Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn ( ralstolia solanacearum smith) hại một số cây trồng cạn tại tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.17 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



PHẠM MINH TÚ




NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO XANH VI KHUẨN
(Ralstonia solanacearum Smith) HẠI MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN
TẠI TỈNH BẮC GIANG






LUẬN VĂN THẠC SĨ







Hà Nội - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




PHẠM MINH TÚ




NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO XANH VI KHUẨN
(Ralstonia solanacearum Smith) HẠI MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN
TẠI TỈNH BẮC GIANG




CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ : 60.62.10.12



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðỖ TẤN DŨNG



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Bắc Giang, ngày 19 tháng 9 Năm 2013
Tác giả



Phạm Minh Tú














Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi nhận

ñược rất nhiều sự quan tâm, giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện tốt nhất của các thầy cô,
bạn bè, người thân và các cơ quan ñơn vị
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong ban ñào tạo sau ñại
học và khoa Nông họcñã trực tiếp giảng dạy, trang bị những kiến thức bổ ích trong
suốt thời gian qua. ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.
TS. ðỗ Tấn Dũng, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhân dân ñịa phương huyện
Lục Nam, Lạng Giang, Yên Thế, Tân Yên, Yên Dũng, Việt Yên và T.P Bắc Giang
ñã giúp ñỡ tôi tận tình trong thời gian thực hiện ñề tài.
Bắc Giang, ngày 19 tháng 9 Năm 2013
Tác giả



Phạm Minh Tú






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iii

MỤC LỤC


Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii

Mục lục iii
Danh mục từ viết tắt v
Danh mục bảng vi
Danh mục ảnh viii
Danh mục biểu ñồ ix
MỞ ðẦU 1
Chương 1 TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1 Những nghiên cứu ngoài nước 3
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu, mức ñộ phổ biến và tác hại của bệnh héo xanh vi khuẩn 3
1.1.2 ðặc tính sinh học của loài R.solancearum và sinh thái của bệnh HXVK 6
1.1.3 Nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, ñặc tính sinh lý, sinh hoá của
R.solancearum Smith 7
1.1.4 Nghiên cứu xác ñịnh race (chủng sinh lý), biovar (nòi sinh học) của
loài vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith 8
1.1.5 Triệu chứng tác hại và một số phương pháp phát hiện, chẩn ñoán và
giám ñịnh bệnh HXVK 11
1.1.6 Những nghiên cứu về phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn do
Ralstonia solanacearum Smith gây ra 13
1.2 Những nghiên cứu trong nước 17
1.2.1 Những nghiên cứu cơ bản về bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia
solanacearum Smith trên một số cây trồng 17
1.2.1 Những nghiên cứu phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn trên một số
cây trồng 21
Chương 2VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1 ðối tượng, vật liệu và ñịa ñiểm nghiên cứu 23
2.1.1 ðối tượng, vật liệu nghiên cứu 23
2.1.2 ðịa ñiểm nghiên cứu 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
iv


2.2 Nội dung nghiên cứu 24
2.3 Phương pháp nghiên cứu 24
2.3.1 Phương pháp ñiều tra, nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn hại một số
cây trồng ngoài ñồng ruộng 24
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu trong phòng 26
2.3.3 Phương pháp bố trí thí nghiệm trong nhà lưới 29
2.4 Phương pháp xử lý số liệu 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 31
3.1 ðiều tra ñánh giá mức ñộ phổ biến và tác hại của bệnh HXVK hại một
số cây trồng cạn tại Bắc Giang 31
3.1.1 Bệnh héo xanh vi khuẩn hại cây cà chua 32
3.1.2 Tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith hại
một số cây ký chủ tại tỉnh Bắc Giang năm 2012 38
3.2 Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái khuẩn lạc và ñặc tính sinh học
của loài Ralstonia solanacearum Smith 44
3.2.1 Phương pháp phân li nuôi cấy vi khuẩn gây bệnh 46
3.2.2 ðặc ñiểm hình thái tế bào khuẩn lạc của vi khuẩn Ralstonia
solanacearum Smith 47
3.2.3 Nghiên cứu khả năng phát triển của các dòng vi khuẩn Ralstonia
solanacearum Smith trên môi trường nhân tạo 50
3.2.4 Thử phản ứng siêu nhạy của các dòng vi khuẩn gây bệnh héo xanh
trên cây thuốc lá (Nicotiana tabacum) 56
3.2.5 Xác ñịnh nòi sinh học (biovar) của một số dòng phân lập vi khuẩn gây
bệnh héo xanh tại tỉnh Bắc Giang 58
3.2.6 Khảo sát tính gây bệnh của vi khuẩn R. solanacearum trên một số cây
kí chủ bằng phương pháp sát thương rễ 60
3.3 Nghiên cứu khả năng phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn 65
3.3.1 Biện pháp canh tác 65
3.3.2 Biện pháp sinh học 71
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
PHỤ LỤC 83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt Giải nghĩa
B. subtilis Bacillus subtilis
BVTV Bảo vệ thực vật
ctv Cộng tác viên
CC1 Cà chua -Tiên Hưng - Lục Nam - Bắc Giang
CC2 Cà chua -Thái ðào - Lạng Giang - Bắc Giang
Cell Cellobiose
CP Cà pháo - Bảo ðài - Lục Nam - Bắc Giang
Dul Dulcitol
HXVK Héo xanh vi khuẩn
KT1 Khoai tây - ðông phú - Lục Nam - Bắc Giang
KT2 Khoai tây - Tư Mại - Yên Dũng - Bắc Giang
L1 Lạc - Tân Mỹ - Tp Bắc Giang - Bắc Giang
L2 Lạc - An Thượng - Yên Thế - Bắc Giang
Lac Lactose
Mal Maltose
Man Mannitol
P. solanacearum Pseudomonas solanacearum
R. solanacearum Ralstonia solanacearum
Sor Sorbitol





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vi

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

3.1 Mức ñộ phổ biến của bệnh HXVK (Ralstonia solanacearum Smith)
hại cây cà chua vụ xuân hè năm 2012 tại tỉnh Bắc Giang 33
3.2 Mức ñộ phổ biến của bệnh HXVK (Ralstonia solanacearum Smith) hại
cây cà chua vụ thu ñông năm 2012 tại tỉnh Bắc Giang 34
3.3 Mức ñộ phổ biến của bệnh HXVK (Ralstonia solanacearum Smith) hại
cây cà chua vụ ñông xuân năm 2012- 2013 tại tỉnh Bắc Giang 35
3.4 Tình hình bệnh héo xanh vi khuẩn hại cây cà pháo tại huyện Lục
Nam- Bắc Giang 38
3.5 Tình hình bệnh HXVK hại cây khoai tây vụ ñông năm 2012 tại tỉnh
Bắc Giang 41
3.6 Tình hình bệnh HXVK hại cây lạc vụ xuân năm 2012 tại tỉnh Bắc
Giang 43
3.7 Một số ñặc ñiểm hình dạng, màu sắc khuẩn lạc các dòng vi khuẩn
Ralstonia solanacearum Smith trên môi trường nhân tạo 48
3.8 Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của các dòng
vi khuẩn phân lập từ một số cây ký chủ 50
3.9 Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt ñộ ñến sự phát triển của các dòng vi khuẩn
Ralstonia solanacearum trên môi trường SPA 53
3.10 Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của các
dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith 55

3.11 Kết quả kiểm tra phản ứng siêu nhạy của các dòng vi khuẩn trên cây
thuốc lá (Nicotiana tabacum) 57
3.12 Kết quả xác ñịnh biovar của các dòng vi khuẩn phân lập trên các cây
ký chủ nhiễm bệnh héo xanh 59
3. 13 Tính gây bệnh của các dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith
trên một số cây ký chủ 61
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
vii

3.14 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh HXVK hại cây cà chua vụ
thu ñông năm 2012 tại xã Tiên Hưng- Lục Nam- Bắc Giang 66
3.15 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh HXVK hại cây khoai tây vụ
thu ñông năm 2012 tại ðông Phú- Lục Nam- Bắc Giang 67
3.16 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh HXVK hại cây lạc vụ xuân
năm 2012 tại Vũ Xá- Lục Nam- Bắc Giang 68
3.17 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến khả năng tồn tại của vi khuẩn R.
solanacearum Smith trên ñất trồng cà chua vùng Lục Nam - Bắc Giang
năm 2012 69
3.18 Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn của vi khuẩn ñối
kháng Bacillus subtilis trong ñiều kiện chậu vại 72


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
viii

DANH MỤC ẢNH

STT Tên ảnh Trang

3.1 Triệu chứng bệnh HXVK hại cà chua Ralstonia solanacearum Smith 36

3.2 Bó mạch dẫn thân cây cà chua nhiễm bệnh HXVK Ralstonia
solanacearum Smith 36
3.3 Triệu chứng bệnh HXVK hại cây cà pháo R. solanacearum Smith 39
3.4 Triệu chứng bệnh HXVK hại cây khoai tây Ralstonia solanacearum Smith 39
3.5 Triệu chứng bệnh HXVK hại củ khoai tây Ralstonia solanacearum Smith 41
3.6 Triệu chứng bệnh HXVK hại cây lạc Ralstonia solanacearum Smith 42
3.7 Dịch vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây bệnh héo xanh trên
cà chua tiết ra ở ñầu vết cắt 45
3.8 Chẩn ñoán nhanh bệnh HXVK R. solanacearum Smith bằng phương
pháp giọt dịch 45
3.9 Sự phát triển của vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith trên môi
trường SPA 49
3.10 Sự phát triển của vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith trên môi
trường TZC 49
3.11 Nhuộm Gram vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith bằng dung
dịch KOH 3% 51
3.12 Thử phản ứng siêu nhạy vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith trên
mô lá thuốc lá 58
3.13 Cây cà chua bị bệnh HXVK Ralstonia solanacearum Smith trong thí
nghiệm lây bệnh nhân tạo 62
3.14 Sự phát triển của vi khuẩn ñối kháng Bacillus subtilis trên môi trường
nhân tạo SPA 62
3.15 Nghiên cứu sự tồn tại của vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith
trong ñất bằng phương pháp nuôi cấy trên môi trường SPA 71

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
ix

DANH MỤC BIỂU ðỒ


STT Tên biểu ñồ Trang

3.1 Ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng ñến sự phát triển của các dòng
vi khuẩn phân lập từ một số cây ký chủ 51
3.2 Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt ñộ ñến sự phát triển của các dòng vi
khuẩn Ralstonia solanacearum trên môi trường SPA 54
3.3 Ảnh hưởng của pH môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của các
dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith 56
3.4 Tính gây bệnh của dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây
bệnh héo xanh cà chua trên các cây ký chủ 61
3.5 Tính gây bệnh của dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây
bệnh héo xanh cà pháo trên các cây ký chủ 63
3.6 Tính gây bệnh của dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây
bệnh héo xanh lạc trên các cây ký chủ 63
3.7 Tính gây bệnh của dòng vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây
bệnh héo xanh khoai tây trên các cây ký chủ 64
3.8 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến bệnh HXVK hại cây cà chua vụ
thu ñông năm 2012 tại xã Tiên Hưng- Lục Nam- Bắc Giang 66
3.9 Ảnh hưởng của chế ñộ luân canh ñến khả năng tồn tại của vi khuẩn R.
solanacearum Smith trên ñất trồng cà chua vùng Lục Nam - Bắc
Giang năm 2012 70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1

MỞ ðẦU

Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là một nước có ña phần người dân tham gia vào hoạt ñộng sản xuất
nông nghiệp ñặc biệt là ở các vùng nông thôn. Thu nhập từ hoạt ñộng sản xuất nông

nghiệp ñã góp phần quan trọng trong công cuộc phát triển kinh tế ñất nước. Bên
cạnh cây lương thực, thực phẩm thì rau ñược biết ñến là một loại thực phẩm rất
quan trọng cung cấp cho con người những chất thiết yếu hàng ngày. Ngoài giá trị
dinh dưỡng, rau còn là cây trồng có ý nghĩa kinh tế giữ vai trò quan trọng trong cơ
cấu cây trồng Việt Nam. Ngoài việc ñáp ứng nhu cầu trong nước rau còn là mặt
hàng xuất khẩu có giá trị, ñặc biệt những sản phẩm ñã qua chế biến.
Năng suất chất lượng sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các
nhân tố như: khí hậu thời tiết ñất ñai con người sâu bệnh hại. Trong các nhân tố này
thì bệnh hại chiếm một phần rất quan trọng, chúng có tác ñộng ñáng kể ñến kinh tế
nông nghiệp.
Bệnh héo xanh vi khuẩn (HXVK) do loài Pseudomanas solanacearum Smith
(1896), Ralstonia solanacearum (Smith 1896) gây ra là một trong những bệnh phổ
biến, phân bố rộng rãi, gây nhiễm trên 44 họ cây trồng khác nhau, ñặc biệt trên các
cây trồng họ cà, họ bầu bí (Lê Lương Tề, Vũ Triệu Mân, 2001).
Ở Việt Nam với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới gió mùa nóng ẩm rất thuận lợi
cho bệnh hại nói chung và bệnh HXVK Ralstonia solanacearum Smith nói riêng
phát sinh gây hại. Thiệt hại do bệnh rất lớn, ảnh hưởng ñến năng suất chất lượng
sản phẩm nông nghiệp. Thực tiễn sản xuất ở những vùng trồng cà chua, khoai tây,
lạc, thuốc lá… cho thấy bệnh HXVK phát sinh phát triển và gây hại nghiêm trọng
ảnh hưởng ñến năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
Bắc Giang là một tỉnh thuần nông, trong những năm gần ñây xuất phát từ
nhu cầu của thị trường và giá trị kinh tế của cây cà chua và cây lạc mang lại chính
vì vậy diện tích trồng cà chua và lạc ngày càng tăng lên. Bên cạnh ñó xây dựng
những cánh ñồng mẫu lớn sản xuất khoai tây chế biến phục vụ cho công nghiệp
thực phẩm gặp rất nhiều loại bệnh hại trong ñó có bệnh HXVK do vi khuẩn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
2

Ralstonia solanacearum Smith ñã ảnh hưởng và ñe dọa nghiêm trọng ñến năng suất,
chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên chưa có nhiều nghiên

cứu về tác nhân gây bệnh và phòng chống bệnh HXVK, xuất phát từ nhu cầu bức
xúc của thực tế sản xuất, chúng tôi tiến hành ñề tài:
“Nghiên cứu bệnh héo xanh vi khuẩn (Ralstonia solanacearum Smith) hại
một số cây trồng cạn tại tỉnh Bắc Giang”.
Mục ñích và yêu cầu
Mục ñích
ðiều tra tình hình bệnh HXVK hại trên một số cây trồng cạn tại tỉnh Bắc
Giang. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái sinh học của tác nhân gây bệnh héo
xanh, xác ñịnh phạm vi kí chủ của vi khuẩn Ralstonia solanacearum. Tìm hiểu khả
năng phòng trừ bệnh HXVK hại một số cây trồng cạn bằng chế phẩm vi sinh vật ñối
kháng.
Yêu cầu
ðánh giá thực trạng bệnh HXVK hại một số cây trồng cạn tại tỉnh Bắc
Giang.
Tìm hiểu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái và kỹ thuật ñến sự phát sinh,
phát triển của bệnh HXVK hại một số cây trồng cạn.
Nghiên cứu một số ñặc tính hình thái học và sinh thái học của vi khuẩn
Ralstonia solanacearum Smith.
Khảo sát khả năng phòng trừ bệnh trừ bệnh HXVK hại cà chua bằng chế
phẩm vi khuẩn ñối kháng phòng trừ bệnh trong ñiều kiện chậu vại.








Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
3


Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1 Lịch sử nghiên cứu, mức ñộ phổ biến và tác hại của bệnh héo xanh vi
khuẩn
Trên thế giới cũng như ở Việt Nam bệnh HXVK hại cây trồng là một trong
những bệnh gây hại nghiêm trọng nhất ñến năng suất, chất lượng cà chua. Năm
1896, E.F Smith ñã phát hiện triệu chứng bệnh HXVK và ông ñã ñi sâu nghiên cứu
vi khuẩn gây bệnh héo xanh cà chua, cà và khoai tây và ñặt tên là Pseudomonas
solanacearum Smith (P.solanacearum). ðến năm 1996 tác giả Yabuuchi ñã nghiên
cứu, ñề nghị ñổi tên vi khuẩn gây bệnh HXVK thành tên mới là Ralstonia
solanacearum Smith (Yabuuchi).
Bệnh HXVK phân bố rộng khắp thế giới, ñặc biệt ở các vùng nhiệt ñới với
mức ñộ gây hại nghiêm trọng (Hayward A.C., 1986). Bệnh HXVK là loại bệnh
quan trọng và ñiển hình nhất ở vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và những vùng có khí
hậu ôn ñới trên thế giới (Bradburty, 1986). Bệnh gây nên những thiệt hại nghiêm
trọng về kinh tế, làm giảm năng suất trên nhiều cây trồng từ 15 ñến 95%, thậm chí
100% trên cây cà chua (AVRDC Report, 2000).
Phạm vi ký chủ của loài Ralstonia solanacearum Smith (R. solanacearum).
Vi khuẩn R. solanacearum Smith là loài ký sinh ña thực, có sự biến ñổi về
tính gây bệnh trên các cây ký chủ với các chủng sinh lý (race) khác nhau. Mỗi loài
cây trồng ở các vùng khí hậu khác nhau ñều có thể nhiễm một hay nhiều race của
loài R. solanacearum. Nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ñã ghi nhận một
số cây trồng có giá trị kinh tế như cà chua, khoai tây lạc thuốc lá, cà chuối, hồ tiêu,
gừng ñều nhiễm bệnh nặng so với loài cây trồng khác (Kelman, A.1953);
(Persley, G.J. 1968).
ðây là loài vi khuẩn có phạm vi ký chủ rộng chúng gây nhiễm trên 35 họ
thực vật gồm 200 loài cây trồng khác nhau (Kelman, A.1953). Những cây ký chủ có
ý nghĩa kinh tế phổ biến thuộc các cây họ cà (Solanaceae), họ ñậu (Fabaceae), họ

chuối (Musaceae), họ cúc sao (Asteraceae), Những cây có giá trị kinh tế bị nhiễm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
4

bệnh HXVK phổ biến như cà chua (Lycopersicon esculentum Mill), khoai tây
(Solanum tuberosum L.), lạc (Arachis hypogea), chuối (Musa sp.) (Hayward,
A.C., 1986); (He L. Y và CTV, 1983).
Ảnh hưởng của ñiều kiện ngoại cảnh ñến sự phát sinh, phát triển của bệnh
HXVK ñã ñược nhiều tác giả ñề cập: Nhiệt ñọ và ẩm ñộ ñất, lượng mưa, kết cấu và
pH ñất… có liên quan chặt chẽ ñến sự phát sinh, phát triển của bệnh HXVK hại cà
chua. Nhiệt ñộ thích hợp cho vi khuẩn phát triển trong khoảng từ 25 ñến 35
o
C, nhiệt
ñộ tối thiểu là 10
o
C và tối ña là 41
o
C; pH thích hợp 7.0- 7.2 (Kelman et al. 1994).
Bệnh thường gây thiệt hại nặng ở những vùng nhiệt ñới với nhiệt ñộ trên 25
o
C ở ñộ
sâu 5 cm cùng với ẩm ñộ cao. ðộ ẩm ñất và các sinh vật ñối kháng cũng là những
yếu tố hạn chế quan trọng khống chế hay thúc ñẩy sự phát triển của bệnh. Lượng
mưa cũng ảnh hưởng rất lớn ñến sự phát triển của vi khuẩn Ralstonia
solanacearum. Ở những vùng mưa nhiều, nhiệt ñộ không khí trong khoảng 25 ñến
35
o
C bệnh thường gây hại nặng nề về kinh tế. Sau những trận mưa, thời tiết nóng
hoặc xen kẽ giữa ngày mưa và ngày nắng ấm sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho bệnh
phát triển nhanh và hậu quả là bệnh sẽ xảy ra nghiêm trọng (Tan et al. 1994).

Kelman, A (1997) cho biết bệnh HXVK gây hại nghiêm trọng, phổ biến,
phân bố rộng rãi và ñiển hình nhất ở vùng nhiệt ñới, bán nhiệt ñới và những vùng
khí hậu ấm áp trên thế giới. Bệnh HXVK hại lạc ñược phát hiện ñầu tiên ở
Indonesia vào năm 1905 do Van Breda de Haan. Ở Mỹ, bệnh HXVK hại lạc cũng
ñược phát hiện sớm từ năm 1912 ở vùng Granville bắc Carolina.
Bệnh HXVK hại thuốc lá là ñối tượng ñược nghiên cứu ở Indonesia từ
những năm 1980. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy thiệt hại về năng xuất do
bệnh héo ở vùng Deli trung bình là 8,3% năm 1983. ðặc biệt theo nghiên cứu của
Machmud, M (1986), ở những vùng sản xuất giống thuốc lá lấy hạt, năng xuất giảm
rõ rệt từ 8,3% năm 1980 tới 11,6% năm 1981 (Chu Văn Chông. 2005).
Ở Fiji, bệnh HXVK hại cà chua ñược phát hiện, công bố ñầu tiên vào năm
1934. Theo Graham, K.M (1971) những cây trồng như khoai tây, cà chua, thuốc lá,
lạc, cà, ớt ñều nhiễm bệnh nặng. Một số kết quả nghiên cứu của tác giả nhận xét
rằng bệnh HXVK là một trong những bệnh hại quan trọng nhất, gây nên những thiệt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
5

hại lớn về năng suất một số cây trồng: Khoai tây, cà chua, cà, ớt. Bình quân, bệnh
giảm năng suất khoảng 40%- 60% ở những nơi nhiễm bệnh nặng, năng suất có thể
giảm tới 90% (Iqbal, M và CTV, 1986); (ðỗ Tấn Dũng. 1999).
Bệnh HXVK là loại bệnh hại nghiêm trọng, phân bố rộng rãi trên nhiều loài
cây trồng ở Trung quốc (He, L.Y. 1986). Bệnh héo xanh khoai tây ñược phát hiện
ñầu tiên vào cuối năm 1970, lúc ñầu bệnh chỉ phát sinh gây hại ở một số vùng nhỏ
tại tỉnh Hunan và Sichuan nhưng hiện nay bệnh ñã phát triển lan rộng ra các tỉnh
phía Bắc (He, L.Y và CTV, 1985). Theo tác giả Guangdong Academy, (1975) bệnh
HXVK không những gây hại trên cây họ cà, họ hoà thảo mà còn lây nhiễm trên một
số cây thân gỗ như oliu (Olea- europoea), cây dâu (Morus - alba) và gây nên những
thiệt hại ñáng kể.
Với cây thuốc lá, bệnh HXVK vẫn ñang là vấn ñề nghiêm trọng ở nhiều ñịa
phương, nhất là những nơi gần vùng trồng khoai tây nhiễm bệnh nặng (He, L.Y và

CTV.1983). Bệnh HXVK hại lạc ñược phát hiện từ năm 1930 ở một số vùng trồng
lạc thuộc những tỉnh phía Nam (Li, T.J.(1958). Ngày nay, với diện tích cây lạc 3,3
triệu ha, bệnh ñã gây nhiễm trên 200.000 ha và phân bố rộng ở 17 tỉnh trồng lạc
(He, L.Y.1990).
Wang, J.S và CTV 1983 ñã nhận xét từ sau những năm 1960, bệnh HXVK
ñã trở thành phổ biến, phân bố từ 90
o
ñến 39
0
vĩ Bắc (ðỗ Tấn Dũng 1998). Mức ñộ
bị bệnh cũng thay ñổi ở các vùng, tỷ lệ bệnh héo: 1 - 5% ở các vùng luân canh với
lúa nước và 10 - 30% ở các vùng ñất khô Hàng năm, bệnh HXVK gây thiệt hại
trên cây lạc ước tính khoảng 45.000 - 65.000 tấn. Những nghiên cứu về sự phân bố,
mức ñộ phổ biến và tác hại của bệnh trên cà chua, khoai lang, hồ tiêu, gừng, ớt,
vừng, dâu tằm ở Trung quốc, cũng ñược ñề cập tới (He, L.Y. 1986).
Malaysia, theo Mehan, V.K và CTV (1986) bệnh HXVK hại lạc là một loại
bệnh hại nghiêm trọng. Bệnh phổ biến ở nhiều vùng trồng lạc, ñặc biệt ở 2 vùng
Kelantan và Terengganu, tỷ lệ bệnh trung bình khoảng 5- 20%. Diện tích trồng lạc
từ 5197 ha năm 1980 giảm xuống chỉ còn 1.318 ha năm 1986, do ñó tổng sản lượng
lạc từ 19.437 tấn giảm xuống chỉ còn 5.000 tấn. Bệnh héo xanh lạc là một trong
những nguyên nhân quan trọng làm giảm sút diện tích, năng suất và sản lượng, ñe
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
6

doạ quá trình sản xuất. Vi khuẩn gây bệnh còn lây nhiễm trên nhiều cây kí chủ khác
như: Cà chua, khoai tây, thuốc lá, cây cà.
Tại Uganda, bệnh HXVK ñược coi là một trong những bệnh hại quan trọng
nhất ñối với cây lạc, ñã phát hiện từ năm 1938. Theo Opio, A.F và CTV (1990)
bệnh hại khá nghiêm trọng ở miền trung và tây Bắc, thiệt hại do bệnh gây ra từ 10 -
40% sản lượng. Ngoài ra bệnh còn gây hại trên cây cà chua, khoai tây, thuốc lá, cà

(Chu Văn Chuông. 2005).
Bênh HXVK hại cây trồng ở Philippines ñược Agati, J.A phát hiện và công
bố từ năm 1918 trên cây: Cà chua, khoai tây, thuốc lá, cây cà và hồ tiêu trong ñiều
kiện thuận lợi bệnh pháp triển mạnh gây thiệt hại lớn ñến năng suất, có khi ñến 95%
trên cây cà chua, 80% trên cà, 40% trên hồ tiêu và 50% trên thuốc lá. Một số kết
quả nghiên cứu về sự phân bố và tác hại của bệnh cũng ñược ñề cập (Zehr, E.I
1969). Khi nghiên cứu về phạm vi ký chủ của vi khuẩn gây bệnh tác giả Zehr, E.I
(1969) công bố một số loài cây khác như: chuối, lạc, gừng, ñậu bò, ñậu ván, ñều có
thể nhiễm bệnh HXVK.
Ở Srilanka, bệnh HXVK ñược phát hiện ñầu tiên từ năm 1930 trên cây cà
chua, cà (Park,M và CTV, 1938). Bệnh lây nhiễm trên nhiều loại cây trồng: cà chua,
khoai tây, cà, ớt, phân bố rộng rãi ở các vùng sinh thái ẩm và khô, ở các ñịa hình ñất
ñai cao, thấp khác nhau. ðây là một trong những nguyên nhân cơ bản hạn chế sự
mở rộng sản xuất khoai tây. Trên cây cà chua, ở một và nơi, mức ñộ bị bệnh tương
ñối nghiêm trọng: tỷ lệ bệnh là 81,5% trên giống Marglobe và 47,0% trên giống
Talatuoya (Abeygunawardena, D.V và CTV. 1963).
Thái Lan, bệnh ñã gây nên những thiệt hại ñáng kể về năng suất trên nhiều
cây trồng: Cà chua, khoai tây, gừng, cà, ớt, thuốc lá, lạc, vừng (Titatarn. 1986).
1.1.2. ðặc tính sinh học của loài R.solancearum và sinh thái của bệnh HXVK
Bệnh HXVK do loài Pseudomonas solanacearum Smith gây ra, thuộc họ
Pseudomonadaceae lớp Eubacteriales. Về mặt vị trí phân loại, danh pháp quốc tế và
tên khoa học ñối với loài Ralstonia solanacearum Smith ra bệnh HXVK ñã ñược
các tác giả ñề cập. Sự thay ñổi tên gọi loài vi khuẩn gây bệnh héo xanh theo thời
gian như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
7

+ Bacillus solanacearum Smith 1896
+ Bacterium solanacearum (Smith) Chester 1897.
+ Bacterium solanacearum var asiaticum Smith 1914.

+ Pseudomonas solanacearum (Smith 1896) Smith 1914
+ Phytomonas solanacearum (Smith) Bergey et al.1923.
+ Xanthomonas solanacearum (Smith) Dowson 1943.
+ Xanthomonas solanacearum var asiatica (Smith) Elliott 1951
+ Burkholderria solanacearum (Smith 1896). Yabuuchi et al. 1992.
Gần ñây, với những kết quả nghiên cứu của nhiều tác giải về phân loại, giám
ñịnh vi khuẩn gây bệnh héo xanh, theo ñề xuất mới của Yabuuchi, E và CTV
(1992), tại Hội nghị quốc tế lần 2 về bệnh HXVK tại Pháp (1997) ñã thống nhất, ñổi
tên và gọi loài vi khuẩn này là Ralstonia solancearum Smith (Smith 1896)
Yabuuchi và CTV, 1996. Loài R. solancearum là loài không ñồng nhất, ña dạng,
với tính chuyên hoá khác nhau, bao gồm một số biovar và pathovar khác biệt nhau
(Kelman, A. 1997).
1.1.3 Nghiên cứu về ñặc ñiểm hình thái, ñặc tính sinh lý, sinh hoá của
R.solancearum Smith
Vi khuẩn gây bệnh héo xanh có tên khoa học là R. solanacearum có hình gậy
ngắn, trong hai ñầu. Vi khuẩn thường gặp ở dạng ñơn lẻ, ghép ñôi hoặc bốn, hiếm
khi thấy chúng kết hợp thành chuỗi. Kích thước của chúng trong khoảng 0.3- 0.6 x
0.5- 4.5 µm chúng có thừ một ñến vài tiên mao và luôn chuyển ñộng. Khuẩn lạc có
bề mặt trơn, nhẵn, ít khi gồ ghề, hơi chảy hoặc không chảy, có thể có màu trắng,
trắng ñục hoặc có phớt hồng trên môi trường TZC. Cả nguồn vi khuẩn có tính ñộc
cao và nguồn có tính ñộc thấp ñều có lông nhỏ ở rìa (Mehan et al, 1994).
Vi khuẩn R. solanacearum có thể tạo axít, nhưng không tạo khí trong môi
trường có ñường. Theo Dowson, WJ (1949) vi khuẩn có thể sử dụng cacbon:
Glucose, Saccarose, Maltose, Lactose, Glysezin, Pepton, Tyrosin, Asparagin, axit
Glutamic, ñồng thời vi khuẩn có thể sử dụng nguồn ñạm như muối Amôn, muối
nitrat, và không sử dụng muối Kali nitrat (ðỗ Tấn Dũng.1999).
Theo Bradbury, JF. (1986) cho biết: loài R. solanacearum không có vỏ nhờn,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
8


tế bào không hình thành sắc tố. Vi khuẩn có khả năng tạo H
2
S, khử nitrat, phân giải
gelatin yếu, không thuỷ phân tinh bột, tạo bong bóng khí trong nước oxy già (H
2
O
2
)
3% (sản sinh men catalase), không ñồng hoá arginine (không sản sinh men arginine
dihydrolase), không tạo khí indole. Vi khuẩn có thể phát triển trên môi trường nhân
tạo chứa 0,5 - 1,0% muối NaCl nhưng không thể phát triển ở nồng ñộ muối NaCl
2%, Chu Văn Chuông (2005).
1.1.4. Nghiên cứu xác ñịnh race (chủng sinh lý), biovar (nòi sinh học) của loài vi
khuẩn Ralstonia solanacearum Smith
Nghiên cứu về race, biovar, dòng, tính tộc, tính gây bệnh của loài R.
solanacearum ñã ñược nhiều tác giả ñề cập tới. Những kết quả nghiên cứu của
Bradbury. J.F (1986) cho thấy: các dòng vi khuẩn ñược phân lập từ các vùng ñịa lý
phân bố khác nhau, từ các cây ký chủ khác nhau thường không giống nhau về ñặc
tính gây bệnh, ñặc tính sinh hoá, huyết thanh và tính mẫn cảm với khuẩn thực thể
(Bacteriophage), chúng khác nhau theo nhiều ñặc ñiểm.
Khi nghiên cứu về dòng của loài R. solanacearum ñược sử dụng khi dùng
các Isolate vi khuẩn có nguồn gốc riêng về phạm vi kí chủ của nó khi lây nhiễm trên
các cây trồng khác nhau.
Biovar của loài R. solanacearum ñược nghiên cứu dựa trên cơ sở có sự khác
nhau về phản ứng sinh hoá của các isolate vi khuẩn. Dựa vào phản ứng oxy hoá
nguồn cacbon của 3 loại ñường (Disaccharides) và 3 loại rượu mạch vòng (Hexose
alcohols): Lactose, Maltose, Cellobiose Dulcitol, Mannitol, Sorbitol.
Cho ñến nay, ñã có nhiều tác giả nghiên cứu về race của loài P.
solanacearum. Người ta ñã phát hiện và công bố 5 race khác nhau về phạm vi ký
chủ, phân bố ñịa lý và khả năng tồn tại với những ñiều kiện môi trường khác nhau

(He et al. 1983); (He, L.Y. 1986); (Buddenhagen, I. W. 1986).
Race1: Có phổ kí rộng, phân bố ở khắp các vùng ñất thấp nhiệt ñới, cận nhiệt
ñới, gây bệnh chủ yếu trên các cây thuộc họ cà như: Cà chua, khoai tây, cây cà,
thuốc lá, ớt và nhiều cây trồng khác thuộc họ ñậu kể cả ký chủ là cỏ dại.
Race 2: Gây bệnh trên các cây thuộc họ chuối (Musaceae); chuối tiêu, chuối
là cây và cây song tử diệp (Helycolia spp), phân bố chủ yếu ở các vùng trung và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
9

nam Mỹ, nhưng hiện nay ñã phát hiện thấy race này ở một số nước thuộc châu Á.
Race 3: Có phạm vi ký chủ hẹp, gây bệnh chủ yếu trên cây khoai tây và các
cây ký chủ là cỏ dại.
Race 4: Gây bệnh trên cây gừng ở Philippines.
Race 5: Gây bệnh trên cây dâu tằm ở Trung Quốc và một số vùng khác.
Thành phần Biovar của loại R. solanacearum ñã ñược nghiên cứu và xác
ñịnh bởi nhiều tác giả trên thế giới (Hayward, A.C. 1976); (He, L.Y và CTV
1983); Theo các tác giả có 5 Biovar của loài R. solanacearum gây bệnh HXVK.
Biovar 1: Không có phản ứng oxy hoá cả 2 nhóm ñường và nhóm rượu.
Biovar 2: Chỉ có oxy hoá nhóm ñường và không oxy hoá nhóm rượu.
Biovar 3: Có phản ứng oxy hoá cả 2 nhóm ñường và nhóm rượu.
Biovar 4: Chỉ có oxy hoá nhóm rượu.
Biovar 5: Chỉ có oxy hoá Lactose, Maltose, mà không ô xi hoá Sorbitol và
Dulcitol.
Mỗi race, biovar của loài vi khuẩn R. solanacearum ñều có phạm vi ký chủ
khác nhau và phân bố rộng rãi ở khắp các vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới và vùng khí
hậu ôn hoà, ấm áp. Race 1 bao gồm Biovar 1, 3, 4 phân bố rộng rãi ở các nước.
Race 3 gồm Biovar 2, có nguồn gốc ở trung và nam Mỹ với phạm vi ký chủ hẹp
nhưng phân bố khá rộng ở nhiều vùng, nhiều nước thuộc châu Á, châu Phi và bắc
Mỹ, trung và nam Mỹ và châu ðại Dương. ðặc biệt race 3 ñã phát hiện thấy gây
hại trên cây khoai tây ở nhiều nước châu Âu từ những năm 1990. Race 2 gồm

Biovar 1 gây bệnh héo cây chuối (Mokao - Disease - Of - Balalas) phân bố hẹp ở
một số nước. Race 4 gồm Biovar 3, 4 gây héo cây gừng ở Philippines và Trung
Quốc. Còn race 5 gồm Biovar 5 chỉ lây nhiễm cây dâu tằm ở Trung Quốc và một số
nước khác (CABI, 1997).
Biovar của loài R. solanacearum ñược chi thành 2 nhóm dựa trên cơ sở phân
tích ''ña dạng ñoạn dài giới hạn'' (RFLP: restrition Fragment length Polymorphism).
Nhóm 1 gồm Biovar 3,4,5; nhóm 2 gồm biovar 1,2 và 2N (Cook, D và CTV, 1988).
Quá trình khảo sát nghiên cứu về race và biovar của loài R. solanacearum ñã
ñược công bố ở nhiều nước. Ở Trung quốc người ta ñã thu thập, phân lập các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
10

Isolates vi khuẩn của các cây ký chủ khác nhau ở các ñịa phương khác nhau ñể
nghiên cứu, xác ñịnh race, Biovar. Các tác giả ñã kết luận rằng: Race phổ biến của
loài R. solanacearum hại trên nhiều cây trồng như: cà chua, khoai tây, lạc, thuốc lá,
hồ tiêu, khoai lang, gừng, dâu tằm thuộc race 1, 3, 4, 5 gồm các biovar 2, 3, 4 và 5.
Ở Thái Lan, theo Titatarn, V (1986) nhận xét: Biovar phổ biến và gây nhiễm
trên một số cây trồng chính như : Cà chua, thuốc lá, khoai tây gừng là biovar 3 và 4.
Theo tác giả Sinha, S.K (1986) khi nghiên cứu về race, biovar của loài R.
solanacearum hại trên cây trồng thuộc họ cà họ ñậu ở Ấn ðộ, cho thấy race 1, 2
gồm biovar 2, 3, 4 là phổ biến; riêng ở vùng ñất cao nhiệt ñới chỉ có race 3, biovar 2
gây bệnh héo xanh khoai tây, còn race 4 chỉ phát hiện thấy ở một số vùng trồng trọt
(ðỗ Tấn Dũng, 1999).
Ở Srilanka, khi nghiên cứu về bệnh HXVK, Senneviratne, S.N ñã kết luận
(1979): Loài R. solanacearum gây bệnh héo xanh cà chua, khoai tây có sự phân bố
về race và biovar khác nhau: race 3 gồm biovar 2 chủ yếu ở vùng núi cao và ẩm,
biovar 3 ñược phát hiện trên vùng trồng cà chua, khoai tây với ñiều kiện khô, ấm
áp; còn biovar 4 tìm thấy ở vùng trồng khoai tây có khí hậu ẩm, khô xen kẽ (Chu
Văn Chuông, 2005).
Nhìn chung những kết quả nghiên cứu về dòng của loài vi khuẩn R.

solanacearum ở nhiều nước trên thế giới ñã xác ñịnh rằng: biovar 1, 3 và 4 gây hại
trên lạc, trong khi ñó biovar 2 và 5 gây hại trên các cây trồng khác và không hại trên
lạc. Cây lạc ở Mỹ bị hại do biovar 1, còn ở các nước khác các tác giả nhận thấy rằng
bệnh héo là xanh lạc do biovar 3 và 4 (Hayward, A.C. 1990). Dòng R.
solanacearum thuộc biovar 3 có tính ñộc cao hơn biovar 1 và 4. Dòng vi khuẩn hại
lạc ở các nước châu Phi và ðông Nam Á thuộc race 1 gồm biovar 3 và 4. Ở Trung
quốc và Indonesia phần lớn các dòng R. solanacearum hại lạc thuộc biovar 3 (He,
LY. 1990). Nói chung dòng vi khuẩn phân lập từ cây lạc có tính ñộc cao trên lạc
hơn những dòng vi khuẩn phân lập từ các cây trồng khác, ngoại trừ một vài biovar
vi khuẩn phân lập trên cây cà chua, theo Tan, Y.J và CTV (1994) cho biết: các dòng
vi khuẩn phân lập ở miền nam Trung Quốc có tính ñộc cao hơn dòng phân lập ở
miền bắc. Ở Mỹ, khi nghiên cứu về sự biến ñổi tính ñộc và tính gây bệnh của dòng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
11

R. solanacearum tác giả nhận thấy: các Isolate vi khuẩn thuộc biovar 1 từ thuốc lá,
cà chua, lạc, cà và khoai tây ở vùng Bắc Carolina, Nam carolin, Georgia và Florida
ñều có tính gây bệnh cao trên cà chua, khoai tây và cây cà. Tuy nhiên, người ta ñã
phát hiện thấy có sự khác nhau về tính gây bệnh của dòng vi khuẩn hại cà chua trên
cây thuốc lá và cây lạc (Kelman, A và CTV. 1961).
Khảo sát về tính gây bệnh của dòng vi khuẩn R. solanacearum hại khoai tây,
Kelmen, A (1981) nhận thấy dòng này có tính ñộc yếu trên cây thuốc lá và không
ñộc với cây chuối, dòng vi khuẩn hại chuối không ñộc ñối với khoai tây, còn dòng
vi khuẩn từ thuốc lá và cà chua luôn có tính ñộc cao với khoai tây.
Ở Trung Quốc, người ta cũng phát hiện thấy dòng vi khuẩn hại khoai lang
không hại lạc và dòng hại lạc cũng không hại khoai lang (He, L.Y và CTV. 1983)
cho biết dòng vi khuẩn phân lập từ cây dâu tằm có tính ñộc yếu với khoai tây, cà và
không gây bệnh cho cà chua, khoai tây, thuốc lá, lạc, cây cà và hồ tiêu.
Trường hợp nếu phản ứng tự vệ của cây không ngăn cản vi khuẩn sinh sản
(Kelman, A. 1953).

Theo Husain, A và CTV (1958): quá trình héo của cây có sự tham gia của
sản phẩm vi sinh mà Gaumann gọi là các ñộc tố gây héo. Một số polysaccharides
nhất ñịnh ñược vi khuẩn sản sinh ra là những ñộc tố và chúng ức chế quá trình thoát
hơi nước. Một số men phá huỷ các chất pectin và chất xơ của hệ thống mạch dẫn,
ñồng thời giải thoát các chất tương tự như gôm làm tắc nghẽn sự vận chuyển nước
trong cây.
1.1.5. Triệu chứng tác hại và một số phương pháp phát hiện, chẩn ñoán và giám
ñịnh bệnh HXVK
* Triệu chứng cây bị nhiễm bệnh HXVK
Bệnh thường thể hiện triệu chứng ngay sau khi vi khuẩn xâm nhập vào phần
rễ và phần thân sát mặt ñất ở những cây bị bệnh. Ban ñầu là những lá ngọn non ở
phần ngọn, ñỉnh sinh trưởng bị héo rũ xuống trước. Về ban ñêm cây héo có thể phục
hồi lại, những cây bệnh mỗi ngày một nặng thêm, lá héo chuyển dần xuống các lá
phía dưới. Những ngày ñầu cây mới bị bệnh có khả năng phục hồi lại ñược sau ñó
héo hoàn toàn rồi chết. Tốc ñộ phát triển của bệnh nhanh. Cơ chế xâm nhiễm và gây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
1
2

hại của vi khuẩn Ralstonia solanacearum ñã ñược Kelman A, 1953 ñề câp.
Vi khuẩn xâm nhập vào mô cây, chúng nhân lên trong bó mạch và lan truyền
trong cây, giai ñoạn này cây nhiễm bệnh chưa biểu hiện triệu chứng ra bên ngoài.
Bó mạch chuyển thành màu nâu hoặc nâu ñen, bó mạch bị suy yếu, các thành
tế bào bị phá hủy. Dọc theo phần mô gỗ trong cây xuất hiện các vết nâu hoặc ñỏ
sẫm ở hệ thống bod mạch. Càng lên phía ngọn các vết này có màu nhạt dần.
* Các phương pháp phát hiện, chẩn ñoán và giám ñịnh bệnh HXVK
Phưong pháp chẩn ñoán dựa vào triệu chứng bệnh thể hiện ñiển hình trên
cây: ñây là một phương pháp chẩn ñoán nhanh trong việc kiểm tra phát hiện bệnh
trên ñồng ruộng. Tuy nhiên, ñể kiểm tra chính xác sự có mặt của vi khuẩn trong
thân cây bị bệnh, ngoài việc quan sát triệu chứng cây bị héo, bó mạch dẫn có màu

nâu, thâm ñen, người ta còn phải tiến hành cắt ñoạn thân cây bệnh dài 2 -3 cm, ñặt
trong cốc nước sạch, sau một vài phút sẽ thấy dịch vi khuẩn màu trắng sữa tiết ra
trên ñầu vết cắt và trong cốc nước. Phương pháp này ñã ñược nhiều tác giả ñề cập
ñến trong ñó có Kelman, A. (1998).
Gần ñây, nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp và ứng dụng kỹ thuật
PCR trong chẩn ñoán bệnh trên cây trồng và các ứng dụng khác trong bệnh học thực vật
ñã ñược công bố Bej et al. (1991); Hanson et al. (1993); Erlich et al. 1991 và 1992.
Phương pháp sử dụng kỹ thuật PCR có nhiều lợi thế hơn hẳn so với các
phương pháp chẩn ñoán truyền thống nhờ ñộ nhạy cao, tốc ñộ nhanh và chỉ với
lượng mẫu nhỏ. Ngoài ra sử dụng phương pháp này người ta cũng không phái nuôi
cấy vi khuẩn trên môi trường như các phương pháp khác, kể cả phương pháp RAPD
(Caetano et al. 1991); (Devos et al. 1992). Bằng phương pháp ứng dụng PCR nhờ
ñó mà chỉ sau một vài giờ, từ một ñoạn DNA ban ñầu và một ñoạn DNA mồi
(Primer – ñối với P. solanacearum là P759/760 do Timis, ðại học Adelaide Úc thiết
kế, trùng hợp và cung cấp) người ta có thể nhân lên hàng trăm triệu lần sau ñó ñi
phân tích kiểu gen và xác ñịnh, nhận biết một cách chính xác loài, race và biovar
của loài R. solanacearum ở trong mẫu cây bệnh, trong ñất nhiễm bệnh, v.v.
Phương pháp lây nhiễm nhân tạo: Phương pháp này dựa vào khả năng gây
héo và chết xanh của vi khuẩn R. solanacearum với cây cà chua ở ñiều kiện thích
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
13

hợp nhất cho sự phát triển của bệnh sau thời gian nhất ñịnh (Kelman, A. 1953);
(Hanson P. M, 1996); (Wang J. F, 1998).
Phương pháp phân ly, nuôi cấy vi khuẩn trên môi trường chọn lọc TZC.
Theo Kelman, A (1954): trên môi trường TZC thì khuẩn lạc của loài vi khuẩn R.
solanacearum có màu trắng sữa, nhày, ở giữa có phớt hồng nhạt. Phản ứng siêu
nhạy trên cây thuốc lá: khi tiêm vi khuẩn R. solanacearum với nồng ñộ 10
8
- 10

9
tế
bào/ml vào mô lá, sau 24 - 48 giờ quan sát sẽ thấy ñốm hoại tử có màu trắng sáng
chuyển sang màu nâu xám, còn nếu là vi khuẩn hoại sinh hoặc mất khả năng gây
bệnh thì không gây hiện tượng ñám mô chết hoại.
Các phương pháp huyết thanh, miễn dịch huỳnh quang (IF), miễn dịch liên
kết men (ELISA), chuỗi phản ứng men (PCR) và phương pháp "Phân tích ña dạng
ñoạn dài giới hạn" (RFLP) ñã ñược nhiều tác giả nghiên cứu ñể chuẩn ñoán, phát
hiện, giám ñịnh loài R. solanacearum Smith.
Theo Seal, S.E (1998), ñể chẩn ñoán nhanh loài vi khuẩn R. solanacearum
hại cây trồng thì phương pháp huyết thanh và PCR có hiệu quả ổn ñịnh.
1.1.6. Những nghiên cứu về phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn do Ralstonia
solanacearum Smith gây ra
Bệnh HXVK do vi khuẩn Ralstonia solanacearum Smith gây ra có phân bố
kỹ chủ rộng, tồn tại lâu trong tàn dư thực vật và trong ñất. ðây là loài vi khuẩn có
tính ña dạng với nhiều race, biovar và các dòng có tính ñộc khác nhau, các biến thể
tùy theo ñiều kiện tự nhiên, môi trường nên phong chống gặp rất nhiều khó khăn.
Hayward A. C. (1994) cho biết ñể phòng trừ tổng hợp bệnh héo xanh vi khuẩn có
hiệu quả, cần phải biết về trạng thái của cây (giai ñoạn và hiện trạng sinh trưởng của
cây), của vi khuẩn (race và biovar của vi khuẩn có mặt tại khu vực, các biovar và
biến thể pathotype) và các phương thức lan truyền. Theo kết quả nghiên cứu ñã
công bố của nhiều tác giả cho thấy không có biện pháp phòng trừ riêng lẻ nào tỏ ra
có hiệu quả trong phòng trừ bệnh HXVK ngoài ñồng ruộng. Vấn ñề ñược ñặt ra là
cần kết hợp hài hòa và ñồng bộ các biện pháp như chọn lọc, sử dụng giống kháng
bệnh, biện pháp canh tác và biện pháp sinh học, v.v (French, E. R.1986);
(Murakoshi et al. 1984); (French, E. R. 1998).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………
14

1.1.6.1. Biện pháp hoá học trong phòng chống bệnh héo xanh vi khuẩn.

Theo Murakoshi, R và CTV (1984) biện pháp sử dụng thuốc hoá học tỏ ra rất
có hiệu quả trong phòng trừ rất nhiều loại bệnh mang lại kết quả cao. Nhưng biện
pháp này lại ít có hiệu quả bởi loài vi khuẩn R. solanacearum gây bệnh có nguồn
gốc từ trong ñất, xâm nhiễm gây bệnh, sinh sản trong hệ thống bó mạch. Việc xử lý
ñất bằng biện pháp xông hơi cũng có tác dụng nhưng rất hạn chế.
Coléno, A và CTV (1979): Sử dụng các chất kháng sinh có ưu ñiểm lớn là có
tính hấp phụ tốt, dễ dịch chuyển trong mạch dẫn, trong mô cây, nhưng lại có mặt
hạn chế bởi dễ hình thành những dạng, chủng vi khuẩn kháng thuốc ở nồng ñộ cao
(ðỗ Tấn Dũng, 1999).
Kết quả thí nghiệm do Tan, Y.J và CTV (1990) thực hiện ngoài ñồng ruộng
ở Trung Quốc cho thấy: sử dụng thuốc Thiabendazol (C
5
H
6
N
6
S
2
) có thể giảm tỷ lệ
bệnh tới 50% nhưng không ñược phổ biến áp dụng do thuốc có ñộ ñộc cao ñối với
con người và gia súc.
1.1.6.2. Biện pháp sinh học phòng trừ bệnh héo xanh vi khuẩn do vi khuẩn
Ralstonia solanacearum Smith gây ra
Theo kết quả nghiên cứu của Kelmal, A. (1953) cho biết: một số vi khuẩn
như Basillus sp; Pseudomaonas fluorescens có khả năng ức chế, cạnh tranh, ñối
kháng và tiết ra chất chống vi khuẩn gây héo. Từ năm 1952 những nghiên cứu về
khả năng sử dụng vi khuẩn ñối kháng Basillus polymyxa phòng chống bệnh héo
xanh vi khuẩn trên cà chua (Celino et al. 1952) bước ñầu cho thấy ở công thức có
xử lý Basillus polymyxa tỷ lệ héo chỉ ở mức 33% trong khi ñó ở công thức ñối
chứng tỷ lệ nhiễm bệnh là 70%. Aspiras et al. (1986) thông báo rằng khi xử lý ñất bị

nhiễm P. solanacearum bằng vi khuẩn ñối kháng Basillus polymyxa và
Pseudomaonas fluorescens trên ruộng cà chua, khoai tây kết quả cho thấy: ở công
thức ñối chứng (không xử lý) tỷ lệ cây chết ở mức 100% trong khi ñó ở công thức
thí nghiệm tỷ lệ cây chết dừng ở mức 10- 40%. (ðỗ Tấn Dũng. 1999).
Ở phạm vi trong phòng thí nghiệm, nhà lưới và ở ñiều kiện ñồng ruộng quy
mô nhỏ, các tác nhân phòng trừ sinh học có thể là giảm số lượng quần thể ñối với
P.solanacearum một cách hiệu quả. Sử dụng các tác nhân trong phòng trừ sinh học

×