Trêng §¹i häc Kinh doanh vµ C«ng nghÖ Hµ Néi
môc lôc
Danh môc ký hiÖu, ch÷ viÕt t¾t
phô lôc
Hå ThÞ H¬ng Líp: 1LT0307T
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Danh mục ký hiệu, chữ viết tắt
CPSX: Chi phí sản xuất
NVL: Nguyên vật liệu
TSCĐ: Tài sản cố định
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: kinh phí công đoàn
TK: Tài khoản
CPNVLTT: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
SPDD: Sản phẩm dở dang
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
NN&PTNT: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
XDCB: Xây dựng cơ bản
TSNH: Tài sản ngắn hạn
TSDH: Tài sản dài hạn
CNTTSX: Công nhân trực tiếp sản xuất
VAT: Thuế giá trị gia tăng
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trờng tự do cạnh tranh nh hiện nay, mọi cá nhân, tổ
chức đều có mục tiêu hàng đầu là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này
Doanh nghiệp cần phải thực hiện đồng thời nhiều biện pháp nâng cao chất lợng,
hạ giá thành sản phẩm, quảng bá mẫu mã rộng rãi, nâng cao hiệu quả tiêu thụ.
Sản phẩm đợc ngời tiêu dùng chấp nhận sẽ tạo ra uy tín của Doanh nghiệp, mở
rộng thị trờng làm tăng doanh thu, tăng tốc độ quay vòng của đồng vốn, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, thúc đẩy quá trình sản xuất.
Để đạt đợc điều đó Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều công cụ quản lý
kinh tế khác nhau và một trong số đó là Kế toán. Kế toán là công cụ quản lý sắc
bén bởi nó là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản,
sự vận động của tài sản và các hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị đó. Kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một bộ phận quan trọng
trong công tác kế toán của Doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ các thông tin về chi
phí sản xuất và tính giá thành cho lãnh đạo Doanh nghiệp tiến hành đánh giá thực
hiện của định mức và dự toán chi phí để có thể đa ra các quyết định hợp lý. Xuất
phát từ vai trò quan trọng đó, qua quá trình tiếp cận với thực tiễn tại Công ty cổ
phần Giống bò sữa Mộc Châu, em đã mạnh dạn chọn đề tài Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Giống bò sữa
Mộc Châu để làm luận văn tốt nghiệp của mình. Trên cơ sở đó đề ra một số
biện pháp hoàn thiện công tác hạch toán tại Công ty.
Bài luận văn của Em ngoài lời mở đầu và kết luận đợc chia làm 3 chơng chính:
Chơng 1: Tổng quan về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Chơng 2: Thực trạng về Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu.
Chơng 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ
phần Giống bò sữa Mộc Châu.
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Trong thời gian vừa qua Em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của các Thầy,
Cô trong khoa Kế toán. Đặc biệt là sự hớng dẫn trực tiếp của Thầy giáo: Giáo s
Tiến sĩ Lơng Trọng Yêm, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các Cô, Chú trong
phòng Kế toán Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, sự cố gắng của bản
thân Em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Tuy nhiên do trình độ hiểu biết
còn hạn chế, nhất là trong quá trình tiếp cận những vấn đề trong thực tế hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty nên bài viết của Em không tránh khỏi
thiếu sót. Vì vậy, Em rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô
giáo và bạn đọc để Em có thể hiểu vấn đề sâu sắc và đúng đắn hơn phục vụ cho
quá trình học tập và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Mộc Châu, ngày tháng năm 2009
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Hơng
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chơng 1
Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm
1.1. Tổng quan về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Bất cứ một Doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất cần phải
có đầy đủ các yếu tố đó là: T liệu lao đông, lao động và đối tợng lao động. Sự
tham gia của 3 yếu tố trên vào quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi
phí tơng ứng. Các chi phí này đợc gọi là chi phí sản xuất.
Vậy Chi phí sản xuất của một Doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết
khác mà Doanh nghiệp đã chi ra để sản xuất sản phẩm trong một thời lỳ nhất
định. Các chi phí này phát sinh có tính chất thờng xuyên và gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm.
1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất của Doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau, để thuận
tiện cho công tác quản lý hạch toán, kiểm tra chi phí và phục vụ cho việc ra các
quyết định quản lý, chi phí sản xuất kinh doanh thờng đợc phân loại theo những
tiêu thức thích hợp.
1.1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công dụng kinh tế
Theo tiêu thức phân loại này chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp vào việc chế
tạo sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân trực
tiếp sản xuất theo quy định.
- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ
cho sản xuất chung tại các bộ phận phân xởng, đội sản xuất. CPSXC bao gồm các
yếu tố chi phí sản xuất sau: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí
dụng cụ đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
1
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí theo tiêu thức trên sẽ giúp cho Doanh nghiệp có cơ sở để
tính giá thành sản phẩm. Đồng thời căn cứ vào nội dung kinh tế và địa điểm phát
sinh của chi phí để xác định ảnh hởng của sự biến động từng khoản mục chi phí
đối với toàn bộ giá thành sản phẩm. Tuy nhiên việc phân loại này không phải là
cố định mà có thể thay đổi phục vụ cho yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp.
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo chế độ hiện hành, toàn bộ chi phí đợc chia ra các yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí nhân công: Bao gồm các khoản về chi phí tiền lơng và
các khoản trích theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Chi phí của Doanh nghiệp đợc phân loại theo tiêu thức trên sẽ giúp cho
các nhà quản lý biết đợc nội dung, kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong
toàn bộ chi phí đã dùng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nó là cơ sở để phân
tích, đánh giá việc thực hiện định mức, lập dự toán chi phí cho kỳ sau, là cơ sở để
xác định, thu thập dữ liệu thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị doanh nghiệp.
1.1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm sản
xuất ra.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia thành:
- Chi phí bất biến (chi phí cố định): Là những chi phí có tính chất ổn định
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
2
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
so với khối lợng sản phẩm sản xuất. Tuy vậy, sự ổn định này có giới hạn nhất
định, tức là khi có sự thay đổi lớn về quy mô sản xuất sẽ có sự thay đổi về các chi
phí cố định.
- Chi phí khả biến (chi phí biến đổi): Là các chi phí thay đổi về lợng theo
mối quan hệ tỷ lệ thuận với khối lợng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
- Chi phí hỗn hợp: Là những chi phí vừa mang tính chất của định phí vừa
mang tính chất của biến phí.
Việc phân loại chi phí theo tiêu thức trên có ý nghĩa lớn đối với công tác
quản lý doanh nghiệp, lập dự toán chi phí cho kỳ tơng lai thông qua việc xem xét
mối quan hệ giữa khối lợng sản phẩm sản xuất đợc với chi phí bỏ ra, các nhà
quản lý có thể tìm ra các biện pháp quản lý thích hợp với từng loại chi phí để hạ
thấp giá thành sản phẩm, xác định đợc khối lợng sản phẩm thích hợp để đạt đợc
hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tóm lại, phân loại CPSX là một việc làm tất yếu trong doanh nghiệp sản
xuất. Thông qua việc phân loại chi phí, các nhà quản lý có thể xem xét kết cấu
CPSX và xu hớng thay đổi kết cấu CPSX từ đó có những quyết định hợp lý nhằm
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tợng kế toán tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí
phát sinh trong kỳ. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí là khâu đầu tiên đối
với công tác tập hợp CPSX, nếu xác định hợp lý, khoa học thì công tác tập hợp
chi phí sẽ hệ thống và hiệu quả hơn.
Khi xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX, các nhà quản trị phải
căn cứ vào:
+ Mục đích sử dụng của chi phí
+ Đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh
+ Quy trình công nghệ sản xuất
+ Loại hình sản xuất
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
3
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Khả năng trình độ và yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp
Tùy thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối tợng kế toán CPSX trong
các Doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xởng, giai đoạn công nghệ sản xuất
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn Doanh nghiệp.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX có vai trò quan trọng trong công
tác quản lý CPSX tại Doanh nghiệp. Đối tợng kế toán CPSX đợc xác định hợp lý,
khoa học sẽ là cơ sở để tổ chức kế toán CPSX ngay từ việc hạch toán ban đầu đến
tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết CPSX đồng thời
các chi phí phát sinh sau khi đã đợc tập hợp xác định theo các đối tợng kế toán
CPSX là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ và dịch vụ theo đối tợng đã xác
định.
1.1.4. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phơng pháp tập hợp CPSX là cách thức kế toán sử dụng để tập hợp, phân
loại các khoản CPSX phát sinh trong kỳ theo các đối tợng chi phí đã xác định.
Tùy thuộc vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tợng tập hợp chi
phí, kế toán áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX một cách thích hợp. Tại các
Doanh nghiệp thờng sử dụng hai phơng pháp sau đây:
1.1.4.1. Phơng pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các loại CPSX riêng biệt. Theo
phơng pháp này chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến đối tợng tập hợp chi
phí nào thì chi phí sẽ đợc tập hợp, quy nạp trực tiếp cho đối tợng đó. Do đó
có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho đối tợng chịu
chi phí.
Phơng pháp này có độ chính xác cao nên cần áp dụng tối đa điều kiện cho
phép.
1.1.4.2. Phơng pháp tập hợp chi phí và phân bổ gián tiếp
Phơng pháp này đợc sử dụng để tập hợp các chi phí gián tiếp, các chi phí
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
4
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán không thể
tập hợp trực tiếp chi phí cho từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt. Theo phơng
pháp này kế toán tập hợp chung các chi phí liên quan đến nhiều đối tợng, sau đó
thực hiện phân bổ cho từng đối tợng kế toán riêng biệt theo tiêu thức phân bổ phù
hợp. Việc phân bổ tiến hành theo trình tự sau:
- Xác định hệ số phân bổ theo công thức:
C
H =
T
Trong đó: C là tổng chi phí phân bổ cho các đối tợng
T là tổng đối tợng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tợng cần phân
bổ
- Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tợng tập hợp cụ thể:
Ci = H x Ti
Trong đó: Ci là phần chi phí phân bổ cho đối tợng i
Ti là đối tợng tiêu chuẩn cần phân bổ i
Với phơng pháp phân bổ gián tiếp, mức độ chính xác của CPSX tính cho
đối tợng tập hợp CPSX phụ thuộc vào tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ đợc lựa
chọn. Việc xác định tiêu thức phân bổ chi phí có thể xác định riêng rẽ theo từng
nội dung chi phí cần phân bổ. Khi đó phải xác định hệ số phân bổ theo từng nội
dung chi phí này hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần phân
bổ. Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc thù cụ thể của Doanh
nghiệp.
1.1.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Doanh nghiệp sản xuất theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
1.1.5.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung:
CPNVLTT là toàn bộ các khoản chi phí về NVL chính, nửa thành phẩm
mua ngoài, vật liệu phụ sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hoặc thực
hiện các lao vụ, dịch vụ. CPNVLTT thực tế trong kỳ đợc xác định dựa vào các
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
5
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
yếu tố:
- Trị giá NVL trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất trong kỳ
- Trị giá NVL trực tiếp còn lại đầu kỳ
- Trị giá NVL trực tiếp còn lại cuối kỳ
- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có).
CPNVLTT thực tế trong kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Chi phí NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá NVL Trị giá phế
trực tiếp thực = trực tiếp
còn
+ trực tiếp xuất - trực tiếp còn - liệu thu hồi
tế trong kỳ lại đầu kỳ dùng trong kỳ lại cuối kỳ (nếu có)
* Chứng từ kế toán sử dụng:
Khi phát sinh các khoản chi phí về NVL trực tiếp, kế toán căn cứ vào các
chứng từ sau để hạch toán:
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02-VT)
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 04-VT)
- Bảng kê mua hàng (Mẫu số 06-VT)
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Mẫu 07-VT)
- Các chứng từ liên quan khác
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiện cho việc theo dõi các khoản CPNVLTT kế toán sử dụng TK621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng hạch toán CPSX (Phân xởng, bộ phận sản xuất, công việc, sản phẩm )
TK621 có kết cấu:
- Bên Nợ: Tập hợp CPNVLTT xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
- Bên Có: + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
+ Trị giá của phế liệu thu hồi (nếu có)
+ Kết chuyển CPNVLTT sử dụng cho sản xuất trong kỳ để tính giá thành
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
6
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Kết chuyển CPNVLTT vợt trên mức bình thờng
- TK621 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ kế toán CPNVLTT theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Xem ở
phần phụ lục sơ đồ 01)
1.1.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ bao gồm: Tiền
lơng chính, tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo số tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất.
CPNCTT sản xuất thờng đợc tính vào đối tợng chịu chi phí liên quan. Tr-
ờng hợp CPNCTT liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán đợc trực tiếp
nh: tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp thì có thể tập hợp chung sau đó chọn tiêu
thức thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan. Tiêu
chuẩn để phân bổ CPNCTT có thể là: định mức tiền lơng của từng đối tợng hoặc
kế hoạch hoặc giờ công thực tế, hay khối lợng sản phẩm sản xuất, tùy theo điều
kiện cụ thể.
Để theo dõi CPNCTT kế toán sử dụng TK622 Chi phí nhân công trực
tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng hạch toán CPSX.
TK 622 có kết cấu:
- Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
phát sinh
- Bên Có: + Kết chuyển CPNCTT để tính giá thành sản phẩm
+ Kết chuyển CPNCTT vợt trên mức bình thờng
- TK 622 không có số d cuối kỳ.
Sơ đồ hạch toán CPNCTT theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Xem
ở phần phụ lục sơ đồ 02)
1.1.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ quản lý và sản xuất gắn
liền với từng phân xởng sản xuất. CPSXC là chi phí tổng hợp bao gồm: Chi phí
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
7
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu và dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao
TSCĐ dùng ở phân xởng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền
dùng ở phân xởng.
CPSXC đợc tập hợp theo từng phân xởng hoặc bộ phận sản xuất kinh
doanh. Việc tập hợp đợc thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng kế toán tiến
hành phân bổ và kết chuyển vào đối tợng hạch toán chi phí.
Kế toán sử dụng TK 627 Chi phí sản xuất chung để kế toán tập hợp và
phân bổ CPSXC.
TK 627 có kết cấu:
- Bên Nợ: Tập hợp CPSXC thực tế phát sinh trong kỳ
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm CPSXC
+ Kết chuyển CPSXC để tính giá thành
- TK 627 không có số d cuối kỳ do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các
loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
+ TK 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272 Chi phí vật liệu
+ TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278 Chi phí bằng tiền khác.
Do CPSXC có liên quan đến nhiều sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân x-
ởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tợng ( sản phẩm,
dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp, theo tiền lơng của công nhân sản xuất thực tế, số
giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất.
Đối với CPSXC biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lợng sản phẩm, dịch
vụ hoàn thành theo công thức:
Mức biến phí sản
Tổng biến phí sản xuất
Tổng tiêu thức
phân bổ của
=
chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân
bổ
của tất cả các đối tợng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trờng hợp mức sản phẩm thực tế
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
8
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cao hơn mức công suất bình thờng (mức công suất bình thờng là mức sản phẩm
đạt đợc ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thờng) thì định phí sản
xuất chung đợc phân bổ cho số sản phẩm theo công thức:
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
Tổng định phí sản
xuất
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tợng
=
chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân
bổ
của tất cả các đối tợng
Trờng hợp mức sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thờng thì phần
định phí sản xuất chung phải phân bổ theo công suất bình thờng trong đó số định
phí sản xuất chung tính cho lợng sản phẩm chênh lệch thực tế so với mức bình
thờng đợc tính vào giá vốn hàng tiêu thụ (còn gọi là định phí sản xuất chung
không phân bổ). Công thức phân bổ:
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
Tổng định phí sản
xuất
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tợng
=
chung cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân
bổ
của tất cả các đối tợng
Mức CPSXC tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất bình
thờng sẽ tính nh sau:
Mức định phí sản
xuất chung (không phân bổ)
Tổng định phí
sản xuất chung
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
= x
Sơ đồ hạch toán CPSXC theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Xem ở
phần phụ lục sơ đồ 03).
Sau khi đã tập hợp riêng cho từng khoản mục tính giá thành và kết chuyển
phân bổ chi phí để tính giá thành. Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, Kế
toán sử dụng TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí
cho toàn phân xởng đồng thời mở chi tiết cho từng đối tợng tính giá.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo ph-
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
9
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
ơng pháp kê khai thờng xuyên (Xem ở phần phụ lục sơ đồ 04).
1.1.6. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ
Những Doanh nghiệp sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ thờng là những
Doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ, ít chủng loại sản phẩm hàng hóa, Kế toán
sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất để tập hợp CPSX cho toàn Doanh nghiệp và
chỉ sử dụng cho TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để kết chuyển
CPSX dở dang cuối kỳ, sang kỳ sau lại kết chuyển TK 631 tiếp tục tính giá.
TK 154, TK 631 cúng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tính giá.
Sơ đồ hạch toán tài khoản giá thành sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ (Xem ở phần phụ lục sơ đồ 05).
1.1.7. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Trong quá trình sản xuất không phải lúc nào Doanh nghiệp cũng sản xuất
ra những sản phẩm hoàn chỉnh mà còn có cả những sản phẩm dở dang. Nó thờng
xen giữa các giai đoạn sản xuất, cuối tháng hay cuối quý. Sản phẩm dở dang kà
khối lợng sản phẩm, công việc cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm
trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành Kế toán phải tiến hành kiểm kê và
đánh giá sản phẩm làm dở. Đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý sẽ quyết định đến
tính trung thực, hợp lý của giá thành. Mặc dù vậy, việc tính toán sản phẩm dở
dang cũng rất phức tạp, nó phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng Doanh
nghiệp. CPSX sản phẩm dở dang có thể đợc đánh giá theo một trong các phơng
pháp sau:
1.1.7.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Theo phơng pháp này, giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí NVL
chính trực tiếp hoặc CPNVLTT, còn CPNCTT và CPSXC thì tính cho cả sản
phẩm hoàn thành. Mặt khác, khi tính theo phơng pháp này, để đơn giản giảm bớt
khối lợng tính toán, Kế toán thờng sử dụng quan niệm CPNVLTT hoặc
CPNVLTT bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản phẩm. Vì vậy, giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ đợc tính:
Giá trị
Giá trị sản phẩm
+
Chi phí phát sinh
Số lợng sản
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
10
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
= x
Số l
ợng sản phẩm
hoàn thành
+
Số l
ợng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Phơng pháp đánh giá SPDD theo CPNVLTT đơn giản nhng độ chính xác
không cao, chỉ nên áp dụng đối với Doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ trọng
lớn, khối lợng SPDD cuối kỳ ít và không biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.1.7.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí SPDD
và mức độ chế biến của chúng để tính khối lợng sản phẩm hoàn thành tơng đơng.
Sau đó xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD.
Đối với khoản mục chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất (nh NVL trực
tiếp, NVL chính trực tiếp) thì tính cho sản phẩm hoàn thành và SPDD nh sau:
Giá trị sản
xuất SPDD
cuối kỳ
Giá trị sản xuất
của SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ
Số lợng sản
phẩm quy đổi
= x
Số l
ợng sản phẩm
hoàn thành
+
Số lợng SPDD
quy đổi
Trong đó:
Số lợng sản phẩm quy đổi = Số lợng SPDD x % hoàn thành
Kết quả tính theo phơng pháp này có tính chính xác cao nhng phải mất
nhiều thời gian, khối lợng tính toán lớn và phải xác định đợc mức độ chế biến
hoàn thành của SPDD. Thờng áp dụng với những sản phẩm có chi phí NVL
không lớn, khối lợng SPDD cuối kỳ nhiều và biến động lớn so với đầu kỳ.
1.1.7.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
Đối với các Doanh nghiệp đã xây dựng đợc hệ thống định mức và dự toán
chi phí cho từng loại sản phẩm thì Doanh nghiệp có thể áp dụng phơng pháp
đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phơng pháp này, Kế toán căn cứ vào khối lợng SPDD, mức độ hoàn
thành của SPDD ở từng công đoạn sản xuất để tính giá trị SPDD theo chi phí định
mức.
1.2. Kế toán giá thành sản phẩm
1.2.1. Khái niệm về giá thành sản phẩm
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
11
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Giá thành sản phẩm (Zsp) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng sản
xuất kinh doanh, phản ánh hiệu quả sử dụng của các loại tài sản, vật t, lao động
tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nh tính đúng đắn của các giải
pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà Doanh nghiệp đã sử dụng nhằm
nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, hạ thấp chi phí và tăng lợi
nhuận cho Doanh nghiệp.
Giá thành còn là căn cứ xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của
hoạt động sản xuất. Giá thành sản phẩm có chức năng quan trọng trong việc xác
định giá bán của sản phẩm trên thị trờng. Định giá sản phẩm bán ra phải làm sao
bù đắp đợc chi phí sản xuất và hơn thế nữa là phải có lãi. Do đó, giá thành đợc
coi là yếu tố quan trọng trong rất nhiều yếu tố ảnh hởng tới việc xác định giá bán
của sản phẩm đó trên thị trờng.
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
Có nhiều cách phân loại giá thành khác nhau nhng để giúp cho việc
nghiên cứu và quản lý tốt sản phẩm, Kế toán chia làm hai loại chủ yếu sau:
- Giá thành sản xuất: Là loại giá thành bao gồm toàn bộ chi phí tính cho
sản phẩm sản xuất hoàn thành. Giá thành sản xuất bao gồm các loại CPSX sau:
CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là loại giá thành bao gồm
giá thành sản xuất và chi phí ngoài giá thành sản xuất nh: CPBH, CPQLDN tính
cho sản phẩm tiêu thụ.
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán hàng
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm đợc chia thành ba loại nh sau:
+ Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở
CPSX kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Bộ phận kế hoạch của Doanh nghiệp
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
12
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
tính toán giá thành này và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm.
+ Giá thaàh định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Thờng việc định giá
này đợc tiến hành ở bộ phận kế hoạch thông qua các dự toán trớc khi chính thức
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Là giá thành đợc tính trên cở sở số liệu CPSX thực tế đã
phát sinh đợc tập hợp trong kỳ và sản lợng sản phẩm thực tế sản xuất ra trong kỳ.
Chỉ khi nào kết thúc quá trình sản xuất, chế biến tạo ra sản phẩm giá thành thực tế
mới tính toán đợc.
1.2.3. Đối tợng tính giá thành, kỳ tính giá thành.
* Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ
mà Doanh nghiệp sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng loại sản phẩm đợc
xác định là đối tợng tính giá thành. Nếu Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt
thì từng loại sản phẩm là một đối tợng tính giá thành. Đối với quy trình công
nghệ sản xuất đơn giản thì đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành cuối
cùng của quy trình công nghệ, còn các Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản
xuất và chế biến phức tạp thì đối tợng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm ở
từng giai đoạn và sản phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn, công nghệ cuối cùng và
cũng có thể là từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn
thành.
* Kỳ tính giá thành
Để đáp ứng yêu cầu quản lý để chỉ tiêu giá thành sản phẩm của Doanh nghiệp
dựa trên đặc điểm của việc sản xuất, kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm.
1.2.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
13
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm, nó mang tính thuần túy, kỹ thuật tính
toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Có nhiều phơng pháp tính giá thành, tùy thuộc vào điều kiện tổ chức, yêu
cầu quản lý và quy trình sản xuất mà Doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các
phơng pháp tính giá thành sau:
1.2.4.1. Phơng pháp trực tiếp ( phơng pháp giản đơn)
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào CPSX đã tập hợp đợc theo từng đối tợng kế toán CPSX trong kỳ và giá trị
SPDD đầu kỳ, cuối kỳ để tính giá thành sản phẩm đợc xác định nh sau:
Tổng giá
thành thực tế
của sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất của
SPDD đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
của SPDD cuối
kỳ
Giá thành đơn vị
thực tế
= Tổng giá thành thực tế
Khối lợng (số lợng) sản phẩm thực tế nhập kho
Phơng pháp này phù hợp với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản, khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, đối tợng
tính giá thành tơng đối phù hợp với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá
thành hàng tháng phải phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.4.2. Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Theo phơng pháp này giá thành đợc tính riêng biệt theo từng đơn đặt hàng nên
việc tổ chức kế toán chi phí phải biết đợc chi tiết hóa theo từng đơn đặt hàng.
Giá thành của từng đơn đặt hàng là toàn bộ chi phí phát sinh kể từ lúc bắt
đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành đơn đặt hàng theo đúng tiêu chuẩn kỹ
thuật, đợc thỏa thuận trong hợp đồng sản xuất.
1.2.4.3. Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất của sản phẩm phụ.
Theo phơng pháp này để tính giá thành sản phẩm chính, Kế toán phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
Để đơn giản cho việc tính toán, CPSX của sản phẩm phụ có thể đợc xác định
theo chi phí ớc tính, hoặc dựa vào giá bán của sản phẩm phụ sau khi trừ đi lợi nhuận
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
14
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
định mức.
CPSX của sản phẩm phụ theo từng khoản mục đợc xác định:
CPSX của sản phẩm phụ
theo từng khoản mục
=
Khoản mục chi
phí
x
Tỷ trọng CPSX
của sản phẩm phụ
Trong đó:
Tỷ trọng CPSX của sản
phẩm phụ
=
CPSX của sản phẩm phụ
x 100
Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
1.2.4.4. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Đầu tiên, Kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm
về sản phẩm gốc. Từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các
loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành
từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị sản
phẩm i (Zi)
=
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc (Zo)
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm i (Hi)
Trong đó:
Số lợng sản phẩm gốc
(Qo)
=
Số lợng sản
phẩm i (Qi)
x
Hệ số quy đổi
sản phẩm i (Hi)
Tổng giá thành
sản xuất của các
loại sản phẩm
=
Giá trị SPDD
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị SPDD
cuối kỳ
1.2.4.5. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa CPSX thực tế và CPSX kế hoạch (hoặc định
mức) Kế toán sẽ tính vào giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn
vị thực tế SP từng
loại
x
Tỷ lệ giữa chi phí thực tế và
chi phí kế hoạch (định mức)
của tất cả các loại SP
1.2.4.6. Phơng pháp giá thành phân bớc
1.2.4.6.1. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành của nửa thành
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
15
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
phẩm.
Theo phơng pháp này, Kế toán phải xác định đợc giá thành của nửa thành
phẩm của bớc trớc ( hay giai đoạn 1) và tập hợp CPSX của bớc tiếp theo ( hay
giai đoạn 2) để xác định giá thành của nửa thành phẩm giai đoạn sau, cứ thế lần
lợt cho đến bớc cuối cùng sẽ tính đợc giá thành của thành phẩm.
1.2.4.6.2. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành của nửa
thành phẩm.
Theo phơng pháp này, Kế toán xác định phần CPSX của từng giai đoạn
nằm trong thành phẩm theo từng khoản mục chi phí sau đó tổng cộng song song
từng khoản mục chi phí của từng giai đoạn sản xuất nằm trong thành phẩm thì sẽ
tính đợc giá thành của thành phẩm.
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
16
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Chơng 2
Thực trạng về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty cổ phần giống bò sữa mộc châu
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Giống bò sữa
Mộc Châu
Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu trực thuộc Tổng Công ty chăn
nuôi Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
Tên giao dịch: Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu
Địa chỉ: Thị trấn nông trờng- Huyện Mộc Châu- Tỉnh Sơn La
Điện thoại: 0223 866 065 Fax: 0223 866 184
Mã số thuế: 55 00 154 060
Để có đợc nh ngày nay, Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu đã trải
qua những bớc chuyển đổi đáng kể.
Công ty có tiền thân là Nông trờng quân đội, đợc thành lập ngày 08 tháng 4
năm 1958. Bao gồm 15 đội và 1 Nông trờng bộ do Ban Giám đốc trực tiếp chỉ đạo,
sản lợng sữa có năm đạt tới 3.200 tấn, năng suất 13,5 lít/con/ngày. Lợi nhuận đạt 12
triệu đồng/ năm.
Đến ngày 14 tháng 02 năm 1995 đổi tên là: Công ty Giống bò sữa Mộc
Châu. Là một Doanh nghiệp hoạt động trên toàn lãnh thổ nớc Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Công ty có thể mở chi nhánh đại diện ở trong và ngoài nớc
phù hợp với các quyết định của pháp luật Việt Nam.
Đến ngày 28 tháng 09 năm 2004 Bộ trởng Bộ NN & PTNT đã có quyết
định số: 3306 QĐ/TCCB quyết định chuyển Doanh nghiệp Nhà nớc Công ty
Giống bò sữa Mộc Châu thành Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu:
Vốn điều lệ của Công ty: 17.100.700.000 đồng
Trong đó Nhà nớc chiếm 51%: 8.721.000.000 đồng
Vốn cổ đông khác chiếm 1,45%: 247.900.000 đồng
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
17
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Vốn cổ đông ngời lao động chiếm 47,55%: 8.131.800.000 đồng
Nằm trên cao nguyên Mộc Châu có độ cao 1.050m so với mực nớc biển,
do vậy Công ty có những khó khăn nhất định, nhng nhìn vào các giải thờng qua
các đợt: Quả cầu bạc, giải thởng chất lợng cao Việt Nam 2001, giải thởng Sao
vàng đất Việt năm 2003 do Bộ khoa học Công nghệ và môi trờng cấp, giải cúp
sen vàng và cùng nhiều huy chơng vàng, bạc và giấy khen các loại, các giải th-
ờng dành cho các sản phẩm: sữa tơi thanh trùng, tiệt trùng, bánh sữa và các loại
sản phẩm sữa khác, các công trình nghiên cứu công nghệ sản xuất bảo quản sữa
tơi, cùng các phơng pháp tổ chức chăn nuôi bò sữa Đã thấy rõ đ ợc những thành
tựu đóng góp xứng đáng vào việc xây dựng và phát triển cao nguyên Mộc Châu
ngày càng phồn thịnh. Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu đang đợc Nhà n-
ớc đầu t thành trung tâm giống bò sữa của cả nớc.
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu hoạt động dới sự lãnh đạo của
Đảng và sự quản lý của Nhà nớc. Với nhiệm vụ chính là chăn nuôi bò sữa, cung
cấp con giống bò sữa, sản xuất chế biến các sản phẩm từ sữa và sản xuất thức ăn
chăn nuôi.
Nhìn chung, quy trình sản xuất của Công ty đợc chia thành nhiều công
đoạn khác nhau, từ việc thu mua sữa tơi từ các hộ gia đình về các trạm thu mua
từ 10 khu vực, cuối buổi đợc vận chuyển về nhập kho vào nhà máy để đa vào sản
xuất, chế biến. Công ty có quy trình công nghệ khép kín từ khâu đa các nguyên
liệu đầu vào: sữa tơi, đờng cho đến khâu đóng gói, rót chai, nhập kho thành
phẩm. Do chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm sản xuất ra là sữa nên khi kết thúc ca
máy cũng là khi sản phẩm hoàn thành. Do đó đặc điểm sản xuất của Công ty là
không có sản phẩm dở dang.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức, quản lý
Trải qua thời gian hoạt động lâu dài cùng sự thay đổi của cơ chế thị trờng, cơ
chế quản lý và yêu cầu sản xuất kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy cũng có nhiều
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
18
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
thay đổi theo sự phát triển của Công ty. Hiện nay bộ máy quản lý của Công ty theo
mô hình trực tuyến dới sự lãnh đạo chung của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Tổng Giám đốc, phó Tổng Giám đốc, các phòng ban, Trởng chi nhánh để hoạt
động kinh doanh có hiệu quả.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Xem ở phần phục lục sơ đồ
06)
Bộ máy lãnh đạo của Công ty đứng đầu là Tổng Giám đốc giữ vai trò phụ
trách chung và có quyền điều hành toàn bộ hoạt động của Công ty, là đại diện
pháp nhân của Công ty trớc pháp luật và Nhà nớc về tất cả các hoạt động kinh
doanh của Công ty.
Có 2 phó Tổng Giám đốc: phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh, phó
Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật.
Để giúp Ban Giám đốc có thể quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hơn tới các
nhà máy, phân xởng còn có các phòng ban chức năng bao gồm:
+ Phòng tổ chức lao động
+ Phòng sản xuất kinh doanh
+ Phòng kế toán tài chính
+ Phòng kỹ thuật
- Các nhà máy:
+ Nhà máy chế biến sữa
+ Nhà máy chế biến thức ăn gia súc
- Hộ nhận khoán, chăn nuôi
- Nhà phân phối, đại lý.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu là một đơn vị hạch toán kinh tế
độc lập, có tài khoản riêng, có con dấu riêng và có quyền quyết định về mọi mặt
hoạt động kinh tế tài chính của Công ty.
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
19
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Xuất phát từ vai trò quan trọng đó, trong công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty nói chung và trong quản lý nền kinh tế nói riêng.
Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu rất chú trọng đến khâu tổ chức bộ máy
kế toán một cách hợp lý, khoa học.
Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo hình thức
vừa phân tán, vừa tập trung.
Phòng kế toán của Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu tổ chức bộ
máy kế toán theo phơng pháp trực tuyến, mọi nhân viên khác đợc điều hành trực
tiếp từ một ngời lãnh đạo ( Kế toán trởng) phơng thức này rất phù hợp với quy
mô và hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung của Công ty. Công tác kế toán
tại Công ty đợc cụ thể hóa thành các phần hành kế toán sau:
- Kế toán vật t, tiền lơng
- Kế toán thanh toán
- Kế toán công nợ hộ
- Kế toán TSCĐ, XDCB
- Kế toán tổng hợp
- Thủ quỹ
Phòng kế toán Công ty có 07 ngời ( 01 kế toán trởng, 06 kế toán viên) đợc
tổ chức tại văn phòng và có 02 kế toán tại nhà máy, phân xởng, 01 kế toán tại chi
nhánh. Do vậy Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình hỗn hợp nửa phân
tán, nửa tập trung.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty ( Xem ở phần phụ lục sơ đồ
07
* Hình thức kế toán và trình tự ghi sổ kế toán:
Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ ( Xem ở phần phụ
lục sơ đồ 08) trong tổ chức bộ máy kế toán, đặc trng của hình thức này là căn
cứ các chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ chỉ có giá trị pháp lý và đợc tiến hành ghi sổ
kế toán có đính kèm với các chứng từ gốc và đợc Kế toán trởng phê duyệt.
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
20
Trờng Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Hiện nay, Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán MISA do Công ty cổ
phần MISA cung cấp.
Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
Niên độ kế toán: 01 năm bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc vào ngày
31/12/N.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Hệ thống sổ sách sử dụng:
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sử dụng nhiều loại sổ, thẻ kế toán chi tiết khác nhau
nh: Sổ chi tiết vật liệu, sổ theo dõi thanh toán, sổ TSCĐ, sổ kế toán tổng hợp, sổ cái
các tài khoản.
Hệ thống báo cáo mà Công ty lập:
- Mẫu số B01- Bảng cân đối kế toán
- Mẫu số B02- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
- Mẫu số B03- Báo cáo lu chuyển tiền tệ
- Mẫu số B09- Thuyết minh báo cáo tài chính
Thời điểm lập báo cáo: ngày cuối cùng của quý và ngày cuối của năm.
* Chính sách kế toán áp dụng
Công ty áp dụng các chính sách kế toán sau:
- Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Tính trị giá hàng tồn kho theo phơng pháp bình quân gia quyền cố định
- Hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo phơng pháp ghi thẻ song song
- Trích khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng
- Nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01/01/0N đến ngày 31/12/N
- Kỳ kế toán tính chi phí giá thành là 01 tháng
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là VNĐ
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản và hệ thống sổ kế toán theo quyết định
15/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng Bộ Tài chính.
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hai năm 2006 2007
Hồ Thị Hơng Lớp: 1LT0307T
21