Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

tóm tắt luận án phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.55 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước
công nghiệp theo hướng hiện đại, Việt Nam đang đẩy mạnh tiến trình
CNH, HĐH trong đó việc lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội để
hình thành lãnh thổ đầu tàu phát triển được coi là một khâu then chốt và là
nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
quốc gia. Việc thực hiện mục tiêu chiến lược đã đưa tới việc hình thành
nhiều hình thức tổ chức lãnh thổ (TCLT) kinh tế mới ở nước ta, trong đó
có thể kể đến là các hành lang kinh tế (HLKT).
Ở Việt Nam trong khoảng 10 năm qua đã có nhiều HLKT được hình
thành, tiêu biểu là các hành lang (HL): Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng;
Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và HL Đông - Tây (Việt
Nam). Các HLKT đóng vai trò to lớn trong việc đóng góp vào tăng trưởng
giá trị sản xuất của các địa phương đi qua; đẩy nhanh quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế - xã hội; tạo ra mối liên hệ cả theo chiều dọc và chiều
ngang thúc đẩy trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế; tăng cường đảm bảo
anh ninh - quốc phòng của vùng/ quốc gia. Tuy nhiên, sự phát triển trong
thời gian qua của hình thức này cũng bộc lộ không ít hạn chế về hiệu quả
liên kết giữa các trung tâm kinh tế và các tác động phân cực đòi hỏi phải
nghiên cứu hoàn thiện.
Quốc lộ 18 (QL18) là một trong những tuyến giao thông có nhiều
tiềm năng phát triển thành HLKT. Việc phát triển HLKT QL18 sẽ tạo ra
những tác động lan tỏa góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - văn hóa -
xã hội của các địa phương có HLKT đi qua và của cả VKTTĐ Bắc Bộ gắn
với vùng phía Nam Trung Quốc. Tuy vậy, thời gian qua sự phát triển và
liên kết của các trung tâm kinh tế dọc theo quốc lộ 18 còn hạn chế; các tác
động lan tỏa từ sự phát triển do lợi ích của tuyến trục giao thông huyết mạch
trong vùng chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và vai trò của nó. Vì vậy,
việc nghiên cứu để phát triển QL18 trở thành HLKT trở nên cấp bách.


1
2
Xuất phát từ những lí do nêu trên tác giả chọn vấn đề "Phát triển
hành lang kinh tế quốc lộ 18 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam" làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích
Xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng và phát triển HLKT ở Việt
Nam trong quá trình CNH, HĐH; vận dụng nghiên cứu HLKT QL18 nhằm
làm sáng tỏ các điều kiện và yếu tố hình thành HL cũng như các định hướng
và đề xuất giải pháp phát triển của HLKT QL18 trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực
tiễn về xây dựng và phát triển HLKT trong điều kiện đẩy mạnh CNH,
HĐH ở Việt Nam để vận dụng nghiên cứu trường hợp HLKT QL18;
- Đánh giá điều kiện hình thành và phát triển HLKT QL18 trong quá
trình CNH, HĐH đất nước;
- Đề xuất định hướng và giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả phát triển bền
vững HLKT QL18 đến năm 2020 và năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu của luận án là HLKT QL18, trong đó tập trung
nghiên cứu cơ sở khoa học, các điều kiện hình thành và phát triển HLKT
QL18 trong quá trình CNH, HĐH; hệ thống các giải pháp phát triển hiệu
quả và bền vững HLKT QL18.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học,
điều kiện hình thành, định hướng và giải pháp phát triển HLKT QL18.
- Phạm vi không gian: Phạm vi không gian nghiên cứu HLKT QL18
được giới hạn từ sân bay quốc tế Nội Bài tới cửa khẩu quốc tế Móng Cái

cùng với vùng ảnh hưởng giữa HL với hai bên quốc lộ (QL) (được giới
hạn theo đơn vị hành chính huyện, thị xã, thành phố) có QL18 đi qua thuộc
các tỉnh, thành phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Luận án
cũng chú ý so sánh với VKTTĐ Bắc Bộ và các lãnh thổ lân cận.
2
3
- Phạm vi thời gian: Việc phân tích, đánh giá điều kiện hình thành và
phát triển của HLKT QL18 được thực hiện cho giai đoạn chủ yếu từ năm
2000 đến 2010; dự báo định hướng phát triển và đề xuất giải pháp thực
hiện cho giai đoạn đến năm 2020 và năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phạm vi về số liệu: các số liệu được tác giả sử dụng trong nghiên
cứu, phân tích tới cấp huyện (quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh). Trong một số trường hợp do hạn chế về thống kê, tác giả sử dụng
các số liệu ở cấp tỉnh để minh họa cho các nhận định trong luận án.
4. Những đóng góp mới của luận án
- Về mặt lý luận: Luận án đã làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận về
HLKT và khẳng định HLKT là một hiện tượng khách quan, được phát
triển dựa trên cơ sở lý luận khoa học vững chắc. Luận án cũng đề xuất quy
trình tiếp cận nghiên cứu và các tiêu chí đánh giá điều kiện hình thành,
phát triển và vai trò của các HLKT.
- Về mặt thực tiễn:
• Luận án đã phân tích, đánh giá toàn diện, khách quan và khoa học
các điều kiện dẫn đến sự hình thành và phát triển lãnh thổ dọc
QL18 thành HLKT ở phía Bắc.
• Luận án đã đề xuất định hướng phát triển HLKT QL18 và kiến
nghị những giải pháp cơ bản nhằm phát triển và phát huy vai trò
của HLKT này trong quá trình CNH, HĐH đất nước.
• Luận án cung cấp các căn cứ khoa học cho các địa phương dọc QL18
để cùng phối hợp, liên kết hành động phát huy vai trò của QL18 và
các thế mạnh của địa phương trong phát triển kinh tế - xã hội.

• Luận án cung cấp thông tin và là tài liệu tham khảo hữu ích cho
các cơ quan quản lý, các nhà hoạch định và thực thi chính sách
trong lĩnh vực tổ chức không gian kinh tế - xã hội đồng thời là tài
liệu tham khảo tốt cho nghiên cứu và đào tạo đại học/ sau đại học
khối ngành địa lý kinh tế - xã hội.
5. Cấu trúc của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các
phụ lục, luận án được cấu trúc thành 4 chương chính:
3
4
Chương 1. Tổng quan các công trình và phương pháp nghiên cứu về
hành lang kinh tế
Chương 2. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển hành lang
kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 3. Điều kiện hình thành và phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18
Chương 4. Định hướng và giải pháp phát triển hành lang kinh tế
quốc lộ 18 trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH LANG KINH TẾ
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ HÀNH
LANG KINH TẾ
HLKT là một hình thức TCLT kinh tế triển vọng và được đề cập
nghiên cứu phổ biến cả ở trên thế giới và Việt Nam. Tuy tên gọi và việc
xác định phạm vi cụ thể có thể khác nhau trong một số trường hợp nhưng
các nghiên cứu đều thống nhất về quan niệm, bản chất và sự cần thiết phát
triển HLKT trong tổ chức không gian kinh tế - xã hội. Một số nghiên cứu
của các học giả quốc tế đã chỉ rõ những thành công trong phát triển HLKT
tại các quốc gia như Mỹ, Anh, Hà Lan - Phần Lan, Venezuela, Nam Phi,
Trung Quốc và các quốc gia Đông Nam Á. Ở Việt Nam TCLT HLKT vẫn
đang là một nội dung tương đối mới, các nghiên cứu về HLKT thường mới

chỉ đề cập đến các khía cạnh riêng lẻ khác nhau của việc hình thành và
phát triển. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cả
về lý luận và thực tiễn phát triển HLKT ở Việt Nam nói chung và HLKT
QL18 nói riêng.
1.2. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA
LUẬN ÁN
1.2.1. Những vấn đề được nghiên cứu trong luận án
Trên cơ sở tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan, tác giả xác định những vấn đề đặt ra mà luận án cần tập trung
giải quyết gồm:
- Thứ nhất, luận giải và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn về phát triển HLKT trong điều kiện CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay;
4
Nghiên cứu lý luận HLKT
Khung lý thuyết HLKT
Tiêu chí đánh giá hiệu quả HLKT
Đánh giá các điều kiện hình thành HLKT QL18
Khảo sát, thu thập tài liệu,
số liệu
Phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu kinh nghiệm QT về phát triển HLKT
Bài học kinh nghiệm QT về phát triển HLKT
Đề xuất định hướng, giải pháp, kiến nghị
Phương pháp
dự báo
Phương pháp
bản đồ và GIS
5
- Thứ hai, phân tích và đánh giá các điều kiện hình thành và phát
triển HLKT trên tuyến QL18;

- Thứ ba, xác định quan điểm, định hướng phát triển và đề xuất giải
pháp phát triển HLKT QL18 trong thời gian đến năm 2020 và 2025, tầm
nhìn đến năm 2030.
1.2.2. Quy trình nghiên cứu phát triển hành lang kinh tế
Quy trình nghiên cứu trong luận án được tác giả tiến hành theo bốn
(04) bước: (i) Thống nhất quan điểm về sự cần thiết và các điều kiện phát
triển HLKT, lựa chọn các tiêu chí/ bộ chỉ tiêu đánh giá; (ii) Phân tích, đánh
giá các điều kiện hình thành, phát triển các hoạt động kinh tế trên HLKT;
(iii) Lựa chọn định hướng, phương án phát triển HLKT nhằm cung cấp cơ
sở khoa học cho các quyết định thực tiễn; (iv) Đề xuất biện pháp hiện thực
hóa định hướng và các phương án phát triển HLKT.
1.2.3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án
Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án được minh họa
như trong hình dưới đây:
Hình 1.1. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu của luận án
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
5
6
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HÀNH LANG KINH TẾ
2.1.1. Quan niệm về hành lang kinh tế
Kế thừa quan niệm của các nhà khoa học đi trước, kết hợp cùng
nghiên cứu của bản thân, tác giả luận án cho rằng: “HLKT là một không
gian địa lý - kinh tế, được hình thành trên cơ sở một tuyến trục giao thông
huyết mạch gắn với các trung tâm đô thị - kinh tế có quan hệ tương tác và
có sự phân bố tập trung các cơ sở kinh tế hai bên tuyến trục đó nhờ thế
mà có khả năng tạo ra sự phát triển của nhiều lĩnh vực kinh tế có ý nghĩa
đầu tàu lôi kéo khu vực, lãnh thổ xung quanh phát huy ưu thế địa - kinh tế,

đẩy nhanh hợp tác, tối đa hóa tiềm lực kinh tế của lãnh thổ có tuyến trục
giao thông đi qua”.
2.1.2. Đặc điểm của hành lang kinh tế
- Các hành lang kinh tế không có một ranh giới pháp lý cụ thể
- Hành lang kinh tế không có cơ quan Nhà nước quản lí trực tiếp
- Hành lang kinh tế là một hình thức tổ chức lãnh thổ mang tính
tổng hợp dựa trên sự liên quan và bổ sung lẫn nhau giữa các hoạt động
kinh tế - xã hội
- Sự phát triển của hành lang kinh tế gắn chặt với các lãnh thổ xung
quanh tuyến trục trong chiến lược phát triển chung của quốc gia
2.1.3. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam với phát triển hành
lang kinh tế
Trong quá trình CNH, HĐH đất nước, HLKTvới vai trò là hình thức
TCLT đặc biệt cần phải phát triển đồng bộ đáp ứng yêu cầu cụ thể:
- Phát triển HLKT phải có tầm nhìn dài hạn, phù hợp với chiến lược
phát triển cơ sở hạ tầng của cả nước, tận dụng lợi thế của các quốc gia đi
sau áp dụng nghệ hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả, thân thiện với môi trường.
- Hiện đại của HLKT là phải đảm bảo tính đồng bộ, kết nối, liên thông
trong từng lĩnh vực, công trình và trong toàn hệ thống. Việc xây dựng và
phát triển HLKT phải phù hợp với xu thế phát triển của khoa học, công nghệ,
phát triển hạ tầng thông minh và bền vững.
6
Đầu tư cho phát triển HLKT
Phát triển và phân bố các ngành công nghiệp mới
Tăng việc làm và dân số
trong vùng
Tạo ra các ngoại ứng tới các hoạt động kinh tế
Nâng cao trình độ của lao động
công nghiệp
Phát triển các ngành sản xuất đáp ứng nhu cầu đầu vào

của công nghiệp
Thu hút đầu tư và sự phát triển các doanh nghiệp mới
Mở rộng quy mô và phát triển các ngành dịch vụ
Nâng cao phúc lợi xã hội cho các vùng
Tăng nguồn thu cho ngân sách
Cung cấp kết cấu hạ tầng tốt hơn cho sản xuất và đời sống
7
- Phát triển HLKT phải gắn với giải quyết các vấn đề xã hội như xóa
đói giảm nghèo, đảm bảo an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường, gắn với
tăng trưởng kinh tế xanh và phát triển bền vững.
2.1.4. Vai trò và tác động của hành lang kinh tế trong quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
HLKT có vai trò và tác động lớn đối với các lĩnh vực kinh tế, xã hội, an
ninh - chính trị và môi trường, thể hiện ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
2.1.4.1. Vai trò và tác động tích cực của hành lang kinh tế
Vai trò chủ đạo của việc phát triển HLKT là tạo ra mối liên kết giữa
các trung tâm nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia và vùng lãnh thổ trên các phương diện kinh tế, văn hóa - xã hội, an
ninh quốc phòng và môi trường, thể hiện tóm lược thông qua sơ đồ sau:
Hình 1.2. Tác động tích cực của HLKT
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
2.1.4.2. Những tác động tiêu cực của việc phát triển hành lang kinh tế
7
8
Phát triển HLKT trong bối cảnh CNH, HĐH cũng không tránh khỏi
một số tác động tiêu cực, chủ yếu gây ra do tập trung hóa về lãnh thổ, gây
mất cân đối trong phát triển giữa các địa phương, gây nên tình trạng phân
hóa ảnh hưởng đến lợi ích chung của cộng đồng và doanh nghiệp tham gia
sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN HÀNH LANG

KINH TẾ
Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HLKT của một số quốc gia ở khu vực
châu Âu, Bắc Mỹ, châu Phi và châu Á, luận án đã rút một số bài học kinh
nghiệm phát triển HLKT cho Việt Nam về các khía cạnh:
- Lựa chọn lãnh thổ phát triển HLKT phù hợp;
- Xây dựng và triển khai các cơ chế chính sách đối với các HLKT;
- Xác định vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển HLKT; và
- Thành lập tổ chức trực thuộc Chính phủ điều hành trực tiếp việc quy
hoạch và triển khai phát triển HLKT.
2.3. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN VÀ CÁC TIÊU CHÍ
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ, VAI TRÒ CỦA HÀNH LANG KINH TẾ
TRONG QUÁ TRÌNH CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
2.3.1. Điều kiện hình thành và phát triển hành lang kinh tế
Từ các ý kiến của các học giả/ chuyên gia trong và ngoài nước, kết
hợp cùng các nghiên cứu từ thực tiễn kinh nghiệm các quốc gia và khu vực
trên thế giới, luận án đề xuất 2 nhóm điều kiện để hình thành và phát triển
HLKT trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam gồm: Điều kiện cần (i) Sự
hiện diện của một tuyến trục giao thông huyết mạch kết nối các cực phát
triển và các cửa vào - ra quan trọng; (ii) Điều kiện tự nhiên, tài nguyên
thiên nhiên và dân cư, lao động dọc theo tuyến giao thông có nhiều thuận
lợi cho việc hình thành và phát triển HLKT; (iii) Sự hiện diện của các đô
thị trung tâm và lãnh thổ có khả năng tập trung hoạt động kinh tế dọc
tuyến trục giao thông huyết mạch; (iv) Sự phát triển dọc theo tuyến trục
bước đầu thể hiện được vai trò và tác động tích cực đến sự phát triển của
các lãnh thổ trong phạm vi ảnh hưởng; (v) Sự phát triển hiện tại và trong
tương lai của các lãnh thổ trong phạm vi ảnh hưởng của tuyến trục không
(hoặc ít) có khả năng gây ra xung đột về sử dụng đất trong nông nghiệp.
8
9
Điều kiện đủ:(i) Chủ trương, định hướng và sự quan tâm chỉ đạo của trung

ương và các cấp chính quyền địa phương; (ii) Sự quan tâm ủng hộ của nhà
đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư sinh sống dọc theo tuyến trục
giao thông.
2.3.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả và vai trò của hành lang kinh tế
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
2.3.2.1 Các tiêu chí đánh giá định tính
Vai trò của HLKT trước hết được đánh giá thông qua các quan hệ tỷ
lệ và các liên hệ tương tác giữa các bộ phận lãnh thổ hợp thành hệ thống
kinh tế - xã hội, tức là các chỉ tiêu về cơ cấu kinh tế lãnh thổ như: Các
nguồn lực chủ yếu: các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên, dân số, lao
động có kỹ thuật ; Tiềm năng kinh tế và các đặc trưng kinh tế - xã hội
khác: hệ thống kết cấu hạ tầng, các ngành kinh tế mũi nhọn, GDP, đóng
góp cho ngân sách và tăng trưởng kinh tế ; Các mối liên hệ kinh tế, các
luồng vật chất trao đổi giữa các HLKT
2.3.2.2. Các tiêu chí đánh giá định lượng
(i)Tỉ lệ đóng góp của hành lang kinh tế vào tổng giá trị sản xuất của
các địa phương có hành lang kinh tế đi qua (Tg)
(2.1)
Trong đó:
- GTSX
HL
: Giá trị sản xuất của các huyện, thị xã, thành phố có
HLKT đi qua.
- GTSX
ĐP
: Tổng GTSX hàng năm của các địa phương có HLKT đi qua.
(ii) Tỉ lệ đóng góp vào số việc làm của các địa phương có hành lang
kinh tế đi qua
(2.2)
Trong đó: - L

HL
: Lao động làm tại các huyện, thị xã, thành phố có
HLKT đi qua
- L
ĐP
: Tổng số lao động của các địa phương có HLKT đi qua
(iii) Tốc độ và tỉ lệ đô thị hóa của hành lang kinh tế
- Tốc độ đô thị hóa của HLKT được tính bằng công thức:
(2.3)
9
10
Trong đó, g(ĐT
n
) : Tốc độ đô thị hóa của HLKT năm thứ n so với năm
thứ n-1.
- Tỉ lệ đô thị hóa của HLKT được tính bằng công thức:
(2.4)
Trong đó: - P
HLKT
: Dân số đô thị của các huyện, thị xã, thành phố có
HLKT đi qua
- P
T
: Tổng dân số của các địa phương có HLKT đi qua.
(iv) Thời gian tiết kiệm của các phương tiện giao thông do phát triển
của tuyến hành lang kinh tế
(2.5)
Trong đó:
- t: Thời gian tiết kiệm (của từng loại phương tiện giao thông) khi
tham gia vận chuyển trên HLKT

- Tp: Thời gian vận chuyển khi chưa xây dựng HLKT
- Tt: Thời gian vận chuyển khi có HLKT
(v) Hệ số tập trung hoá của hành lang kinh tế (H
t
)
Trong đó:
- (GTSX
HL
: GTSX
ĐP
): Tỷ trọng GTSX của một HLKT trên tổng
GTSX của các địa phương có HLKT đi qua.
- (GTSX
HLcn
: GTSX
cả nước
): Tỷ trọng GTSX của tất cả các HLKT trên
tổng GTSX của cả nước.
Bên cạnh các tiêu chí trên, tùy thuộc vào điều kiện số liệu còn có thể
xác định tiêu chí đánh giá hiệu quả và vai trò của HLKT thông qua tính
chất tiên tiến trong tổ chức sản xuất phù hợp với xu thế phát triển của phân
công lao động xã hội theo hướng hiện đại. Tiêu chí này thể hiện trên khía
cạnh: tỷ lệ số doanh nghiệp có liên kết kinh tế với nhau trong tổng số
doanh nghiệp nằm trên HLKT; số ngành kinh tế hoạt động trên một
HLKT; hệ số liên kết kinh tế của HLKT với bên ngoài; số doanh nghiệp ở
ngoài phạm vi tác động của HLKT có trao đổi kinh tế kỹ thuật với HLKT.
10
11
Chương 3. ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HÀNH
LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18

3.1. KHÁI QUÁT VỀ LÃNH THỔ NGHIÊN CỨU
Quốc lộ 18 dài 342km, xuất phát từ sân bay Nội Bài (Hà Nội) đến
cửa khẩu quốc tế Móng Cái (Quảng Ninh). Đây là một trong những tuyến
đường quan trọng nhất của Việt Nam, nối thủ đô Hà Nội với vùng Duyên
hải và biên giới Đông Bắc. Về mặt địa lí, là dải lãnh thổ dọc theo con
đường chạy ngang ở phía bắc Đồng bằng sông Hồng và chạy theo bờ biển
phía bắc Bãi Cháy tới biên giới Trung Quốc. Trong những năm qua, tuyến
giao thông này không ngừng được nâng cấp cải thiện và trở thành trục giao
thông - kinh tế quan của VKTTĐ Bắc Bộ cũng như của cả nước.
3.2. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN HÀNH
LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
Khu vực lãnh thổ QL18 đã hội tụ tương đối đầy đủ các điều kiện để
hình thành và phát triển trở thành HLKT.
3.2.1. Sự hiện diện của quốc lộ 18 - trục giao thông huyết mạch
kết nối các cực phát triển và các cửa vào - ra quan trọng
QL18 là hạt nhân tạo nên HLKT QL18. Sau dự án cải tạo, nâng cấp
QL18 với sự hỗ trợ của JICA (Nhật Bản), đến nay QL18 có chất lượng
tương đối tốt. Bên cạnh đó, hệ thống giao thông đường thủy (đường sông,
đường biển); đường sắt (Hà Nội - Cái Lân) cũng tương đối phát triển. Sự
thuận tiện và hiện đại về mặt giao thông ở đây là cơ sở, là tiền đề quan
trọng cho việc hình thành HLKT QL18.
Trên QL18, sân bay Nội Bài, cảng Cái Lân, cửa khẩu Móng Cái
được xác định là các cửa "vào - ra" quan trọng không chỉ đối với các địa
phương thuộc Hà Nội, Quảng Ninh mà còn cả với VKTTĐ Bắc Bộ. Thông
qua các cửa "vào - ra" đó các nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa được
nhập hoặc xuất, đồng thời các cửa này còn là các cực kết nối thị trường
giữa các vùng với các vùng lãnh thổ và quốc gia trên thế giới.
3.2.2. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân cư, lao động
dọc theo quốc lộ 18 có nhiều thuận lợi cho việc hình thành và phát triển
hành lang kinh tế

11
12
Các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân cư, lao động
của các địa phương dọc theo QL18 tương đối đa dạng và phong phú. Điều
kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên khá thuận lợi cho phát triển các
ngành công nghiệp, dịch vụ du lịch. Bên cạnh đó, quy mô dân số đông,
nguồn lao động dồi dào và đang từng bước được nâng cao trình độ cũng là
tiền đề quan trọng đối với sự hình thành và phát triển HLKT QL18.
3.2.3. Sự hiện diện của các đô thị trung tâm và lãnh thổ có khả năng
tập trung hoạt động kinh tế dọc tuyến trục giao thông quốc lộ 18
QL18 là tuyến giao thông quan trọng của VKTTĐ Bắc Bộ. Việc phát
huy các nguồn lực phát triển kinh tế, tận dụng các điều kiện trong nước và
quốc tế của VKTTĐ Bắc Bộ đã góp phần hình thành các trung tâm, các
KCN, các trung tâm thương mại, dịch vụ lớn tập trung trên địa bàn các tỉnh
và thành phố có tuyến QL18 đi qua như: KCN Bắc Nội Bài (Hà Nội), KCN
Quế Võ, Tiên Sơn; trung tâm du lịch Hạ Long; KKT cửa khẩu Móng Cái…
Bên cạnh đó thành phố Hà Nội, tỉnh Bắc Ninh và Quảng Ninh còn là những
trung tâm kinh tế tổng hợp phát triển năng động có thế mạnh tập trung chất
xám và các nguồn lực để phát triển các ngành có hàm lượng công nghệ
cao, tạo ra sản phẩm hàng hóa và dịch vụ có sức cạnh tranh cao trong nước
và hội nhập kinh tế quốc tế. Sự phát triển các hoạt động sản xuất tại đây đã
làm nảy sinh nhu cầu vận chuyển, trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các địa
phương; giữa Việt Nam và các nước trong khu vực cũng như trên thế giới,
tạo tiền đề cho QL18 trở thành cầu nối quan trong để các hoạt động kinh tế
trong vực tồn tại và phát triển, mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng.
Phát triển QL 18 thành HLKT cần phải có một mạng lưới rộng lớn
các trung tâm công nghiệp và đô thị. Trong những năm qua, trên QL 18 đã
hình thành và phát triển nhiều trung tâm đô thị lớn như TP. Bắc Ninh, TP.
Hạ Long, TP. Móng Cái và các KCN (14 KCN), điểm công nghiệp là tiền
đề kinh tế cho sự tăng cường mối liên kết và tương tác giữa các địa

12
13
phương và trung tâm kinh tế thuộc các tỉnh có quốc lộ đi qua, cũng như
các địa phương trong VKTTĐ Bắc Bộ.
3.2.4. Sự phát triển kinh tế dọc theo quốc lộ 18 bước đầu thể hiện
được vai trò và tác động tích cực đến sự phát triển của các lãnh thổ
trong phạm vi ảnh hưởng
Trong những năm gần đây, cùng với xu thế chung của cả nước và
VKTTĐ Bắc Bộ, các địa phương trên QL18 cũng phát huy những lợi thế
của mình tạo ra những bước phát triển kinh tế vượt bậc. Tổng GDP của 3
tỉnh (trừ Hà Nội) có QL18 đi qua năm 2010 đạt 102.849 tỉ đồng [20, 21,
22, 23]. Trong đó GDP quy đổi của các huyện, thị, thành phố có QL18 đi
qua đạt khoảng 50.291 tỉ đồng chiếm 45,5% giá trị GDP của 3 tỉnh trong
cùng kì. Liên tục từ năm 2000 tới nay, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất
của các đô thị dọc hai bên QL18 luôn tăng cao và ổn định.
So với toàn bộ VKTTĐ Bắc Bộ, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm
của các địa phương trên tuyến trục luôn xấp xỉ so với các các địa phương
trên VKTTĐ (năm 2010 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của VKTTĐ
Bắc Bộ là 11,9%) đồng thời có tác động lan tỏa tạo sự phát triển thu hút
đông đảo các doanh nghiệp tham gia các KCN, KCX thuộc các địa phương
Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Quảng Ninh. Cơ cấu kinh tế của các địa
phương dọc theo QL18 có sự tiến bộ với mô hình dịch vụ - công nghiệp -
nông, lâm, ngư nghiệp; Tỉ lệ đóng góp vào tổng giá trị sản xuất của các
huyện, thị xã, thành phố có QL18 đi qua trong tổng giá trị sản xuất của cả
tỉnh liên tục tăng cao từ 42,6% năm 2000 63,8% năm 2010 (xem biểu đồ
3.1). Điều này chứng tỏ vai trò ngày càng được nâng cao của QL18 với các
địa phương mà nó đi qua.
Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ đóng góp của các huyện, thị xã, thành phố có quốc lộ
18 đi qua trong tổng giá trị sản xuất trung bình của các tỉnh, giai đoạn 2000 -
2010 (Đơn vị: %)

(Nguồn: Xử lý theo số liệu Niên giám thống kê [20, 21, 22])
13
14
Trong các địa phương dọc theo QL18 đã nổi lên các trung tâm kinh tế có
vai trò là cực tăng trưởng của cả vùng đó là TP. Bắc Ninh, TP. Hạ Long, TP.
Cẩm Phả và trong tương lai không xa là TP. Móng Cái, TX. Chí Linh.
3.2.5. Sự phát triển hiện tại và tương lai của các lãnh thổ trong
phạm vi ảnh hưởng của khu vực quốc lộ 18 không (hoặc ít) có khả
năng gây ra xung đột về sử dụng đất trong nông nghiệp
QL18 chạy qua vùng địa hình khá đa dạng, từ địa hình châu thổ
ĐBSH tới đồi núi thấp đặc trưng của vùng Đông Bắc và địa hình bờ biển ở
phía Đông của Quảng Ninh. Trong đó, địa hình đồng bằng chiếm diện tích
nhỏ tập trung chủ yếu ở phía Tây, kéo dài từ Bắc Ninh tới Chí Linh (Hải
Dương). Đại bộ phận QL18 chạy qua khu vực có địa hình đồi núi trung
bình được chia thành hai bộ phận thuộc vùng núi phía Tây và vùng núi
phía Đông. Đặc điểm địa hình này cho phép các địa phương dọc theo
QL18 tăng cường phát triển các hoạt động công nghiệp, thương mại, dịch
vụ ít có ảnh hưởng đến diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp.
3.2.6. Chủ trương, định hướng và sự quan tâm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước
Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quyết định
tạo điều kiện nền tảng, cơ sở cho việc thúc đẩy sự phát triển của các HLKT
nói chung và HLKT QL18 nói riêng.
Đối với QL18, ngay từ những năm 90 của thế kỉ XX, ý tưởng về việc
thực hiện phát triển HLKT đã được nhà nước quan tâm thông qua việc
đồng ý cho Viện Chiến lược phát triển phối hợp cùng UNDP nghiên cứu
quy hoạch phát triển bền vững tuyến HL đường 18 (dự án VIE/96/001).
Trong quy hoạch VKTTĐ Bắc Bộ đến năm 2020, QL18 cùng QL21 lại
một lần nữa được đề cập tới hướng phát triển trở thành HLKT nhằm thu
hút các hoạt động kinh tế, giảm tải các hoạt động công nghiệp cho các lãnh

thổ của khu vực đồng bằng sông Hồng.
3.2.7. Sự quan tâm của nhà đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng
dân cư sinh sống dọc theo quốc lộ 18
Trong những năm qua nhiều doanh nghiệp luôn quan tâm và sẵn lòng
đầu tư vào các KCN, các KKT cửa khẩu trên dọc hai bên QL tạo nên các
hoạt động kinh tế then chốt cho tuyến như du lịch và dịch vụ giải trí; cảng
14
15
biển, cửa khẩu và hệ thống logistic; thương mại đầu mối; cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh sự phát triển của số lượng các doanh nghiệp của các địa phương
trên QL, giá trị sản xuất cũng như số vốn đăng kí của các doanh nghiệp
ngày càng tăng cao chứng tỏ sức thu hút lớn đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh dọc tuyến. Ngoài những doanh nghiệp trong nước, một số
doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành đầu tư sản xuất tại các KCN trên
hành lang trong đó có nhiều tập đoàn sản xuất kinh doanh lớn như Canon,
Samsung, Eloge France… với số vốn và quy mô sản xuất lớn.
Ngoài ra, theo khảo sát và điều tra thực tế của tác giả đối với các
cộng đồng dân cư trong hai đợt thực tế, hầu hết các hộ dân đều ủng hộ
chính sách phát triển các KCN, liên kết kinh tế giữa các địa phương thông
qua QL18.
Chương 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18 TRONG QUÁ TRÌNH
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA
4.1. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
(1) Xây dựng HLKT QL18 phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội quốc gia, hướng tới mục tiêu trở thành đầu tàu phát triển kinh tế
năng động, có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, có thế và lực ngày càng
lớn thúc đẩy sự phát triển và khả năng cạnh tranh, từ đó thu hút mạnh đầu
tư trong và ngoài nước.
(2) Phát huy và sử dụng có hiệu quả (trước mắt và lâu dài) những lợi

thế của toàn tuyến, tạo ra sức hấp dẫn để thu hút đầu tư, thúc đẩy hợp tác,
liên kết kinh tế giữa địa phương trên tuyến; nâng cao hiệu quả hợp tác với
các địa bàn lân cận trong VKTTĐ Bắc Bộ và các vùng khác trong cả nước.
Đẩy mạnh sự giao lưu hợp tác và giữa các tỉnh của Việt Nam với Trung
Quốc thông qua cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
(3) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng lấy công nghiệp, vận tải
và du lịch làm nòng cốt, nâng cao hiệu quả trên toàn tuyến. Coi trọng phát
triển vững chắc nông, lâm, ngư nghiệp và nông thôn; Phát huy tối đa thế
mạnh về du lịch.
15
16
(4) Hình thành lãnh thổ có TCKG phù hợp, tập trung phát triển các
hoạt động công nghiệp có hàm lượng khoa học kĩ thuật thuộc các địa bàn
của tỉnh Bắc Ninh, Hải Dương; phát triển các hoạt động dịch vụ (giao
thông vận tải, du lịch) trên địa bàn các đơn vị thuộc tỉnh Quảng Ninh.
(5) Phát triển HLKT phải coi trọng mục tiêu bảo vệ tài nguyên, môi
trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
(6) Phát triển HLKT QL18 phải gắn kết bảo vệ an ninh quốc phòng
của đất nước cũng như phải đảm bảo an toàn an ninh của những chủ thể
tham gia trên tuyến.
4.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HÀNH LANG KINH TẾ QUỐC LỘ 18
4.2.1. Căn cứ đề xuất định hướng
Xuất phát từ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến năm
2020, từ yêu cầu của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và Đồng bằng sông
Hồng đối với sự phát triển HLKT QL18, tác giả luận án đề xuất các định
hướng cụ thể phát triển đối với tuyến HL.
4.2.2. Định hướng phát triển các lĩnh vực và tổ chức lãnh thổ hành
lang kinh tế quốc lộ 18
4.2.2.1. Định hướng phát triển các lĩnh vực kinh tế hành lang kinh tế quốc lộ 18
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ kĩ

thuật cao, không/ ít gây ô nhiễm môi trường, cơ cấu sản phẩm chủ lực là các
sản phẩm có giá trị lớn, có hàm lượng chất xám tại các địa bàn có lợi thế
thuộc các địa phương của tỉnh Bắc Ninh (TP. Bắc Ninh, Quế Võ) và một số
huyện, thành phố thuộc Quảng Ninh (Cẩm Phả, Hạ Long, Uông Bí).
-Tập trung phát triển các ngành dịch vụ chất lượng cao trong các lĩnh
vực tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm, thương mại, vận tải kho
bãi, hệ thống cảng, bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin - truyền
thông, kinh doanh tài sản - bất động sản, tư vấn, khoa học - công nghệ,
giáo dục và đào tạo.
- Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất,
chất lượng cao, tạo nhiều giá trị trên mỗi đơn vị diện tích đất nông nghiệp,
phục vụ trực tiếp và chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị và KCN
trên HLKT và cho xuất khẩu.
4.2.2.2. Định hướng phát triển giao thông theo hướng đảm bảo yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
16
17
- Phát triển HLKT hướng tới việc lấy QL18 cao tốc làm trục chính.
Tập trung ưu tiên cải tạo QL18 cũ giữ vai trò bổ trợ. Xây dựng tuyến cao
tốc Nội Bài - Hạ Long có chiều dài 136km và tuyến cao tốc Hạ Long -
Móng Cái dài 128 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Phát triển tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long. Tuyến đường sắt
này cùng với QL18 cao tốc trở thành trục HL từ Nội Bài đi Hạ Long và tới
Móng Cái. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt Hạ Long - Móng Cái để
thực hiện vận tải từ Hạ Long đi Móng Cái và ngược lại.
- Phát triển cửa vào - ra chủ yếu của HLKT QL18 theo hướng hiện đại.
Tập trung nâng cấp và khai thác hiệu quả cảng Cái Lân; Phát triển cụm
cảng Cẩm Phả - Quảng Ninh; Từng bước triển khai xây dựng cảng chuyên
dùng gắn với KCN Cảng Hải Hà - Quảng Ninh. Hoàn thiện nâng cấp, hiện
đại hóa sân bay Nội Bài; Triển khai xây dựng sân bay quốc tế tại khu vực

xã Đoàn Kết (Vân Đồn)
4.2.2.3. Định hướng tổ chức không gian trên hành lang kinh tế quốc lộ
18 đảm bảo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Nâng cấp phát triển các trung tâm công nghiệp Hạ Long, Bắc Ninh,
Cẩm Phả với cơ cấu ngành hiện đại, hàm lượng khoa học kĩ thuật cao, ít
gây ô nhiễm môi trường. Khai thác hiệu quả các KCN đô thị Quế Võ;
KCN đô thị Yên Phong I; KCN - Đô thị Yên Phong II; KCN đô thị Nam
Sơn - Hạp Lĩnh; KCN Thuận Thành; Các KCN Thuận Thành 2, 3 và KCN
Lương Tài, Gia Bình tại Bắc Ninh; Đối với lĩnh vực dịch vụ: Tập trung
phát triển thành phố Hạ Long, Bắc Ninh và cửa khẩu Móng Cái thành
trung tâm thương mại lớn HLKT QL18; Khai thác tối đa năng lực và hiệu
quả kinh tế của khu vực cảng Cái Lân; đầu tư xây dựng tại các khu du lịch
trọng điểm Hạ Long, Móng Cái - Trà Cổ, các tuyến du lịch nội vùng và
liên vùng, liên quốc gia; Đối với TCLT nông nghiệp: đẩy mạnh việc hình
thành các lãnh thổ chuyên môn hóa gắn với du lịch sinh thái tại Chí Linh
(Hải Dương), Quảng Hà, Đông Triều và Uông Bí (Quảng Ninh); hình
thành các vùng chuyên canh sản xuất quanh các đô thị TP. Bắc Ninh, TP.
Hạ Long, TP. Cẩm Phả, TP. Móng Cái.
17
18
- Phát triển các trung tâm đô thị dọc HLKT theo hướng hiện đại; Xây
dựng Thủ đô Hà Nội và thành phố Hạ Long (tỉnh Quảng Ninh) thành trung
tâm kinh tế lớn, có tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững; Xây dựng các
trung tâm kinh tế - đô thị thành các cực tăng trưởng khu vực bao gồm: Đô
thị Nội Bài; Thành phố Móng Cái; Thành phố Bắc Ninh; Thành phố Uông
Bí; Thành phố Cẩm Phả; Thị xã Từ Sơn; Thị xã Chí Linh.
4.2.2.4. Định hướng phối hợp hành lang kinh tế quốc lộ 18 với sự phát
triển kinh tế - xã hội của vùng xung quanh
Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đường giao thông kết nối giữa QL18
với các QL5, QL10, QL4B; hệ thống giao thông kết nối với cảng Cái Lân,

KKT cửa khẩu Móng Cái Thiết lập hệ thống trao đổi thông tin giữa các
đơn vị trên HLKT đảm bảo thông tin nhanh chóng, kịp thời tránh chồng
chéo trong phát triển.
4.2.2.5. Định hướng bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Phối hợp các địa phương nhất quán trong việc ưu tiên phát triển các
ngành sản xuất xanh, ít phát thải gây ô nhiễm môi trường nước, đất và
không khí. Tăng cường các công nghệ hiện đại giảm thiểm chất thải trong
các dây truyền sản xuất, hạn chế phát thải khí nhà kính gây biến đổi khí
hậu ảnh hưởng sản xuất trên phạm vi cả thế giới và Việt Nam.
4.3.4.6. Định hướng củng cố quốc phòng, an ninh biên giới
Phát triển HLKT QL18 gắn với quy hoạch hệ thống công trình quốc
phòng, an ninh, đặc biệt là trên các lãnh thổ đơn vị hành chính thuộc tỉnh
Quảng Ninh gắn với vùng biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc.
4.3.4.7. Định hướng các giai đoạn phát triển của hành lang kinh tế quốc lộ 18
HLKT QL18 cần tập trung phát triển theo 02 giai đoạn. Trong đó, giai
đoạn 1 có trọng tâm là phát triển và tạo dựng năng lực; giai đoạn 2 tiếp tục
phát triển và phát huy tác động lan tỏa, cụ thể như sau:
- Giai đoạn 1 (từ nay đến năm 2020 và 2025
1
): Phát triển mạnh các
hoạt động kinh tế theo thứ tự ưu tiên: công nghiệp - du lịch - vận tải.
1 Theo Quyết định số 1734/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng đường
bộ cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020 và Dự thảo điều chỉnh Quy hoạch giao thông đường bộ
đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 của Viện CL&PT GTVT. Năm 2025 là mốc dự kiến hoàn thành tuyến cao tốc Hạ
Long - Móng Cái (bắt đầu khởi công từ năm 2013), nối với tuyến cao tốc Nội Bài - Hạ Long dự kiến sẽ khánh thành
vào năm 2015.
18
19
Phương án này tương ứng với giai đoạn đầu phát triển của tuyến HL. Phát
triển các hoạt động công nghiệp, du lịch tạo cơ sở vốn và tạo tiền đề tích

lũy cho HL và từng bước hoàn thiện, cải tạo phát triển tuyến trục giao
thông chính cũng như các tuyến đường nhánh liên kết với HL. Tiếp sau khi
tích lũy bước đầu các điều kiện, tiếp tục phát triển hoạt động kinh tế theo
hướng ưu tiên công nghiệp - vận tải - thương mại - du lịch; cơ sở phát triển
một mặt HL vẫn tiếp tục đẩy mạnh phát triển các hoạt động công nghiệp
(dựa trên các KCN, KKT cửa khẩu Móng Cái đã sẵn có); một mặt tập
trung phát phát triển các hoạt động, dịch vụ vận tải và các hoạt động
thương mại bổ trợ, khai thác và phát triển thế mạnh về du lịch.
- Giai đoạn 2 (từ sau năm 2025): Phát triển vận tải - công nghiệp -
thương mại - du lịch. Phát triển hoạt động kinh tế trên QL18 mới có gắn
với QL18 cũ. Khi các hoạt động kinh tế bổ trợ phát triển đủ mạnh tạo sức
lan tỏa ra các khu vực liền kề, cần tập trung khai thác thế mạnh trục giao
thông huyết mạch QL18 (lấy cảng Cái Lân, cảng Vân Đồn và sân bay Nội
Bài làm trọng tâm); phát triển hoạt động logistics và xây dựng trung tâm
logistics hỗ trợ các hoạt động phân phối hàng hóa, cung cấp các dịch vụ
thương mại phục vụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ kho/bãi, bảo quản hàng,
phân loại hàng
4.2.3. Dự báo xu hướng phát triển kinh tế và các tác động của hành lang
kinh tế đối với các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và môi
trường
4.2.3.1. Xu hướng phát triển kinh tế
Căn cứ vào các kết quả nghiên cứu của luận án, kết hợp tham khảo ý
kiến của các cơ quan ban ngành chức năng cũng như các nhà khoa học, các
chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế và tổ chức lãnh thổ, tác giả đã tính toán
và dự báo một số chỉ tiêu phát triển trong trường hợp QL18 thành HLKT
theo các định hướng đã nêu trên. Các kết quả tính toán thể hiện cụ thể
trong bảng 4.1 như sau:
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu dự báo tổng hợp lãnh thổ quốc lộ 18 đến năm 2025 trường
hợp không có hành lang kinh tế (B) và có hành lang kinh tế (C) so với năm 2010 (A)
TT Chỉ tiêu Đơn vị

2010
(A)
Dự
báo
2025
(B)
Dự báo
2025
(C)
So sánh
B với A
(lần)
So sánh
C với A
(lần)
19
20
1
Tỉ lệ đóng góp trong tổng
giá trị sản xuất của các
địa phương có HL đi qua
% 60 69-70 85 1,15 1,4
2 Giá trị sản xuất CN
Tỉ
đồng
20.29
1
36.536 53.319 1,8 2,6
3 Số KCN dọc tuyến Khu 14 17 20 1,2 1,5
4

Khối lượng hàng hóa vận
chuyển qua lại tuyến
Triệu
tấn/nă
m
2,0 6,0 10,0 3,0 5,0
5
Số lượng hành khách
vận chuyển qua lại
tuyến
Nghìn
người/
năm
90 171 235 1,9 2,6
6
Thời gian vận chuyển tiết
kiệm được khi có HLKT
từ Nội Bài đi Móng Cái
Giờ 0 0,5 1,1-1,5 0,5 1,1-1,5
7
Số khách du lịch đến địa
bàn HLKT QL18
Triệu
người
4,3 7,0-7,5 8 - 10 1,8-2,0 2,5
8
Tổng việc làm do HLKT
tạo ra
Triệu
người

0,8 1,9-2,0 2,5-2,7 1,5 3,1- 3,3
9
Tỷ lệ đóng góp vào tổng
việc làm của các địa
phương có HLKT chạy
qua
% 17 23 - 25 37 - 38 1,4-1,5 2,1- 2,2
10 Dân số đô thị
Triệu
người
2,2 2,6-3,5 3,5-4,0 1,2-1,5 1,5-1,7
11 Số đô thị dọc tuyến Đô thị 15 15 16 1,0 1,1
12
Tốc độ gia tăng dân số đô
thị
% 5,2 6,0 6-7 1,2 1,2-1,3
(Nguồn: Tính toán của tác giả từ số liệu thống kê [20, 21, 22, 23])
Với những tính toán sơ bộ có thể nhận định rằng, phát triển HLKT
QL18 theo định hướng đã được lựa chọn sẽ tạo ra sự bứt phá mạnh mẽ về
công nghiệp, vận tải, du lịch, thương mại và làm cho HLKT trở thành đầu
tàu kinh tế mạnh lôi kéo sự phát triển của vùng Đông Bắc của Việt Nam.
4.2.3.2. Các tác động của việc phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 đối với
các vấn đề kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và môi trường
Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp các xu hướng tác động của việc phát
triển và không phát triển HLKT QL18 cho thấy việc phát triển khu vực
QL18 trở thành HLKT sẽ có nhiều tác động tích cực trên cả các phương
diện kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng hơn hẳn phương án không phát
triển HLKT.
20
21

4.3. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả cho sự phát triển của HLKT
QL18, cần thực thi đồng bộ và kiên quyết những giải pháp về chính sách,
về quy hoạch, về đầu tư nguồn vốn, về cơ sở hạ tầng, bảo vệ cảnh quan
môi trường sinh thái, về tổ chức, cụ thể như sau:
4.3.1. Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách chung cho hoạt động của
hành lang kinh tế quốc lộ 18 theo hướng đồng bộ, hiện đại và hiệu quả
- Triển khai xây dựng Luật hoặc Pháp lệnh liên quan đến HLKT;
- Xây dựng các cơ chế đặc thù, tăng cường tính chủ động về cơ chế
chính sách cho các địa phương dọc QL18.
4.3.2. Giải pháp về tăng cường tính đồng bộ trong quy hoạch phát triển
Thực hiện quy hoạch tổng thể HLKT QL18 gắn chặt chẽ với quy
hoạch ngành, lĩnh vực kinh tế và quy hoạch tổng thể của các địa phương.
4.3.3. Giải pháp về đảm bảo nguồn vốn và nguồn nhân lực chất lượng cao
- Đa dạng hóa các nguồn vốn và sử dụng hợp lí nguồn vốn đầu tư;
- Tăng cường sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trong nội bộ HLKT
QL18;
- Rà soát các ngành nghề, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng đào
tạo tay nghề đối với người lao động; chú ý thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao từ các vùng phụ cận.
4.3.4. Giải pháp phối hợp hành động của chính quyền các địa phương
- Tăng cường liên kết giữa các Bộ/ Ban/ Ngành và địa phương trong
việc ban hành cơ chế chính sách, tổ chức quản lí quy hoạch phát triển;
- Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp, các địa phương trên
các phương diện về cơ sở hạ tầng; thông tin; lao động; thị trường
4.3.5. Giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
Xây dựng kế hoạch tổng thể quản lí môi trường giữa các địa phương
dọc theo QL18; ưu tiên phát triển các ngành sản xuất thân thiện với môi
trường, sử dụng ít tài nguyên.
4.3.6. Tổ chức bộ máy quản lý, điều phối về hành lang kinh tế

Hình thành bộ máy quản lý điều phối HLKT QL18 thực hiện các
chức năng hoạch định phát triển, thực thi các chính sách và tổ chức điều
21
HỘI ĐỒNG
phối hợp giữa các địa phương có HLKT đi qua
BAN CHỈ ĐẠO
Tổ chức
điều phối
phát triển HLKT
Ban Quản lí và điều phối Ban
Cơ sở hạ tầng
Ban Kinh tế Ban Thể chế Ban Môi trường Ban Kiểm tra
CÁC ĐỊA PHƯƠNG CÓ HLKT ĐI QUA
22
phối các hoạt động chung của HL. Mô hình tổ chức bộ máy quản lí, điều
phối được sơ đồ hóa như sau:
Hình 4.1. Mô hình hệ thống tổ chức bộ máy điều phối phát triển các
hành lang kinh tế ở Việt Nam
(Nguồn: Đề xuất của tác giả)
KẾT LUẬN
HLKT là một hiện tượng khách quan trong phát triển không gian
kinh tế - xã hội, gắn liền với một tuyến trục giao thông và các trung tâm
kinh tế đóng vai trò là các cực phát triển, tạo cơ sở để tăng trưởng và phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội của toàn khu vực. HLKT đã được hình
thành, phát triển và đạt được những kết quả đáng kể tại nhiều quốc gia trên
thế giới. Tuy vậy, HLKT là khái niệm tương đối mới ở Việt Nam. Hiện
chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện cả về lý luận và thực
tiễn phát triển HLKT ở Việt Nam nói chung và HLKT QL18 nói riêng.
Luận án “Phát triển hành lang kinh tế quốc lộ 18 trong quá trình CNH,
HĐH ở Việt Nam” nhằm mục tiêu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn

về phát triển HLKT trong bối cảnh CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay; phân
22
23
tích và đánh giá các điều kiện hình thành và phát triển HLKT trên tuyến
QL18; từ đó xác định quan điểm, định hướng phát triển và đề xuất giải pháp
phát triển HLKT QL18 trong thời gian đến năm 2020 và 2025 với tầm nhìn
đến năm 2030. Luận án đã đạt được các kết quả cụ thể như sau:
Thứ nhất, tổng quan tình hình nghiên cứu của các công trình khoa
học trong và ngoài nước có liên quan về HLKT, xác định “khoảng trống”
về lý luận và thực tiễn mà luận án cần tập trung nghiên cứu và giải quyết;
đề xuất quy trình tiếp cận bao gồm 4 bước có liên quan chặt chẽ và một hệ
thống các phương pháp nghiên cứu cụ thể, kết hợp truyền thống và hiện
đại, định tính và định lượng để nghiên cứu phát triển HLKT nói chung và
áp dụng cho nghiên cứu HLKT QL18;
Thứ hai, hệ thống hóa, luận giải và bổ sung các vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển HLKT. Luận án đã làm rõ quan niệm về HLKT, xác
định đặc điểm, vai trò của HLKT đối với phát triển trong quá trình CNH,
HĐH. Từ việc nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm quốc tế cũng như
thực tiễn phát triển HLKT tại Việt Nam, luận án đã rút ra những bài học
cần thiết về lựa chọn lãnh thổ, tổ chức quản lý và các cơ chế, chính sách
phát triển HLKT. Trên cơ sở đó, luận án cũng bổ sung, làm rõ các điều
kiện cần và đủ cho sự hình thành và phát triển của HLKT tại Việt Nam, đề
xuất hệ thống các tiêu chí đánh giá vai trò và hiệu quả phát triển HLKT
trong bối cảnh CNH, HĐH ở Việt Nam.
Thứ ba, phân tích, đánh giá - kết hợp định tính và định lượng - tiềm
năng và thực trạng phát triển trên tuyến trục QL18, làm rõ mức độ đáp ứng
các điều kiện để hình thành và phát triển HLKT. QL 18 là tuyến trục giao
thông có vị trí hết sức thuận lợi cả về mặt tự nhiên và kinh tế - xã hội, hội
tụ các điều kiện cần và đủ cho việc hình thành và phát triển HLKT. Những
điều kiện cần về tuyến trục, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên,

dân cư và lao động, tiền đề về cơ sở kinh tế dọc QL18 đã bộc lộ và thể
hiện khá rõ nét. Bên cạnh đó, các điều kiện đủ về chủ trương, chính sách
của trung ương và các cấp chính quyền địa phương cũng như sự quan tâm
ủng hộ của nhà đầu tư, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư sinh sống dọc
theo QL18 ngày càng mạnh mẽ, thể hiện quyết tâm trong việc phát triển
khu vực QL18 trở thành HLKT.
23
24
Thứ tư, đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp cho việc
hình thành và phát triển HLKT QL18 trong thời kỳ đến năm 2020 – 2025
với tầm nhìn đến năm 2030. Luận án đã đề xuất định hướng chung và định
hướng từng lĩnh vực phát triển của HLKT QL18, đề xuất các nhóm giải
pháp nhằm thực hiện thành công định hướng phát triển đó. Các nhóm giải
pháp bao gồm: (i) Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách; (ii) Nhóm giải
pháp về quy hoạch; (iii) Nhóm giải pháp về nguồn vốn và nguồn nhân lực;
(iv) Nhóm giải pháp về cơ chế liên kết phối hợp hành động giữa các địa
phương; (v) Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu; (vi) Nhóm giải pháp về tổ chức quản lí, điều phối HLKT.
Với các kết quả nghiên cứu đã đạt được như trên, tác giả luận án hi
vọng sẽ đóng góp một phần công sức của mình để góp tiếng nói cho việc
hình thành và phát triển HLKT QL18 trong tương lai.
Luận án đã đạt được các mục tiêu nghiên cứu đề ra. Tuy vậy, do việc
nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi liên tỉnh và thời gian khá rộng,
trong khi hệ thống số liệu thống kê không nhất quán, liên tục nên dù đã có
nhiều nỗ lực để hoàn thành luận án nhưng cũng không tránh khỏi những
thiếu sót. Tác giả mong nhận được những ý kiến đóng góp của các chuyên
gia, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước để tiếp tục hoàn thiện và phát
triển hơn nữa nghiên cứu của mình.
24

×