chia
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn tong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Nga Sơn thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2009, năm 2010, năm 2011.
6. Kết cấu của đề tài: gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng về tài chính của công ty Cổ phần đầu tư và thương
mại Nga Sơn.
Chương III: Giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao tình hình tài
chính của công ty Cổ phần đầu tư và thương mại Nga Sơn.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề cơ bản về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập một cách hợp pháp, có tên
gọi và được phép kinh doanh trên một số lĩnh vực nhất định. Có từ một CSH trở lên và
đảm bảo trước pháp luật bằng toàn bộ TS của mình theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Việc phân loại doanh nghiệp thường dựa trên những góc độ và tiêu chí khác nhau.
Hiện nay người ta thường phân laoij doanh nghiệp theo các tiêu chí sau:
Phân loại theo hình chủ thể kinh doanh
Các doanh nghiệp cổ phần, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp
hợp danh, doanh nghiệp tư nhân,… chủ thể pháp lý tổ chức và hoạt động của các
doanh nghiệp nêu trên do pháp luật quy định.
Phân loại theo góc độ sở hữu tài sản
Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước là chủ sở hữu về vốn trong doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tư nhân: Cá nhân và hộ gia đình là chủ sở hữu về vốn trong
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài: Nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu
toàn bộ hoặc một phần vốn trong doanh nghiệp.
Phân loại theo góc độ cung cầu về vốn
Doanh nghiệp tài chính (ngân hàng thương mại, cong ty tài chính, coongty bảo
hiểm…) và doanh nghiệp phi tài chính (các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh dịch
vụ-hàng hóa và lấy các hoạt động này làm hoạt động kinh doanh của chính mình.
Phân theo góc độ giới hạn trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp mà chủ doanh
nghiệp cũng như chủ thể kinh doanh phải chịu chịu trách nhiệm đối với những khoản
nợ phát sinh trong kinh doanh bằng toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của
mình. Ví dụ như: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh,…
1.1.3. Tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình
thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, được thể hiện qua
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, nhằm đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận năm cho CSH.
1.1.3.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
• Chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh
Nhằm đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều phải có vốn.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn này được tạo lập từ nhiều nguồn
như: vốn chủ sở hữu ( vốn tự có), vay ngân hàng, vay trong dân chúng (bằng
cáchphát hành trái phiếu doanh nghiệp), mua hàng trả chậm… Nhằm thực hiện
chức năng nói trên trước hết doanh nghiệp phải dự toán nhu cầu về vốn, tiếp đến
cần lựa chọn nguồn vốn sao cho phù hợp.
Đối với nguồn chủ sở hữu của doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp được thành lập bao
giờ chủ DN cũng phải đầu tư một số vốn nhất định. Chẳng hạn với doanh nghiệp tư
nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân phải có vốn pháp định cần thiết để xin đăng ký thành
lập doanh nghiệp. Với doanh nghiệp cổ phần, nguồn vốn do các cỏ đông đóng góp
thành lập doanh nghiệp. Với doanh nghiệp TNHH, nguồn vốn do các thành viên sáng
lập doanh nghiệp đóng góp,…
Đối với nguồn tín dụng ngân hàng: là nguồn vốn vay ngân hàng, Đây là nguồn
vốn không chỉ đối với sự phát triển của DN mà còn quan trọng đối với nền kinh tế.
Qúa trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự phát triển của
các hoạt động trong hệ thống ngân hàng nhất là ngân hành thương mại. Nguồn vốn tín
dụng nhân hàng có rất nhiều ưu điểm nhưng cũng có những hạn chế như: điềukiện tín
dụng, kiểm soát của ngân hàng và chi phí sử dụng vốn (lãi suất)… doanh nghiệp bị
phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng.
Đối với nguồn vốn pháy hành cổ phiếu: Là một kênh huy động vốn quan trọng
cho các doanh nghiệp. Đối với các nước có nền kinh tế thi trường phát triển, việc huy
động vốn cổ phiếu là nguồn huy động chính thông qua thị trường chứng khoán. Có thể
nói hình thức huy động này không giới hạn về số lượng vốn huy động cũng như thời
gian sử dụng số vốn này là vô hạn.
Đối với nguồn vốn phát hành trái phiếu doanh nghiệp: một trong những vấn đề
quan tâm trước khi lựa chọn hình thức sử dung nguồn vốn này, lựa chọn trái phiếu với
điều kiện phù hợp của doanh nghiệp và tình hình tài chính trên thị trường như: chi phí
phải trả, cách trả lãi, tính hấp dẫn trái phiếu, lãi suất bình quân trên thị trường,…
Đối với nguồn vốn nội bộ: là nguồn vốn được để lại từ lợi nhuận trong quá trình
doanh nghiệp phân phối thu nhập. Việc tài trợ bằng nguồn vốn nội bộ sẽ phát huy
được nguồn lực nội tại của chính doanh nghiệp, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài
và thường được coi là chính sách tài chính quan trọng đối với một số doanh nghiệp,
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng trong quá trình hoạt động.
Như vậy có thể nói chức năng tổ chức nguồn vốn cho quá trình sản xuất kinh
doanh là chức nang quan trọng hàng đầu đối với doanh nghiệp. Thực hiện tốt chức
năng này không chỉ đảm bảo cho hoạt động doanh nghiệp được ổn định và liên tục, mà
nó còn liên quan đến sự phatf triển và tồn vong của doanh nghiệp.
• Chức năng phân phối
Chức năng phân phối tài chính của doanh nghiệp diễn ra trong suốt quá trình hoạt
động của DN, nhưng được biểu hiện tập trung ở việc phân phối thu nhập bằng tiền của
doanh nghiệp. Qúa trình phân phối được thực hiện theo trình tự chung như sau:
Sau khi kết thúc một chu kỳ SXKD, doanh nghiệp sẽ thu các khoản tiền về cung cấp
sản phẩm hàng hòa – dịch vụ… Tổng hợp các khoản thu này được gọi là thu nhập của
doanh nghiệp. Để tiếp tục quá trình tái sản xuất, một phần thu nhập của DN được phân
phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh như:
khấu hao máy móc thiết bị, chi phí về đối tượng lao động, chi phí tiền lương và những
chi phí khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí trên được gọi là chi phí trước thuế
của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận trước thuế DN sẽ nộp cho ngân sách Nhà nước
dưới hình thức thuế thu nhập của doanh nghiệp, số lơi nhuận còn lại được dùng để bảo
toàn vốn, hình thành các quỹ khác nhau của doanh nghiệp, chia lời, lợi tức cho cổ
đông, cho chủ sở hữu (nếu có).
Phân phối là một đòn bẩy kinh tế quan trọng kết hợp đúng đắn giữa lợi ích của nhà
nước, của doanh nghiệp và của người lao động. Do vậy thực hiện tốt chức năng phân
phối này chằng những phát huy được tính tích cực chủ động của doanh nghiệp và
người lao động trong quá trình kinh doanh , mà còn thúc đẩy sự phát triển và làm tăng
giá trị doanh nghiệp.
• Chức năng giám đốc
Mọi doanh nghiệp khi bỏ vốn ra, đều mong muốn thu được hiệu quả cao, ngoài việc
bảo toàn vốn còn phải sinh lời vì vậy phải tiến hành kiểm tra giám sát mục đích sử
dụng vốn, hiệu quả sử dụng vốn,…đây chính là đặc trưng của giám đốc tài chính
doanh nghiệp. Chức năng này phát sinh một cách tất yếu trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Giám đốc tài chính là sự kiểm tra giám sát bằng đồng tiền đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, một hình thức kiểm soát dựa vào tình
hình tài chính như: chỉ tiêu về sử dụng vốn, về kết cấu tài chính, về khả năng thanh
toán, khả năng sinh lợi…
Đậc trưng của giám đốc tài chính là giám đốc toàn diện, thường xuyên và liên tục. Do
vậy nó trở thành công cụ hữu hiệu của các doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp kịp
thời đưa ra những quyết định tài chính đúng đắn, quả trị tài chính doanh nghiệp có
hiệu quả.
1.1.3.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Đảm bảo huy động vốn đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.
Vai trò này thể hiện qua việc lựa chọn phương pháp, hình thức huy động vốn thích hợp
đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp được nhịp nhàng, liên tục với
chi phí huy động vốn thấp nhất.
Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. Thể hiện qua việc đánh giá, lựa
chọn dự án đầu tư tối ưu, bố trí cơ cấu hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh
chóng vòng quay vốn nhằm tối thiểu hóa chi phí sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh. Vai trò này thể hiện qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tue, lao động, vật tư, dịch vụ. Đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các
hợp đồng kinh tế.
Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bằng những
quyết định tài chính của chủ sở hữu và chủ thể kinh doanh phát hiệm kịp thời những
vướng mắc tồn tại từ đó có những quyết định điều chỉnh dạt tới mục tiêu đã định.
1.1.4. Mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.4.1. Mục tiêu
• Chỉ ra những biến đông chủ yếu
• Nhận dạng những ddieemrr manh, điểm yếu, những thuận lợi và khó
khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí nhất định
• Tìm hiểu. giải thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó
• Đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp
1.1.4.2. Ý nghĩa
Hoạt đông tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh và có mối quan
hể trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại,
tình hình tài chính tốt hay xấu có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình các mặt hoạt động của doanh
nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định kỳ
nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh nghiệp
cho những người sử dụng chúng. Nhưng không thể dễ dàng xác định được những điểm
manh, điểm yếu hay khả năng thanh toán, khả năng sinh lời… của doanh nghiệp nếu
chỉ xem qua các báo cáo tài chính này. Do vậy để có các thông tin cần thiết thì phải
tiến hành phân tích ác báo cáo tài chính.
Việc thường xuyên tiến hành phn tích tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp các
nhà quản lý, các nhà đầu tư và các chủ nợ, những người sử dụng khác thấy được thực
trạng, tiềm năng kinh doanh của doanh nghiệp và xác định nguyên nhân, các nhân tố
ảnh hưởng để tùa đó họ có thể đưa ra những quyết định đúng đắn phù hợp nhất.
1.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là là một quá trình tính toán các tỷ số mà còn là quá trình xem xét,
kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về kết quả tài chính hiện hành so với quá khứ
nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá những gì đã làm
được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở đó kiến nghị các
giải pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh khắc phục những điểm yếu .
Phân tích tình hình tài chính bao gồm:
•Phân tích các báo cáo tài chính:
Phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn và mối quan hệ giữa chúng.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
•Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu.
1.2.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu vốn
Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về
vốn và quy mô tài sản. Song việc phân bổ tài sản như thế nào (tỷ trọng của loại tài sản
so cới tổng số tài sản ra soa, cơ cấu hợp lý không) mới là điều kiện tiên quyết có nghĩa
là chỉ với số vốn nhiều không thôi sẽ không đủ mà phải đảm bảo sử dụng nó như thế
nào để nâng cao hiệu quả. Muốn vậy, chúng ta phải xem xét kết cấu tài sản (vốn) của
doanh nghiệp có hợp lý hay không.
• Phân tích cơ cấu tài sản
Để tiến hành phân tích cơ cấu tài sản ra lập bảng cơ cấu tài sản
Ngoài việc so sánh tổng tài sản cuối kỳ so với năm đầu vẫn còn phải xem xét tỷ
trọng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản và xu hướng biến động của việc phân bổ
tài sản. Điều này được đánh giá trên tính chất kinh doanh và tình hình biến động của
từng bộ phận. tùy theo loại hình kinh doanh để xem xét từng tỷ trọng trong tổng số là
cao hay thấp.
Khi đánh giá sự phân bổ tài sản cố định và đầu tư dài hạn trong tổng tài sản
cần kết hợp với tỷ suất đầu tư để phân tích chính xác và rõ nét hơn.
Tỷ suất đầu tư = x 100
Tỷ suất này phản ánh tình trạng bị cơ sở vật chất kỹ thuật nõi chung và máy móc thiết
bị nói riêng của doanh nghiệp.
Khi phân tích cơ cấu tài sản, cần xem xét sự biến động của từng khoản mục
cụ thể, xem xét tỷ trọng của mỗi loai là cao hay thấp trong tổng số tài sản. qua đó đánh
giá tính hợp lý của của sự biến đổi để từ đó có giải pháp cụ thể.
Ngoài việc xem xét đánh giá tình hình phân bổ vốn cần phân tích cơ cấu
nguồn vốn để đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ,
chủ đông trong kinh daonh và những khó khăn ma doanh nghiệp phải đương đầu.
• Phân tích cơ cấu nguồn vốn
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm
trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn CSH chiếm tỷ
trọng cao trong tổng số thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính
và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao . Ngược lại, nếu công nợ
phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy rằng thông qua chỉ tiêu tỷ suất tài trợ:
Tỷ suất tài trợ = x 100
.
Chỉ tiêu này càng cao thể hiên khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
TSCĐ đã và đang đầu tư
Tổng tài sản
tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, bởi vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có đều
được đầu tư bằng số vốn của mình.
Tỷ suất nợ = x 100
Tỷ suất này cho biết số nợ ma doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp
hoặc các cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh tỷ suất này càng nhỏ càng tốt.
Nó thể hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
• Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn, các nhà phân tích thường sử dụng
các chỉ tiêu sau:
• Hệ số nợ so với tài sản
Hệ số nợ so với tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức đọ tài trợ tài sản của doanh nghiệp.
Hệ số nợ so với tài sản =
Trị số của chỉ tiêu =1, toàn bộ nợ phải trả của doanh nghiệp được sử dụng để tài trợ
toàn bộ tài sản dùng cho hoạt động, trị số >1 số nợ phải trả của DN sử dụng vừa để bù
lỗ vừa để tài trợ tài sản của mình., trị số <1 số nợ phải trả của doanh nghiệp sử dụng dể
tài tợ tài sản của mình là giảm.
Hoặc:
Hệ số nợ so với tài sản = 1- = 1- Hệ số tài trợ
Để giảm “ Hệ số nợ so với tài sản”, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng “Hệ
số tài trợ”.
• Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát trong trường hợp này được sử dung nhằm đánh
giá chính sách sử dụng vốn cả doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán TQ =
Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn
Nợ phải trả
Tài sản
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Trị số của chỉ tiêu này =1, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ bằng nợ phải
trả và khi đó cốn chủ sở hữu bằng 0 (=0). Còn khi trị số >1, doanh nghiệp sử dụng cả
nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản. Trị số <1, doanh nghiệpđang trong tình
trạng thua lỗ, số lũy kế lớn hơn toàn bộ vốn chủ sở hữu, dẫn đến vốn chủ sở hữu bị
“âm”.
• Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư tài sản của
doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu.
Hệ số TS so với VCSH =
Trị số của chỉ tiêu này nếu >1, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng cả vốn chủ sở hữu và
nợ phải trả để tài trợ tài sản. nếu trị số của chỉ tiêu <0, nợ phải trả được doanh nghiệp
sử dụng vừa để bù lõ và vừa để trang trải tài sản cho hoạt động.
Hoặc:
Hệ số TS so với VCSH= 1+
1.2.1.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lượng tài
chính của doanh nghiệp. Nếu hoạt động tài chính tốt thì sẽ ít công nợ, khả năng thanh
toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại hoạt động tài chính kém sẽ dẫn đến tình
trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khaonr công nợ sẽ kéo đà, đơn vị mất tính chủ
động trong kinh doanh và không còn khả năng thanh toán nợ đến hạn dẫn đến doanh
nghiệp bị phá sản.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập bảng phân tích tình hình thanh toán, khi
phân tích cần đưa ra những tính hợp lý của những khoản chiếm dụng và những khoản
đi chiếm dụng để có kế hoạch thu hồi nợ và thanh toán đúng lúc, kịp thời.
Tỷ lệ KPThu so với = x 100
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tài sản
vốn chủ sở hữu
Tổng số nợ phải thu
Tổng số nợ phải trả
tỷ lệ KPTrả
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Các công cụ chủ yếu để phân tích tài chính doanh nghiệp:
• Trên bảng cân đối kế toán với tổng tài sản, tổng nguồn vốn để đánh giá
từng khoản mục so với quy mô chung
• Phân tích theo chiều ngang: Phản ánh sự biến động khác của từng chỉ
tiêu làm nổi bật các xu thế và tạo nên mối quan hệ của các chỉ tiêu phản ánh
trên cùng một dòng của báo cáo so sánh.
• Phương pháp so sánh: so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến
nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến
động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh phải giả quyết
những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, xác định điều kiện so
sánh và xác định mục tiêu so sánh.
• Điều kiện so sánh:
Chỉ tiêu kinh tế được hình thành trong cùng một khoảng thời gian như nhau
Chỉ tiêu kinh tế phải thống nhất về mặt nội dung và phương pháp tính toán
Chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường
Cùng quy mô hoạt động với điều kiên kinh doanh tương tự nhau
Các phương pháp thường được sử dụng
So sánh tương đối: phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ phát triển và
mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
So sánh tuyệt đối: cho biết khối lượng, quy mô, doanh nghiệp đạt được
từ các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích và kỳ gốc.
1.3. Các chỉ tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Các hệ số về khả năng thanh toán
• Hệ số về khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung
của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ số khả năng thanh toán TQ =
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản hiện có của DN, có đảm bảo trang tải được
các khoản nợ phải trả hay không. Về mặt lý thuyết, nếu trị số chỉ tiêu này ≥1, DN đảm
bảo được khả năng thanh toanstoongr quát và ngược lại. nếu chỉ tiêu này <1. DN
không đảm bảo được khả năng trang trải các khoản nợ. Trên thực tế, hệ số này phải
≥2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được các khoản nợ.
• Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu cho thấy khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấP
Hệ số khả năng thanh toán Nợ NH =
Về mặt lý thuyết, nếu trị số này ≥1, DN có đủ khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu chỉ tiêu này <1,
DN không đảm bảo đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanhphản ánh khả năng thanh toán toàn bộ các
khoản nợ ngắn hạn mà chưa thể hiện được khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ
ngắn hạn.
Hệ số khả năng Tài sản ngắn hạn – HTK
thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn.
Về mặt lý thuyết, trị số của chỉ tiêu này≥1, DN đảm bảo và thừa khả năng thanh
toán nhanh. Nếu <1, DN không đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời cho biết với lượng tiền và tương đương tiền
hiện có, DN có đủ khả năng trang trải các khoản nợ ngắn hạn, đặc biệt là nợ ngắn hạn
đến hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh Tiền và các khoản tương đương tiền
toán tức thời =
Nợ ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
• Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn là chỉ tiêu cho biết với số tài sản dài hạn
hiện có, DN có đủ khả năng trang traỉ nợ dài hạn hay không.
Hệ số khả năng thanh toán nợ DH =
1.3.2. các hệ số về cấu trúc tài chính và tình hình đầu tư
• Hệ số nợ
Hệ số nợ phản ánh 1đ vốn hiện nay DN đang sử dụng có mấy đ vốn vay nợ
Hệ số nợ =
• Hệ số tự tài trợ
Hệ số tự tài trợ là chỉ tiêu tài chính đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu trong
tổng số vốn hiện có của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ =
• Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu phản ánh 1đ vốn chủ sở hữu có mấy đ nợ phải
trả.
Hệ số sinh nợ so với VCSH =
• Tỷ suất đầu tư TSCĐ
Tỷ suất đầu tư TSCĐ phản ánh vị trí của tài sản cố định trong tổng tài sản.
Tỷ suất đầu tư TSCĐ = x 100
Tài sản dài hạn
Nợ dài hạn
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Nợ phải trả
Tổng vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
• Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cho biết số vốn CSH của DN dùng để trang bị TSCĐ là
bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu x 100
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ =
Gía trị TSCĐ và ĐTDH
1.3.3. Các chỉ số về tình hình hoạt động
• Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ.
Tổng doanh thu thuần
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân
Trong đó:
HTK đầu kỳ + HTK cuối kỳ
Hàng tồn kho bình quân =
2
Ý nghĩa: vòng quay hàng tồn kho nói lên một đồng vốn tồn kho tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành
tiền mặt của doanh nghiệp.
Tổng doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Trong đó:
KPThu đầu kỳ + KPThu cuối kỳ
Số dư bình quân các KPThu =
2
ý nghĩa: vòng quay khoản phải thu nói lên 1 đồng vốn bán chịu tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ số này càng cao càng tốt.
• Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Kỳ thu tiền trung bình =
• Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản phản ánh trong kỳ tổng tài sản quay được mấy vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân
Trong đó:
Tổng TS đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ
Tổng tài sản bình quân =
2
• Vòng quay tài sản dài hạn
Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Có nghĩa là cứ
dầu tư trung bình 1 đồng vào vốn cố định thì tạo ra bao nhiêu đồng thanh toán.
Doanh thu thuần
360
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay tài sản dài hạn =
Tài sản dài hạn bình quân
Trong đó:
TSDH đầu kỳ + TSDH cuối kỳ
Tài sản dài hạn bình quân =
2
• Vòng quay tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao
nhiêu vòng.
Doanh thu thuần
Vòng quay tài sản ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn.bình quân
Trong đó:
TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
Tài sản ngắn hạn bình quân =
2
1.3.4. Các chỉ số khả năng sinh lời
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra
phản ánh kết quả sản xuất. Mức lơi nhuận ma doanh nghiệp thu được tính trên một
đơn vị càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao
và ngược lại; mức lợi nhuận thu được trên 1 đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng
thấp , kéo theo hiệu quả kinh doanh càng thấp.
Để đánh giá khái quát khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, các nhà phân tích thường
sử dụng các chỉ tiêu khác nhau, trong đó chủ yếu là các chỉ tieeuphanr ánh khả năng
sinh lợi của vốn chủ sở hữu, khả năng sinh lợi kinh tế của tài sản và khả năng sinh lợi
của doanh thu.
• Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (Return on equity – ROE)
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh đem lại mấy đơn vị
lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu này càng lớn, sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu
càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng nhỏ, khả
năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu càng thấp, hiệu quả kinh doanh càng thấp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return on sales – ROS)
Lợi nhuận sau thuế
ROS =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết: 1 đơn vị doanh thu thuần thu được từ kinh doanh đem lại mấy
đơn vị lợi nhuận sau thuế. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, sức sinh lợi của doanh thu
thuần kinh doanh càng cao, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ
tiêu càng nhỏ, khả năng sinh lợi của doanh thu thuần kinh doanh càng thấp, hiệu quả
kinh doanh càng thấp.
• Tỷ suất lợi nhuận trên Tổng tài sản (ROA)
ROA =
Tỷ số này cho biết: 1đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trị số của
chỉ tiêu càng lớn, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; trị số của chỉ tiêu càng
nhỏ, hiệu quả hoạt động kinh doanh càng thấp.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
Là các yếu tố như khả năng huy động vốn, nợ khó đòi,hàng tồn kho….
Hàng tồn kho là những tài sản: Được giữ để bán trong kỳ sản xuất và kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu, vật liệu,
công cụ, dụng cụ được dùng để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ.
Nợ khó đòi : Là khoản công nợ có tuổi thọ cao nhưng chưa có khả năng thu hồi; vì
các nghuyên nhân sau:
Con nợ có ý định chiếm dụng vốn để kinh doanh do không phải trả lãi.
Do hồ sơ công nợ còn tranh chấp.
Do con nợ không còn khả năng thanh toán.
Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản