Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên  
 
i 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM 
 
 
 
 
TRẦN THỊ THẢO 
 
 
 
 
 
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ 
VI SINH SÔNG GIANH KẾT HỢP VỚI PHÂN CHUỒNG ĐẾN 
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CỦA LÚA NẾP TRÊN ĐẤT 
PHÙ SA CỔ Ở HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH 
 
 
 
 
 
 
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N  
V
V
Ă
Ă
N
N  
T
T
H
H
Ạ
Ạ
C
C  
S
S
Ĩ
Ĩ  
N
N
Ô
Ô
N
N
G
G  
N
N
G
G
H
H
I
I
Ệ
Ệ
P
P         
         THÁI NGUYÊN - 2010  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
ii 
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM     
TRẦN THỊ THẢO     
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ 
VI SINH SÔNG GIANH KẾT HỢP VỚI PHÂN CHUỒNG ĐẾN 
NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG CỦA LÚA NẾP TRÊN ĐẤT 
PHÙ SA CỔ Ở HUYỆN TIÊN DU TỈNH BẮC NINH 
Chuyên ngành: Trồng trọt 
Mã số: 60 62 01     
L
L
U
U
Ậ
Ậ
N
N  
V
V
Ă
Ă
N
N  
T
T
H
H
Ạ
Ạ
C
C  
S
S
Ĩ
Ĩ    
K
K
H
H
O
O
A
A  
H
H
Ọ
Ọ
C
C  
N
N
Ô
Ô
N
N
G
G  
N
N
G
G
H
H
I
I
Ệ
Ệ
P
P         
 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG VĂN MINH        
THÁI NGUYÊN - 2010   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
i 
LỜI CAM ĐOAN  
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là 
trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố 
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này 
đã đƣợc cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã đƣợc chỉ rõ 
nguồn gốc. 
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 10 năm 2010 
Tác giả luận văn   
TRẦN THỊ THẢO  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
ii  
LỜI CẢM ƠN  
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đặng Văn Minh đã 
tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành công trình 
nghiên cứu này. 
 Tôi xin cảm ơn Khoa Sau Đại học - Trƣờng ĐHNL Thái Nguyên đã 
giúp đỡ rất nhiều cho việc hoàn thành báo cáo này. 
Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc 
Ninh, gia đình anh Khôi ở xã Phú Lâm huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh đã tạo 
điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn. 
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả những bạn bè đồng nghiệp, ngƣời 
thân và gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình hoàn thiện 
luận văn này. 
Luận văn này khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong 
nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp, bạn đọc và xin trân 
trọng cảm ơn.  
Thái Nguyên, ngày 6 tháng 10 năm 2010 
Tác giả luận văn   
TRẦN THỊ THẢO     
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
iii 
MỤC LỤC 
Phần I : MỞ ĐẦU 1 
Phần II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 4 
2.1.1. Cơ sở lý luận 4 
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 5 
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, NGHIÊN CỨU LÚA TRONG NƢỚC VÀ 
TRÊN THẾ GIỚI 5 
2.2.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới 5 
2.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở Việt Nam 9 
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÂN BÓN Ở VIỆT 
NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 15 
2.3.1. Kết quả nghiên cứu về phân đạm đối với cây lúa 16 
2.3.2. Kết quả nghiên cứu về phân lân đối với cây lúa 19 
2.3.3. Kết quả nghiên cứu về phân kali đối với cây lúa 20 
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG PHÂN BÓN VI SINH TRONG 
NƢỚC VÀ TRÊN THẾ GIỚI 23 
2.4.1. Khái niệm về phân bón vi sinh vật, phân hữu cơ vi sinh và vai trò 
của vi sinh vật đất trong hệ sinh thái nông nghiệp bền vững 23 
2.4.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón vi sinh trên thế giới 31 
2.4.3. Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh ở Việt Nam 36 
Phần III : ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 44 
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 44 
3.1.1. Giống lúa 44 
3.1.2. Loại đất lúa 44 
3.1.3. Phân hữu cơ và phân khoáng 44 
3.1.4. Phân hữu cơ sinh học 44  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên  
 iv 
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU 44 
3.2.1. Địa điểm 44 
3.2.2. Thời gian tiến hành 44 
3.3. NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45 
3.3.1. Nội dung nghiên cứu 45 
3.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 45 
3.3.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi 47 
3.3.4. Phƣơng pháp xử lý kết quả nghiên cứu 54 
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 55 
4.1. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT VÀ KHÍ HẬU TRONG THỜI GIAN LÀM THÍ 
NGHIỆM TẠI TỈNH BẮC NINH 55 
4.1.1. Về nhiệt độ 56 
4.1.2. Về ẩm độ 57 
4.1.3. Lƣợng mƣa 58 
4.2. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ PHÂN 
CHUỒNG ĐẾN THỜI GIAN SINH TRƢỞNG 58 
4.3. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN CHIỀU CAO CÂY LÚA QUA CÁC GIAI 
ĐOẠN SINH TRƢỞNG 62 
4.4. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG ĐẺ NHÁNH 64 
4.5. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN CHỈ SỐ DIỆN TÍCH LÁ 67 
4.6. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG TÍCH LUỸ VẬT CHẤT KHÔ 70 
4.7. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN KHẢ NĂNG CHỐNG CHỊU SÂU BỆNH VÀ 
KHẢ NĂNG CHỐNG ĐỔ 74 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
v 
4.7.1. Khả năng chống chịu sâu bệnh hại của giống 74 
4.7.2. Khả năng chống đổ của giống 78 
4.8. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU HOÁ TÍNH CỦA ĐẤT 87 
4.9. ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH SÔNG GIANH VÀ 
PHÂN CHUỒNG ĐẾN CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG SUẤT 79 
4.10. NĂNG SUẤT THỰC THU (NSTT) 82 
4.11. HIỆU QUẢ KINH TẾ 85 
Phần V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 93 
5.1. KẾT LUẬN 93 
5.2. ĐỀ NGHỊ 94 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 95  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
vi 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  
TGST : Thời gian sinh trƣởng 
NXB : Nhà xuất bản 
Ha : Hec ta 
NSLT : Năng suất lý thuyết 
NSTT : Năng suất thực thu 
LAI : Chỉ số diện tích lá 
KNTL VCK : Khả năng tích luỹ vật chất khô 
ns : Không sai khác 
* : Độ tin cậy 95% 
CNVSV : Công nghệ vi sinh vật 
VSV : Vi sinh vật               
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
vii 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 2.1. Diễn biến sản xuất lúa trên thế giới (1970 và giai đoạn từ 2000-2007) 6 
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam (1987 - 2007) 10 
Bảng 2.3: Nhu cầu và cân đối phân bón ở Việt Nam đến năm 2020 23 
Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật ở Ấn Độ 32 
Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật ở Trung Quốc 33 
Bảng 2.6. Sản xuất phân bón vi sinh vật ở Thái Lan 33 
Bảng 2.7. Các loại phân vi sinh vật ở Ấn Độ 34 
Bảng 2.8. Tình hình sản xuất phân bón vi sinh vật của Trung Quốc 34 
Bảng 2.9. Hiệu quả của phân hữu cơ vi sinh đối với lúa ở một số quốc gia 35 
Bảng 2.10. Hiệu quả sử dụng phân vi sinh vật cố định nitơ hội sinh đối với 
một số cây trồng 41 
Bảng 2.11. Khả năng tiết kiệm đạm khoáng của phân vi sinh vật cố định nitơ 42 
Bảng 4.1. Diễn biến thời tiết khí hậu tỉnh Bắc Ninh năm 2008-2009 56 
Bảng 4.2. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến thời gian sinh trƣởng 60 
Bảng 4.3. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến chiều cao cây lúa qua các giai đoạn sinh trƣởng 62 
Bảng 4.4. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến khả năng đẻ nhánh 65 
Bảng 4.5. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến chỉ số diện tích lá 68 
Bảng 4.6. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến khả năng tích luỹ vật chất khô 71 
Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến khả năng chống chịu sâu bệnh và khả năng chống đổ 75 
Bảng 4.8. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh sông gianh và phân chuồng 
đến một số chỉ tiêu hoá tính của đất 87 
Bảng 4.9. Ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh và phân 
chuồng đến các yếu tố cấu thành năng suất 79 
Bảng 4.10. Năng suất thực thu 82 
Bảng 4.11. Hiệu quả kinh tế 85  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
viii  
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH VẼ  
Sơ đồ 2.1. Quy trình tóm tắt sản xuất phân hữu cơ vi sinh vật 40 
Hình 4.1: Biểu đồ năng suất thực thu vụ mùa 2008 và vụ xuân 2009 84   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
1 
Phần 1 
MỞ ĐẦU 
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cây Lúa có tên khoa học là Oryza sativa L, là một trong những cây 
lƣơng thực chủ yếu và quan trọng có ảnh hƣởng tới đời sống ít nhất 65% số 
dân trên thế giới. Ở Việt Nam, lúa vừa đảm bảo lƣơng thực cho hầu hết dân số 
vừa đóng góp vào việc đƣa nƣớc ta trở thành một quốc gia xuất khẩu gạo 
đứng thứ 2 thế giới. 
 Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc ở nƣớc ta thì hiệu quả sản xuất lúa 
vẫn còn thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do chúng ta chú ý nhiều đến năng suất 
mà chƣa chú trọng đến chất lƣợng. Trong xã hội ngày càng phát triển đời 
sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, nhu cầu sử dụng các loại gạo 
có chất lƣợng cao ngày càng tăng nhất là ở khu vực đô thị. Do đó nhiều địa 
phƣơng đã đƣa các giống lúa thơm, lúa nếp mới có năng suất và chất lƣợng 
cao nhằm đáp ứng một phần nhu cầu của ngƣời tiêu dùng lúa gạo. 
Những năm gần đây xu hƣớng xây dựng nền nông nghiệp bền vững 
nhằm nâng cao năng suất, chất lƣợng cây trồng nhƣng vẫn giữ đƣợc độ phì 
nhiêu của đất thông qua phát triển nông nghiệp hữu cơ đƣợc coi là một biện 
pháp quan trọng trong quá trình hình thành nhanh các cân bằng sinh học dựa 
trên cơ sở sử dụng cân đối giữa phân vô cơ, phân hữu cơ và phân bón vi sinh 
vật. Phân hữu cơ vi sinh đã và đang góp phần tích cực vào việc xây dựng nền 
nông nghiệp hữu cơ bền vững. 
Bắc Ninh là tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng. Trong sản xuất nông 
nghiệp lúa vẫn là cây trồng chính với 2 vụ là lúa xuân và lúa mùa. Đất trồng 
lúa chủ yếu là đất phù xa glây (phù xa cổ) với diện tích 25.307 ha. Trong 2- 3 
năm gần đây, ngoài các giống lúa phổ biến nhƣ Khang Dân, C70, Q5 thì các 
giống lúa hàng hóa nhất là giống lúa nếp đƣợc nông dân đƣa vào sản xuất với  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
2 
diện tích lớn. Tuy nhiên năng suất, chất lƣợng lúa nếp chƣa cao và không ổn 
định do trong thực tế sản xuất nông dân sử dụng phân bón chƣa cân đối NPK, 
giữa phân hữu cơ và vô cơ, chủ yếu là dùng nhiều phân hóa học dẫn đến lúa 
thƣờng hay bị lốp đổ làm ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng lúa. Ngoài 
ra các công trình nghiên cứu ứng dụng phân bón cho lúa từ trƣớc đến nay hầu 
nhƣ chỉ tập trung trên đối tƣợng là các giống lúa tẻ thƣờng, việc nghiên cứu 
sử dụng phân bón trên đối tƣợng là các giống lúa nếp còn quá ít. Do đó việc 
nghiên cứu sử dụng phân bón hợp lý để nâng cao năng suất và ổn định chất 
lƣợng lúa nếp là vấn đề cần thiết. 
Xuất phát từ tình hình thực tế trên để giúp nông dân có đƣợc một biện 
pháp bón phân cho lúa nếp phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phƣơng 
chúng tôi đã tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi 
sinh Sông Gianh kết hợp với phân chuồng đến năng suất và chất lượng của 
lúa nếp trên đất phù sa cổ ở huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh”. 
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 
Nghiên cứu ảnh hƣởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trƣởng và phát 
triển lúa nếp trên các nền phân bón hữu cơ khác nhau nhằm nâng cao năng 
suất và chất lƣợng gạo, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng phân bón vô cơ 
và hữu cơ, duy trì độ phì nhiêu đất. Đề tài góp phần tìm giải pháp thay thế 
một phần phân bón hữu cơ hiện đang rất thiếu tại vùng đồng bằng Sông Hồng 
bằng phân hữu cơ vi sinh. 
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 
1.3.1. Ý Nghĩa khoa học 
Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp một cách đầy đủ và hệ thống mối quan 
hệ giữa cây lúa với các yếu tố đất đai, phân bón. Trên cơ sở đó xây dựng qui 
trình bón phân hợp lý cho lúa nếp nhằm đạt năng suất, chất lƣợng, hiệu quả 
kinh tế cao và bảo vệ môi trƣờng.   
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
3 
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp nông dân nâng cao năng suất, chất lƣợng 
lúa nếp, tăng thu nhập cho hộ nông dân trồng lúa góp phần vào việc xây dựng 
và thực hiện định hƣớng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc Ninh 2005- 
2010 trong việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hƣớng sản xuất 
hàng hóa có giá trị kinh tế cao và bảo vệ môi trƣờng. 
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI 
- Về khoa học: kết quả của đề tài góp phần vào cơ sở lý luận sử dụng 
phân bón hữu cơ vi sinh Sông Gianh trên đất phù sa cổ ở huyện Tiên Du tỉnh 
Bắc Ninh. 
- Về thực tiễn: kết quả nghiên cứu của đề tài có tác dụng nhân rộng 
diện tích bón phân hữu cơ vi sinh cho cây lúa. 
Việc bón phân hữu cơ vi sinh có tác dụng cải tạo đất trồng, giảm ô 
nhiễm môi trƣờng.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
4 
Phần 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU  
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 
2.1.1. Cơ sở lý luận 
Cây trồng cũng nhƣ tất cả các thể sống bình thƣờng khác đều cần “thức 
ăn” cho sự sinh trƣởng, phát triển. Nếu nhƣ con ngƣời và động vật có khả năng 
hấp thu trực tiếp thức ăn từ nguồn hữu cơ (động vật hay thực vật) thì cây trồng 
hấp thu “thức ăn” hầu hết ở dạng vô cơ. Trên 2000 năm trƣớc con ngƣời đã biết 
sử dụng tro đốt, chất hữu cơ và đá vôi để bón cho cây trồng. Tuy nhiên chỉ hơn 
150 năm trƣớc, khi Liebig (1803-1873) công bố định luật tối thiểu thì các 
nghiên cứu về các chất dinh dƣỡng với cây trồng mới trở thành hệ thống. 
Bón phân cân đối là cung cấp cho cây trồng đúng các chất dinh dƣỡng 
thiết yếu, đủ liều lƣợng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý cho từng đối 
tƣợng cây trồng, đất, mùa vụ cụ thể đảm bảo năng suất cao, chất lƣợng nông 
sản tốt và an toàn môi trƣờng sinh thái [17]. 
Sử dụng phân bón hợp lý là kết hợp hài hòa giữa phân hữu cơ và phân 
vô cơ, bón cân đối không những theo tỷ lệ mà còn phải cân đối với lƣợng hút 
để bù lại lƣợng thiếu hụt do cây trồng lấy đi từ đất [5]. 
Sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh về lâu dài sẽ dần dần trả lại độ phì 
nhiêu cho đất nhƣ làm tăng lƣợng photpho và kali dễ tan trong đất canh tác, 
cải tạo, giữ độ bền của đất đối với cây trồng nhờ khả năng cung cấp hàng loạt 
các chuyển hóa chất khác nhau liên tục do nhiều quần thể vi sinh vật khác 
nhau tạo ra. 
Việc sử dụng phân bón hữu cơ vi sinh còn có ý nghĩa rất lớn là tăng 
cƣờng bảo vệ môi trƣờng sống, giảm tính độc hại do hóa chất trong các loại 
nông sản thực phẩm do lạm dụng phân hóa học.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
5 
Giá thành hạ, nông dân dễ chấp nhận, có thể sản xuất đƣợc tại địa 
phƣơng và giải quyết đƣợc việc làm cho một số lao động, ngoài ra cũng giảm 
đƣợc một phần chi phí ngoại tệ nhập khẩu phân hóa học. 
2.1.2. Cơ sở thực tiễn 
Trong sản xuất hiện nông nghiệp hiện nay đều thiếu phân bón hữu cơ 
trầm trọng. Trong canh tác truyền thống phân chuồng là giải pháp chủ yếu của 
sản xuất nông nghiệp tuy nhiên hiện nay lƣợng phân chuồng trong chăn nuôi 
hiện có trong các nông hộ không thể đáp ứng hết cho sự mở rộng diện tích 
trồng và thâm canh trong sản xuất nông nghiệp. 
Trong quá trình thâm canh lúa nƣớc với sự có mặt tràn lan, mất cân đối 
của phân hoá học, thuốc bảo vệ thực vật đã làm cho chất lƣợng nông sản 
giảm. Trong những năm gần đây đã có một số nghiên cứu sản xuất phân hữu 
cơ vi sinh từ rác thải đã đạt đƣợc những thành công bƣớc đầu, một số sản 
phẩm phân bón hữu cơ vi sinh chế biến từ rác thải đã có mặt trên thị trƣờng 
làm phong phú thêm nguồn cung cấp chất hữu cơ cho cây trồng. 
Vì vậy, việc sử dụng phân hữu cơ vi sinh kết hợp với phân chuồng đối 
với lúa nếp là biện pháp có hiệu quả nhất hiện nay để bổ sung chất hữu cơ cho 
đất, cải tạo và bồi dƣỡng đất, tiến tới nền sản xuất nông nghiệp hữu cơ. Giảm 
thiểu ô nhiễm môi trƣờng, đảm bảo cho việc sản xuất đƣợc bền vững trên đất 
trồng lúa vùng đồng bằng sông Hồng. 
2.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, NGHIÊN CỨU LÚA TRONG NƢỚC VÀ 
TRÊN THẾ GIỚI 
2.2.1. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa trên thế giới 
2.2.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu gạo trên thế giới 
Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới, dễ trồng, cho năng suất cao. Hiện nay 
trên thế giới có khoảng trên 100 nƣớc trồng lúa. Theo thống kê của Viện 
Nghiên cứu lúa quốc tế, cho đến nay lúa vẫn là cây lƣơng thực đƣợc con  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
6 
ngƣời sản xuất và tiêu thụ nhiều nhất. Để đáp ứng kịp thời tốc độ tăng trƣởng 
dân số và những yêu cầu ngay càng cao về lƣơng thực, qua thống kê cho thấy, 
sản xuất lúa gạo trong vài thập kỷ gần đây có mức tăng trƣởng đáng kể. So 
với năm 1970 có diện tích trồng lúa là 134,4 triệu ha, năng suất 23,0 tạ/ha, sản 
lƣợng 308,8 triệu tấn, thì năm 2001 có diện tích là 155,0 triệu ha, năng suất 
37,9 tạ/ha và sản lƣợng 587 triệu tấn (Bảng 2.1). Tuy tổng sản lƣợng lúa tăng 
70% trong vòng 32 năm nhƣng do dân số tăng nhanh, nhất là ở các nƣớc đang 
phát triển (châu Á, châu Phi, châu Mỹ La Tinh) nên lƣơng thực vẫn là vấn đề 
cấp bách phải quan tâm trong những năm trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài [21]. 
Bảng 2.1. Diễn biến sản xuất lúa trên thế giới (1970 và giai đoạn từ 2000-2007) 
Năm 
Diện tích 
(triệu ha) 
Năng suất 
(tạ/ha) 
Sản lƣợng 
(triệu tấn) 
1970 
134,4 
23,0 
309 
1995 
149,4 
36,6 
547 
2000 
153,8 
38,9 
599 
2001 
155,0 
37,9 
587 
2004 
150,6 
40,0 
595,8 
2005 
152,6 
41,0 
622,1 
2006 
153,0 
41,0 
622,2 
2007 
153,7 
41,0 
626,7 
(Nguồn: FAOSTAT, USDA, 2008) 
2.2.1.2. Tình hình nghiên cứu lúa trên thế giới 
Cùng với sự phát triển của loài ngƣời, nghề trồng lúa đƣợc hình thành 
và phát triển. Trình độ thâm canh cây lúa của nông dân ngày một nâng cao. 
Các giống lúa địa phƣơng không ƣa thâm canh, khả năng chống chịu kém, 
năng suất thấp. Vì thế việc tạo ra các giống lúa có năng suất cao, ƣa thâm 
canh thích nghi với điều kiện sinh thái từng vùng là vấn đề hết sức cần thiết. 
Viện nghiên cứu lúa Quốc tế (IRRI) trải qua hơn 40 năm tồn tại và phát triển 
đã lai tạo, chọn lọc hàng trăm giống lúa tốt trồng phổ biến trên thế giới. Các  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
7 
giống lúa: IR8; IR5; IR6; IR30,… và những giống lúa khác đã tạo ra sự nhẩy 
vọt về năng suất. Cùng với IRRI, các viện khác nhƣ CIRAT, ICRISAT… 
cũng đã chọn lọc ra những giống lúa tốt góp phần làm cho sản xuất lúa gạo 
trên thế giới có những thay đổi quan trọng. Đến năm 1990, sự thành công của 
các vùng áp dụng Cách mạng xanh làm cho sản lƣợng lúa của những nơi đó 
tăng lên gấp đôi so với trƣớc [21]. 
Trong số các thành tựu sinh học to lớn của loài ngƣời cuối thế kỷ XX thì 
lúa lai đƣợc xem nhƣ là “Chàng hiệp sỹ khổng lồ đứng lên tiêu diệt giặc đói 
đang đe doạ hành tinh của chúng ta”. Khi nói đến lúa lai nghĩa là chúng ta sử 
dụng ƣu thế lai của lúa. Ngƣời đi tiên phong trong lĩnh vực ƣu thế lai là J. 
W.Jones (1926). Ông là ngƣời đầu tiên phát hiện về ƣu thế lai của lúa ở những 
tính trạng số lƣợng và năng suất. Sau Jones, nhiều công trình nghiên cứu khác 
xác nhận sự xuất hiện ƣu thế lai ở lúa về sự tích luỹ vật chất khô (Rao, 1965, 
Jenning, 1967), về một số đặc tính sinh lý (M.C Donal và Cộng sự, 1971; Lin 
và Yuan, 1980…). Virmani và cộng sự (1986) đã kết luận rằng: Ƣu thế lai ở 
lúa biểu hiện đa dạng, ƣu thế lai có thể làm tăng từ 36,9 - 91,0% giá trị năng 
suất hạt, từ 55,7% số hạt trên bông, 14 - 31% khối lƣợng 1000 hạt [21]. 
Trong lịch sử phát triển lúa lai trên thế giới. Trung Quốc là nƣớc đầu 
tiên sử dụng thành công ƣu thế lai của lúa vào sản xuất nông nghiệp. Từ năm 
1964 trở về trƣớc các nhà chọn tạo giống lúa trên thế giới cũng nhƣ Trung 
Quốc trong chọn tạo giống lúa mới theo phƣơng pháp lai bình thƣờng. Năm 
1960 khi theo dõi thí nghiệm của mình Viên Long Bình phát hiện một cây lạ 
khoẻ, bông to, hạt nhiều. Nhƣng ông đã thất vọng vì chƣa tìm đƣợc phƣơng 
pháp sử dụng ƣu thế lai. Sau đó ông bắt đầu tìm dòng bất dục đực. Con đƣờng 
tạo giống ƣu thế lai theo phƣơng pháp “3 dòng” đƣợc hé mở từ đây. Năm 
1964, Viên Long Bình phát hiện cây có tính bất dục đực nhƣng không giữ 
đƣợc tính bất dục đó bởi không có dòng duy trì mẹ. Theo kinh nghiệm khi  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên  
 8 
nghiên cứu cao lƣơng, bằng phƣơng pháp lai xa giữa hai giống Nam Phi và 
Bắc Phi, tháng 11/1970 Lý Tất Hồ - Cộng tác với Viên Long Bình thu đƣợc 
cây bất dục đực trong loài lúa dại: (O.rufipogon Grif hoặc O. sativa 
F.stontaneu) ở đảo Hải Nam. Năm 1972 từ dòng bất dục đực sắn có đã tạo ra 
đƣợc một số dòng bất dục khác nhƣ: Nhị cửu nam số 1, Nhị cửu lùn số 4, 
Trân sán 97.71 - 72, V20, V41… [21]. 
Năm 1973 cùng với các nhà chọn giống khác họ đã tìm ra những dòng 
phục hồi nhƣ: IR661, Thái dân số 1, IR24… Nhƣ vậy sau khi đã tìm đủ 3 dòng 
họ đã tạo ra giống lúa ƣu thế lai đầu tiên nhƣ: Nam ƣu số 2, Sán ƣu số 2… [21]. 
Năm 1974 các nhà khoa học Trung Quốc đã cho ra đời những tổ hợp lai 
có ƣu thế lai cao, đồng thời quy trình kỹ thuật sản xuất hạt lai hệ “3 dòng” 
đƣợc hoàn thiện và đƣa vào sản xuất năm 1975, đánh dấu một bƣớc ngoặt to 
lớn trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp ở Trung Quốc nói riêng và trên toàn 
thế giới nói chung [21]. 
Năm 1996, Trung Quốc lại thành công với quy trình sản xuất lúa lai “2 
dòng" sau khi các nhà nghiên cứu tìm đƣợc dòng bất dục di truyền nhân, mẫm 
cảm với môi trƣờng, góp phần làm giảm giá thành sản xuất hạt lai F1 [21]. 
Hiện nay Trung Quốc đã nghiên cứu thành công giống lúa “2 dòng” 
cho năng suất cao hơn lúa lai “3 dòng” khoảng 20% và đang nghiên cứu 
giống lúa lai “1 dòng”. Sau những thành công của Trung Quốc, IRRI và một 
số quốc gia khác trên thế giới đã bắt tay vào nghiên cứu, phát triển lúa lai và 
đã thu đƣợc những thành công đáng kể. Ngoài ra còn các nƣớc khác nhƣ Ấn 
Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, Việt Nam đã áp dụng công nghệ sản 
xuất lúa lai vào sản xuất nông nghiệp [21]. 
Ở Ấn Độ, công tác chọn giống lúa lai bắt đầu từ năm 1911. Ngay từ khi 
bắt đầu tiến hành, ngƣời ta đã chú ý đến vấn đề nâng cao năng suất. Ở Thái  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên  
 9 
Lan từ năm 1950 đã thu thập và làm thuần một số giống lúa địa phƣơng, đƣa 
các giống lúa cổ truyền vào trồng ở miền nam và miền bắc nƣớc mình. Nhật 
Bản và Hàn Quốc nơi có ít diện tích trồng lúa ít, nhƣng năng suất bình quân 
cao (Nhật Bản có 2 triệu ha, Hàn Quốc có 1,2 triệu ha, nhƣng năng suất đạt 
trên 60 tạ/ha). Việc đƣa ra giống Tongil đã tạo ra bƣớc nhẩy vọt về năng suất 
lúa. Mỹ, năm 1926 J. W. Jones bắt đầu nêu vấn đề ƣu thế lai của lúa khi khảo 
sát lúa ở Đài Loan. Trải qua nhiều thập kỷ Mỹ đã có nhiều nhà khoa học tham 
gia nghiên cứu trực tiếp và giải quyết vấn đề lƣơng thực, đề xuất vấn đề sản 
xuất hạt lúa lai thƣơng phẩm [21]. 
Ngoài ra trên thế giới còn rất nhiều nhà khoa học đã và đang nghiên cứu 
các giống lúa nhằm mục đích đƣa ra những giống lúa có năng suất cao, phẩm chất 
tốt, có khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh, thâm canh [21]. 
2.2.2. Tình hình sản xuất, nghiên cứu lúa ở Việt Nam 
2.2.2.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu gạo ở Việt Nam 
Việt Nam nằm ở vùng Đông Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa rất 
thích hợp với sự phát triển cây lúa. Từ lâu cây lúa đã trở thành cây lƣơng thực 
chủ yếu, có ý nghĩa đáng kể trong nền kinh tế và xã hội nƣớc ta. Với địa bàn 
trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc và Nam đã hình thành những đồng 
bằng châu thổ trồng lúa rộng lớn phì nhiêu (Đồng bằng Sông Hồng, đồng 
bằng Sông Cửu Long) cùng một loạt các châu thổ nhỏ hẹp ở ven các dòng 
sông, ven biển miền Trung khác [21]. 
Sản xuất lúa gằn liền với sự phát triển nông nghiệp nƣớc ta. Trƣớc năm 
1945, diện tích trồng lúa của nƣớc ta là 4,5 triệu ha, năng suất trung bình đạt 
1,3 tấn/ha, sản lƣợng 5,4 triệu tấn. Hiện nay, với những tiến bộ kỹ thuật vƣợt 
bậc trong nông nghiệp, ngƣời dân đã đƣợc tiếp cận với những phƣơng thức  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
10 
sản xuất tiên tiến nên họ đã dám mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản 
xuất, dùng các giống lúa mới, các giống lúa ƣu thế lai, các giống lúa chất 
lƣợng cao đạt tiêu chuẩn xuất khẩu , kết hợp với đầu tƣ thâm canh cao hợp 
lý. Nhờ vậy, ngành trồng lúa nƣớc ta đã có bƣớc nhảy vọt về năng suất, sản 
lƣợng và giá trị kinh tế. Năm 1996, nƣớc ta xuất khẩu đƣợc 3,2 triệu tấn 
lƣơng thực; năm 1999 nƣớc ta vƣơn lên đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất 
khẩu gạo. Năm 2002 tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt 36,4 triệu tấn, trong đó 
lúa chiếm 70%. Tuy nhiên, con số này bị chững lại vào năm 2003 giảm xuống 
còn 34,5 triệu tấn. Điều này đang đặt ra những yêu cầu mới trong nông 
nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, xu hƣớng đô thị hoá, công nghiệp hoá nói 
chung và diện tích đất trồng lúa nói riêng ngày càng bị thu hẹp. Vì vậy, vấn 
đề cấp thiết đặt ra ở đây là cần phải nâng cao hơn nữa năng suất và chất lƣợng 
lúa, nhằm đáp ứng đƣợc nhu cầu lƣơng thực cho ngƣời dân và cho xuất khẩu. 
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất, sản lƣợng lúa của Việt Nam (1987 - 2007) 
Năm 
Diện tích (triệu ha) 
Năng suất (tấn/ha) 
Sản lƣợng 
 (triệu tấn) 
1987 
5,60 
2,69 
15,10 
2000 
7,66 
4,24 
29,14 
2001 
7,49 
4,38 
31,39 
2002 
7,50 
4,59 
32,53 
2003 
7,45 
4,63 
32,11 
2004 
7,44 
4,82 
34,45 
2005 
7,33 
4,95 
36,15 
2006 
7,32 
4,89 
35,83 
2007 
7,30 
4,86 
35,56 
(Nguồn FAOSTAT, 2008)  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
11 
 Qua bảng 2.2 cho thấy hai mƣơi năm qua (1987 - 2007) diện tích lúa 
của nƣớc ta tăng từ 5,6 triệu ha năm 1987 lên 7,66 triệu ha năm 2000. Năng 
suất lúa từ 2,69 tấn/ha năm 1987 tăng lên 4,24 tấn/ha năm 2000. 
Giai đoạn 2000 - 2007 diện tích trồng lúa nƣớc ta giảm từ 7,66 triệu ha 
năm 2000 xuống còn 7,30 triệu ha năm 2007, giảm 0,36 triệu ha. Năm 2000 
năng suất là 4,24 tấn/ha thì đến năm 2007 đạt 4,86 tấn/ha tăng 14,6%. Sản 
lƣợng năm 2000 là 29,14 triệu tấn đến năm 2007 là 35,56 triệu tấn tăng 6,42 
triệu tấn tƣơng đƣơng 22,03%. Thông qua bảng tình hình sản xuất lúa Việt 
Nam ta thấy giai đoạn 2000 - 2007 diện tích trồng lúa của nƣớc ta giảm và 
dần ổn định, năng suất và sản lƣợng thì ngày càng tăng cao. 
Những thành tựu trên là kết quả của việc chọn tạo các giống lúa mới có 
năng suất cao, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, chất lƣợng tốt và áp dụng các biện 
pháp thâm canh, chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với vùng sinh thái. 
2.2.2.2. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào 
sản xuất lúa ở Việt Nam 
Trƣớc năm 1954, với đức tính cần cù sáng tạo, dân tộc Việt Nam đã 
đúc kết đƣợc nhiều kinh nghiệm sản xuất và đã sử dụng các giống lúa địa 
phƣơng, tuy năng suất không cao nhƣng có chất lƣợng tốt, chống chịu giỏi với 
các điều kiện bất lợi của môi trƣờng và sâu bệnh hại. Nhiều giống lúa đƣợc 
ông cha ta truyền lại đời này qua đời khác, đó là các giống: Chiêm Tép, 
Chiêm Sài Đƣờng, Chiêm Cút…, các giống trồng trong vụ mùa nhƣ lúa Di, 
lúa Tám Xoan, lúa Dự…[21]. 
Công tác nghiên cứu và chọn tại các giống lúa lai ở Việt Nam cũng 
đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ, tập trung vào việc thu thập, đánh giá các dòng bất 
dục đực nhập nội, sử dụng các phƣơng pháp chọn giống truyền thống nhƣ lai 
hữu tính, đột biến để tạo ra các dòng bố mẹ mới. Các kết quả nghiên cứu đã 
xác định đƣợc các vật liệu bố mẹ tốt, thích ứng với điều kiện sinh thái miền  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên  
 12 
Bắc và có khả năng cho ƣu thể lai cao nhƣ các dòng mẹ: BoA-B. IR58025A-
B, VN-01, 11S, TGMS11, TGMSVN1, T1S-96, 103S, TGMS6; các dòng bố 
R3, R20, R24, RTQ5 [15], [22], [23], [34]. 
Từ năm 1997 đến năm 2005, có khoảng 68 giống lúa lai trong nƣớc 
đƣợc khảo nghiệm, trong đó có 3 giống đƣợc công nhận chính thức: Việt Lai 
20, HYT83, TH3-3, một số giống đƣợc công nhận tạm thời HYT57, TM4, 
HYT100, HYT92, TH3-4, HC1, TH5-1, Việt Lai 24 và một số giống triển 
vọng khác [7]. 
Ngoài ra, chúng ta cũng tích cực nhập nội các giống lúa lai nƣớc ngoài 
chọn lọc các tổ hợp lai tốt, thích ứng với điều kiện Việt Nam để phục vụ sản 
xuất. Cho đến nay, Việt Nam đã có đƣợc một cơ cấu giống lúa lai khá đa 
dạng, ngoài các giống đang đƣợc sử dụng phổ biến trong sản xuất nhƣ: Nhị 
ƣu 838, Nhị ƣu 63, D.ƣu 527, Bồi tạp sơn thanh, Bác ƣu 903, nhiều giống mới 
đƣợc mở rộng trong sản xuất có năng suất, chất lƣợng khá nhƣ: Khải phong 1, 
Q.ƣu 1, CNR36, Nghi hƣơng 2308, VQ14, Phú ƣu số 1 và một số giống lúa 
lai của Việt Nam nhƣ HYT83, HYT100, TH3-3, Việt Lai 20, TH3-4 [24]. 
Ngoài ra, một số nghiên cứu về sinh lý của cây lúa lai đã cho thấy: ƣu 
thế lai về năng suất hạt của một số tổ hợp lai đƣợc tạo bởi ƣu thế lai về diện 
tích lá ở giai đoạn đẻ nhánh và trỗ, một số khác do ƣu thế lai về cƣờng độ 
quang hợp. Các nghiên cứu về phân bón cho thấy, khi tăng lƣợng phân bón 
thì chỉ số diện tích lá (LAI), khối lƣợng chất khô trên toàn cây (DM), tốc độ 
tích luỹ chất khô (CGR) của lúa lai tăng vƣợt so với lúa thuần, đặc biệt ở giai 
đoạn sau cấy 4 tuần; năng suất lúa lai tăng nhiều hơn năng suất lúa thuần và 
có tƣơng quan thuận ở mức có ý nghĩa với LAI và CGR ở giai đoạn đầu của 
quá trình sinh trƣởng [7], [8]. 
Các nhà chọn giống lúa lai trong nƣớc cũng tiến hành chọn tạo các 
dòng PGMS mới, có tính cảm quang, phù hợp với điều kiện Việt Nam.  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
13 
Phƣơng pháp tiến hành là lai chuyển các gen cảm ứng với độ dài ngày với 
giống lúa có nguồn gốc xuất xứ xa với vùng phát sinh của giống khởi đầu để 
tìm kiểu phản ứng với pha sáng ngắn hơn. Cơ sở của phƣơng pháp này là tính 
cảm ứng với quang chu kỳ có thể biến đổi khi tồn tại ở các môi trƣờng khác 
nhau, tức là khi chuyển gen pms từ một giống có mức cảm ứng nhất định sang 
một giống khác thì gen pms có thể biểu hiện phản ứng khác. Trong môi 
trƣờng mới này, độ dài pha sáng ảnh hƣởng đến chức năng hoạt động của gen 
có thể thay đổi theo. Thực tế ở Việt Nam, các nhà chọn giống lúa lai đã chọn 
lọc thành công dòng PGMS mới P5S bằng phƣơng pháp lai dòng T1S-96 và 
Peiai64S. Dòng này có phấn hữu dục khi độ dài ngày ngắn hơn hoặc bằng 
12h20
/
, bất dục hoàn toàn khi độ dài ngày từ 12h30
/
 trở lên. Thời kỳ cảm ứng 
vào bƣớc 5 của phân hoá đòng. Dòng P5S có thể sử dụng làm mẹ để sản xuất 
hạt lai nếu hỗ vào đầu đến trung tuần tháng 5 ở miền Bắc. Nhân dòng trong 
vụ xuân cho trỗ trƣớc 12/4 [33]. 
Nhƣ vậy, số lƣợng dòng TGMS thực sự đƣợc ứng dụng để phát triển 
các tổ hợp lúa lai hai dòng phục vụ sản xuất ở nƣớc ta còn rất ít, một số dòng 
còn có hạn chế về khả năng kết hợp, khả năng cho con lai có ƣu thế lai cao về 
năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất thuận. 
Ngoài ra, nguồn vật liệu dòng phục hồi phục vụ cho công tác chọn tạo 
lúa lai hai dòng cũng chƣa thực sự đa dạng, phong phú. Chúng ta cũng chƣa 
có các dòng phục hồi có khả năng kết hợp cao, chống chịu sâu bệnh tốt, có thể 
sử dụng để chọn tạo nhiều tổ hợp lai có ƣu thế lai cao về năng suất. 
Theo Nguyễn Trí Hoàn (2003), Để công tác chọn tạo lúa lai hai dòng ở 
Việt Nam đạt đƣợc hiệu quả tốt, cần phải tập trung nghiên cứu chọn tạo 
nguồn vật liệu bố mẹ mới có đặc tính nông sinh học tốt, thích ứng rộng, khả 
năng kết hợp cao, ổn định và dễ sản xuất hạt lai. Trên cơ sở đó chọn tạo và  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
14 
đƣa vào sử dụng các tổ hợp lai mới có thƣơng hiệu riêng, cho năng suất cao 
và ổn định, chất lƣợng gạo tốt, thích ứng với điều kiện sinh thái nƣớc ta [15]. 
2.2.2.3. Tình hình sản xuất lúa ở tỉnh Bắc Ninh 
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ 
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng 
điểm: tam giác tăng trƣởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có 
mức tăng trƣởng kinh tế cao, giao lƣu kinh tế mạnh. 
Tỉnh có diện tích đất tự nhiên là 81.480 ha trong đó diện tích đất nông 
nghiệp là 48.729 ha chiếm 59.8% diện tích đất tự nhiên, bình quân đất nông 
nghiệp trên đầu ngƣời thấp (50m
2
/ngƣời). 
 Sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh lúa là cây trồng chính. Ngoài các 
giống lúa lai và lúa thuần thì các giống lúa nếp đƣợc gieo cấy ở Bắc Ninh 
chiếm một diện tích lớn nhƣ BM9603, N87, N97, nếp Hoa Trắng… chiếm 
diện tích lớn nhất là nếp Hoa Trắng và nếp BM9603 tập trung ở trong tỉnh 
hình thành nên những vùng sản xuất hàng hoá: Tam Sơn, Dƣơng Sơn, Đình 
Bảng, Hồi Quan (Từ Sơn), Yên Phụ, Yên Hậu (Yên Phong), Phú Lâm (Tiên 
Du). Mục tiêu của tỉnh là phấn đấu đến năm 2010, diện tích lúa nếp toàn tỉnh 
đạt 16.000 ha, năng suất đạt khoảng 55 tạ/ha, sản lƣợng 88.000 tấn. 
 Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Trung tâm khuyến 
nông, Trung tâm giống cây trồng tỉnh Bắc Ninh đã nghiên cứu, thực nghiệm, 
bổ sung vào cơ cấu giống hơn 20 loại giống lúa mới có năng suất, phẩm chất 
cao, tăng mức thu nhập cho ngƣời lao động khu vực nông thôn. Nhiều loại 
giống HT1, VT1, N46, DT28, QNT1, ĐV8, nếp 9603… Hàng năm đã đƣợc 
đƣa vào gieo cấy, mở rộng trên diện tích gần 1000 ha cho năng suất trung bình 
mỗi vụ từ 56 tạ đến 60 tạ/ha/vụ, cao hơn hẳn so với nhiều loại giống đƣợc sử 
dụng thâm canh nhiều năm trƣớc đây. Có thêm nhiều giống mới, bà con nông 
dân ở các hợp tác xã trên địa bàn 8 huyện, thành phố đã từng bƣớc xây dựng  
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên   
15 
đƣợc trên 100 vùng sản xuất lúa hàng hoá với quy mô hàng trăm ha/vụ, đem lại 
hiệu quả kinh tế cao, gấp 1,5 đến 2 lần gieo cấy các giống lúa thƣờng. Nhờ đó, 
tuy mỗi năm tỉnh Bắc Ninh đã chuyển gần 1000 ha đất nông nghiệp sang xây 
dựng, phát triển các khu cụm công nghiệp nhƣng sản lƣợng thóc vẫn tăng từ 
4% đến 5% (đạt mức trung bình mỗi năm gần 460.000 tấn) đảm bảo tốt an ninh 
lƣơng thực, ngoài ra còn dƣ hàng vạn tấn cung ứng cho xuất khẩu nội địa 
(xttm.agroviet.gov.vn)[1]. 
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÂN BÓN Ở VIỆT 
NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI 
 Đối với sản xuất nông nghiệp, phân bón đóng một vai trò quan trọng 
trong việc tăng năng suất. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, Việt Nam đã sử 
dụng phân bón vô cơ trong nông nghiệp và ngày càng tiến bộ. Đặc biệt trong 
những năm gần đây, có rất nhiều giống lúa lai đƣợc đƣa vào sử dụng, có khả 
năng chịu phân rất tốt, là tiền đề cho việc thâm canh cao, nhằm không ngừng 
tăng năng suất lúa. Đối với cây lúa, đạm là yếu tố dinh dƣỡng quan trọng 
nhất, nó giữ vai trò quyết định trong việc tăng năng suất. Với lúa lai, vai trò 
của phân bón kali cũng có vai trò quan trọng tƣơng đƣơng với đạm. 
 Theo Vũ Hữu Yêm (1995), hàm lƣợng đạm trong cây và sự tích luỹ 
đạm qua các giai đoạn phát triển của cây lúa cũng tăng rõ rệt khi tăng liều 
lƣợng đạm bón. Nhƣng nếu quá lạm dụng đạm thì cây trồng phát triển mạnh, 
lá to, dài, phiến lá mỏng, tăng số nhánh đẻ vô hiệu, trỗ muộn, đồng thời dễ bị 
lốp đổ và nhiễm sâu bệnh, làm giảm năng suất. Ngƣợc lại, thiếu đạm cây lúa 
còi cọc, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, trỗ sớm. Hiệu lực của đạm còn phụ 
thuộc vào các yếu tố dinh dƣỡng khác. Thông thƣờng các giống lúa có tiềm 
năng năng suất cao bao giờ cũng cần lƣợng đạm cao; dinh dƣỡng càng đầy đủ 
thì càng phát huy đƣợc tiềm năng năng suất [41]. 
 Theo De Datta S.K, Morris R.A (1984) cho rằng, đạm là yếu tố hạn chế 
năng suất lúa có tƣới. Nhƣ vậy, để tăng năng suất lúa nƣớc, cần tạo điều kiện