Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Mô hình chăn nuôi ủ phân bằng hầm biogas composite thu hồi khí gas để đun nấu và thắp sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.88 KB, 21 trang )

THÔNG TIN CHUNG
…………
1. Tên dự án: Mô hình chăn nuôi ủ phân bằng hầm biogas composite thu
hồi làm khí gas để đun nấu và thắp sáng.
2. Đơn vị chủ trì: Hội đồng khoa học huyện Đầm Dơi.
3. Đơn vị thực hiện: Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện Đầm Dơi.
4. Tư vấn kỹ thuật: Võ Hoàng Nam-Kỹ sư Môi trường cán bộ tư vấn dự án
Wasan tỉnh Cà Mau; Nguyễn Thị Thùy Trang - Cán bộ Hội LHPN Tỉnh Cà Mau.
5. Thời gian thực hiện: Từ tháng 6 năm 2012 đến tháng 12 năm 2013
6. Tài liệu tham khảo:
1
 Dự án Wasan Báo cáo kết quả ứng dụng Mô hình khí sinh học Biogas
Composte tỉnh Cà Mau.
 Mô hình của gia đình hộ dân đã thực hiện mô hình Composite Tô Hồng
Cam và Võ Văn Bỉ ấp Bàu Sen xã Tân Duyệt.
 Tư liệu Công ty TNHH sản xuất và thương mại Hưng Việt composite
 Ô nhiễm chất thải chăn nuôi ở Đồng Bằng Sông Cửu Long-Nguyễn Võ
Châu Ngân, Đại học Cần Thơ.
 Báo cáo của Ủy Ban nhân dân huyện Đầm Dơi năm 2011.

2
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế và khoa học
kỹ thuật theo xu hướng phát triển chung của thế giới. Đồng thời nhiều ngành công
nghiệp mới ra đời đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ môi trường do các ngành công nghiệp
này để lại. Trước vấn đề đó câu hỏi lớn đặt ra là làm thế nào để bảo vệ môi trường.
Chính vì lẽ đó mà đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu nhiều mô hình dự án đưa ra
nhiều biện pháp để có thể làm cho môi trường có thể tốt hơn trong đó có Mô hình
chăn nuôi ủ phân bằng hầm biogas composite thu hồi khí gas để đun nấu
và thắp sáng. Trong địa bàn huyện Đầm Dơi nhiều hộ gia đình chọn mô hình nuôi
heo để phát triển kinh tế nhiều hộ khá, giàu tuy nhiên khái niệm chăn nuôi gắn liền


với bảo vệ môi trường còn mới mẻ, việc xử lý phân và nước thải của gia súc gia cầm
trong chăn nuôi chưa được đảm bảo vệ sinh đồng thời hộ chăn nuôi chưa biết tận
dụng những chất bỏ đi để tạo thành nhiên liệu tiết kiệm kinh phí cho chăn nuôi còn
mới.
Mặt khác hiện nay cùng với sự phát triển của ngành công nghiệp môi trường
của chúng ta đang ngày bị ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải công nghiệp, khí thải
từ các nhà máy, các khu công nghiệp xả vào không khí. Theo các dự đoán gần đây
cho thấy khí hậu toàn cầu đang nóng dần lên và băng ở hai cực đang tan ra. Nếu
chúng ta không có những biện pháp cụ thể trong vấn đề cải tạo môi trường thì sẽ
không biết trái đất này sẽ đi đến đâu.
Vậy thì chúng ta nên làm gì, điều đó phụ thuộc vào mỗi cá nhân mỗi người
dân. Hãy vì một môi trường xanh – sạch – đẹp.
Để góp phần tuyên truyền vận động mọi người dân chung tay bảo vệ môi
trường cũng là lý do tại sao Hội LHPN huyện chọn Mô hình chăn nuôi ủ phân
bằng hầm biogas composite thu hồi khí gas để đun nấu và thắp sáng.
* Mục tiêu tổng quát của đề tài:
 Ứng dụng chuyển giao sử dụng năng lượng tái tạo từ phân heo, phân trâu bò
nhằm góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường tại địa phương.
* Mục tiêu cụ thể:
 Khảo sát, so sánh thực tế hộ gia đình chăn nuôi khi chưa đầu tư biogas với hộ
đã thực hiện.
 Tổ chức hội thảo tập huấn về mô hình.
 Lắp đặt mô hình thử nghiệm.
 Kiểm tra và nhân rộng cho nhiều hộ dân thực hiện dự án.
* Phạm vi nghiên cứu:
 Đề tài tiến hành trên cơ sở kết quả hộ dân đã thực hiện mô hình biogas ở xã
Tân Duyệt và Trần Phán huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau; và các hộ dân chưa
thực hiện trong 16 xã, thị trấn.
3
* Đối tượng nghiên cứu:

 Mô hình chăn nuôi ủ phân bằng hầm biogas composite thu hồi khí gas
để đun nấu và thắp sáng.
* Ý nghĩa ứng dụng chuyển giao
 Kết quả của đề tài được cập nhật vào bài giảng, tập huấn, hội thảo dưới nhiều
hình thức, hỗ trợ đắc lực trong tiến trình nghiên cứu và tuyên truyền, giúp cho
hộ dân hiểu được kỹ thuật “Mô hình chăn nuôi ủ phân bằng hầm biogas
composite thu hồi khí gas để đun nấu và thắp sáng”.
 Kết quả góp phần trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển nghề chăn
nuôi gia súc, gia cầm, do bởi tận dụng nguồn phân nước thải bỏ đi tái sử
dụng làm khí đốt, đèn thắp sáng, tận dụng phụ phẩm khí sinh học làm phân
bón cho cây trồng, rau màu tại địa phương; làm giảm nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho nông hộ, thông
qua đó giúp nông dân nâng cao ý thức trong việc bảo vệ môi trường và phát
triển nghề chăn nuôi bền vững.
4
PHẦN I
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ỨNG DỤNG CHUYỂN GIAO MÔ HÌNH
1. Khái quát chung
Theo thống kê, hiện nay tổng đàn lợn cả nước đạt 27,2 triệu con, ngành chăn
nuôi lợn phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng
được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất
chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một cách trầm trọng.
Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75-85 triệu tấn
chất thải, với phương thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý ổn định và nước
thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.Chất
thải chăn nuôi tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều khía
cạnh: Gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi trường đất
và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh về
hô hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều VSV gây bệnh, trứng giun. Tổ chức
Y tế Thế giới đã cảnh báo, nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn

nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi và
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch
bệnh như lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng
và có thể cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Theo Báo cáo tổng kết của Viện
Chăn nuôi, nồng độ khí H2S và NH3 trong chất thải chăn nuôi cao hơn mức cho
phép khoảng 30-40 lần. Tổng số vi sinh vật và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho
phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa Coliform, E.coli,
COD… và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân hủy các chất hữu cơ
có mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của lợn thì
các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nhiều loại khí
trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3. Trong điều kiện kỵ khí
cộng với sự có mặt của vi khuẩn trong phân và nước thải xảy ra quá trình khử các
ion sunphát (SO42-) thành sunphua(S2-). Trong điều kiện bình thường thì H2S là
một trong những nguyên nhân gây ra các vấn đề về màu và mùi. Nồng độ S2- tại
hố thu nước thải chăn nuôi lợn có thể lên đến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so với
tiêu chuẩn (theo QCVN 40:2011/BTNMTcột C nồng độ sunfua là 0,2 mg/l).
2. Vị trí địa lý và đặc điểm
Huyện Đầm Dơi là một trong 9 đơn vị hành chính của tỉnh Cà Mau, huyện
được chia làm 15 xã và 01 thị trấn. Diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là
82.606,86 ha chiếm khoảng 15,7% diện tích toàn tỉnh Cà Mau. Huyện Đầm Dơi nằm
ở phía Đông Nam tỉnh Cà Mau:
- Phía Bắc giáp thành phố Cà Mau và tỉnh Bạc Liêu;
- Phía Nam giáp huyện Ngọc Hiển;
- Phía Tây giáp với huyện Cái Nước;
5
- Phía đông giáp với biển Đông.
Theo số liệu thống kê đến cuối năm 2011, huyện Đầm Dơi tổng số đàn gia súc
gia cầm trên 153 ngàn con, trong đó hình thức chăn nuôi heo ở hộ gia đình qui mô
với số lượng 1-5 con chiếm 50%, số hộ từ 6-10 con chiếm 20%, số hộ nuôi từ 11 con

trở lên chiếm 30 % (theo chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn). Vấn đề đáng lo ngại nhất là dù chăn nuôi quy mô nhỏ hay
lớn. Phân heo, nước tiểu, nước rửa chuồng đa phần đều phải trực tiếp ra sông. Mùi
hôi thối từ các hố chứa phân chưa qua xử lý gây ảnh hưởng đến các hộ dân lân cận
và là nguồn lây lan dịch bệnh. Đồng thời với số lượng heo như trên thải ra môi
trường hàng ngàn tấn mê tan và cacbonic mỗi ngày. Mặt khác người người dân ở
Đầm Dơi sử dụng phần lớn đất cho nuôi tôm, do đó việc xử lý phân heo không thải
ra ao, sông rạch làm ô nhiễm nguồn nước nuôi thủy sản. Nhiều hộ dân đã thực hiện
với mô hình tư ủ PE (bọc cao su) để hạn chế ô nhiễm, tuy nhiên, thời gian sử dụng
không được lâu dài.
3. Khái niệm BIOSAS
Các chất hữu cơ thường bị thối rửa do tác động của các sinh vật rất nhỏ bé
mắt thường không nhìn thấy được gọi là các vi sinh vật. Quá trình này được gọi là
quá trình phân hủy. Người ta phân biệt 2 quá trình phân hủy:
 Phân hủy hiếu khí (hảo khí): Quá trình xảy ra trong môi trường có oxy.
 Phân hủy kỵ khí (yếm khí): Quá trình phân hủy xảy ra trong môi trường
không có oxy.
Các quá trình phân hủy sản sinh ra một hỗn hợp khí:
Sản phẩm khí của quá trình phân hủy hiếu khí chủ yếu là khí cacbonic (CO
2
).
Sản phẩm khí của quá trình phân hủy kỵ khí được gọi là Biogas. Nó là một hỗn
hợp gồm nhiều chất khí trong đó 2 thành phần chủ yếu là khí cacbonic và khí mêtan
(CH
4
). Khí mêtan là khí cháy được nên Biogas cháy được.
4. IOGAS được sinh ra như thế nào?
Trong thiên nhiên Biogas được sinh ra ở các đầm lầy, dưới ao, hồ, giếng sâu,
tù đọng, trong bộ máy tiêu hóa động vật.
Trong điều kiện nhân tạo biogas sinh ra trong các thiết bị biogas được gọi là

công nghệ biogas.
5. Công nghệ BIOGAS COMPOSITE có những lợi ích gì?
5.1. Lợi ích về kinh tế (năng lượng):
Lợi ích dễ nhận thấy đối với các hộ thử nghiệm mô hình khí sinh học là có
được nguồn chất đốt rẻ tiền để đun nấu và thắp sáng mà không ngại giá nhiên liệu
tăng.
Tổng chi phí của bể biogas bao gồm: bể biogas composite đường kính D =
1,9m, bộ lọc khử mùi, bếp biogas, đồng hồ áp, đèn biogas, công lắp đặt, vận chuyển
là: 9.600.000 VND chưa bao gồm VAT (giá năm 2012).
Trong khi đó các hộ chăn nuôi không đầu tư công nghệ biogas thì phải sử
dụng củi (mua, hoặc tự kiếm) vừa phải nấu cơm bằng điện, gas thương mại hoặc dầu
6
lửa. Việc này gây ảnh hưởng đến việc chặt phá cây rừng rất phổ biến, chưa kể tốn
công sức thời gian đặc biệt là phụ nữ và trẻ em. Để so sánh lợi nhuận khi đầu tư
công nghệ biogas với chi phí của các loại chất đốt khác, chúng tôi lấy chi phí chất
đốt hàng tháng của hộ gia đình làm ví dụ như sau:
- Củi dùng nấu cám heo 100.000 đ/tháng x 12 tháng = 1,2 triệu đồng/năm.
- Điện nấu cơm 40.000 đồng/tháng x 12 tháng = 480 ngàn đồng/năm.
- Gas nấu thức ăn 116.000 đồng/tháng x 12 tháng = 1,4 triệu đồng/năm.
Bảng so sánh chi phí chất đốt giữa không đầu tư và có đầu tư Biogas
Nhiên liệu dùng cho
việc nấu ăn tại gia
đình
Củi
(VND)
Điện
(VND)
Gas
thương mại
(VND)

Biogas D =
1.9m
(VND)
Đầu tư ban đầu 9.600.000
Chi phí năm 1 1.200.000 480.000 1.400.000
Chi phí năm 2 1.200.000 480.000 1.400.000
Chi phí năm 3 1.200.000 480.000 1.400.000 Hoàn vốn
Chi phí năm 4 1.200.000 480.000 1.400.000
Chi phí năm 5 1.200.000 480.000 1.400.000
Cộng chi phí 5 năm của
từng loại năng lượng
6.000.000 2.400.000 7.000.000
Theo bảng trên, nếu hộ không dùng khí sinh học biogas mà dùng đủ các loại
năng lượng nêu trên thì hộ phải tốn hơn 15 triệu đồng trong 5 năm. Mỗi năm chi phí
chất đốt của hộ hơn 3 triệu đồng.
Về lâu dài, lợi ích kinh tế của việc dùng khí sinh học làm chất đốt hơn hẳn
việc dùng các loại chất đốt khác.
Khi hộ gia đình cần thay đổi hoặc di dời đi nơi khác mô hình này vẫn có thể di
chuyển được, không phải bỏ đi như loại hầm xây bằng gạch hoặc làm bằng túi ni
lông
5.2. Lợi ích về nông nghiệp:
Nguyên liệu khi được nạp vào thiết bị biogas sẽ bị biến đổi và một phần
chuyển hóa thành khí biogas. Phần còn lại là bã đặc và nước thải lỏng. Bã thải là sản
phẩm thứ hai rất có giá trị của thiết bị biogis. Nó có thể được dùng vào nhiều mục
đích.
 Làm phân bón:
Cặn hầm biogas có tác dụng như sau:
+ Tăng năng suất cây trồng
7
+ Hạn chế sâu bệnh

+ Nâng cao độ màu mỡ cho đất.
5.3.Lợi ích về môi trường:
Bên trong công trình khí sinh học là một môi trường kỵ khí hoàn toàn nên
không phù hợp cho các vi trùng gây bệnh và trứng giun sáng phát triển. Các chủng
vi sinh kỵ phí phát triển mạnh phân hủy các hợp chất hữu cơ và giải phóng khí
biogas, tuy nhiên khi ra bên ngoài với môi trường có oxy thì vi sinh vật này bị chết,
do đó mà nước thải sau biogas có tác dụng cải thiện ô nhiễm. Các chất gây hiệu ứng
nhà kính như mê tan và cacbonic bị thu hồi và trở thành nhiên liệu đun nấu không
gây hại đến môi trường. Bên cạnh đó làm giảm đáng kể mùi hôi và ruồi nhặng vì
không còn chỗ để phát triển nên không thể lây lan mầm bệnh. Tuy nhiên hàm lượng
chất ô nhiễm vẫn chưa đạt chuẩn theo qui chuẩn QCVN 08/2008-BTNMT do đó cần
có thêm các biện pháp khác để xử lí sau biogas như: ủ phân compost sử dụng cho
cây trồng hoặc thải ra ao có chứa lục bình, hố lọc cát có trồng sậy (bể lọc nhân tạo)
để làm giảm bớt nồng độ ô nhiễm trước khi thải ra sông rạch.
5.4 Lợi ích về xã hội và thay đổi hành vi:
Trước khi xây dựng hầm biogas đa phần các hộ dân đều chưa có nhà tiêu hợp
vệ sinh mà sử dụng cầu tiêu trên ao, hồ, sông rạch. Tuy nhiên sau khi lắp đặt hầm
biogas các hộ này đều tự nguyện bỏ thêm chi phí để xây dựng nhà vệ sinh.
Chi phí xây nhà vệ sinh gồm: xây bệ xí, tráng nền, lắp ống dẫn phân, che chắn
bằng cây, lợp lá xé hết khoảng 400,000 VND. Làm nhà vệ sinh như vậy ít tốn kém
do không cần làm hầm tự hoại.
Từ đó nhận thức của người dân thay đổi rõ rệt, họ không còn sử dụng cầu tiêu
để nuôi cá mà dùng hầm biogas để xử lí chất thải vừa bổ sung thêm nguyên liệu tăng
lượng khí gas phục vụ nấu ăn. Ngoài ra khi các hộ dân có biogas để đun nấu thì bếp
sạch sẽ mà phụ nữ và trẻ em cũng không còn phải đi kiếm củi, nạn phá rừng do đó sẽ
giảm.
6. Lý do chọn Biogas composite:
Biogas composite được sản xuất từ loại nhựa cao cấp kết hợp với sợi thuỷ
tinh đáp ứng đầy đủ những yêu cầu khắt khe nhất trong quá trình thi công, xây dựng
công trình khí sinh học như độ kín khí, oxy hóa, chịu lực, thi công nhanh… đặc biệt

là vận chuyển dễ dàng, trong khi đó hầm biogas xây bằng gạch hoặc túi nhựa bằng
cao su lại không đáp ứng được, thời gian thi công lâu, bị ăn mòn. Hầm bể biogas
Hưng Việt composite đã cung cấp cho dự án WATSAN-Dự án các sự lựa chọn và
quyền sở hữu cấp nước và vệ sinh môi trường cho cư dân nghèo nông thôn vùng
đồng bằng sông Cửu Long (thuộc Tổ chức Care quốc tế tại Việt Nam).
Hiện nay công ty Hưng Việt đang sản xuất và cung cấp các loại hầm biogas
compositesau:
- Hầm biogas composite đường kính 1,90m giá 9.6000.000 VND (giá lắp đặt
tại Cà Mau)
8
Sản phẩm Biogas composite của công ty Hưng Việt được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn thẩm định và cấp chứng nhận là sản phẩm đạt Tiến Bộ kỹ
thuật và Công nghệ mới với những đặc điểm sau:
Sản phẩm được đúc sẵn, thuận lợi trong xây lắp, độ bền cao do chế tạo bằng
vật liệu composite. Hiệu xuất xử lý cao, kín khí, thu được nhiều gas. Loại bể này
phù hợp cả vùng đất lún, sình lầy. Từ trước tới nay, bà con nông dân thường sử dụng
loại bể xây, loại bể này sau một thời gian sử dụng dễ bị rò khí, lâu có gas, thường
xảy ra hiện tượng kết váng. Ở những vùng đất sụt lún, nghiêng, ngập nước xây bể rất
khó khăn, tốn kém kinh phí…Bồn bể bogas composite khắc phục được những nhược
điểm này. Hiệu suất sinh khí của hầm biogas composite cao gấp 1 - 1.5 lần so với bể
xây gạch cùng thể tích, áp suất khí gas cho từ 12 KPa - 25 KPa, có khả năng chống
kết váng, chuyển hoá lên men trong điều kiện yếm khí cao, nhiệt độ ổn định từ 28
0
C
- 40
0
C, luôn duy trì được độ pH = 7.2 - 7.5.
Mô hình này đã được Hội LHPN tỉnh Cà Mau triển khai thử nghiệm ở xã Tân
Duyệt, Trần Phán; Tuy mô hình này chi phí khá cao, nhưng có những ưu nhược
điểm sau:

Ưu điểm của thiết bị:
 Tiết kiệm mặt bằng xây dựng: toàn bộ thiết bị được chôn ngầm dưới đất
nên rất tiết kiệm đất.
 Kín khí, kín nước tốt, do được làm bằng sợi thủy tinh và sợi carbon cấu
tạo nhiều lớp, chế tạo tại công xưởng nên kiểm tra được chất lượng
ngay từ ban đầu.
 Lắp đặt nhanh: thời gian 2 ngày (1 ngày đào đất, 1 ngày lắp đặt)
 Phù hợp với vùng đất yếu, có mực nước ngầm cao (đào xuống khoảng
1m có nước).
 Có thể chuyển sang địa điểm lắp đặt khác.
 Vận hành và bảo dưỡng dể dàng.
 Thời gian thi công nhanh và lắp đặt được vào mùa mưa.
Nhược điểm của thiết bị:
 Giá thành tương đối cao.
 Công trình được chế tạo bằng vật liệu composite ở Cà Mau chưa có cơ
sở sản xuất.
Về mặt thiết kế, công trình bao gồm 03 bộ phận chính là bể phân giải, bộ phận
chứa khí và bể điều áp. Cả 3 bộ phận này đều được kết hợp nằm trong một khối và
cả khối được chôn chìm dưới mặt đất.
7. Nguyên lý hoạt động:
Nguyên liệu được nạp vào bể phân huỷ qua cửa nạp nguyên liệu cho đến khi
ngập mép dưới của cửa nạp nguyên liệu, áp suất khí trong bể phân giải P=0. Lúc này
khí sinh ra được tích tụ trong ngăn chứa, khí sinh ra do sự phân hủy của vi sinh vật
đẩy dịch phân giải dâng lên theo cửa nạp và cửa xả. Độ chênh lệch giữa hai bề mặt
dịch phân giải ở cửa nạp/cửa xả và ngăn chứa khí tạo nên áp suất trong đẩy khí vào
9
ống thu khí và đường ống dẫn khí đến nơi sử dụng. Khi sử dụng biogas để đun nấu,
thắp sáng… áp suất khí giảm dần. Khi được sử dụng hết áp suất trở về bằng 0, thiết
bị trở về trạng thái ban đầu và quá trình sinh biogas lại tiếp tục. Ở áp suất cao nhất
do được thiết kế cửa nạp cao hơn cửa xả nên dịch phân giải chỉ thoát ra cử xả chứ

không tràn về cửa nạp.
Trong quá trình hoạt động về mặt dịch phân hủy luôn luôn lên xuống làm cho
tiết diện luôn thay đổi trong một ngày, do đó nó có tác dụng phá váng. Về mặt thiết
kế, công trình bao gồm 03 bộ phận chính là bể phân giải, bộ phận chứa khí và bể
điều áp. Cả 3 bộ phận này đều được kết hợp nằm trong một khối và cả khối được
chôn chìm dưới mặt đất.
8. Xây dựng công trình kiểu composite:
Công trình bigas composite đường kính D =1,9 m được sản xuất bởi công ty
TNHH SX & TM Hưng Việt composite. Bể này được chế tạo gồm 2 nửa bán cầu
được lắp ráp tại hiện trường trước khi được đưa xuống hố đào sẵn. Công việc ráp nối
và lắp đặt được thực hiện bởi các đại lý lắp đặt của công ty Hưng Việt.
 Thông báo đến đại lý lắp đặt bể biogas composite để chọn ngày thi
công;
 Đại lý vận chuyển hầm biogas đến nhà hộ dân;
 Xác định địa điểm lắp đặt: biogas phải được lắp gần chuồng heo cách xa
nguồn nước sinh hoạt và cây cối lớn.
Các hình ảnh lắp đặt công trình kiểu Biogas composite
Đào hố
Pha keo
10
Ghép hai nửa bán cầu Ghép hoàn chỉnh
Kiểm tra kín khí, kín nước
Đặt ống vào ra và đổ nắp đậy
Lắp bộ khử mùi, đồng hồ áp Lắp đặt đèn biogas
11
12
9. Nguyên liệu sản xuất Biogas
• Nguyên liệu có nguồn gốc động vật
Thuộc loại này là các loại phân như phân gia súc, gia cầm,… và nước thải khi
vệ sinh chuồng trại chăn nuôi…

Phân gia súc như trâu, bò, lợn, phân hủy nhanh hơn phân gia cầm nhưng sản
lượng khí của phân gia cầm lại cao hơn.
Sản lượng phân trên một đầu gia súc phụ thuộc vào trọng lượng cơ thể và chế
độ nuôi dưỡng. Nhìn chung hàm lượng chất khô của các loại phân tươi vào khoảng
20%, còn lại là nước.
• Có thể thu bao nhiêu lít Biogas từ một kilogam nguyên liệu?
Cách tính sản lượng khí thu được mỗi ngày tương ứng với 1kg nguyên liệu
nạp hằng ngày.
Loại
phân
Lượng thải
hàng ngày
(kg/con/ngày)
Hàm lượng
chất khô(%)
Tỷ lệ cacbon
và nito(C/N)
Sản lượng khí
hàng ngày
(lít/kg/ngày)
Bò 12 – 20 18 – 20 24 – 25 20 – 35
Trâu 18 – 25 16 – 18 24 – 25 20 – 35
Lợn 1,2 – 4,0 24 – 33 12 – 13 40 – 60
Gia cầm 0,02 – 0,05 25 – 50 5 – 15 50 – 65
Người 0,18 – 0,34 20 – 34 2,9 – 10 60 – 70
10. Những yếu tố có ảnh hưởng tới quá trình sản sinh biogas
Quá trình sản sinh khí sinh học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Ở đây chúng
ta xét tới những yếu tố quan trọng nhất cần thiết trong xây dựng và vận hành thiết bị
và có thể thu được sản lượng tốt nhất.
 Mức độ kỵ khí

Biogas được sinh ra do hoạt động của nhiều vi sinh vật, trong đó các vi khuẩn
sinh mêtan là quan trọng nhất. Những vi khuẩn này chỉ sống trong môi trường tuyệt
đối không có oxy (kỵ khí bắt buộc). Vì vậy để đảm bảo cho môi trường phân hủy
tuyệt đối kỵ khí là một yếu tố quan trọng đầu tiên.
 Nhiệt độ
Hoạt động của vi khuẩn sinh mêtan chịu ảnh hưởng rất mạnh của nhiệt độ môi
trường. Trong điều kiện tự nhiên, nhiệt độ thích hợp nhất đối với chúng là 30-40
o
C.
13
Nhiệt độ thấp hoặc thay đổi đột ngột điều làm cho quá trình sinh mêtan yếu đi. Nhiệt
độ môi trường xuống dưới 10
o
C thì quá trình phân hủy gần như ngừng lại. Vì vậy ở
những vùng lạnh cần phải bảo đảm cách nhiệt tốt để giữu ấm cho thiết bị. Xây công
trình ngầm dưới đất là biện pháp tốt để giữ ổn định nhiệt độ cho môi trường phân
hủy.
 Tỷ lệ cacbon và nitơ (C/N) của nguyên liệu
Các chất hữu cơ gồm các nguyên tố hóa học, chủ yếu cacbon (C), hydro (H),
nitơ (N), photpho (P) và lưu huỳnh (S).
Vi khuẩn tiêu thụ cacbon nhiều hơn nitơ khoảng 30 lần. Vì vậy tỷ lệ C/N của
nguyên liệu bằng 30 là thích hợp nhất. Tỷ lệ C/N quá cao thì quá trình phân hủy xảy
ra chậm. Ngược lại tỷ lệ này quá thấp thì quá trình phân hủy ngừng trệ vì tích lũy
nhiều amoniac là một độc tố đối với vi khuẩn ở nồng độ cao.
Nói chung phân trâu, bò và lợn có tỷ lệ C/N thích hợp. Phân người và phân
gia cầm có tỷ lệ C/N thấp. Các nguyên liệu thực vật thường có tỷ lệ C/N cao. Để
đảm bảo tỷ lệ C/N thích hợp, ta cần dùng hỗn hợp các loại nguyên liệu, chẳng hạn
dùng phân người và phân gia cầm kết hợp với rơm rạ.
 Hàm lượng chất khô
Khi ta sấy khô nguyên liệu, nước sẽ bay hơi hết và còn lại là phần chất khô

của nguyên liệu. Hàm lượng chất khô là tỷ lệ giữa trọng lượng chất khô và tổng hợp
trọng lượng của nguyên liệu, thường được biểu thị bằng phần trăm. Hàm lượng chất
khô của nguyên liệu thường gặp cho ở bảng 1.
 Thời gian lưu
Thời gian lưu là thời gian nguyên liệu nằm trong bể phân hủy của thiết bị
biogas. Chính trong thời gian này nguyên liệu bị phân hủy kỵ khí sinh ra khí biogas.
Đối với chế độ nạp liên tục, thời gian lưu là thời gian từ lúc nguyên liệu được
nạp vào cho tới khi bị đẩy ra khỏi bể phân hủy và thường được tính bằng tỷ số giữa
thể tích phân hủy và thể tích nguyên liệu (đã pha loãng) nạp bổ sung hàng ngày.
Quá trình phân hủy của nguyên liệu trong thiên nhiên xảy ra trong một thời
gian dài. Đối với phân động vật thời gian này tới vài tháng. Thời gian lưu càng lớn
thì khí thu được càng nhiều. Song như vậy thiết bị phải có thể tích phân hủy lớn và
chi phí xây dựng cao. Do vậy người ta chọn thời gian lưu sao cho trong thời gian
này tốc độ sinh khí là mạnh nhất. Vì tốc độ sinh khí phụ thuộc nhiệt độ bên thời gian
lưu cũng phụ thuộc nhiệt độ.
 Các độc tố
Hoạt động của vi khuẩn chịu ảnh hưởng của một số hóa chất. Khi nồng độ
những chất này vượt quá một giới hạn nhất định, các vi khuẩn có thể bị tiêu diệt.
Trong thực tế cần tránh các độc tố hóa học (thuốc trừ sâu, thuốc sát trùng),
chất kháng sinh, nước xà phòng, thuốc nhuộm công nghiệp…
Bảng các điều kiện tối ưu đối với quá trình sản xuất Biogas
TT Yếu tố ảnh hưởng Giá trị tối ưu
1 Nhiệt độ (
o
C) 30 – 40
2 Tỷ lệ C/N 30
3 Hàm lượng chất khô (%) 7 – 9
4 Thời gian lưu (ngày) 40 – 60
11. Nội dung cần thiết khi thực hiện mô hình
14

 Kiểm tra đường ống gas và bếp gas kín hay không kín:
Dùng đồng hồ áp suất đo áp suất gas trong hầm ủ, nếu không sử dụng mà kim
đồng hồ (hoặc mực nước trong áp kế chữ U) bị giảm hoặc phát hiện có mùi hôi thì
chắc chắn có hiện tượng xì hở cần kiểm tra lại.
 Bảo dưỡng thiết bị khí sinh học:
Đối với bể phân giải: việc bảo dưỡng chủ yếu là lấy váng và lấy cặn lắng.
Khi váng hình thành quá dày, làm giảm sản lượng khí cần lấy đi. Ở những thiết
bị vận hành kém nên lấy váng mỗi năm một lần, ở những thiết bị vận hành tốt có thể
tới vài năm mới lấy váng một lần.
Nắp bể phân giải phải thường xuyên có nước để giữ ẩm cho lớp đất sét quanh
cổ, tránh bị khô sẽ làm khí biogas thoát ra ngoài (đối với kiểu xây gạch KT2).
 Phòng chống cháy nổ:
- Không lắp đặt đường ống đi qua những nơi dễ cháy nổ.
- Phải lắp đặt dụng cụ sử dụng biogas như bếp, đèn ở nơi dễ thao tác, không
bị gió lùa, xa vật dễ bị bắt lửa.
- Khi ngửi thấy mùi hăng của khí sinh học chứng tỏ đường ống bị hở, khi phải
kiểm tra đường ống, dụng cụ sử dụng để xác định nguyên nhân và khắc phục.
 Đề phòng ngạt thở:
Biogas không độc nhưng không duy trì sự sống. Vì vậy cần đề phòng ngạt
thở, không được mở cửa hầm và chui xuống khi vệ sinh, việc này có thể gây chết
người.
* Chăm sóc hầm ủ biogas
Kiểm tra khai thông đường thoát nước bể thải (bể điều hòa áp suất). Nước dội
chuồng phải tương đối (không quá nhiều và không quá ít), theo bảng chỉ dẫn sau cho
từng thể tích hầm ủ.
Thể tích hầm ủ 4m
3
6m
3
8m

3
12m
3
18m
3
36m
3
50m
3
Lượng nước cần thiết
dội chuồng trại trong 01
ngày(lít)
200 300 400 600 900 1.800 2.500

Không để nước xà phòng hoặc các độc tố khác nằm trong hầm ủ (năng suất
gas sẽ kém và không có).
Hầm ủ sử dụng sau 4 hoặc 6 tháng cần khuấy đảo phần phân lâu ngày dưới
đáy hầm bằng cách: Chọn lúc hầm ủ biogas có nhiều gas nhất, khoá van tổng hợp
của hầm ủ. Dùng máy bơm có công suất khá từ ½ HP trở lên để bơm nước từ ngoài
vào hầm ủ (cần để đầu vòi nước cắm sâu và đáy hầm ủ) các phân lâu ngày dưới hầm
ủ sẽ được khuấy đảo rồi được đẩy lên bể thải và thoát ra ngoài.
12. Sử dụng phụ phẩm KSH:
15
Phụ phẩm khí sinh học là sản phẩm ở dạng lỏng và rắn của quá trình phân hủy
trong bể phân giải. Phụ phẩm này gồm 3 thành phần chính:
- Nước thải: chất thải lỏng thải ra khỏi bể điều áp
- Bã cặn: chất đặc lắng đọng ở dưới đáy bể phân giải
- Váng: chất đặc nổi lên bề mặt dịch phân giải trong bể chính.
Thành phần của phụ phẩm KSH phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nạp và tỉ lệ
pha loãng. Ở Việt Nam nguyên liệu nạp chủ yếu là phân lợn, phân gia súc, phân

người.
Theo nghiên cứu từ năm 2003 đến năm 2009, nếu qui đổi sang dạng thông
dụng trên thị trường thì 1 tấn nước thải tương đương: 0,8 ÷ 1,73kg ure, 0,5 ÷ 1,55 kg
supe lân, 0,5 ÷ 0,9 kg phân kali; 1 tấn bã cặn tương đương 1,2 kg đạm ure, 1,88 kg
supe lân, 1,6 kg kali.
 Sử dụng phụ phẩm KSH làm phân bón cho cây trồng
Phụ phẩm khí sinh học là một loại phân hữu cơ có 2 đặc tính quan trọng là giàu
dinh dưỡng và sạch. Loại phân này có tác dụng nhanh chứa nhiều chất dinh dưỡng
hòa tan trong nước nên cây trồng dễ hấp thu.
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ỨNG DỤNG CHUYỂN GIAO
1. Nội dung ứng dụng chuyển giao
- Khảo sát điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội vùng nghiên cứu, điều tra hiện
trạng nuôi heo trong huyện Đầm Dơi.
- Thu thập, phỏng vấn 16 hộ về kỹ thuật nuôi heo theo chưa ứng dụng mô
hình và phân tích các dữ liệu có liên quan đến mục tiêu của đề tài.
- Tiến hành lắp đặt và thực hiện mô hình chăn nuôi heo tạo khí gas để đun nấu
và đèn thắp sáng.
- Đánh giá khả năng nhân rộng và phát triển mô hình trong chăn nuôi sản
xuất.
2. Thời gian và địa điểm thực hiện
Đề tài được thực hiện tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau trong khoảng thời
gian 18 tháng 6/2012 đến tháng 12 /2013.
3. Phương pháp thực hiện
3.1. Nghiên cứu
Nghiên cứu môi trường nuôi heo bị ô nhiễm trong địa bàn huyện Đầm Dơi
3.2. Điều tra, phỏng vấn và đọc tài liệu:
Lược khảo tài liệu trong và ngoài nước, các nghiên cứu có liên quan mô hình
chăn nuôi làm Biogas phương pháp khác nhau.
16

Điều tra phỏng vấn ngẫu nhiên 16 hộ nuôi heo tại vùng nghiên cứu, phân tích
đánh giá tổng quan về tình hình nuôi heo, tổ chức hội thảo cho cơ quan quản lí nhà
nước và các nông hộ nuôi heo.
3.3. Bố trí ứng dụng và chuyển giao
Chọn hộ để thực hiện mô hình: Mỗi xã, thị trấn 01 mô hình
3.4. So sánh hiệu quả trước và sau khi thực hiện mô hình của hộ gia đình
Nghiên cứu so sánh kết quả cụ thể của từng hộ gia đình
3.5. Điều tra, phỏng vấn và đọc tài liệu:
Thống kê và đánh giá, phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình Mô hình chăn
nuôi ủ phân bằng hầm biogas composit làm thu hồi khí gas để đun nấu
thắp sáng.
3.6. Đánh giá sự phát triển:
Thu kết quả mô hình thử nghiệm: Kết thúc vụ 3 chu kỳ nuôi heo = 18 tháng,
tiến hành thu toàn bộ kết quả, đánh giá khả năng phát triển mô hình.

PHẦN III
TÓM TẮT DỰ ÁN
1. Môc tiªu cña Dù ¸n
Dự án thực hiện ở 15 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện Đầm Dơi (mỗi đơn
vị chọn 1 mô hình) với mục tiêu của dự án là tuyên truyền và chứng minh cho người
dân biết được lợi ích thiết thực của mô hình Biogas composite dùng cho chăn nuôi
heo ở vùng nông thôn vừa tạo kinh tế ổn định cho hộ gia đình, bảo vệ môi trường,
bảo vệ sức khỏe cho con người và tạo thêm việc làm cho lao động nhàn rỗi.
2. Tæng kinh phí cña Dù ¸n
Tổng kinh phí của dự án là 533.400.000 đồng
Trong đó:
2.1 - Hộ dân: Đầu tư 70% bao gồm ( kinh phí xây dựng chuồng trại, nền
chuồng làm bằng bêttong, con giống, thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y ) bình quân
mỗi hộ đầu từ 23.340.000 đồng trở lên;
- 16 xã-thị trấn mỗi đơn vị 1 mô hình x 23.340.000 đ = 373.400.000 đồng

2.2- Dự án: Đầu tư 30% từ nguồn kinh phí khoa học công nghệ của huyện
Đầm Dơi năm 2012 bao gồm toàn bộ mô hình biogas compsite (Hầm Biogas
composite, bộ khử mùi, đồng hồ áp, đèn biogas, bếp biogas, nồi cơm biogas và dây
dẫn ga và chi phí lắp đặt);
- 16 mô hình x 9.600.000 đ = 153.600.000 đ
- Chi phí khác( hội thảo, kiểm tra, tài liệu…) = 6.400.000 đ
Tổng cộng : 373.400.000 đ + 153.600.000 đ + 6.400.000đ = 533.400.000 đồng
17
3. Phng ỏn m rng d ỏn
Hi LHPN huyn xin c qun lý ngun kinh phớ d ỏn u t theo
phng ỏn hon tr dn (mi h dõn tr vn dn trong 18 thỏng, kinh khớ thu hi vn
u t mụ hỡnh c tớnh chu k 1 la heo c xut chung 6 thỏng/1 ln thu vn
bng1/3 ngun vn) sau mi k thu hi vn tip tc u t cho h mi. (bng 1 v
bng 2)
4. Phng ỏn qun lý v kim tra d ỏn
Trong thi gian thc hin d ỏn Hi LHPN t chc kim tra v qun lý tt d
ỏn to cho ngi dõn cú trỏch nhim tham gia thc hin mụ hỡnh cú hiu qu .
5. n v thc hin d ỏn: Hi Liờn hip ph n huyn m Di
* Cỏn b tham gia d ỏn
Họ và tên
Tổ chức

công tác
Nội dung công việc
tham gia
Thời gian làm
việc cho dự án
(Số tháng quy
đổi
1

)
Ngụ Thựy Minh Hi LHPN huyn .Di Ch d ỏn 90 ngy
Nguyn Thu Hng Hi LHPN huyn .Di Th ký d ỏn 66 ngy
Nguyn Th Mu Hi LHPN huyn .Di K Toỏn 66 ngy
Phm M Ngõn Hi LHPN huyn .Di Th qu 66 ngy
Vừ Hong Nam K s Mụi trng Cỏn b t vn k thut 3 ngy
Nguyn Th Thựy Trang Cỏn b Hi LHPN tnh C Mau Cỏn b t vn k thut 3 ngy
Bng 1. phõn tớch thi gian - thu hi vn u t h mi:
( chn mụ hỡnh Biogas composite D= 1,9 m = 9.600.000)
Thi gian H
u
t
S vn thu hi
H xột mi khi
thu hi tỏi u t
S vn thu
hi
S vn

u t
mi
Tn
g
cng
t 1 t 2 t 3 .1 .2 .3
18
thỏng
16 16
6 th
t 1

51.200.000 5 51.200.000 48 tr 5
6 th t 2 51.200.000 5 51.200.000 48 tr 5
6 th t 3 51.200.000 6 51.200.000 57,6 tr 6
Tng 153.600.000 153,6 tr 32
1
Một (01) tháng quy đổi là tháng gồm 22 ngày làm việc x 8 tiếng
18
Bảng 2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN DỰ ÁN
Đề tài dự kiến được thực hiện từ tháng 6/2012 đến tháng 12/2013
Hoạt động
Năm 2012 Năm 2013
6 7 8 9
1
0
1
1
1
2
0
1
0
2
0
3
4 5 6 7 8 9
1
0
1
1
1

2
Thu thập dữ liệu sơ cấp
*
Chọn địa điểm bố trí thí nghiệm
*
Tổ chức hội thảo – tập huấn
*
Kiểm tra
*
Thu hồi Kinh phí dự án đợt I
*
Chọn hộ tiếp tục đầu tư khi thu vốn đợt I
*
Kiểm tra
*
Thu hồi Kinh phí dự án đợt II
*
Chọn hộ tiếp tục đầu tư khi thu vốn đợt II
*
Kiểm tra
*
Thu hồi Kinh phí dự án đợt 3
*
Chọn hộ tiếp tục đầu tư khi thu vốn đợt 3
*
Tổng hợp, đánh giá toàn bộ số liệu
*
*
*
*

*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
*
Viết bài báo cáo
*
*
*
*
Hoàn chỉnh in ấn báo cáo
*
*
Chuẩn bị báo cáo
*
*
6. Kỹ thuật vận hành và quy trình lắp đặt của mô hình
Mô hình này do nhà sản xuất hầm biogas composite hợp đồng lắp rắp chọn
gói bao gồm: Hầm Biogas composite, bộ khử mùi, đồng hồ áp, đèn biogas, bếp
biogas, nồi cơm biogas và dây dẫn gas, đồng thời hướng dẫn cho hộ dân về kỹ thuật

vận hành mô hình.
7. Phương án phát triển dự án sau khi kết thúc
Sau khi dự án kết thúc Hội LHPN huyện tiếp tục tuyên truyền và nhân rộng
mô hình này, thông qua hệ thống Hội LHPN cơ sở Hội thành lập các Câu lạc bộ, hợp
tác xã chăn nuôi heo đồng thời huy động vốn nội lực để tạo điều kiện cho người dân,
hội viên phụ nữ thực hiện mô hình này.
Hội LHPN Huyện đề xuất Hội LHPN tỉnh Cà Mau phối hợp nhà sản xuất
mô hình mở đại lý kinh doanh mô hình này tại tỉnh Cà Mau.
19
PHN IV
D TR KINH PH D N
Stt Cụng vic thc hin S lng
n giỏ
(VN)
Thnh tin
(VN)
01
In n cng 12 cun
20.000
240.000
02
Chi phớ lp rp mụ hinh Biogas
BBBiogasBigoas
16 Hm Composite
9.600.000
153.600.000
03
T chc hi tho tp hun 01 lp x 32 B
100.000
2.200.000

04
Bỏo cỏo viờn t vn mụ hỡnh 2 t
2.000.000
05
Chi phớ kim tra 4 t x
1.000.000
06
In bỏo cỏo 12 cun
30.000
360.000
07
Chi phớ khỏc Thuờ mn, nhiờn liu
600.000
Tng cng
160.000.000
Bng ch Mt trm sỏu mi triu ng

Kết luận
Mụ hỡnh Biogas composite phự hp vi c im a cht huyn m Di, cú
bn cao, an ton cho ngi s dng v d thi cụng. Li ớch bờn cnh vic cung
cp ngun cht t r tin cũn cú tỏc dng rt ln trong vic gim thiu ụ nhim
mụi trng do hot ng chn nuụi gõy ra. Bờn cnh ú cng gúp phn gim chi
phớ trong vic xõy dng nh tiờu hp v sinh, gii quyt vn cht thi phõn ngi.
Mụ hỡnh ny ó c d ỏn Watsan do Hi LHPN tnh th nghim 2 xó Tõn
Duyt v Trn Phỏn. Kt qu bc u cho thy õy l mt mụ hỡnh mang li nhiu
li ớch thit thc. D ỏn ngh Hi ng khoa hc cụng ngh huyn m Di, y
ban nhõn dõn huyn, cỏc ngnh huyn quan tõm v to iu kin ngi dõn tip
cn mụ hỡnh Biogas composite nhm nh hng cỏc gii phỏp phự hp vi
chng trỡnh mc tiờu quc gia ng phú bin i khớ hu trong tỡnh hỡnh hin nay
ng thi to iu kin cho h dõn tip cn mụ hỡnh nuụi heo bn vng.

Ngày 20 tháng 5 năm 2012
Thủ trởng
Cơ quan chủ quản Dự án
(Họ, tên, chữ ký, đóng dấu)
Ngày 20 tháng 5 năm 2012
Chủ nhiệm Dự án
(Họ, tên và chữ ký)
20
Ngô Thùy Minh
21

×