Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.71 KB, 58 trang )

ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
LỜI MỞ ĐẦU
Mỗi một quốc gia để khẳng định vị trí cũng như thế lực của mình
trên trường quốc tế, người ta thường xét trên góc độ kinh tế của quốc gia
đó. Việt Nam trong quá trình phát triển của mình đã trải qua nhiều hình
thái kinh tế khác nhau xong chỉ đến khi nền kinh tế chuyển sang nền kinh
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước mới đạt được những thành tựu
đáng kể và đang từng bước hoà nhập vào nền kinh tế trong khu vực cũng
như nền kinh tế thế giới.
Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế, trong quá trình
chuyển đổi công tác quản lý đang đứng trước những yêu cầu và nội dung
quản lý có tính chất mới mẻ đa dạng và không ít phức tạp, trong đó kế toán
quản trị là công cụ quan trọng để quản lý vốn tài sản và hoạt động điều
hành sản xuất kinh doanh cho bản thân doanh nghiệp. Kế toán quản trị
cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời và thích hợp về các nguồn lực
kinh tế và về các mặt hoạt động, có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành
công của doanh nghiệp cũng như các tổ chức xã hội khác. Kế toán quản trị
đã trở thành một lĩnh vực không thể thiếu trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp và nhân viên Kế toán quản trị có vai trò như một nhà tư vấn quản trị
nội bộ cho các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán quản trị có vai
trò đặc biệt quan trọng không chỉ với hoạt động tài chính nhà nước, mà còn
với hoạt động tài chính của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của Kế toán quản trị trong công tác
quản trị doanh nghiệp, môn học Kế toán quản trị đã được đưa vào chương
trình đào tạo cho chuyên ngành Kế toán doanh nghiệp, giúp sinh viên nắm
chắc vấn đề lý thuyết cơ bản của môn học KTQT, đồng thời rèn luyện kỹ
năng thực hành – một trong những nội dung cơ bản trong quy trình đào tạo
chuyên ngành kế toán doanh nghiệp.
1
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Qua một thời gian học tập và nghiên cứu môn học Kế toán quản trị,


để có thể củng cố những kiến thức đã học, nắm chác vấn đề lý thuyết cơ
bản và hiểu biết thực tế để rèn luyện kỹ năng thực hành theo các phương
pháp đã học, em đã thực hiện đồ án môn học Kế toán quản trị. Nội dung
phân tích của đồ án bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị.
Chương 2: Phân tích sự biến động chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 3: Phân tích điểm hoà vốn và lựa chọn phương án kinh
doanh.
2
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Phần 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
3
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Những vấn đề cơ bản về kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm kế toán quản trị
Nhà quản trị muốn thắng thế trên thị trường cần phải biết rõ tình
hình kinh tế tài chính thực tế của mình như thế nào, muốn vậy họ cần phải
sử dụng hàng loạt công cụ quản lý, trong đó kế toán là một công cụ quan
trọng bậc nhất, đặc biệt là kế toán quản trị.
Kế toán quản trị là một bộ phận của hạch toán kế toán, làm nhiệm vụ
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách cụ thể, phục vụ cho các nhà quản trị trong việc lập kế
hoạch, điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch và quản lý hoạt động kinh tế
tài chính trong nội bộ doanh nghiệp. Đồng thời kế toán quản trị còn đánh
giá, theo dõi việc thực hiện kế hoạch để đảm bảo sử dụng có hiệu quả và
quản lý chặt chẽ tài sản của doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của kế toán quản trị
- Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị phải đảm bảo cung cấp

thông tin hữu ích nhất cho nhà quản lý. Muốn vậy, báo cáo phải được thiết
kế đơn giản, dễ hiểu và phù hợp với nhu cầu thông tin của nhà quản trị
doanh nghiệp.
- Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải thích hợp với mục tiêu
hoạt động cụ thể của từng doanh nghiệp. Mỗi hoạt động khác nhau thì mục
tiêu và cách thức đạt đến mục tiêu cũng không giống nhau. Điều này cho
thấy báo cáo kế toán quản trị được thiết kế phải phù hợp với từng loại hình
hoạt động của doanh nghiệp, và do đó không thể có một hệ thống báo cáo
kế toán quản trị bắt buộc, thống nhất cho các doanh nghiệp.
-Báo cáo kế toán quản trị được xây dựng phải phù hợp với phạm vi cung
cấp thông tin của kế toán quản trị, đồng thời đảm bảo phục vụ các chức
năng quản lý của nhà quản trị.
4
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.3. Vai trò của kế toán quản trị
Kế toán quản trị nhằm cung cấp những thông tin kế toán cho các nhà quản
lý nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức đó đề ra. Nhà quản lý nhận
được thông tin này dưới hình thức như: báo cáo doanh thu, báo cáo chi phí,
báo cáo giá thành, các dự toán, các báo cáo hoạt động hàng tháng. Báo cáo
kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho ba chức năng chủ yếu :
hoạch định, kiểm soát và ra quyết định. Nó cho phép các nhà quản trị sự
hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về những vấn đề cần giải quyết. Các nhà
quản trị sử dụng thông tin kế toán quản trị vào mục đích kiểm soát thông
qua việc tác động vào việc hỡnh thành quyết định của các thành viên, buộc
các quyết định đó phải phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.
a)Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc hoạch định.
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là: xác
định mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được
mục tiêu đó. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là một công cụ để kế
toán vừa giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc

thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đó ghi chép,
tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận, kết quả từng loại hoạt
động, từng sản phẩm, từng ngành hàng,…lập các bảng dự toán chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn …, để cung cấp thông tin trong việc
phác họa dự kiến tương lai nhằm mục đích phát triển doanh nghiệp.
b)Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc kiểm soát
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ
cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện
so với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh giá
việc thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin
phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào,
đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi
nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mục tiêu xác định.
5
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị phục vụ cho chức năng kiểm soát biểu
hiện qua :
+ Chức năng việc kiểm soát quản lý : thông tin trên báo cáo kế toán quản
trị cũng được dùng để đánh giá kết quản hoạt động của các đơn vị được
phân quyền trong doanh nghiệp như là các đơn vị trực tiếp kinh doanh, các
phòng ban, bộ phận. Các tiêu chuẩn đánh giá kết quả kinh tế cung cấp một
sự kết nối giữa chiến lược của một doanh nghiệp và sự thi hành chiến lược
đó bởi các đơn vị hoạt động riêng lẻ trong doanh nghiệp.
+ Chức năng kiểm soát hoạt động : thông tin trên báo cáo kế toán quản trị
cũng là một trong các phương tiện chính mà qua nó các nhân viên, nhà
quản trị nhận được thông tin phản hồi về kết quả của họ, cho phép họ học
hỏi từ quá khứ và cải thiện trong tương lai. Các doanh nghiệp sẽ thành
công và thịnh vượng thông qua việc thiết kế các sản phẩm và dịch vụ đến
khách hàng thông qua các quy trình hoạt động có hiệu quả.
c)Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc ra quyết định

Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự chọn lựa thích hợp
trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ
chức có thể là quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả
các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và phần lớn thông tin đều do
kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định của nhà
quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt kịp thời
và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án thiết lập để
lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin cũng
có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, … để nhà
quản trị có thể xử lý nhanh chúng
1.1.4 Chức năng của kế toán quản trị:
Trước hết phải xuất phát từ mong muốn của nhà quản lý các cấp trong nội
bộ doanh nghiệp để đặt ra các yêu cầu thông tin cụ thể cho mọi lĩnh vực
6
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
gắn với các chức năng quản lý (Chức năng lập kế hoạch,chức năng kiểm
tra, chức năng tổ chức và điều hành, chức năng ra quyết định).
- Đối với chức năng lập kế hoạch. Kế toán quản trị phải cung cấp các chỉ
tiêu về số lượng và giá trị phù hợp với chỉ tiêu kế hoạch. Các chỉ tiêu này
vừa có tính quá khứ, vừa có tính dự báo.
-Đối với chức năng kiểm tra. Kế toán quản trị cung cấp các thông tin theo
mục tiêu quản lý đặt ra. Các thông tin này được hình thành trên cơ sở tổ
chức hạch toán chi tiết, bằng phương pháp kế toán và bằng phương pháp
phân tích đồ thị biểu diễn các thông tin do kế toán và các nghành khác
cung cấp.
-Đối với chức năng điều hành, kế toán quản trị cung cấp thông tin về các
chỉ tiêu hoạt động chủ yếu bằng chỉ tiêu phi tiền tệ, trên các báo cáo nhanh.
Để có các thông tin này. Phần lớn các chứng từ phục vụ cho kế toán quản
trị có cùng nguồn gốc với kế toán tài chính, nhưng do mục đích cung cấp
thông tin khác nhau, nên mức độ xử lý chứng từ có khác nhau.

Do vậy trên cùng một hệ thống chứng từ kế toán, chỉ cần thêm vào các nội
dung chi tiết để phục vụ hạch toán chi tiết theo yêu cầu của kế toán quản
trị. Mặt khác cũng cần thiết số liệu từ nguồn khác. Ví dụ : Số liệu về thống
kê thị phần các mặt hàng trên thị trường, số liệu thống kê về lao động,về
thị trường lao động.v.v…
1.1.3. Phân biệt kế toán quản trị và kế toán tài chính
Kế toán quản trị và kế toán tài chính là hai bộ phận không tách dời của kế
toán doanh nghiệp, chúng mối quan hệ chặt chẽ đồng thời cũng có nhiều
điểm khác biệt.
*Những điểm giống nhau cơ bản:
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các sự kiện kinh tế
trong doanh nghiệp và đều quan tâm đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn
chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quá
7
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
trình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp. Một bên phản ánh tổng quát và
một bên phản ánh chi tiết, tỉ mỉ của các vấn đề đó.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều dựa trên hệ thống ghi chép ban
đầu của kế toán. Hệ thống ghi chép ban đầu là cơ sở để kế toán tài chính
soạn thảo các báo cáo tài chính định kì, cung cấp cho các đối tượng ở bên
ngoài. Đối với kế toán quản trị, hệ thống đó cũng là cơ sở để vận dụng, xử
lý nhằm tạo ra các thông tin thích hợp cho việc ra quyết định của các nhà
quản trị.
Kế toán quản trị sử dụng rộng rãi các ghi chép hàng ngày của kế toán tài
chính, mặc dù có khai triển và tăng thêm số liệu cũng như nội dung của các
thông tin.
Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều biểu hiện trách nhiệm của người
quản lý. Kế toán quản trị thể hiện trách nhiệm của người quản lý cấp cao,
còn kế toán tài chính thể hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các cấp bên
trong doanh nghiệp. Nói cách khác, kế toán tài chính và kế toán quản trị

đều dự phần vào quản lý doanh nghiệp.
*Điểm khác biệt:
Tiêu thức Kế toán tài chính Kế toán quản trị
1. Mục đích Cung cấp thông tin phục vụ
cho việc lập báo cáo tài
chính
Cung cấp thông tin phục vụ điều
hành hoạt động sản xuất kinh
doanh
2. Đối tượng
phục vụ
Các nhà quản lý doanh
nghiệp và các đối tượng
bên ngoài doanh nghiệp
Các nhà quản lý doanh nghiệp
(Hội đồng quản trị, ban giám
đốc…)
3. Đặc điểm
của thông tin
Phản ánh thông tin xảy ra
trong quá khứ.
Có tính khách quan.
Được theo dõi dưới hình
Phản ánh thông tin dự báo trong
tương lai.
Có tính chủ quan
Được theo dõi cả dưới hình thái
8
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
thái giá trị. giá trị và hiện vật.

4. Nguyên tắc
trình bày và
cung cấp
thông tin
Cần phải tuân thủ nguyên
tắc, chuẩn mực và chế độ
hiện hành về kế toán của
từng quốc gia và quốc tế.
Cần linh hoạt, nhanh chóng và
thích hợp với từng quyết định cụ
thể của người quản lý, không
buộc phải tuân theo các nguyên
tắc chung.
5. Phạm vi của
thông tin
Liên quan đến việc quản lý
tài chính trên quy mô toàn
doanh nghiệp.
Liên quan đến việc quản lý trên
từng bộ phận cho đến từng cá
nhân có liên quan.
6. Tính pháp

Có tính pháp lệnh Mang tính nội bộ
7. Hình thức
báo cáo được
sử dụng
Các báo cáo tổng hợp, phản
ánh tổng quát về kết quả
hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp
trong một thời kỳ.
Các báo cáo chi tiết, đi sâu vào
từng bộ phận, từng khâu công
việc của doanh nghiệp.
8. Kỳ báo cáo Báo cáo của kế toán tài
chính được soạn thảo theo
định kỳ.
Báo cáo của kế toán quản trị
được soạn thảo thường xuyên
theo yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
9. Quan hệ với
các môn khoa
học khác
Ít có mối quan hệ. Kết hợp và sử dụng nội dung
của nhiều môn khoa học khác
như: kinh tế học, thống kê kinh
tế…
1.1.4. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị các yếu tố sản xuất
kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần thiết phải có các
yếu tố sản xuất cơ bản, đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức
9
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
lao động. Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu là
đối tượng lao động, tài sản cố định và các công cụ dụng cụ khác không đủ
tiêu chuẩn tài sản cố định là tư liệu lao động, còn lao động của con người
là yếu tố sức lao động
a. Kế toán quản trị vật tư, hàng hoá:

Kế toán quản trị chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp
để ra quyết định sản xuất kinh doanh do đó thông tin cần phải cập nhật và
liên tục. Điều đó cũng có nghĩa là các tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư,
hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành tiền theo từng mặt hàng,
từng nhóm, từng loại, ở từng nơi bảo quản, sử dụng phải được hạch toán
chi tiết để sẵn sàng phục vụ cho yêu cầu của quản trị. Muốn vậy công tác
hạch toán vật tư hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Tổ chức hạch toán chi tiết vật tư hàng hoá theo từng kho, từng bộ
phận kế toán doanh nghiệp.
- Theo dõi liên tục hàng ngày tình hình nhập xuất tồn kho của từng
loại, nhóm mặt hàng vật tư hàng hoá cả chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu thành
tiền.
- Đảm bảo đối chiếu khớp và chính xác tương ứng giữa các số liệu
của kế toán chi tiết với số liệu hạch toán chi tiết tại kho, giữa số liệu của kế
toán chi tiết với số liệu của kế toán tổng hợp về tình hình vật tư, hàng hoá.
- Báo cáo cung cấp kịp thời các thông tin cần thiết hàng ngày, hàng
tuần về tình hình vật tư hàng hoá theo yêu cầu của quản trị doanh nghiệp.
b. Kế toán quản trị tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào sản xuất kinh doanh, giá trị của
TSCĐ bị hao mòn dần và chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Nhưng TSCĐ hữu hình vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến khi hư hỏng. Mặt khác TSCĐ được sử dụng và bảo quản ở các bộ
10
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
phận khác nhau trong doanh nghiệp. Bởi vậy kế toán chi tiết TSCĐ phải
phản ánh và kiểm tra tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ của toàn doanh
nghiệp và của từng nơi bảo quản, sử dụng theo từng đối tượng ghi TSCĐ.
Ngoài các chỉ tiêu phản ánh nguồn gốc, thời gian hình thành TSCĐ, công
suất thiết bị, số hiệu TSCĐ, kế toán phải phản ánh nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại của từng đối tượng ghi TSCĐ tại từng nơi sử dụng, bảo

quản TSCĐ. Việc theo dõi TSCĐ theo nơi sử dụng nhằm gắn trách nhiệm
bảo quản, sử dụng tài sản với từng bộ phận, từ đó nâng trách nhiệm và hiệu
quả trong bảo quản sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp
c. Kế toán quản trị lao động và tiền lương (tiền công)
Lao động là yếu tố quyết định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nói đến yếu tố lao động là nói đến lao động sống, tức là sự hao phí có mục
đích về thể lực và trí lực của con người để tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện
hoạt động kinh doanh. Để bù lại phần hao phí đó của lao động, doanh
nghiệp phải trả cho họ khoản tiền phù hợp với số lượng và chất lượng lao
động mà họ đóng góp. Số tiền này được gọi là tiền lương hay tiền công.
Kế toán quản trị lao động, tiền lương phải cung cấp các thông tin về
số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động và quỹ lương cho
các nhà quản trị doanh nghiệp. Từ những thông tin này các nhà quản trị
đưa ra được phương án tổ chức quản lý lao động, bố trí hợp lý lực lượng
lao động của doanh nghiệp vào từng khâu công việc cụ thể, nhằm phát huy
tốt nhất năng lực của người lao động, tạo điều kiện tăng năng suất lao
động, giảm chi phí nhân công trong chi phí sản xuất kinh doanh.
1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của kế toán quản trị chi phí giá thành
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải luôn luôn
quan tâm đến việc quản lý chi phí, vì mỗi đồng chi phí bỏ ra đều có ảnh
hưởng đến lợi nhuận. Vì vậy vấn đề quan trọng được đặt ra cho nhà quản
trị doanh nghiệp là phải kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
11
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Vấn đề chi phí không chỉ là sự quan tâm của các doanh nghiệp mà
còn là mối quan tâm của người tiêu dùng, của xã hội nói chung.
Theo kế toán tài chính, chi phí được hiểu là một số tiền hoặc một
phương tiện mà doanh nghiệp hoặc cá nhân bỏ ra để đạt được mục đích
nào đó. Bản chất của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một sự thu về, có thể
thu về dưới dạng vật chất, có thể định lượng được như số lượng sản phẩm,

tiền… hoặc dưới dạng tinh thần, kiến thức, dịch vụ được phục vụ…
1.1.6. Phân loại chi phí
Chi phí được nhà quản trị sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau.
Do vậy, chi phí được phân loại theo nhiều cách, tuỳ theo mục đích của nhà
quản trị trong từng quyết định. Nhận định và thấu hiểu cách phân loại và
ứng xử của từng loại chi phí là chìa khoá của việc đưa ra những quyết định
đúng đắn trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh của nhà
quản trị doanh nghiệp.
a. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
* Tác dụng:
- Cho thấy vị trí, chức năng hoạt động của chi phí trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Là căn cứ để xác định giá thành và tập hợp chi phí.
- Cung cấp thông tin có hệ thống phục vụ cho việc lập báo cáo
tài chính.
* Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí sản xuất
và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất: là toàn bộ chi phí có liên quan đến việc chế tạo
sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ phục vụ trong một kỳ nhất định.
12
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí của những loại
nguyên vật liệu mà cấu tạo thành thực thể của sản phẩm, có giá trị và có
thể xác định được một cách tách biệt rõ ràng và cụ thể cho từng sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí thanh toán cho công
nhân trực tiếp vận hành dây chuyền sản xuất tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ
phục vụ.
+ Chi phí sản xuất chung: là tất cả các khoản chi phí phát sinh
ở phân xưởng mà không thể đưa vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp.

- Chi phí ngoài sản xuất: là những khoản chi phí không liên quan
đến việc chế tạo sản xuất sản phẩm, mà nó tham gia vào quá trình tiêu thụ
và quản lý.
+ Chi phí bán hàng: là tất cả những chi phí liên quan đến việc
xác tiến tiêu thụ sản phẩm.
+ Chi phí quản lý: là những chi phí liên quan đến việc điều
hành quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí
* Tác dụng: Nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch, kiểm
soát và chủ động điều tiết chi phí đối với lĩnh vực quản trị doanh nghiệp;
xác định mức độ biến động của chi phí so với mức độ biến động của khối
lượng sản phẩm sản xuất ra.
* Theo tiêu thức này chi phí được phân loại thành chi phí biến đổi,
chi phí cố định và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí biến đổi: là toàn bộ chi phí biến đổi khi khối lượng sản
phẩm biến đối và tỉ lệ thuận với khối lượng sản phẩm. Chi phí biến đổi tính
cho một đơn vị sản phẩm không thay đổi, chi phí biến đổi bằng 0 khi mức
độ hoạt động hoạt động bằng 0.
13
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
+ Chi phí biến đổi tỉ lệ: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ
lệ thuận tuyến tính với mức độ hoạt động.
+ Chi phí biến đổi cấp bậc: là những khoản biến phí thay đổi
khi mức độ hoạt động thay đổi nhiều và không thay đổi khi mức độ hoạt
động thay đổi ít.
- Chi phí cố định: là những khoản chi phí không biến đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi trong phạm vi phù hợp. Định phí tính cho một đơn vị
sản phẩm tỉ lệ nghịch với khối lượng sản phẩm sản xuất. Nó không thể
giảm đi bằng 0 khi mức độ hoạt động bằng 0.
+ Định phí bắt buộc: là những khoản định phí không thể thay

đổi một cách nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
+ Định phí tuỳ ý: là những khoản định phí có khả năng thay
đổi nhanh chóng theo quyết định của nhà quản trị.
- Chi phí hỗn hợp: là những khoản chi phí mà bản thân nó bao gồm
cả yếu tố biến đổi, cả yếu tố cố định.
c. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản phẩm
* Tác dụng: Xem xét những khoản mục chi phí nào ảnh hưởng trực
tiếp đến doanh thu của kỳ mà chúng phát sinh, những khoản mục chi phí
nào ảnh hưởng đến kỳ mà sản phẩm được đem đi tiêu thụ, từ đó có những
kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
* Theo cách phân loại này chi phí được phân loại thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ:
- Chi phí sản phẩm: là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình sản xuất
sản phẩm và nó chỉ được thu hồi khi sản phẩm được đem đi tiêu thụ. Còn
nếu sản phẩm chưa được tiêu thụ thì nó nằm trên giá trị hàng tồn kho. Chi
phí sản phẩm gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung.
14
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
- Chi phí thời kỳ: là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch
toán. Vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hưởng đến lợi tức của kỳ mà chúng phát
sinh. Vậy chi phí thời kỳ bao gồm các loại chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp.
d. Phân loại chi phí theo mục đích ra quyết định
* Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp
- Chi phí trực tiếp: là những khoản chi phí có thể tách biệt cho từng
đối tượng, từng hoạt động cụ thể và tự bản thân nó hiển nhiên được chuyển
thẳng cho từng hoạt động cụ thể.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí cùng một lúc phát sinh liên quan
đến nhiều đối tượng và không thể tách biệt được trực tiếp cho từng đối

tượng. Do đó nếu muốn tính chi phí gián tiếp cho từng đối tượng thì phải
tiến hành phân bổ theo những tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên có những khoản chi phí nếu xét cho từng hoạt động cụ thể
thì là chi phí gián tiếp nhưng nếu xét cho từng bộ phận hoặc trong phạm vi
toàn doanh nghiệp thì lại là chi phí trực tiếp.
* Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được là những
khoản mục chi phí phản ánh phạm vi quyền hạn của các nhà quản trị các
cấp đối với các loại chi phí đó. Như vậy, các nhà quản trị cấp cao có phạm
vi quyền hạn rộng đối với chi phí hơn.
* Chi phí thích hợp và chi phí không thích hợp
- Chi phí thích hợp: là những chi phí phát sinh có sự chênh lệch giữa
các phương án xem xét.
- Chi phí không thích hợp là những chi phí khi xem xét các phương
án có thể bỏ qua.
15
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
+ Chi phí chìm: là những khoản chi phí phát sinh trong quá
khứ và không thể bị thay đổi trong tương lai cho dù doanh nghiệp lựa chọn
phương án nào.
+ Chi phí cố định: là những định phí không thích hợp trong
trường hợp không thay đổi quy mô.
* Chi phí cơ hội: là lợi nhuận tiềm ẩn lớn nhất mà doanh nghiệp bị
mất đi khi lựa chọn phương án này thay cho phương án kia.
1.2. Phân tích mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản trong phân tích mối quan hệ chi phí – khối
lượng – lợi nhuận
a. Số dư đảm phí (lãi trên biến phí)
* Tổng số dư đảm phí
- Tổng số dư đảm phí là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của tổng
doanh thu sau khi đã trừ đi tổng chi phí biến đổi và phần còn lại sẽ được

dùng để bù đắp chi phí cố định.
- Công thức:
* Số dư đảm phí đơn vị
- Là số dư biểu hiện bằng số tuyệt đối của giá bán sau khi trừ đi biến
phí đơn vị.
- Công thức:
SDĐP
đv
= GB – CPBĐ
đv
* Tỷ lệ số dư đảm phí
SDĐP = DT – CPBĐ
16
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
- Tỷ lệ số dư đảm phí là chỉ tiêu thể hiện số tương đối giữa tổng số
dư đảm phí với tổng doanh thu hoặc giữa số dư đảm phí đơn vị với giá bán.
- Công thức:
Tỷ lệ SDĐP =
SDĐP
=
SDĐP
đv
DT GB
b. Kết cấu của chi phí
- Là chỉ tiêu thể hiện số tương đối của biến phí và định phí so với
tổng chi phí của doanh nghiệp.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí cao trong tổng chi phí thì lợi
nhuận sẽ nhạy cảm với biến động của doanh thu. Đây sẽ là điểm thuận lợi
khi doanh nghiệp tăng doanh thu.
- Những doanh nghiệp có tỷ lệ định phí thấp trong tổng chi phí thì

lợi nhuận sẽ ít nhạy cảm hơn so với biến động của doanh thu. Điều này sẽ
làm cho doanh nghiệp có độ an toàn cao hơn khi làm ăn thất bại.
c. Đòn bảy kinh doanh
- Đòn bảy kinh doanh là một chỉ tiêu phản ánh mức độ tăng của lợi
nhuận so với mức độ tăng của doanh thu hay phản ánh mức độ sử dụng chi
phí cố định trong doanh nghiệp.
- Công thức:
Độ lớn của ĐBKD =
Tốc độ tăng lợi nhuận
=
SD ĐP
Tốc độ tăng doanh thu Lợi nhuận
1.2.2. Phân tích điểm hoà vốn
a. Khái niệm
- Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu của doanh nghiệp vừa đủ
bù đắp chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra.
17
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Doanh thu
Tổng chi phí Lợi nhuận
Biến phí Định phí Lợi nhuận
Biến phí Số dư đảm phí
- Theo mô hình trên ta có khái niệm: Điểm hoà vốn là điểm tại đó số
dư đảm phí vừa đủ bù đắp chi phí cố định.
- Phân tích điểm hoà vốn giúp cho nhà quản trị xem xét quá trình
kinh doanh một cách chủ động và tích cực, xác định rõ ràng vào lúc nào
trong kỳ kinh doanh, hay ở mức sản xuất nào và tiêu thụ bao nhiêu thì đạt
hoà vốn. Từ đó có biện pháp chỉ đạo tích cực để hoạt động sản xuất kinh
doanh đạt hiệu quả cao.
b. Phương pháp xác định điểm hoà vốn

* Xác định sản lượng hoà vốn
- Sản lượng hoà vốn là mức sản lượng tiêu thụ mà doanh nghiệp có
thể bù đắp được chi phí bỏ ra.
- Công thức:
SL
hv
=
CPCĐ
=
CPCĐ
GB – CPBĐ
đv
SDĐP
đv
* Xác định doanh thu hoà vốn
- Doanh thu hoà vốn là doanh thu của mức tiêu thụ hoà vốn.
- Công thức:
DT
hv
= SL
hv
x GB =
CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
18
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
- Khi doanh nghiệp sản xuất nhiều sản phẩm thì cần phải xác định
doanh thu hoà vốn của toàn doanh nghiệp sau đó căn cứ vào tỷ trọng doanh
thu của từng loại sản phẩm để xác định DT
hv

cho từng loại sản phẩm, sau
đó mới xác định SL
hv
của từng loại sản phẩm.
DT
hv
=
CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
bq
SL
hv
=
DT
hvi
GB
* Doanh thu an toàn
- Doanh thu an toàn là phần chênh lệch của doanh thu thực hiện
được với doanh thu hoà vốn.
- Công thức:
Mức DT an toàn = Mức DT thực hiện – Mức DT hoà vốn
Tỷ lệ doanh thu an toàn = Mức doanh thu an toàn
Mức doanh thu thực
Tỷ lệ SDĐP
bq
=
SDĐP
i
= Tỷ trọng DT
i

x Tỷ lệ SDĐP
i
DT
i
DT
hv
= Tỷ trọng DT
i
x DT
hv
19
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
hiện
- Doanh thu an toàn phản ánh mức doanh thu thực hiện được đã vượt
quá mức doanh thu hoà vốn như thế nào. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn
càng thể hiện tính an toàn cao của hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tính
rủi ro trong kinh doanh càng thấp và ngược lại.
d. Phương trình lợi nhuận
DT
mm
= LN
mm
+ CPCĐ
Tỷ lệ SDĐP
e. Ứng dụng phân tích điểm hoà vốn
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với giá bán:
- Xét mối quan hệ giữa sản lượng bán với giá bán hoà vốn:
Sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp càng cao thì giá bán để đạt được hoà
vốn phải thấp và ngược lại.
- Xét mối quan hệ giữa giá bán với sản lượng hoà vốn: Giá

bán càng cao thì sản lượng hoà vốn càng thấp và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong mối quan hệ với kết cấu hàng bán:
- Kết cấu hàng bán là tỷ trọng của từng mặt hàng bán chiếm
trong tổng số mặt hàng đem bán.
DT
hv
=
CPCĐ
Tỷ trọng DT
i
x Tỷ lệ SDĐP
i
- Những sản phẩm nào có tỷ lệ SDĐP cao mà chiếm tỷ trọng
lớn thì doanh thu hoà vốn thấp xuống và ngược lại.
* Phân tích điểm hoà vốn trong việc ra quyết định:
 Dự định lãi đạt được:
Q
mm
=
LN
mm
+ CPCĐ
SDĐP
đv
20
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
- Doanh nghiệp dự tính trước tỷ lệ lãi phải đạt được trong kỳ rồi
từ đó có kế hoạch tăng cường cho công tác quảng cáo tiếp thị sản phẩm
nhằm tăng doanh thu tiêu thụ (với điều kiện lãi trên 1 ĐVSP >0), điều này
cũng có nghĩa là doanh nghiệp sẽ phải chi thêm một khoản chi phí cho

quảng cáo tiếp thị. Khi đó doanh nghiệp sẽ phải tính toán và xác định sản
lượng cần tiêu thụ là bao nhiêu để đạt đến điểm hoà vốn, và để đạt được
mức lãi đã dự tính thì doanh nghiệp phải tiêu thụ được bao nhiêu sản
phẩm.
SL
mm
=
CPCĐ + LN
mm
SDĐP
đv
DT
mm
=
CPCĐ + LN
mm
Tỷ lệ SDĐP
 Quyết định khung giá bán:
- Khung giá bán càng rộng thì doanh nghiệp càng có nhiều cơ hội
giảm giá, càng tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Khung giá bán được xác định là đoạn mức giá cao nhất và mức
giá thấp nhất mà doanh nghiệp có thể bán. Thông thường khung giá bán
được xác định là từ giá bán hoà vốn đến giá thị trường.
 Quyết định lựa chọn đơn đặt hàng:
- Doanh nghiệp sẽ lựa chọn chấp nhận đơn đặt hàng nếu đơn đặt
hàng đó có mang lại SDĐP. Giả định:
+ ĐĐH đó không làm ảnh hưởng đến khối lượng tiêu thụ hiện
tại.
+ ĐĐH đó không làm thay đổi quy mô sản xuất của doanh
nghiệp.

21
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
- Đơn đặt hàng đó sẽ được chấp nhận khi GB>CPBĐ
đv
 Quyết định tiếp tục hay ngừng sản xuất:
- Trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, doanh
nghiệp sẽ ngừng hoạt động nếu khoản lỗ do việc sản xuất kinh doanh lớn
hơn chi phí cố định phải chịu khi ngừng hoạt động và ngược lại.
22
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Phần II:
PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
23
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội :

Công ty CP Bánh mứt kẹo Hà Nội được
thành lập từ tháng 8/1964 với tên Xí
nghiệp Bánh mứt kẹo Hà Nội dưới sự chỉ
đạo trực tiếp của Sở công thương Hà Nội
Tên giao dịch: Hanobaco
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội
Tên tiếng anh: HA NOI CONFECTIONERY JOINT STOCK COMPANY
Trụ sở: Số 15 Ngõ 91 Nguyễn Chí Thanh – Hà Nội
* Các mặt hàng sản xuất chủ yếu :
- Bánh Trung Thu
- Mứt Tết
- Bánh Trứng nhện
- Nước hoa bưởi

- Bánh Săm pa
- Bánh xốp vừng , xốp dừa .
Nằm ngay trong lòng Hà Nội, những thành viên của gia đình Công
ty cổ phần Bánh Mứt Kẹo Hà Nội - Hanobaco đang phát huy tài năng, trí
tuệ và sức lực của mình để xây dựng Công ty ngày càng phát triển, doanh
số năm sau tăng cao hơn năm trước, nhà xưởng từng bước hiện đại hoá để
sản phẩm của Công ty không chỉ ngon mà còn đẹp và sang trọng nữa.Công
ty đã vinh dự nhận được nhiều cúp vàng, huy chương cũng như vượt qua
những cuộc kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm ngặt nghèo nhất, đang và
sẽ luôn khẳng định mình là một doanh nghiệp có uy tín hàng đầu trong
ngành thực phẩm của Thủ đô và cả nước.
2.2 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí trong tổng chi
phí:
24
ĐẠI HỌC MỎ - ĐỊA CHẤT ĐỒ ÁN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
2.2.1 Phân tích tổng hợp sự biến động của các khoản mục phí (trong mối
quan hệ với doanh thu):
( Bảng 2.1)
Bảng 2.1 cho ta thấy: Tổng chi phí quý 1 là 294,774,151,298, quý 2 là
347,381,929,442, quý 2 tăng 52,607,778,144 so với quý 1, tương
ứng17.85%. Trong đó:
- Chi phí NVL trực tiếp qúy 2 (139,503,304,854 đ) so với 1
(128,978,520,949 đ) tăng 10,524,783,905 đ, tương ứng với 8,16 %. Tính
trên 1000 đ doanh thu, chi phí NVL trực tiếp giảm 13,10 đ, tương ứng với
3,51%. Nguyên nhân làm tăng chi phí NVL trực tiếp là do gần Tết Nguyên
Dán công ty sản xuất thêm nhiều bánh kẹo phục vụ người dân. Các loại
mứt tết cũng được sản xuất nhiều. Cuối năm các loại nguyên vật liệu chính
sản xuất bánh kẹo tăng cao, làm tăng chi phí.
- Chi phí nhân công trực tiếp Quý 2(37,192,291,125 đ) so với Quý
1(31,292,019,641 đ) tăng 5,900,271,484 đ, tương ứng với 18,86%. Chi phí

nhân công trực tiếp tính trên 1000 đ doanh thu cũng tăng 5,46 đ tương ứng
với 6,03%. Nguyên nhân là do tình hình lạm phát trong nước và trên thế
giới, đồng tiền mất giá, công nhân cần được tăng lương; đồng thời công ty
nhận thêm hợp đồng, công nhân cần phải làm thêm ca, nên tăng thêm
lương cho công nhân.
- Chi phí sản xuất chung quý 2 (138,381,950,701), so với quý
1(326,960,033 đ) tăng 48,054,990,668 đ, tương ứng với 53,2 %. Chi phí
sản xuất chung tính trên 1000 đ doanh thu tăng 95,87 đ tương ứng với
36,67%. Nguyên nhân do tổng số giờ lao động trực tiếp, tổng số giờ máy
hoạt động và tổng khối lượng sản phẩm đều tăng.
- Chi phí bán hàng quý 2 (2,078,080,011đ) so với quý 1 (1,830,074,562 đ)
tăng 248,005,449 đ, tương ứng với 13,55%. Chi phí bán hàng tính trên
1000 đ doanh thu tăng 0.07 đ tương ứng với 1,3%. Chi phí bán hàng tăng
25

×