Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

tóm tắt vai trò của phương tiện tình thái trong ngôn ngữ tiểu thuyết hồ biểu chánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.5 KB, 29 trang )

MỞ ĐẦU

T

1. Lý do chọn đề tài
rong những năm gần đây, giới Việt ngữ học quan tâm nhiều đến tình thái và đã có nhiều bài viết, chuyên luận về vấn
đề này. Tuy nhiên, các tác giả hiểu và tiếp cận vấn đề tình thái với nhiều cách khác nhau, phổ biến nhất là quan điểm
xem tình thái là tình cảm và cảm xúc của người nói. Thực tế, tình thái không hẳn chỉ là những thông tin liên quan đến tình
cảm, cảm xúc mà nó cịn liên quan đến nhiều phương diện khác nữa, như: tình thái của hành động phát ngơn, tình thái của
nội dung mệnh đề, v. v. Thấy được điều đó, và để có cơ sở xác thực, chúng tôi chọn tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh
(HBC) làm ngữ liệu nghiên cứu. Ngôn ngữ trong tiểu thuyết của ông phản ánh phong phú khẩu ngữ địa phương Nam Bộ chân chất, mộc mạc và ẩn chứa nhiều đặc sắc, thú vị. Tuy nhiên, cho đến nay việc xem các phương tiện biểu thị ý nghĩa
tình thái (PTTT) trong tiểu thuyết của HBC như là đối tượng nghiên cứu vẫn cịn để ngỏ. Vì vậy, việc n ghiên cứu PTTT
sẽ là thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn. Vì những lý do trên, chúng tơi chọn vấn đề: “Vai trị của phương tiện tình thái
trong ngơn ngữ tiểu thuyết HBC” để làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Luận án này được hình thành nhằm mục đích khảo cứu tồn diện và có hệ thống về tác dụng, chức năng của PTTT
có trong tiểu thuyết của HBC. Để đạt được mục đích đó, chúng tôi tập trung giải quyết những nhiệm vụ sau: i) Tìm ra
những tiêu chí nhận diện PTTT, lập danh sách và thống kê tần số của chúng trong tiểu thuyết của HBC; ii) Phân tích tác
dụng, chức năng của các PTTT mang đặc trưng khẩu ngữ Nam Bộ; iii) Tìm hiểu vai trị của các PTTT trong việc hình
thành lực ngôn trung cho các hành động ở lời, sự kết hợp và tầm tác động của chúng trong tiểu thuyết của HBC.


2

3. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
3. 1. Vấn đề tình thái trong logic và trong ngơn ngữ học
Tình thái (modality), một vấn đề rất rộng và phức tạp, đã được logic học, ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu. Logic
học đi đầu trong nghiên cứu tình thái. Ngay từ thời cổ đại, Aristote đã bàn về mệnh đề tình thái, khi đó tình thái gắn với sự
phân loại các phán đoán, các mệnh đề logic dựa trên những đặc trưng cơ bản của mối liên hệ giữa hai thành phần chủ từ
và vị từ, xét ở góc độ phù hợp của phán đoán với thực tế. Đến 1932, việc đưa khái niệm tình thái vào ngơn ngữ mới được
thể hin rừ. Trong tỏc phm Linguistique gộnộrale et linguistique franỗaise, Ch. Bally đã chủ trương phân biệt trong câu


hai yếu tố: nội dung biểu hiện có tính chất cốt lõi về ngữ nghĩa của câu; thái độ của người nói đối với nội dung ấy. Trong
đó, Ch. Bally dùng thuật ngữ dictum để chỉ nội dung cốt lõi của câu và modus để chỉ thái độ của người nói, tức tình thái. J.
Lyons (1995) cho rằng tình thái logic được biểu thị qua khái niệm tính khả năng và tính tất yếu, cịn trong ngơn ngữ, tình
thái được nhận thức qua hai phạm trù cơ bản là tình thái nhận thức và tình thái đạo lý. Những quan niệm về tình thái nêu
trên đã cho thấy cách giải quyết ý nghĩa của tính tình thái có nhiều điểm khác nhau giữa các tác giả.
3. 2. Vấn đề tình thái trong Việt ngữ học
Khảo cứu tài liệu, chúng tơi thấy có hai nhóm tác giả đề cập đến vấn đề tình thái, nhóm khơng trực tiếp quan tâm
đến tình thái và nhóm trực tiếp quan tâm đến tình thái. i) Nhóm khơng trực tiếp quan tâm đến vấn đề tình thái nhưng trong
quá trình xử lý những vấn đề khác họ đã nhắc đến tình thái. ii) Nhóm trực tiếp quan tâm đến vấn đề tình thái đã có những
quan điểm rõ ràng về tình thái. Tuy nhiên, khi đi vào từng vấn đề cụ thể, ở mỗi tác giả có kiến giải khác nhau.
3. 3. Vấn đề trợ từ tình thái
Khảo sát ngữ liệu, chúng tơi thấy có một nhóm phương tiện được sử dụng để biểu thị thái độ của người nói, và
thường đứng cuối câu, bổ sung cho câu ý nghĩa tình thái, như: a, chớ, há, nha, nè, v. v..(1), và một nhóm phương tiện


3

chuyên dùng để nhấn mạnh vào ý nghĩa của một bộ phận nào đó của câu (rồi khái quát lên tồn câu) như: chính, cả, đến,
chỉ, v. v..(2).
Nhóm các phương tiện (1) được các tác giả gọi là tình thái từ. Nhóm các phương tiện (2) được hầu hết các tác giả
Việt ngữ học gọi là trợ từ, hay cụ thể là trợ từ nhấn mạnh, nhưng ở mỗi tác giả có quan điểm khác nhau. Trong phạm vi
của luận án này, chúng tôi gộp chung những phương tiện (1) và (2) vào cùng một loại và thống nhất gọi là trợ từ tình thái.
3. 4. Vấn đề quán ngữ tình thái
Tham khảo tài liệu, chúng tơi thấy qn ngữ chưa được các nhà nghiên cứu Việt ngữ quan tâm nhiều. Thực tế chỉ có
một vài tác giả nhắc đến qn ngữ trong những cơng trình thuộc về từ vựng học, như Nguyễn Văn Tu (1976), Đỗ Hữu
Châu (1981), Nguyễn Thiện Giáp (1985), v. v. Những tác giả này có đề cập đến quán ngữ nhưng cũng chỉ là những gợi
mở ban đầu. Một số tác giả khác cũng có đề cập đến quán ngữ nhưng chỉ xem nó như là những phương tiện “hiện thực
hoá” cho các đơn vị có liên quan trong từ pháp, cú pháp, v. v...
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4. 1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu trong luận án này là PTTT được sử dụng trong tiểu thuyết của HBC. Trong đó, chúng tơi tập
trung khảo cứu vai trị của những PTTT mang đặc trưng khẩu ngữ Nam Bộ. Luận án không nghiên cứu chi tiết khái niệm,
cách xác định, phân loại, v. v. các PTTT có trong tiếng Việt mà chỉ điểm qua một số nét tiêu biểu để làm cơ sở cho việc
nghiên cứu vai trị của chúng có trong ngôn ngữ tiểu thuyết của HBC.
4. 2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án này là vai trị của PTTT có trong ngơn ngữ tiểu thuyết HBC. Cụ thể, luận án khảo
sát, miêu tả, phân tích những PTTT mang đặc trưng khẩu ngữ Nam Bộ. Đặc biệt, luận án nghiên cứu chi tiết về những gì


4

có liên quan đến thơng tin kèm theo sự tình được trình bày trong câu nói thơng qua một số trợ từ tình thái, quán ngữ tình
thái.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu
5. 1. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp và thủ pháp sau: (i) Phương pháp phân tích phân bố, (ii) Phương pháp phân
tích ngữ nghĩa, (iii) Các phương pháp và thủ pháp khác như thống kê, so sánh – đối chiếu, thay thế, cải biến.
5. 2. Nguồn ngữ liệu
Nguồn ngữ liệu được sử dụng trong luận án này chủ yếu trong 52/ 64 tác phẩm tiểu thuyết của HBC, 18 tác phẩm
trong tập truyện ngắn Hương rừng Cà Mau của Sơn Nam, Gieo gió gặt bão của Bình Ngun Lộc, và một số tác phẩm
của một số tác giả phía Bắc như Tắt đèn, Lều chõng của Ngô Tất Tố, Tố Tâm của Hoàng Ngọc Phách, Số đỏ của Vũ
Trọng Phụng, v. v.
6. Đóng góp của luận án
6. 1. Ý nghĩa khoa học
- Xác định rõ khái niệm, đặc điểm, chức năng của các PTTT. Từ đó, khái quát được vai trò của lớp phương tiện này
trong tương quan với các phương tiện khác trong giao tiếp.
- Kết quả nghiên cứu có thể góp phần làm rõ hơn một số vấn đề lý thuyết về tình thái của trợ từ, quán ngữ mang đặc
trưng khẩu ngữ Nam Bộ.
6. 2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận án này có thể làm tài liệu tham khảo cho n h ữ n g đ ề t à i c ó l i ê n q u a n . L u ậ n

á n c ũ n g c ó thể là tài liệu hỗ trợ cho việc học và dạy tiếng Việt trong nhà trường.


5

7. Bố cục của luận án
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận án gồm có ba chương như sau: Chương 1:
Một số cơ sở lý thuyết, Chương 2: Vai trò của trợ từ tình thái trong ngơn ngữ tiểu thuyết HBC, Chương 3: Vai trị của
qn ngữ tình thái trong ngơn ngữ tiểu thuyết HBC

Chương 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. 1. Vấn đề tình thái
1. 1. 1. Khái niệm tình thái
ình thái là một phạm trù thể hiện thái độ, cách đánh giá của người nói đối với nội dung mệnh đề, với người đối
thoại và với các nhân tố khác có liên quan đến sự tình được nêu ra. Nó cùng với nội dung mệnh đề là hai thành
phần trọng yếu tạo nên cấu trúc ngữ nghĩa của câu, góp phần thực tại hoá câu, gắn câu với điều kiện giao tiếp hiện thực.
1. 1. 2. Một số phạm trù tình thái chủ yếu
Trên cơ sở những cơng trình nghiên cứu về tình thái mà chúng tơi tham khảo được, cùng với việc khảo sát thực tế,
chúng tơi thấy có một số phạm trù tình thái chủ yếu sau: (i) Tình thái khách, (ii) Tình thái chủ quan, (iii)Tình thái nhận
thức, (iv) Tình thái đạo lý, (v) Tình thái hàm thực, (vi) Tình thái hàm hư, (vii) Tình thái của hành động phát ngơn , (viii)
Tình thái của lời phát ngôn.

T


6

1. 2. Vấn đề lý thuyết hành động ngôn từ
Trong sinh hoạt hàng ngày, con người thường thực hiện nhiều hành động khác nhau, trong số các hành động ấy có

một hành động đặc biệt, đó là hành động ngơn từ (speech act). Hành động ngôn từ là hành động được thực hiện nhờ
phương tiện là ngôn ngữ.
J. L. Austin cho rằng hành động ngôn từ gồm ba loại lớn: hành động tạo lời (locutionary act), hành động mượn lời
(perlocutionary act) và hành động ở lời (illocutionary act). Thực tế, thuật ngữ hành động ngôn từ được dùng để chỉ hành
động ở lời, vì trong số các hành động trên chỉ có hành động ở lời và hiệu lực của nó là đối tượng của ngữ dụng học. Hành
động ở lời là những hành động mà người nói thực hiện ngay khi nói năng. Hiệu quả của chúng là những hiệu quả thuộc
ngơn ngữ, có nghĩa là chúng gây ra một phản ứng ngôn ngữ tương ứng với chúng ở người nhận. Hành động ở lời không
phải được thực hiện một cách tùy tiện mà phải tuân theo một số điều kiện nhất định. J. L. Austin xem các điều kiện sử
dụng các hành động ở lời là những điều kiện "may mắn" nếu chúng được đảm bảo thì mới thành cơng, đạt hiệu quả, nếu
khơng nó sẽ thất bại. Sau này, J. R. Searle đã điều chỉnh lại và gọi là điều kiện thỏa mãn. Ông nêu ra 4 loại điều kiện thỏa
mãn sau đây: (i) nội dung mệnh đề, (ii) chuẩn bị, (iii) tâm lý, (iv) căn bản.
1. 3. Vấn đề trợ từ tình thái
1. 3. 1. Khái niệm
Trợ từ tình thái (TrTTT) là phương tiện biểu thị thái độ, cách đánh giá của người nói đối với người nghe, đối với sự
tình trong câu. Chúng khơng tham gia vào thành phần nòng cốt của cụm từ/ câu mà làm yếu tố phụ bổ sung cho câu ý
nghĩa ngạc nhiên, nghi ngờ, mỉa mai, vui mừng, lễ phép, lượng, nhấn mạnh.
1. 3. 2. Đặc điểm của trợ từ tình thái


7

- Trên bình diện ngữ nghĩa, TrTTT biểu thị thái độ, sự đánh giá của người nói đối với nội dung của phát ngôn, đối
với thực tế và đối với người đối thoại.
- Trên bình diện cú pháp, TrTTT khơng tham gia vào thành phần nòng cốt của cụm từ, của câu. Chúng có thể được
lược bỏ mà khơng làm thay đổi nội dung chính của mệnh đề.
1. 4. Vấn đề quán ngữ tình thái
1. 4. 1. Vài nét về quán ngữ
Trong Việt ngữ, quán ngữ được nhiều nhà nghiên cứu từ vựng quan tâm. Nó được xem là đơn vị từ vựng tương
đương với từ, đó là tổ hợp cố định được “dùng lâu thành quen” theo “phản xạ” trong nói năng. Tham khảo tài liệu, chúng
tơi thấy có một số quan niệm về quán ngữ như sau:

+ Về hình thức, quán ngữ là tổ hợp từ cố định được dùng lặp đi lặp lại.
+ Về chức năng, quán ngữ dùng để đưa đẩy, liên kết hoặc nhấn mạnh nội dung cần diễn đạt nào đó.
1. 4. 2. Quán ngữ tình thái
1. 4. 2. 1. Khái niệm
Quán ngữ tình thái (QNTT) là ngữ cố định, được dùng nhiều dần thành quen, có tính ổn định tương đối về kết cấu.
Chúng được dùng để bổ sung một nội dung tình thái nào đó cho câu nói .
1. 4. 2. 2. Đặc điểm của qn ngữ tình thái
- QNTT có tính ổn định tương đối về cấu trúc, có chức năng đánh giá, bộc lộ thái độ.
- Về chức năng tạo câu, QNTT tương đương với từ.
- Về ý nghĩa, QNTT có ý nghĩa tương đương với ý nghĩa của một từ hoặc cụm từ.


8

1. 5. Khẩu ngữ và đặc điểm ngôn ngữ tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
1. 5. 1. Khẩu ngữ
Nói đến khẩu ngữ là nói đến lời nói miệng hằng ngày, phần nhiều mang tính tự nhiên, thoải mái, sinh động, gần gũi.
Từ ngữ khẩu ngữ được dùng với tư cách cá nhân để trao đổi tư tưởng, tình cảm của người nói với người đối thoại. Từ ngữ
khẩu ngữ thường phản ánh hiện thực các biến thể ngữ âm, từ ngữ, ngữ nghĩa, các từ địa phương trong tiếng Việt.
1. 5. 2. Đặc điểm ngôn ngữ tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
- Về phương diện ngữ âm, để phản ánh đời sống thường ngày và cách ăn nói của từng nhân vật, HBC đã ghi lại các
biến thể phát âm một cách chân thực trong từng tác phẩm tiểu thuyết của mình. Những biến thể phát âm này thường là
hiện tượng rút ngắn, thay đổi độ mở, thay đổi dòng của nguyên âm: nhơn/ nhân, chớ/ chứ, chớ sao/ chứ sao, thiệt tình/
thật tình, ...
- Về phương diện từ vựng - ngữ nghĩa, HBC vận dụng một cách khéo léo và phong phú phương ngữ Nam Bộ vào
từng tác phẩm tiểu thuyết của mình. Đó là thứ “ngơn ngữ ngồn ngộn chất sống và giàu màu sắc địa phương”, như: ráng,
quấy, xài, trả treo, lơn tơn, ngòn nghẻn, tèm lem, bộ, đa, hén, lận, tới, coi bộ, giống gì, hèn chi, nghe hôn (hông), thây kệ,
v. v.
- Về phương diện cú pháp, ngôn ngữ tiểu thuyết của HBC đôi chỗ thể hiện sự quá mới lạ trên con đường sáng tạo
những cấu trúc mới, cách nói mới khi tiếp xúc với nền văn học, văn hóa phương tây, trong giai đoạn giao thời: cái cũ, cái

mới đan xen nhau. Sự mới lạ tập trung nhiều ở những cấu trúc câu có yếu tố lặp, dư thừa, nhấn mạnh, v. v.; cấu trúc câu
có ba phần (mở - thân - kết); cấu trúc câu diễn đạt liệt kê, v. v. hoặc cách dùng các quan hệ từ, phụ từ, trợ từ, cặp phụ
từ, ... trong cấu trúc câu.


9

Chương 2
VAI TRỊ CỦA TRỢ TỪ TÌNH THÁI TRONG TIỂU THUYẾT HỒ BIỂU CHÁNH
2. 1. Khảo sát, thống kê
2. 1. 1. Phạm vi và đối tượng khảo sát, thống kê
uận án khảo sát, thống kê các TrTTT có trong 52 tác phẩm tiểu thuyết của HBC và một số tác phẩm văn học ở Bắc
Bộ và Nam Bộ.
2. 1. 2. Kết quả khảo sát, thống kê
Dựa vào cách hiểu TrTTT và các đặc điểm của chúng như đã nêu ở mục 1. 3. 1 và 1. 3. 2., đồng thời dựa vào danh
sách các trợ từ được ghi trong Từ điển tiếng Việt – Hồng Phê (chủ biên), chúng tơi tiến hành khảo sát 14.480 trang ngữ
liệu. Kết quả thống kê được 58 TrTTT. Trong số 58 TrTTT này, chúng tôi đã nhận diện được 15 TrTTT NB. Tuy nhiên,
tần số xuất hiện của các TrTTT này không tương đồng, có TrTTT NB chỉ xuất hiện một lần duy nhất, như: hén (1 lần); có
TrTTT NB xuất hiện hơn hai nghìn lần, như: chớ (2295 lần); lại có những TrTTT NB xuất hiện ít hơn so với TrTTT TD
tương đương, như: chánh/ chính (5/ 95). Ngồi ra, chúng tơi khá bất ngờ bởi những TrTTT quen dùng trong khẩu ngữ địa
phương Nam Bộ, như: nha, nhe, hà, hen, hé lại không thấy xuất hiện trong tiểu thuyết của HBC. Một điểm khá thú vị là
trong tác phẩm của mình, HBC vừa sử dụng TrTTT TD vừa sử dụng TrTTT NB để biểu thị cùng một nghĩa tình thái,
những TrTTT này có khi xuất hiện trong cùng một tác phẩm.
2. 2. Đặc điểm - chức năng của TrTTT trong tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh
2. 2. 1. Phương diện từ vựng - ngữ âm
2. 2. 1. 1. Nhóm TrTTT biến thể ngữ âm

L



10

Trong số 15 TrTTT NB được nhận diện, chúng tôi thống kê được 06 TrTTT có biến đổi hình thức ngữ âm so với
TrTTT tương đương trong ngơn ngữ tồn dân, như: chánh/ chính, chớ/ chứ, nè/ này, thiệt/ thật, v. v.
Trong ngữ liệu khảo sát, các TrTTT NB có biến thể ngữ âm được hầu hết các nhân vật thuộc giới bình dân sử dụng,
cịn các TrTTT TD tương đương được các nhân vật thuộc giới trí thức sử dụng. Cụ thể, toàn ngữ liệu TrTTT thiệt xuất
hiện 358 lần thì có đến 267 lần được các nhân vật thuộc giới bình dân sử dụng.
2. 2. 1. 2. Nhóm TrTTT có ngữ âm khác hồn tồn
Chúng tơi nhận diện được 09 TrTTT có hình thức ngữ âm khác hồn tồn với TrTTT tương đương trong ngơn ngữ
tồn dân, như: bộ, coi, đa, đó, há (hé), hén, lận, mới, tới. Trong số này có một vài TrTTT có nguồn gốc từ tiếng Khmer
bản địa. Ngồi những TrTTT có nghi vấn về nguồn gốc vay mượn như trên, số còn lại là sản phẩm của dân cư vùng đất
mới này.
2. 2. 2. Phương diện ngữ nghĩa
2. 2. 2. 1. Nhóm TrTTT bộ phận câu
 Biểu thị ý nghĩa đánh giá lượng – mức độ
Như chúng ta biết, đánh giá là một hoạt động gắn liền với nhận thức của con người. Trong đời sống hàng ngày, con
người ln tìm hiểu thế giới xung quanh, để từ đó đưa ra những nhận định về chúng theo những thang độ phù hợp cảm
quan cá nhân. Theo đó, khi giao tiếp, con người thường sử dụng những phương tiện ngơn ngữ (trong đó có TrTTT) để
biểu thị những nhận định hay đánh giá.
(1) Ở khách sạn mỗi ngày tới sáu cắc, còn ăn cơm hết ba bốn cắc nữa, nếu ở như vậy hoài thì làm sao mà đủ xài
nữa. (ALĐ)
(2) Bà Hương bộ Bảy đem lo cho ổng đến hai trăm đồng bạc mà ổng không thèm ăn, ổng kêu ổng trả lại.(CNN)


11

(3) Tới mùa gặt đầu năm 1931, bà Cả Hoàng thâu góp cằn sãy hết sức, mà chỉ được năm ngàn giạ lúa. (CG)
Ngoài việc miêu tả số lượng thực “sáu cắc”, “hai trăm đồng bạc”, (1) và (2) còn biểu thị ý đánh giá số lượng
“nhiều” qua TrTTT tới, đến. TrTTT chỉ trong (3) biểu thị ý đánh giá số lượng “ít”.
Đọc ngữ liệu khảo sát, chúng tơi thấy tác giả rất tinh tế trong việc xây dựng ngôn ngữ cho hai giới nhân vật. Giới

nhân vật trí thức sử dụng lời thoại phần nhiều là từ ngữ toàn dân, cịn giới nhân vật bình dân thì sử dụng lời thoại mang
đậm tính khẩu ngữ địa phương. Trong đó, TrTTT cũng được sử dụng rất khéo léo để phù hợp cho từng giới nhân vật.
 Biểu thị ý nghĩa nhấn mạnh
Khi giao tiếp, người nói ln mong muốn người đối thoại tiếp nhận được nội dung chính của vấn đề cần truyền đạt.
Để thực hiện điều này, họ thường sử dụng một số phương tiện ngôn ngữ để nhấn mạnh nội dung trọng tâm của thông báo,
nhằm thu hút sự chú ý của người đối thoại vào những tiêu điểm nhất định. Trong số những phương tiện ngôn ngữ ấy,
TrTTT thường dùng để đánh dấu hay định vị thành phần câu được nhấn mạnh. Trong ngữ liệu khảo sát, các nhân vật sử
dụng 09 TrTTT để biểu thị ý nghĩa nhấn mạnh tính khẳng định, bao gồm: cả, cái, chánh, đã, đích, mới, phàm, quả, riêng.
Trong số này, chánh, mới là hai TrTTT NB.
(4) Chánh tay tơi đâm Chí Cao chết, chớ không phải ai đâu. (CK)
TrTTT chánh là biến thể ngữ âm của TrTTT chính, TrTTT này được nói theo khẩu ngữ địa phương Nam Bộ.
TrTTT chánh trong (4) biểu thị ý nghĩa khẳng định dứt khoát của người nói về vấn đề đang cần bàn luận với cái vấn đề
được nêu ra là có quan hệ, đồng nhất. Đồng thời, TrTTT chánh cũng có ý bác bỏ mọi khả năng khác có thể được nói tới
hay nghĩ tới.
2. 2. 2. 2. Nhóm TrTTT câu


12

Trong số 15 TrTTT NB, chúng tôi nhận diện được 11 TrTTT câu, đó là các TrTTT: bộ, chớ, coi, đa, đó, há (hé),
hén, lận, nè (nà), nghen (nghe, nghé), thiệt. Các TrTTT này biểu thị những loại nghĩa tình thái như: thái độ khẳng định,
phủ định, nhấn mạnh, trách móc; tình cảm thân mật.
 Biểu thị thái độ khẳng định
Để tăng sức thuyết phục đối với người đối thoại, người nói thường sử dụng TrTTT để khẳng định tính chắc chắn,
chính xác của điều mình đang nói. Theo đó, khảo sát ngữ liệu, chúng tôi thống kê được 05 TrTTT biểu thị thái độ khẳng
định, như: chớ/ chứ, đây, đó/ đấy, kia, thiệt/ thật. Trong số này có 03 TrTTT NB, đó là chớ, đó và thiệt.
(5) Ơng nói đó phải lắm chớ. (ƠC)
(6) Con phải vưng lời cha chứ. (TT)
Trong hai câu trên, TrTTT chớ là biến thể ngữ âm của TrTTT chứ. Như vậy, trong câu (5) và (6) khả năng biểu thị
ý nghĩa của TrTTT chứ và chớ là tương đương nhau, khẳng định sự tình vừa nói đến là chính xác, chắc chắn. Thái độ

khẳng định là tình thái chung trong hai câu trên.
Điểm nổi bật trong ngữ liệu khảo sát là các nhân vật giao tiếp thường hay sử dụng các TrTTT NB nhiều hơn các
TrTTT TD tương đương. Cụ thể: chớ/ chứ (2295/ 5), đó/ đấy (459/ 2), thiệt/ thật (357/ 31).
 Biểu thị thái độ phủ định
Để biểu thị thái độ phủ định bao quát, triệt để đối với nội dung sự tình trong câu, các nhân vật giao tiếp trong tiểu
thuyết của HBC thường dùng các TrTTT cả2, hết, đâu, v. v. Trong ngữ liệu khảo, các nhân vật giao tiếp ưa dùng TrTTT
hết để biểu thị thái độ phủ định bao quát và TrTTT đâu để phủ định bác bỏ, từ chối. TrTTT cả2 hiếm khi được sử dụng.
Cụ thể, đâu xuất hiện 3175 lần, hết xuất hiện 1587 lần, cả2 xuất hiện 05 lần.
 Biểu thị thái độ giận hờn hoặc tình cảm thân mật, gần gũi


13

Trong tiểu thuyết của HBC, các nhân vật giao tiếp thường dùng những TrTTT sau: à, ha, hén, nè (nà), nghen, nhé,
v. v..
(7) Nếu quan trên sai con đi tỉnh thì bất tiện dữ há! (BTHH)
Ngồi việc biểu thị nội dung miêu tả về những sự tình, câu (7) cịn biểu thị thái độ thân mật, chia sẻ, đồng cảm, với
tình thương u của người nói với người đối thoại.
 Biểu thị thái độ nhấn mạnh
Nhấn mạnh là một trong những chức năng tiêu biểu mà TrTTT đảm nhận trong câu nói. Theo đó, ngữ liệu khảo sát
có 14 TrTTT câu biểu thị thái độ nhấn mạnh, như: ấy, đa, đây, đấy, đi, đó, kia, lận, mà, này, nè, rồi, thế, thôi. Trong số
các TrTTT này, chúng tôi nhận diện được 04 TrTTT NB, như: đa, đó, lận, nè.
(8) Ổng giàu lớn lắm mà người ta nói ổng giàu bằng ba mình lận.
Ngồi nội dung trần thuật, câu trên cịn có thêm thái độ nhấn mạnh về lượng và mức độ “nhiều” của điều vừa nói
đến.
 Biểu thị ý nghĩa đánh giá lượng - mức độ
Trong tiểu thuyết của HBC, TrTTT lận là một TrTTT câu tiêu biểu biểu thị ý nghĩa đánh giá lượng – mức độ
“nhiều”
(9) Nhà lớn mà, có ba giường lận. (ATM)
Ngồi miêu tả số lượng “ba gường”, câu (9) cịn có ý đánh giá số lượng “nhiều”.

2. 2. 3. Phương diện cú pháp
2. 2. 3. 1. Bình diện mục đích phát ngơn


14

Xét trên bình diện mục đích phát ngơn, ngữ liệu khảo sát thường dùng câu trần thuật có TrTTT: đa, tới, đó, nè,
thiệt, v. v.; câu mệnh lệnh có TrTTT: chớ, đi, với, v. v.; câu nghi vấn có TrTTT: chớ, hử, lận, v. v..
2. 2. 3. 2. Bình diện cấu trúc cú pháp
Ở bình diện cấu trúc cú pháp, TrTTT trong tiểu thuyết của HBC làm thành phần tình thái ngữ, có nhiệm vụ đánh
dấu lực ngơn trung của câu.
2. 3. Sự kết hợp và tầm tác động của TrTTT trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
2. 3. 1. Sự kết hợp của TrTTT trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
Như chúng ta biết, TrTTT trong tiếng Việt có khả năng kết hợp với nhau để tạo nên những tổ hợp tình thái đa dạng.
Các tổ hợp này khơng phải là sự lắp ghép ngẫu nhiên hay cơ giới giữa các yếu tố cấu thành, mà giữa các yếu tố này phải
có mối quan hệ ngữ nghĩa, nghĩa là giữa chúng phải có nguyên do ngữ nghĩa. Theo đó, mỗi TrTTT trong cùng tổ hợp phải
có cùng hướng nghĩa, cùng mức độ đánh giá, và giữa chúng có sự phân cơng chức năng bổ sung nghĩa tình thái cho nội
dung mệnh đề. Dựa theo hướng nghĩa, mức độ đánh giá, biểu thị thái độ, v. v., chúng tôi nhận diện và thống kê được 32 tổ
hợp TrTTT, số này có 23 tổ hợp TrTTT NB (chiếm 71.87%).
2. 3. 2. Tầm tác động và sự tương tác lẫn nhau giữa các TrTTT trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
2. 3. 2. 1. Tầm tác động và sự tương tác lẫn nhau giữa TrTTT câu và TrTTT bộ phận câu
Trong giao tiếp hàng ngày, để tăng cường mức độ đánh giá lượng - mức độ “nhiều” hay “ít”, người nói thường dùng
hai hoặc hơn hai TrTTT trong cùng một câu nói. Theo đó trong tiểu thuyết của HBC, các nhân vật giao tiếp cũng sử dụng
cách thức này.
(10) Ảnh mua tới hai chiếc lận. (MGCG)
(11) Nó kéo níu và có đánh em có một bốp tai thôi. (NTÂL)


15


Ở (10), TrTTT tới bổ sung cho P nghĩa tình thái đánh giá lượng “nhiều”. TrTTT lận ở cuối câu nói, phủ cho tồn
ngữ đoạn đứng trước thêm một lớp nghĩa đánh giá lượng “nhiều” và kèm theo sắc thái nhấn mạnh. Trong (11), hai TrTTT
có và thơi xuất hiện đồng thời nên tình thái chỉ lượng “ít” được tăng thêm. TrTTT có bổ sung nghĩa tình thái đánh giá
lượng “ít”. Tiếp theo, nội dung về lượng lại được đánh giá “ít” thêm một lần nữa bởi TrTTT thơi.
Từ những phân tích trên, chúng tơi cấu trúc hóa các câu nói sử dụng hai hoặc hơn hai TrTTT để biểu thị nghĩa
tình thái đánh giá về lượng - mức độ “ít” hay “nhiều” như sau:
C + [V + x[P]]y  z
Trong đó, C là chủ ngữ, V + xPy là vị ngữ (V là vị từ - lõi của vị ngữ, x là TrTTT bộ phận câu, P là cụm từ ngơn liệu, y là
TrTTT câu), z là nghĩa tình thái được tạo ra từ quan hệ tương tác giữa các TrTTT với cụm từ ngôn liệu P trong câu nói.

Khảo sát trên 135.539 câu ngữ liệu, chúng tơi thấy các nhân vật giao tiếp sử dụng cấu trúc “C + V + tới P lận” trong
41 câu, cấu trúc “C + V + có/ chỉ P thơi” trong 505 câu, cấu trúc “C + V + chỉ...có P thơi” trong 35 câu, cấu trúc “C + V +
chỉ mới P thôi” trong 105 câu.
2. 3. 2. 2. Tầm tác động và sự tương tác lẫn nhau giữa các TrTTT câu
Khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy, trong cùng tổ hợp, TrTTT nào đứng cuối bao giờ cũng có tầm tác động bao
trùm lên TrTTT đứng trước và cả mệnh đề của câu nói.
(12) Nầy, mà bây giờ mợ gặp được cháu rồi, mợ phải đãi tiệc đi chớ.


16

Trong câu (12), ý nghĩa cầu khiến đã được TrTTT đi biểu thị, cịn TrTTT chớ góp thêm sắc thái phản bác. Sắc thái
phản bác của TrTTT chớ tác động bao trùm lên ý nghĩa cầu khiến của TrTTT đi và ý nghĩa của tồn mệnh đề. Từ phân
tích trên, chúng tơi cấu trúc hóa các câu nói sử dụng hai hoặc hơn hai TrTTT câu như sau:

[[[C + V + P]x]y]...  z
Trong đó, C là chủ ngữ, V + Pxy là vị ngữ (V là vị từ - lõi của vị ngữ, P là cụm từ ngôn liệu, x, y là TrTTT câu), z là nghĩa tình
thái được tạo ra từ quan hệ tương tác giữa các TrTTT với mệnh đề ngôn liệu.

2. 4. Hành động ở lời của TrTTT trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh

2. 4. 1. Khái quát chung
Theo Austin, tất cả các phát ngôn đều mang tính ngơn hành. Tuy nhiên, cần phân biệt ngơn hành tường minh và
ngôn hành nguyên cấp. Phát ngôn ngôn hành tường minh là những phát ngơn có chứa những dấu hiệu dùng để biểu thị,
chỉ ra những cái hành động được thực hiện khi phát ra phát ngơn đó. Những “dấu hiệu” này được Searle (1969) chỉ ra cụ
thể như sau: Các kiểu kết cấu, từ ngữ chuyên dụng, quan hệ của biểu thức ngôn hành với ngữ cảnh, các động từ ngơn
hành.
Trong đó, các động từ ngơn hành có một vai trị rất quan trọng trong việc xác định phát ngôn ngôn hành. Tuy nhiên,
trong thực tế tiếng Việt, các động từ ngôn hành không phải là dấu hiệu ngôn hành duy nhất để làm rõ lực ngôn trung của
phát ngơn mà cịn có những PTTT khác cũng được xem là dấu hiệu ngôn hành của phát ngôn (phương tiện chỉ dẫn lực
ngơn trung), đó là: vị từ tình thái, trợ từ tình thái, quán ngữ tình thái. Trong khi đó, phát ngơn ngơn hành ngun cấp lại


17

khơng có những dấu hiệu hình thức như vậy. Để hiểu được hành động lời nói mà câu ngơn hành nguyên cấp biểu thị,
người đối thoại phải dựa vào tình huống giao tiếp cụ thể.
2. 4. 2. TrTTT là dấu hiệu ngôn hành của hành động ở lời chân thực
2. 4. 2. 1. Những TrTTT là dấu hiệu ngôn hành của các hành động: khẳng định, nhấn mạnh… thuộc phạm trù trình
bày
Khẳng định là một hành động ngơn ngữ diễn ra khi người nói bày tỏ thái độ thừa nhận là có, là đúng về vấn đề đang
được nói đến, nêu bật lên để cho người khác chú ý hơn. Trong giao tiếp, người nói có thể dùng những biểu thức có chứa
những TrTTT để đánh dấu hành động khẳng định.
Khảo sát ngữ liệu, chúng tôi nhận thấy các nhân vật sử dụng nhiều TrTTT để đánh dấu các hành động khẳng định,
nhấn mạnh. Tiêu biểu là các TrTTT sau: chánh, chính, chớ, đa, lận, tới, v. v.
(13) Chính đau khổ mà khơng nói ra cho ba biết, (…), cứ ôm ấp giấu kín trong thâm tâm, nên mới ốm,mới tiều tụy
đó.(VGCT)
Ngồi nghĩa miêu tả, câu (13) có thêm sắc thái nhấn mạnh, khẳng định sự tình được nói đến. Sắc thái nhấn mạnh,
khẳng định được đánh dấu bằng TrTTT chính. Yếu tố tình thái này đóng vai trị là phương tiện chỉ dẫn của hành động
nhấn mạnh, khẳng định. Nó tác động vào mệnh đề, làm tăng thêm hiệu lực ở lời cho phát ngôn.
2. 4. 2. 2. Những TrTTT là dấu hiệu ngôn hành của các hành động cầu khiến (hỏi, yêu cầu, đề nghị, ra lệnh) thuộc

phạm trù điều khiển
 Hành động hỏi
Hỏi là một hành động ngơn ngữ diễn ra khi người nói bày tỏ thái độ muốn biết hay hoài nghi về vấn đề đang được
nói đến. Trong giao tiếp, người nói có thể dùng những biểu thức có chứa những TrTTT để đánh dấu hành động hỏi.


18

Xét trong phạm vi ngữ liệu, các nhân vật giao tiếp còn dùng nhiều TrTTT NB để đánh dấu hành động hỏi. Các
TrTTT NB thường được dùng, như: chớ, lận, nghe, v. v..
(14) Ðường nầy cũng ra đó được chớ? (ATM)
Câu (14) biểu thị hành động hỏi, hướng người đối thoại theo nội dung P mà người nói đưa ra. Trong đó, TrTTT chớ
có vai trị là yếu tố chỉ dẫn hành động hỏi, nó tác động vào nội dung mệnh đề làm tăng thêm hiệu lực ở lời cho phát ngôn.
 Hành động yêu cầu, đề nghị, ra lệnh
Yêu cầu, đề nghị, ra lệnh là các hành động ngôn ngữ diễn ra khi người nói có ý muốn người đối thoại thực hiện một
hành động nào đó trong khả năng có thể. Trong thực tế giao tiếp, người nói có thể dùng những biểu thức có chứa những
TrTTT để đánh dấu hành động yêu cầu, đề nghị, ra lệnh. Những TrTTT thường dùng để đánh dấu cho các loại hành động
này là: đi, cho, hả, với, v. v.
(15) Vậy thì anh cậy mai nói với ba em mà xin cưới em đi. (ATM)
Câu (15) là một hành động đề nghị, hành động này được đánh dấu bằng TrTTT đi. TrTTT đi tác động lên cả mệnh
đề, làm mạnh thêm hiệu lực ở lời (đề nghị) cho phát ngôn.
2. 4. 2. 3. Những TrTTT là dấu hiệu ngôn hành của các hành động bộc lộ thuộc phạm trù biểu cảm
Bộc lộ là một hành động ngôn ngữ diễn ra khi người nói muốn bày tỏ thái độ của mình về vấn đề đang được nói
đến. Các nhân vật giao tiếp trong ngữ liệu khảo sát thường sử dụng một số TrTTT để đánh dấu các hành động bộc lộ như:
a, à, chớ, hả, hử, há (hé), hết, nghe, thiệt, v. v.
(16) Nếu quan trên sai con đi tỉnh thì bất tiện dữ há! (BTHH)


19


Trong (16), TrTTT há biểu thị thái độ thân mật, chia sẻ, đồng cảm với tình thương yêu của người nói với người đối
thoại. Thái độ này được đánh dấu bằng TrTTT há và chính TrTTT này trở thành phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung của
phát ngôn.
2. 4. 3. TrTTT là dấu hiệu ngôn hành của hành động ở lời gián tiếp
Ngồi chức năng làm dấu hiệu ngơn hành của một số hành động ở lời chân thực, TrTTT cịn làm dấu hiệu ngơn
hành cho một số hành động ở lời gián tiếp. Trong ngữ liệu khảo sát, các nhân vật giao tiếp sử dụng một số TrTTT làm
phương tiện chỉ dẫn lực ngôn trung cho một số hành động ở lời gián tiếp, tiêu biểu là một số kiểu sau: Hiệu lực trực tiếp:
hỏi → Hiệu lực gián tiếp: mắng chửi, răn đe, đánh giá, phản bác, xác nhận, nhắc nhở, đoán, mỉa mai, chê trách, chào;
Hiệu lực trực tiếp: trình bày → Hiệu lực gián tiếp: giải thích, mỉa mai.

Chương 3
VAI TRỊ CỦA QN NGỮ TÌNH THÁI TRONG TIỂU THUYẾT HỒ BIỂU CHÁNH
3. 1. Khảo sát, thống kê
3. 1. 1. Phạm vi và đối tượng khảo sát
húng tôi tiến hành khảo sát - thống kê các QNTT có trong 52 tác phẩm tiểu thuyết của HBC và một số tác phẩm văn
học ở Bắc Bộ, Nam Bộ khác. Cũng cần nói rõ rằng, đối tượng mà chúng tôi chọn khảo sát ở đây là những cụm từ,
chúng xuất hiện nhiều lần trong tiểu thuyết của HBC nên ghi nhận như là cụm từ cố định. Chúng tôi gọi chúng là quán
ngữ khi xuất hiện trong ngữ cảnh giao tiếp cụ thể.

C


20

3. 1. 2. Kết quả khảo sát, thống kê
Chúng tôi thống kê được 88 QNTT. Trong số này, chúng tôi nhận diện được 26 quán ngữ tình thái mang đặc trưng
khẩu ngữ Nam Bộ (QNTT NB). Số lượng các QNTT NB như vậy là ít (chiếm 29.54 %) nhưng tần số sử dụng các QNTT
này có sự khác nhau lớn. Khảo sát 14.480 trang ngữ liệu, chúng tơi thấy có những QNTT NB chỉ được dùng vài lần, như:
ai mà dè (5 lần), thiệt tình (2 lần), v. v. ngược lại có những QNTT NB được dùng đến hàng trăm lần, như: coi bộ (516
lần), hết sức (765 lần), không dè (382 lần),..

3. 2. Đặc điểm - chức năng của QNTT trong tiểu thuyết Hồ Biểu Chánh
3. 2. 1. Phương diện từ vựng - ngữ âm
Hầu hết QNTT NB có trong tiểu thuyết của HBC khơng có sự khác biệt đáng kể so với QNTT TD, chỉ có vài yếu tố
cấu tạo bị biến âm theo phương ngữ Nam Bộ, như: chứ gìchớ gì, chứ saochớ sao, thật tìnhthiệt tình.
3. 2. 2. Phương diện ngữ nghĩa
3. 2. 2. 1. Biểu thị ý đánh giá
 Biểu thị ý đánh giá lượng - mức độ
Khảo sát ngữ liệu, chúng tôi thống kê được 08 QNTT đánh giá lượng - mức độ “ít” hoặc “nhiều”, như: bất quá, đâu
đến nỗi, giỏi lắm, là cùng, mà thơi; biết bao (nhiêu), thiếu gì, hết sức.
(17) Thiếu gì con gái khác cũng có tiền, mà lại có sắc nữa. (THVV)
(18) Muốn lập nhà thương bất quá tốn đôi ba chục ngàn chớ bao nhiêu.
Trong (17), QNTT thiếu gì có vai trị bổ sung ý đánh giá về lượng “nhiều. QNTT bất quá trong (18) có ý đánh giá
lượng “ít”.
 Biểu thị ý đánh giá về tính hiện thực, phi hiện thực, phản hiện thực


21

Trong giao tiếp, khi người nói nhận thức được sự tình P, P chứa đựng nội dung [± hiện thực], cần nêu lên thái độ
đánh giá thì họ cũng thường dùng QNTT để đánh dấu. Thực tế có những QNTT có ý nói rằng cái sự tình P có diễn ra
trong hiện thực, có những QNTT có ý nói rằng cái sự tình P chưa diễn ra, lại có những QNTT có ý bác bỏ sự tình P.
Chẳng hạn như các QNTT sau: chẳng dè, đời nào, mới phải, nào dè, phải dè, thây kệ, v. v.
(19) Chẳng dè Tý với Lựu là chị em bạn học ….hồi trước. (VGCT)
(20) Mà Chị Ba em đời nào chỉ cho em đi một mình. (NĐ)
Trong (19), QNTT chẳng dè bổ sung ý khẳng định tính hiện thực của P, rằng P là có thực. QNTT đời nào trong (20)
có ý bác bỏ sự tình P, rằng hiện thực ngược với P.
 Biểu thị ý đánh giá về khả năng hay không khả năng
Trong giao tiếp, trước những hiện thực xảy ra, người nói dựa vào vốn tri thức của bản thân để phỏng đốn về khả
năng hay khơng khả năng xảy ra P. Khi đó, họ thường dùng một số QNTT để đánh dấu. Thực tế có những QNTT có ý nói
rằng cái sự tình P có khả năng xảy ra, lại có những QNTT có ý nói rằng cái sự tình P khơng có khả năng xảy ra. Chẳng

hạn, như: chớ gì, coi bộ, giỏi lắm, tưởng chừng, xem ra, v. v.
(21) Mình làm phải, lẽ nào con nó phụ bạc mình. (BTHH)
Trong (21), QNTT lẽ nào bổ sung ý đánh giá về P, rằng khả năng P khó xảy ra, gần như không xảy ra.
3. 2. 2. 2. Biểu thị thái độ, cảm xúc của người nói
 Biểu thị thái độ tin cậy
Trong giao tiếp, ngoài việc dùng các PTTT khác, người nói cịn dùng QNTT để đánh dấu thái độ tin cậy của người
nói đối với tính xác thực của sự tình được nói đến ở P, gạt bỏ hoặc ngăn chặn những ý kiến, suy đoán cho rằng khơng P từ
phía người tham gia giao tiếp. Theo đó, trong ngữ liệu khảo sát, các nhân vật giao tiếp cũng dùng QNTT để biểu thị thái


22

độ tin cậy của người nói, như: ai cũng biết, chắc chắn (là), quả thiệt, rõ ràng (là), thiệt quả, v. v. Trong số những QNTT
thuộc nhóm này, quả thiệt và thiệt quả là hai QNTT biến thể theo ngữ âm của khẩu ngữ Nam Bộ.
(22) Theo lời cơ nói với tơi đó, thì quả thiệt có như vậy rồi. (BTHH)
(23) Thiệt quả Chung trúng số độc đắc 40.000 đồng. (TCTS)
Cả hai QNTT quả thiệt và thiệt quả đều có ý biểu thị ý khẳng định, xác nhận tuyệt đối của người nói đối với tính
chân thực của P, P đáng tin cậy cao. Tuy nhiên, QNTT thiệt quả có ý nhấn mạnh hơn QNTT quả thiệt và thường đứng đầu
câu.
 Biểu thị thái độ hoài nghi
Thái độ hoài nghi là khơng tin hẳn, cịn nghi ngờ hoặc cho rằng P là không thể, hàm ý khả năng ngược lại P. Để
biểu thị thái độ này, người nói có thể dùng QNTT để đánh dấu. Những QNTT biểu thị thái độ này, như: biết đâu, có lẽ
nào, khơng biết chừng, khơng lẽ, v. v..
(24) Khơng biết chừng con của nó, rồi nó kiếm chuyện nói gạt... (CNN)
Trong (24), QNTT khơng biết chừng biểu thị ý phỏng đốn của người nói đối với P. P được người nói nêu ra như
để thăm dò trao đổi ý kiến với người đối thoại hoặc cũng có thể là ý thắc mắc về một điều mà người nói biết rằng người
đối thoại cũng cảm thấy khó giải đáp.
 Biểu thị thái độ ngạc nhiên, bất ngờ
Khi giao tiếp, trước một sự tình xảy ra ngồi mong đợi (hay khả năng khơng thể nghĩ đến) người nói cũng thường
dùng QNTT để đánh dấu thái độ ngạc nhiên, bất ngờ. Những QNTT thường sử dụng như: chẳng dè, hèn chi, nào dè, té

ra, v. v.
(25) Khánh đằm thắm và dễ thương, hèn chi Tòng ưa cũng phải.


23

QNTT hèn chi có nghĩa tương đương với QNTT hèn nào, thảo nào, hèn gì trong ngơn ngữ tồn dân. Trong (25),
QNTT hèn chi bổ sung nét nghĩa chỉ thái độ bất ngờ của người nói, khi người nói nhận thức được Q (Q là nguyên nhân
dẫn đến kết quả P), P khác với bình thường nên làm cho người nói ngạc nhiên, muốn tìm lời giải đáp.
 Biểu thị cảm xúc vui mừng, lo lắng, khó chịu
Trong ngữ liệu khảo sát, các nhân vật giao tiếp thường dùng một số QNTT, như: may dữ hôn, cực chẳng đã, cùng
thế, túng thế, khơng biết, có lẽ nào, v. v. để biểu thị cảm xúc vui mừng, lo lắng, khó chịu.
(26) Có con nhà ai ngộ quá bây, áp bắt nó đem về trại. May dữ hơn, tao chưa có vợ, vậy để tao bắt con nầy làm vợ
chơi. (NCGĐ)
3. 2. 3. Về phương diện cú pháp
3. 2. 3. 1. Bình diện mục đích phát ngơn
 Câu trần thuật có dùng QNTT, như: coi bộ, thây kệ, té ra, v. v.. Hầu hết các QNTT này đều có chức năng liên kết,
đưa đẩy hoặc rào đón.
 Câu nghi vấn có dùng QNTT, như: chớ gì, chớ sao, giống gì, v. v. Hầu hết các QNTT này đều có chức năng nhấn
mạnh sự tình do vị từ đứng trước biểu thị.
 Câu cầu khiến có dùng QNTT, như: nghe hơn (hơng), thử coi để biểu thị hành động cầu khiến.
3. 2. 3. 2. Bình diện cấu trúc cú pháp
Khi đứng trước nịng cốt câu, QNTT làm thành phần định ngữ câu, có nhiệm vụ đánh dấu thơng tin sự kiện của câu.
Cịn khi đứng cuối câu (hoặc cuối vế câu), QNTT là thành phần bổ ngữ cho vị từ trung tâm, và bổ sung nghĩa tình thái cho
vị từ này.


24

3. 3. Tầm tác động của QNTT trong tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh

3. 3. 1. Tầm tác động và sự tương tác lẫn nhau giữa các QNTT
Trong cùng một câu nói mà có hai hoặc hơn hai QNTT thì các QNTT này phải tương thích với nhau về tình thái,
cùng thuộc một phạm vi tình thái. Khi đó, QNTT đi sau nằm trong tầm tác động của QNTT đi trước. Trong thực tế giao
tiếp, hiện tượng dùng hai hoặc hơn hai QNTT trong cùng một câu nói để nhấn mạnh, để khẳng định gây sự chú ý ở người
đối thoại xảy ra phổ biến. Tuy nhiên, trong ngữ liệu khảo sát, các nhân vật giao tiếp rất hiếm sử dụng, tồn ngữ liệu chỉ có
06 trường hợp. Chẳng hạn như:
(27) Khi ấy em thị tay mà níu mẹ em, té ra níu khơng kịp, cùng thế em đeo tấm ván lấy chơn mà dị coi may ra có
đụng hay chăng, chẳng dè mẹ em đã chìm mất khơng thế nào cứu được. (CTKQ)
3. 3. 2. Tầm tác động và sự tương tác lẫn nhau giữa QNTT với TrTTT
Trường hợp trong cùng một câu vừa có QNTT (đi trước), vừa có TrTTT (đi sau) thì tình thái của các yếu tố này
tương tác lẫn nhau, QNTT nằm trong tầm tác động của TrTTT. Nghĩa là tình thái của QNTT bị tác động bởi TrTTT và
TrTTT quyết định tình thái cho cả câu nói. Trong ngữ liệu khảo sát, các nhân vật giao tiếp sử dụng những câu vừa có
QNTT vừa có TrTTT cũng rất hạn chế. Tồn ngữ liệu có 07 trường hợp.
(28) Hơm trước mình tưởng qua năm con Đào thi Đốc Tơ. Tơi hỏi lại, té ra nó cịn học tới hai ba năm nữa cơ à.
(CĐCL)
Trong (28), QNTT té ra biểu thị thái độ ngạc nhiên trước hiện thực trái ngược với điều mong đợi. Điều mong đợi
biểu thị lượng thời gian “ít” cịn hiện thực là lượng thời gian “nhiều”. TrTTT tới biểu thị ý đánh giá lượng “nhiều”,
TrTTT à biểu thị thái độ thân mật.


25

3. 4. Hành động ở lời của QNTT trong tiểu thuyết của Hồ Biểu Chánh
3. 4. 1. Một số QNTT là dấu hiệu ngôn hành của hành động ở lời chân thực
3. 4. 1. 1. QNTT có vai trị đánh dấu hành động phỏng đoán
Phỏng đoán là một hành động đốn định một cách đại khái, khơng chắc chắn.Trước những cơ sở hiện có, người nói
đốn định về sự tình P có thể xảy ra. Khảo sát 14.480 trang ngữ liệu, chúng tơi ghi nhận được 15 QNTT có vai trị đánh
dấu hành động phỏng đốn như sau: bất q, có lẽ, coi bộ, dễ gì, đời nào, giỏi lắm, khơng chừng, là cùng, may ra, v. v.
(29) Có lẽ tại chúng nó khơng thuyền qua sơng nên mới hạ trại.(NCTH)
Câu (29) có ý đốn định về một sự tình P, người nói khơng biết chính xác có xảy ra P hay khơng. Ý đốn định này

được đánh dấu bằng QNTT có lẽ. Yếu tố tình thái này đóng vai trò là phương tiện chỉ dẫn cho hành động phỏng đốn.
3. 4. 1. 2. QNTT có vai trị đánh dấu hành động bác bỏ
Bác bỏ là một hành động cải chính, phủ định một điều gì đã được khẳng định ở trước đó. Trước một sự tình Q,
người nói cho rằng sự tình Q khơng đúng, khơng cần thiết nên đưa ra nhận định P để cải chính.
Khảo sát 14.480 trang ngữ liệu, chúng tôi ghi nhận được 08 QNTT có vai trị đánh dấu hành động phủ định bác
bỏ như sau: chẳng thèm, dại gì, dễ gì, đời nào, giống gì, huống chi, lẽ ra, mà thơi, nào phải.
(30) Phải con tôi rồi, …, đời nào mà tôi quên cho được. (VNVT)
Trong (30), QNTT đời nào là những yếu tố đánh dấu hành động phủ định, bác bỏ của phát ngơn.
3. 4. 1. 3. QNTT có vai trị đánh dấu hành động đưa đẩy
Đưa đẩy là hành động thực hiện chức năng chuẩn bị, duy trì và kiểm tra q trình đối thoại nhằm đạt được mục đích
giao tiếp.


×