MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU I
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI I
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU II
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU II
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN II
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN III
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP
NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ IV
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ IV
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI ( 2006-2010 ) VII
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VII
2.2. KHÁI QUÁT HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI VII
2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ix
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI XI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
TIẾP XI
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA CÔNG TY
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI XI
KẾT LUẬN XIII
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍNH NGHIÊN CỨU 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP
NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ 5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn nước sạch 5
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của nước sạch đối với đời sống, kinh tế - xã hội 6
1.1.3. Mục tiêu hoạt động cấp nước sạch đô thị 7
1.1.4. Đặc điểm cấp nước đô thị Việt Nam 8
1.1.4.1. Các khái niệm liên quan đến hoạt động cấp nước sạch đô thị 8
Nguồn: Vụ hạ tầng Bộ Xây dựng, năm 2009 9
1.1.4.2. Đặc điểm tài nguyên nước chi phối hoạt động cấp nước sạch đô thị 9
1.1.5. Nguyên tắc hoạt động cấp nước sạch đô thị 12
1.1.6. Nội dung hoạt động của cấp nước đô thị 13
1.1.6.1. Đầu tư phát triển cấp nước sạch đô thị 13
1.1.6.2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh nước sạch 19
1.1.6.3. Thanh kiểm tra, đảm bảo an toàn cấp nước. 21
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TẾ TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ 24
1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động cấp nước của một số nước trên thế giới 24
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Phnômpênh-Căm pu chia 24
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 26
1.2.1.3. Kinh nghiệm của cấp nước của Thành phố Montreal - Canada 27
1.2.2. Kinh nghiệm hoạt động cấp nước của một số công ty trong nước 31
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng 31
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm hoạt động cấp nước của một số công ty trong nước và quốc tế 34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI ( 2006-2010 ) 35
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 38
2.2. KHÁI QUÁT HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 40
2.2.1 Về quá trình hình thành 40
2.2.2. Về mô hình tổ chức Công ty Mẹ- Công ty Con ( Phụ lục 3 ) 42
2.2.3. Về lao động 43
NGUỒN: PHÒNG TỔ CHỨC, CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 45
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH Ở HÀ NỘI TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NAY. 45
2.3.1. Về đầu tư hệ thống cấp nước 46
2.3.1.1.Đầu tư các nhà máy sản xuất nước 46
Nguồn: Phòng Kỹ thuật, Công ty Nước sạch Hà Nội, năm 2010 48
2.3.1.2. Đầu tư mạng lưới đường ống cấp nước 48
2.3.2. Về hoạt động sản xuất và kinh doanh nước sạch 53
2.3.2.1. Tình hình khách hàng sử dụng nước sạch 53
2.3.2.2. Quản lý giá nước sạch 57
Nguồn: Phòng Kinh doanh, Công ty Nước sạch Hà Nội, 2010 61
2.3.2.3. Hoạt động thanh kiểm tra, đảm bảo an toàn cấp nước 61
2.3.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 69
2.4.1. Những kết quả đạt được 69
2.4.1.1. Về đầu tư hệ thống cấp nước 69
2.4.1.2. Về hoạt động kinh doanh , an toàn cấp nước 70
2.4.2. Những hạn chế 71
2.4.2.1. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động của công ty 71
2.4.2.2. Về cơ chế hoạt động của công ty 72
2.4.2.3. Về hoạt động sản suất – kinh doanh. 73
- Về giá nước sạch : 74
2.4.3. Bài học kinh nghiệm 75
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 77
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
TIẾP 77
- Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 tại quyết định số 1655/QĐ-TTg ngày 07/9/2010. 77
* Do vậy phương hướng hoạt động của Công ty Nước sạch Hà Nội trong giai đoạn tiếp là: 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA CÔNG TY
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 79
3.2.1. Về đầu tư phát triển hệ thống cấp nước đô thị 79
3.2.2. Về hoạt động cấp nước sạch đô thị Hà Nội 83
3.2.2.1. Đổi mới quản lý nhà nước 83
3.2.2.2. Đổi mới mô hình và phương thức hoạt động của doanh nghiệp cấp nước 87
3.2.2.3. Xây dựng giá nước phù hợp 88
3.2.2.4. Giải pháp cấp nước an toàn và Chống thất thu, thất thoát 91
3.2.2.5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ 94
3.2.2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BOO Xây dựng - Sở hữu - Vận hành
BOT Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao
ISO Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
IWRA Hội Tài nguyên nước quốc tế
MWA Cục nước đô thị Thái Lan
NGĐ Ngày đêm
O&M Quản lý công tác vận hành, bảo dưỡng
ODA Nguồn vốn hỗ trợ phát triển
PPWSA Cục cấp nước thành phố Phnômpênh
PWA Cục nước liên tỉnh Thái Lan
QCVN Quy chuẩn Việt Nam
TTTT Thất thoát thất thu
UNDP Chương trình phát triển của Liên hợp quốc
UBND Ủy ban nhân dân
WHO Tổ chức Y tế thế giới
TSCĐ Tài sản cố định
HTCN Hệ thống cấp nước
KHCB Khấu hao cơ bản
VSMT Vệ sinh mô trường
TT-BYT Thông tư Bộ y tế
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU I
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI I
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU II
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU II
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU II
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN II
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN III
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP
NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ IV
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ IV
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI ( 2006-2010 ) VII
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VII
2.2. KHÁI QUÁT HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI VII
2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ix
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI XI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
TIẾP XI
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA CÔNG TY
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI XI
KẾT LUẬN XIII
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍNH NGHIÊN CỨU 3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU 3
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN 3
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN 4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP
NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ 5
1.1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn nước sạch 5
1.1.2. Vai trò và mục tiêu của nước sạch đối với đời sống, kinh tế - xã hội 6
1.1.3. Mục tiêu hoạt động cấp nước sạch đô thị 7
1.1.4. Đặc điểm cấp nước đô thị Việt Nam 8
1.1.4.1. Các khái niệm liên quan đến hoạt động cấp nước sạch đô thị 8
Nguồn: Vụ hạ tầng Bộ Xây dựng, năm 2009 9
1.1.4.2. Đặc điểm tài nguyên nước chi phối hoạt động cấp nước sạch đô thị 9
1.1.5. Nguyên tắc hoạt động cấp nước sạch đô thị 12
1.1.6. Nội dung hoạt động của cấp nước đô thị 13
1.1.6.1. Đầu tư phát triển cấp nước sạch đô thị 13
1.1.6.2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh nước sạch 19
1.1.6.3. Thanh kiểm tra, đảm bảo an toàn cấp nước. 21
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TẾ TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ 24
1.2.1. Kinh nghiệm hoạt động cấp nước của một số nước trên thế giới 24
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thành phố Phnômpênh-Căm pu chia 24
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Thái Lan 26
1.2.1.3. Kinh nghiệm của cấp nước của Thành phố Montreal - Canada 27
1.2.2. Kinh nghiệm hoạt động cấp nước của một số công ty trong nước 31
1.2.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hải Phòng 31
1.2.2.2. Kinh nghiệm của Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) 32
1.2.3. Bài học kinh nghiệm hoạt động cấp nước của một số công ty trong nước và quốc tế 34
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI ( 2006-2010 ) 35
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI
HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 36
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội 38
2.2. KHÁI QUÁT HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 40
2.2.1 Về quá trình hình thành 40
2.2.2. Về mô hình tổ chức Công ty Mẹ- Công ty Con ( Phụ lục 3 ) 42
2.2.3. Về lao động 43
NGUỒN: PHÒNG TỔ CHỨC, CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 45
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH Ở HÀ NỘI TỪ NĂM 2006 ĐẾN
NAY. 45
2.3.1. Về đầu tư hệ thống cấp nước 46
2.3.1.1.Đầu tư các nhà máy sản xuất nước 46
Nguồn: Phòng Kỹ thuật, Công ty Nước sạch Hà Nội, năm 2010 48
2.3.1.2. Đầu tư mạng lưới đường ống cấp nước 48
2.3.2. Về hoạt động sản xuất và kinh doanh nước sạch 53
2.3.2.1. Tình hình khách hàng sử dụng nước sạch 53
2.3.2.2. Quản lý giá nước sạch 57
Nguồn: Phòng Kinh doanh, Công ty Nước sạch Hà Nội, 2010 61
2.3.2.3. Hoạt động thanh kiểm tra, đảm bảo an toàn cấp nước 61
2.3.2.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG 69
2.4.1. Những kết quả đạt được 69
2.4.1.1. Về đầu tư hệ thống cấp nước 69
2.4.1.2. Về hoạt động kinh doanh , an toàn cấp nước 70
2.4.2. Những hạn chế 71
2.4.2.1. Về quản lý nhà nước đối với hoạt động của công ty 71
2.4.2.2. Về cơ chế hoạt động của công ty 72
2.4.2.3. Về hoạt động sản suất – kinh doanh. 73
- Về giá nước sạch : 74
2.4.3. Bài học kinh nghiệm 75
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 77
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN
TIẾP 77
- Quy hoạch tổng thể hệ thống cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050 tại quyết định số 1655/QĐ-TTg ngày 07/9/2010. 77
Bảng 11. Dự báo nhu cầu sử dụng nước 2011-2015 77
* Do vậy phương hướng hoạt động của Công ty Nước sạch Hà Nội trong giai đoạn tiếp là: 78
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA CÔNG TY
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI 79
3.2.1. Về đầu tư phát triển hệ thống cấp nước đô thị 79
3.2.2. Về hoạt động cấp nước sạch đô thị Hà Nội 83
3.2.2.1. Đổi mới quản lý nhà nước 83
3.2.2.2. Đổi mới mô hình và phương thức hoạt động của doanh nghiệp cấp nước 87
3.2.2.3. Xây dựng giá nước phù hợp 88
3.2.2.4. Giải pháp cấp nước an toàn và Chống thất thu, thất thoát 91
3.2.2.5. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ 94
3.2.2.6. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực: 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 99
PHỤ LỤC 102
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 24/4/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
50/2000/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chủ đạo cấp nước Hà Nội đến năm
2010. Theo đó, đến năm 2005 có 100% dân số nội thành được cấp nước từ hệ
thống cung cấp nước tập trung của thành phố với tiêu chuẩn cấp nước sinh
hoạt năm 2005 là 110 lít/ngày/người và năm 2010 là 120 lít/ngày/người, đưa
tổng nhu cầu sử dụng theo tính toán là 852.000 m
3
/ngày (2005) và 1046.000
m
3
/ngày (năm 2010). Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình đô thị hóa
cùng với tăng trưởng dân số cơ học diễn ra với tốc độ cao, dẫn tới nhu cầu về
nước sạch ngày càng tăng, đã và đang vượt quá khả năng đáp ứng của hệ
thống cơ sở hạ tầng cung cấp và phân phối nước sạch hiện có.
Trước thực trạng này, việc nghiên cứu hoạt động ngành cấp nước Hà Nội
theo hướng xã hội hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh nước sạch; chuyển từ
hoạt động công ích sang hoạt động kinh doanh; tìm các giải pháp huy động
đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cả về nguồn nước, khai thác và phân phối
nước; tách bạch chức năng quản lý nhà nước với chức năng sản xuất, kinh
doanh nước sạch; tìm các giải pháp tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là những đòi hỏi cấp bách đối với Thành phố nói chung và Công ty
nước sạch nói riêng.
Xuất phát từ yêu cầu hoạt động của doanh nghiệp học viên chọn đề tài
“Hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội - Thực trạng, kinh nghiệm và
giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sỹ.
i
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Từ nghiên cứu hoạt động của công ty nước sạch Hà nội giai đoạn
2006 - 2010 để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nước sạch Hà nội trong
giai đoạn tiếp.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Về hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu một số hoạt động của Công ty nước
sạch: về hoạt động đầu tư hệ thống cấp nước; về hoạt động sản xuất kinh
doanh; về thanh kiểm tra chống TTTT, an toàn cấp nước.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến nay
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu sử dụng phương pháp lịch sử, lô gích, thống kê, phân tích, so sánh để làm
rõ nội dung nghiên cứu của luận văn .
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế về hoạt động cung cấp
nước sạch cho đời sống đô thị.
- Làm rõ thực trạng hoạt động của công ty nước sạch Hà nội và rút ra
một số bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Công
ty nước sạch Hà Nội.
ii
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tế về
hoạt động cấp nước sạch đô thị
Chương 2. Thực trạng hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty nước sạch Hà Nội
iii
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
Nước sạch là nước đã qua xử lý có chất lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu
sử dụng, đạt tiêu chuẩn vệ sinh cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt theo quy
định của Bộ Y tế.
Mục tiêu của hoạt động cấp nước sạch đô thị là phát triển hệ thống cấp
nước đô thị một cách ổn định, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ cho sản xuất và tiêu
dùng; Theo tính toán, với dân số đô thị gần 30 triệu người hiện nay, chỉ riêng
nhu cầu nước cho sinh hoạt ở đô thị (120-150 lít/ người/ngày), tổng nhu cầu
toàn quốc đã vào khoảng 4,5 triệu m
3
/ngày. Nếu tính cả nhu cầu nước cho sản
xuất kinh doanh, dịch vụ thì con số ước tính khoảng 8 triệu m
3
/ngày tại các
các đô thị trên toàn quốc.
Trong khi đó tài nguyên nước bao gồm nước mưa, lượng trữ ẩm, nước
sông, hồ, đầm lầy, nước trong lòng đất ngày càng suy giảm và ô nhiễm, do
công trình khai thác nước tại chỗ, tập trung trong phạm vi đô thị hoặc các
vùng phụ cận - nơi tập trung đông dân cư với nhiều hoạt động xây dựng, sản
xuất liên quan đến nguồn xả thải, môi trường có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Vì
vậy tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước trung bình cả nước mới đạt được
khoảng 70%, chỉ một số ít đô thị đạt được mức 80%, chủ yếu cấp cho các
vùng nội thị.
Hoạt động cấp nước là hoạt động khai thác, sản xuất và cung cấp nước
sạch cho khách hàng sử dụng nước với các mục đích: sinh hoạt, sản xuất, kinh
doanh, cơ quan nhà nước, quốc phòng, chữa cháy. Sử dụng nước dù với mục
đích nào cũng cần phải hợp lý, tiết kiệm và với giá nước đảm bảo tính công
iv
bằng cho khách hàng cũng như đối với doanh nghiệp. Khuyến khích các
thành phần kinh tế, cộng đồng xã hội tham gia đầu tư phát triển và quản lý
hoạt động cấp nước. Các công ty cấp nước cùng chính quyền và người dân,
bảo đảm an toàn cấp nước bao gồm bảo vệ hệ thống cấp nước, chống thất thu
thất thoát; bảo đảm ổn định dịch vụ cấp nước và nước cứu hoả, bảo đảm tiêu
chuẩn, chất lượng cấp nước.
1.2. KINH NGHIỆM THỰC TẾ TRONG NƯỚC VÀ QUỐC TẾ
Qua nghiên cứu kinh nghiệm hoạt động cấp nước của Thành phố Phnômpênh
(Căm pu chia), Băng cốc (Thái Lan), Thành phố Montreal (Canada). Kinh
nghiệm hoạt động cấp nước của một số công ty trong nước: Thành phố Hải
Phòng, Thành phố Đà Lạt (Lâm Đồng) rút ra được các bài học sau :
Thứ nhất về hoạt động đầu tư hệ thống cấp nước:
- Chú trọng đầu tư mới có kế hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển đô
thị trong 5 năm và chiến lược 30, 50 năm;
- Triển khai lập kế hoạch, lắp đặt quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật và
mạng lưới đường ống nước hợp lý, đã tạo điều kiện cung cấp nước linh hoạt
và an toàn cho Thành phố;
- Kế hoạch xác định rõ các công việc cần thiết cho chức năng tối ưu hoá
của mạng lưới cấp nước, các trạm bơm và các nhà máy nước. Kế hoạch chung
tạo ra một quá trình năng động, tiếp tục được hiện đại hoá để đáp ứng thực tế
gia tăng nhu cầu dùng nước, gia tăng dân số và dự trữ cho sự phát triển đô thị.
Thứ hai về hoạt động sản xuất kinh doanh:
- Phát triển kinh doanh, đổi mới thể chế và phát triển nguồn nhân lực;
- Xây dựng mục tiêu hướng tới khách hàng: thực hiện quản lý theo tiêu
chuẩn ISO9001-2000 đăng ký sản phẩm nước máy phù hợp với tiêu chuẩn chất
lượng Việt Nam, cấp nước đủ, ổn định, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng;
v
- Thực hiện giá nước: Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành
bại của chiến lược quản lý thất thoát thất thu , vì nó khuyến khích sử dụng
nước có hiệu quả (giá rẻ gây lãng phí), bảo tồn nguồn nước, tiết kiệm vốn đầu
tư. Giá nước sinh hoạt của các công ty tương đối hợp lý, phù hợp thu nhập
của người dân mà kinh doanh vẫn có lãi;
- Nâng cao năng lực hoạt động của các công ty cấp nước từ chỉ nhà nước
quản lý bằng vốn nhà nước, dần dần chuyển sang đa dạng hóa bằng các nguồn
vốn khác nhau, cải cách thể chế, phát triển nguồn nhân lực cho ngành nước đô
thị. Cách thức quản lý hiện đại, đa dạng hoá hình thức sở hữu. Mở cửa đối với
đầu tư tư nhân với các hình thức tham gia khác nhau như : Xây dựng - Sở
hữu - Vận hành - Chuyển giao (BOOT), Xây dựng - Sở hữu - Vận hành
(BOO) và hợp đồng cho thuê.
Thứ ba hoạt động thanh kiểm tra chống TTTT, an toàn cấp nước:
- Quản lý bằng công nghệ tiên tiến trong quá trình phát triển và cung cấp
nước sạch an toàn, hiệu quả chất lượng tốt, chú trọng chất lượng dịch vụ;
- Dịch vụ khách hàng (kể cả những khiếu nại) 24 giờ/ngày thông qua
đường dây nóng. Quản lý quan hệ công chúng và dò tìm rò rỉ;
- Phân vùng cấp nước và tổ chức hệ thống theo dõi truyền dữ liệu từ xa:
Phân vùng là giải pháp cơ bản, gắn đồng hồ tổng thực hiện cấp nước 24 giờ.
Dùng hệ thống theo dõi và truyền dữ liệu từ xa hỗ trợ đắc lực cho phân vùng
cấp nước, có tác dụng cung cấp số liệu cho công tác mô phỏng tối ưu hoá để
khoanh vùng nghi vấn rò rỉ;
- Đề ra quy trình khắc phục sự cố nhanh, kịp thời; kiểm tra chất lượng
nước phát ra tại đầu nguồn, thông rửa đường ống, bảo dưỡng định kỳ đồng hồ
nước; thay thế đường ống, đồng hồ miễn phí tại khu vực lắp đặt từ 8-10 năm
hoặc thất thoát.
vi
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC CỦA
CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI ( 2006-2010 )
2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ
HỘI ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Thành phố Hà Nội sau mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm
2008 có diện tích 3.324,92 km², dân số là 6.448.837 người, dân số nội thị là
2.632.087 chiếm 41,1%, và 3.816.750 cư dân nông thôn chiếm 58,1%. Dự
báo tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội đến năm 2020 cho thấy nhu
cầu dùng nước sạch sinh hoạt là rất lớn. Dân số đô thị 3.5 triệu người bằng
44% dân số toàn Thành phố (toàn thành phố ước 8 triệu dân); nhu cầu dùng
nước sạch sẽ tăng đến 1.500.000 m
3
/ngày, gấp 2 lần năm 2010; Trong khi
nguồn tài nguyên nước của Hà Nội (Sông Hồng, sông Đuống, các nguồn nước
ngầm v.v ) đang bị ô nhiễm và suy thoái, mực nước ngầm xuống thấp nhiều
giếng chỉ khai thác được 70%. Như vậy hoạt động cấp nước đô thị chịu rất
nhiều bất lợi.
2.2. KHÁI QUÁT HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
Công ty nước sạch Hà Nội là một công ty nhà nước hạch toán kinh tế
độc lập, trực thuộc UBND thành phố Hà Nội .Tiền thân Công ty Hà Nội là sở
máy nước Hà Nội, được hình thành từ cuối thế kỷ thứ 19 (năm 1894) do
người Pháp xây dựng. Từ tháng 1/2008 đến nay công ty hoạt động theo mô
hình Công ty mẹ - Công ty con với 2574 cán bộ công nhân viên, có tên gọi
Công ty TNHH một thành viên Nước sạch Hà Nội.
vii
Hệ thống cấp nước thành phố vào năm 1894 công suất cấp nước đạt
1.500 m
3
/ngđ rồi lên 4000 m
3
/ngđ – 6000 m
3
/ngđ chỉ cấp cho khu thành cổ và
khu phố cổ có gia đình người Pháp sinh sống, cho đến nay tổng công suất cấp
nước qua hệ thống cấp nước của Thành phố đạt trung bình 760.000-780.000
m
3
/ngđ trong đó nguồn nước dưới đất (nước ngầm) là 630.000-650.000
m
3
/ngđ, nguồn nước mặt sông Đà là 120.000 - 130.000 m
3
/ngđ.
Công ty nước sạch Hà Nội luôn đảm bảo cung cấp cho nhân dân Thủ đô
một nguồn nước liên tục, đáp ứng mọi nhu cầu, dù đó là nhu cầu nước sinh hoạt,
hay nước công nghiệp và nước để chữa cháy. Mạng lưới đã từng bước cải tạo
nâng cấp mở rộng, hoàn chỉnh đường ống cấp nước. Nối mạng giữa hai bờ
sông Hồng để tận dụng hết công suất nhà máy nước đã có, hỗ trợ lẫn nhau khi
có sự cố. Đã phân chia mạng lưới đường ống nhằm vận hành có hiệu quả
mạng lưới cấp nước toàn Thành phố. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty được cải thiện, giá nước sạch từng bước được tính đúng, tính đủ; Công ty
đã có lợi nhuận , tỷ lệ TTTT được cải thiện. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng nước
của thành phố khoảng 1 triệu m
3
nước sạch/ngđ, nhưng lượng nước cấp từ hệ
thống cấp nước do các công ty nước sạch chỉ đáp ứng 98.3 % nhu cầu 10
quận và 25% các huyện phụ cận, nguyên nhân của việc chưa đạt 100% tổng
dân số đô thị , 50% dân huyện liền kề được cấp nước sạch được chỉ ra là:
- Về đầu tư hệ thống cấp nước dàn trải, việc phát triển theo quy hoạch
hạn chế, dẫn đến chất lượng nước tại nhiều nhà máy chưa đạt tiêu chuẩn quy
định, hệ thống đường ống cũ hỏng không kịp thời thay thế chiếm khoảng
20%, tình trạng nguồn nước ngầm, nước mặt bị ô nhiễm và suy thoái.
- Cơ chế chính sách ngành nước còn nhiều bất cập, về quy hoạch, về đầu
tư, về huy động vốn, đặc biệt là cơ chế tài chính (giá nước) chưa phù hợp với
việc tăng cường công tác quản lý và phát triển cấp nước đô thị. Hiện nay giá
viii
nước sinh hoạt còn nhiều bất cập, thiếu hợp lý, không công bằng giữa các
mục đích sử dụng nước.
- Tỷ lệ thất thoát thất thu nước còn cao so với các nước trong khu vực và
trên thế giới (lượng nước thu tiền đạt trên 80%).
- Mô hình tổ chức, quản lý vận hành, đào tạo, nâng cao năng lực ngành
nước cũng còn nhiều vấn đề cần phải giải quyết. Nhằm thực hiện Nghị quyết
Trung Ương 3 và Quyết định số 58/2002 ngày 26/4/2002 của Thủ tướng
Chính phủ các Công ty cấp nước sẽ chuyển sang hoạt động kinh doanh.
2.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Nghiên cứu hoạt động của Công ty nước sạch Hà Nội trong thời gian
2006-2010 có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Thứ nhất, Những dự án đầu tư cấp nước được cấp vốn từ nguồn ngân sách,
khi dự án đầu tư xong, doanh thu chỉ đủ để bù đắp chi phí vận hành , khấu hao
cơ bản tính toán ở mức thấp, để phục hồi và tái tạo tài sản cố định khồng kịp thời
, hệ thống xuống cấp không có khả năng phục hồi, phải trông chờ ngân sách cấp
phát thể hiện tính bao cấp rõ nét. Vì vậy việc áp dụng các hình thức đầu tư mới
trong huy động các thành phần tham gia đầu tư cho phát triển hệ thống cấp nước
theo các phương thức BT, BOT, PPP là cần thiết . Cần có chính sách hấp dẫn
khuyến khích xã hội hoá hoạt động cấp nước. Huy động các thành phần kinh tế
tham gia đầu tư, bao gồm cả góp vốn phát triển nhà máy cấp nước và phát triển
mạng đường ống cấp nước là bài học cần căn nhắc.
Thứ hai, UBND Thành phố quyết định giá tiêu thụ nước sạch đối với Công
ty cấp nước còn thấp, do căn cứ vào tờ trình của liên Sở Tài chính-Xây dựng sau
khi liên sở thẩm định phương án giá nước do công ty lập. Giá nước sạch qua các
giai đoạn chưa được tính đúng, tính đủ các yếu tố của chi phí sản xuất; đặc biệt là
chi phí khấu hao tài sản cố định, liên ngành thường chọn khung thời gian tối đa để
có mức trích khấu hao tối thiểu vào giá nước. Chính vì lẽ đó, công ty thường bù
trừ bằng doanh thu các công việc khác mà chủ yếu là xây lắp.
ix
Thứ ba, Cơ chế quản lý hoạt động cấp nước tại Thành phố cũng còn
nhiều khác biệt. Công ty cấp nước được giao nhiệm vụ cấp nước chủ yếu đối
với quận và huyện liền kề. Nhiều khu đô thị giao cho các chủ đầu tư khác
quản, ở các đô thị lớn thuộc quyền quản lý của Công ty thuộc Bộ Xây dựng.
Cơ sở hạ tầng thành phố đang trong thời kỳ hình thành. Trong khi đó Chính
phủ đã ban hành nghị định 117/CP về quản lý hoạt động sản xuất, cung cấp và
tiêu thụ nước sạch, cung cấp nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn nước ăn uống
theo thông tư số 04/TT ngày 27/6/2009 và Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
chất lượng nước ăn uống QCVN 01:2009/BYT c a B Y t . m b o s nủ ộ ế Đả ả ả
xu t an to n v c p n c n nh theo quy ch m b o an to n c p n cấ à à ấ ướ ổ đị ế đả ả à ấ ướ
ban h nh kèm theo quy t nh s 16à ế đị ố /2008/QĐ-BXD ngày 31 tháng 12 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng là một yêu cầu cấp thiết đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh của các công ty cấp nước đô thị nói chung, công ty cấp
nước Hà Nội nói riêng. Vì vậy sự chỉ đạo đầu tư phát triển hệ thống cung cấp
nước sạch, biện pháp bảo vệ an toàn cho nguồn nước không bị xâm hại và ô
nhiễm đầu nguồn, cung cấp nước ổn định và liên tục, đảm bảo chất lượng
theo quy định, chống thất thoát thất thu nước sạch trong toàn hệ thống cấp
nước đô thị là đặc biệt quan trọng.
Thứ tư, Hai năm trước Công ty cấp nước được Thành phố và Chính phủ
chuyển đổi thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà
nước, thì nay lại thấy cần phải chuyển đổi thành công ty cổ phần nhà nước
nắm giữ trên 50% số cổ phần mới hợp lý. Chính vì lẽ đó, có những nảy sinh
bất cập về mô hình tổ chức cấp nước của Thành phố, về tính khả thi của nghị
định 117/CP đối với một số vấn đề, trong đó có chính sách giá nước và đánh
giá tài sản công trình cấp nước đã đầu tư. Do vậy, cần phải rà soát lại để sửa
đổi cơ chế chính sách một cách phù hợp với thực tiễn , sự vào cuộc và cần có
sự phối hợp chặt chẽ hơn của sở ban ngành thành phố Hà Nội đối với hoạt
động của công ty nước sạch, tạo tiền đề cho sự pháp triển bền vững của doanh
nghiệp cấp nước trong cơ chế thị trường.
x
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN TIẾP
Để giải quyết khó khăn cho các đô thị, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng
cao mức sống cho nhân dân, vừa qua Chính phủ đã phê duyệt các định hướng
phát triển cấp nước đô thị đến năm 2020, Bộ Xây dựng đã cụ thể hoá trong
Chương trình khung nhằm hướng dẫn các địa phương thực hiện để đạt được
mục tiêu về cấp nước đô thị .
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG
CẤP NƯỚC CỦA CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
Để thực hiện có hiệu quả hoạt động cấp nước đô thị, tránh lặp lại các
thiếu sót trong đầu tư, quản lý, vận hành, cần có các phương thức hoạt động
cấp nước đô thị mới phù hợp với tình hình thực tế:
Về đầu tư: Chương trình cấp nước cho các đô thị được triển khai trên
quy mô toàn quốc, vì vậy cần tổ chức điều hành tốt công tác quản lý. Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành chỉ đạo Công ty cấp nước thực hiện trách nhiệm
quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng với yêu cầu an toàn và bền vững hệ
thống cấp nước. UBND cần khẩn trương chỉ đạo, tổ chức lập quy hoạch, kế
hoạch đầu tư phát triển cấp nước trên địa bàn. Công ty cấp nước lập chương
trình, kế hoạch cụ thể cho công tác lập quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết hệ
thống cấp nước các đô thị theo quy hoạch tổng thể, triển khai theo kế hoạch
các dự án cấp nước đảm bảo các mục tiêu của quy hoạch.
xi
Về cơ chế tài chính: Công ty cấp nước là đơn vị chủ đầu tư có trách
nhiệm quản lý vận hành hệ thống cấp nước, kinh doanh đủ thu hồi vốn đầu tư
và hoàn trả nợ. Hiện nay các Công ty cấp nước được xác định là doanh nghiệp
kinh doanh, do vậy cần nghiên cứu sắp xếp tổ chức quản lý phù hợp, đặc biệt
là cơ chế tài chính (phương pháp xác định giá nước sạch), đảm bảo lấy thu bù
chi và tái đầu tư cho sản xuất. Có chính sách phù hợp để xã hội hoá ngành cấp
nước. Cần tổ chức, huy động sự tham gia của mọi thành phần kinh tế và các
tổ chức xã hội trong việc đầu tư phát triển hệ thống cấp nước .
Về nâng cao năng lực hoạt động của công ty: Tăng cường công tác đào
tạo, nâng cao tay nghề cho đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật. Xây dựng đội
ngũ cán bộ quản lý và kỹ thuật có khả năng áp dụng công nghệ mới, tiên tiến
trong các dự án cấp nước. Song song với đổi mới tổ chức, nâng cao năng lực
quản lý, phải có biện pháp thanh tra, kiểm tra, phát hiện vi phạm trong sử
dụng nước để có biện pháp xử lý nghiêm khắc; đồng thời tổ chức phong trào
thi đua rộng khắp về chống thất thoát, thất thu không những bằng biện pháp
kỹ thuật mà còn bằng các phương tiện thông tin đại chúng một cách thường
xuyên liên tục, có chính sách khen thưởng thoả đáng.
Qua thực tế nhận thấy, trong giai đoạn hiện nay các Công ty cấp nước có
vai trò quan trọng vì hội đủ các điều kiện như năng lực về tài chính, khả năng
quản lý quá trình đầu tư xây dựng cũng như quản lý vận hành hệ thống cấp
nước, đảm bảo công trình làm việc ổn định, cấp nước an toàn, liên tục; Công
ty cấp nước có trách nhiệm thu hồi vốn đầu tư đồng thời có kế hoạch phát
triển hệ thống cấp nước cho tương lai. Để đáp ứng được nhiệm vụ trên, Uỷ
ban nhân dân thành phố cần thống nhất giao công tác quản lý, vận hành hệ
thống cấp nước đô thị cho một đầu mối đó là Công ty cấp nước hoạt động
theo mô hình công ty Mẹ- Công ty con.
xii
KẾT LUẬN
Nghiên cứu đề tài “Hoạt động của Công ty Nước sạch Hà Nội - Thực
trạng, kinh nghiệm và giải pháp”, tác giả đã đã làm rõ cơ sở lý luận và kinh
nghiệm thực tế về hoạt động cung cấp nước sạch, đó là những khái niệm về
nước sạch, tiêu chuẩn nước sạch và vai trò của việc cung cấp nước sạch đối
với đời sống kinh tế - xã hội. Thực tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hoá của thủ đô Hà Nội có nhiều vấn đề đặt ra trong sự phát triển kinh tế -
xã hội, trong đó giải quyết cấp nước sạch cho dân sinh, cũng như nhu cầu cấp
nước cho sản xuất, trên địa bàn thủ đô Hà Nội luôn là những vấn đề cần được
nghiên cứu và quan tâm nhiều hơn nữa. Xuất phát từ thực tế hoạt động của
công ty nước sạch Hà Nội, đề tài tập trung vào một số vấn đề: Hoạt động đầu
tư phát triển hệ thống cấp nước; Hoạt động sản xuất - kinh doanh nước sạch;
Công tác thanh kiểm tra, đảm bảo an toàn cấp nước.
Để làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động cấp nước sạch đô thị, luận văn đã
nghiên cứu thực tiễn hoạt động cấp nước ở một số địa phương và một số nước
trên thế giới. Để rút ra một số bài học kinh nghiệm đối với hoạt động của
công ty nước sạch hiện nay, Luận văn đã làm rõ hiện trạng hoạt động của
công ty nước sạch Hà Nội từ năm 2006 đến nay. Từ nghiên cứu luận văn đã
có đánh giá về kết quả, hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế hoạt động
của Công ty nước sạch Hà Nội trong thời gian qua. Luận văn cũng rút ra một
số bài học kinh nghiệm làm cơ sở cho đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động của Công ty nước sạch Hà Nội trong giai đoạn hiện nay .
Luận văn đã làm rõ phương hướng hoạt động của Công ty nước sạch Hà
Nội trong giai đoạn tiếp, đồng thời đã đề xuất một số giải pháp chủ yếu để
nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Nước sạch Hà Nội. Để tăng thêm
tính khả thi của các giải pháp trên luận văn có một số kiến nghị với Thành
phố và Công ty Nước sạch Hà Nội.
xiii
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngày 24/4/2000, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số
50/2000/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch chủ đạo cấp nước Hà Nội đến năm
2010. Theo đó, đến năm 2005 có 100% dân số nội thành được cấp nước từ hệ
thống cung cấp nước tập trung của thành phố với tiêu chuẩn cấp nước sinh
hoạt năm 2005 là 110 lít/ngày/người và năm 2010 là 120 lít/ngày/người, đưa
tổng nhu cầu sử dụng theo tính toán là 852.000 m
3
/ngày (2005) và 1046.000
m
3
/ngày (năm 2010). Tuy nhiên, trong những năm qua, quá trình đô thị hóa
cùng với tăng trưởng dân số cơ học diễn ra với tốc độ cao, dẫn tới nhu cầu về
nước sạch ngày càng tăng, đã và đang vượt quá khả năng đáp ứng của hệ
thống cơ sở hạ tầng cung cấp và phân phối nước sạch hiện có.
Hệ thống cấp nước Hà Nội đã được hình thành từ hơn 100 năm. Trải qua
nhiều giai đoạn phát triển, cải tạo, mở rộng, đến nay đã hình thành 12 nhà
máy nước và một số trạm sản xuất nhỏ cấp nước cục bộ với tổng công suất
590.000m
3
/ngày với hơn 240 giếng khoan. Với sự phát triển kinh tế, xã hội
nhanh chóng của Thủ đô trong thời gian qua, các nhà máy và trạm sản xuất
nước luôn ở trong tình trạng phải vận hành hết công suất (trung bình đạt
khoảng 95% công suất thiết kế). Đồng thời, một thực tế đáng lo ngại là công
suất thực tế của các nhà máy nước ngày càng giảm do các giếng nước ngày
càng bị suy thoái, thậm chí phải ngừng hoạt động nhưng lại không có các giếng
khoan bổ sung.
Mạng lưới đường ống cấp nước Hà Nội đã được cải thiện đáng kể từ
năm 1985 với Chương trình cấp nước Hà Nội bằng nguồn vốn viện trợ của
Chính phủ Phần Lan, nhưng vẫn còn gần 20% tổng chiều dài đường ống
1
truyền dẫn được xây dựng và lắp đặt từ năm 1984 trở về trước đã cũ nát, là
nguyên nhân chủ yếu gây rò rỉ, thất thoát. Hiện nay, hệ thống cấp nước của
thành phố tuy rằng đã phủ được gần 98.39 % diện tích đất của 10 quận nội
thành và 10% khu vực ngoại thành với tiêu chuẩn cấp nước đạt 120-125
lít/người/ngày, nhưng phân bố không đều do hệ thống cấp nước và phân phối
vẫn đang trong quá trình cải tạo, nâng cấp.
Trong khi đó, việc tổ chức hoạt động sản xuất và cung ứng nước sạch do
doanh nghiệp nhà nước của thành phố đảm nhiệm với các cơ chế quản lý và
hoạt động còn nhiều bất cập, chưa rõ ràng giữa tính chất công ích và tính chất
kinh doanh, dẫn tới kết quả và hiệu quả đáp ứng nhu cầu nước sạch của các
đối tượng tiêu dùng còn hạn chế. Nếu tiếp tục vận hành với tổ chức và cơ chế như
hiện nay sẽ không thể đạt được các mục tiêu đã đặt ra, nhất là thành phố Hà Nội
vừa là thủ đô, trung tâm, chính trị, văn hóa của đất nước vừa là trung tâm kinh tế
lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến cả khu vực miền Bắc và cả Nước
Trước thực trạng này, việc nghiên cứu hoạt động ngành cấp nước Hà Nội
theo hướng xã hội hóa lĩnh vực sản xuất kinh doanh nước sạch; chuyển từ
hoạt động công ích sang hoạt động kinh doanh; tìm các giải pháp huy động
đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng cả về nguồn nước, khai thác và phân phối
nước; tách bạch chức năng quản lý nhà nước với chức năng sản xuất, kinh
doanh nước sạch; tìm các giải pháp tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh
doanh là những đòi hỏi cấp bách đối với thành phố nói chung và Công ty
nước sạch đô nói riêng. Ngày 11 tháng 7 nam 2007, Thủ tướng Chính phủ đã
ban hành nghị định 117/NĐ - CP Về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch.
Nghị quyết 15/2008 của Quốc hội về việc điều chỉnh địa giới hành chính
thành phố Hà nội .
2
Xuất phát từ yêu cầu hoạt động thực tế của doanh nghiệp học viên chọn
đề tài “Hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội - Thực trạng, kinh
nghiệm và giải pháp” làm nội dung nghiên cứu của luận văn thạc sỹ .
2. MỤC ĐÍNH NGHIÊN CỨU
Từ nghiên cứu hoạt động của công ty nước sạch Hà nội giai đoạn
2006 - 2010 để rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải
pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nước sạch Hà nội trong
giai đoạn tiếp .
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VỊ NGHIÊN CỨU
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Về hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu một số hoạt động của Công ty nước
sạch: về hoạt động đầu tư hệ thống cấp nước; về hoạt động sản xuất kinh
doanh; về thanh kiểm tra chống TTTT, an toàn cấp nước.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến nay
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ
yếu sử dụng phương pháp lịch sử, lô gích, thống kê, phân tích, so sánh để làm
rõ nội dung nghiên cứu của luận án.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tế về hoạt động cung cấp
nước sạch cho đời sống đô thị.
3
- Làm rõ thực trạng hoạt động của công ty nước sạch Hà nội và rút ra
một số bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công
ty nước sạch Hà nội
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung gồm :
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tế về
hoạt động cấp nước sạch đô thị
Chương 2. Thực trạng hoạt động của công ty nước sạch Hà Nội
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Công ty nước sạch Hà Nội
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TẾ VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ
1.1.1. Khái niệm và tiêu chuẩn nước sạch
* Khái niệm nước sạch: Nước sạch là khái niệm chung cho các loại nước
dùng trong sinh hoạt, công nghiệp, công cộng Theo nghị định
117/2007/NĐ-CP đưa ra khái niệm: nước sạch là nước đã qua xử lý có chất
lượng đảm bảo, đáp ứng yêu cầu sử dụng.
* Phân loại nước sạch: Có nhiều loại nước sạch với những tiêu chuẩn
tuỳ thuộc vào lĩnh vực sử dụng.
- Việc phân loại nước sạch tùy thuộc vào quan điểm của các quốc gia
cũng như xây dựng tiêu chuẩn đánh giá riêng biệt. Thông thường, nói đến
nước sạch sẽ được hiểu là nước sạch dùng cho sinh hoạt và ăn uống.
- Nước sạch trong các lĩnh vực cá biệt như y tế, hoá học được xây dựng
theo chuẩn riêng khác với nước sạch dùng trong các lĩnh vực khác.
- Phân loại nước sạch phụ thuộc vào trình độ phát triển của khoa học và
sự phát triển kinh tế - xã hội. Mỗi quốc gia có tiêu chí phân loại nước sạch
riêng biệt.
* Tiêu chuẩn nước sạch
- Đối với Việt Nam: Hiện tại, Bộ Y tế đã ban hành QCVN 01:2009/BYT
theo Thông tư số: 04/2009/TT - BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 về tiêu
chuẩn vệ sinh cấp nước cho ăn uống và sinh hoạt với 109 tiêu chí đánh giá
(xem phụ lục 1)
- Đối với thế giới: Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ban hành tiêu chuẩn
nước sạch cho ăn uống và sinh hoạt với 30 tiêu chí cơ bản. Trong 30 tiêu chí
5