Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

PHÁP LUẬT về đầu tư THEO hợp ĐỒNG hợp xây DỰNG CHUYỂN GIAO (BT), THỰC TRẠNG và KIẾN NGHỊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.13 KB, 24 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA
d&c
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: LUẬT KINH DOANH
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ THEO HỢP
ĐỒNG HỢP XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO (BT),
THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ
LỚP : NCKT5BTH
THỰC HIỆN : NHÓM 05
GV HƯỚNG DẪN : TH.S. NGUYỄN THỊ NGỌC BÌNH
THANH HÓA THÁNG 11 NĂM 2012
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
DANH SÁCH NHÓM
TT HỌ VÀ TÊN MSSV GHI CHÚ
1 LÊ THỊ HƯƠNG 11007593 NHÓM TRƯỞNG
2 LÊ NHẬT LINH 11009193
3 LÊ THÁI LINH 11033923
4 VŨ THỊ LINH 11007203
5 LÊ THỊ LOAN 11027053
6 NGUYỄN THỊ LỢI 11022153
7 PHẠM THỊ LUYẾN 11010513
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 2
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho em được thay mặt nhóm 05 gửi lời cảm ơn đến Th.S.
Nguyễn Thị Ngọc Bình - Giảng viên hướng dẫn, cô đã quan tâm và giúp đỡ
chúng em trong suốt thời gian học, cô luôn sẵn lòng dành thời gian giải đáp
những thắc mắc cho chúng em, hướng dẫn chúng em thực hiện bài tiểu luận này.
Tuy đã cố gắng rất nhiều, nhưng bài tiểu luận của chúng em vẫn còn
nhiều thiếu sót, rất mong cô bỏ qua và chỉ bảo chúng em để chúng em có thêm


hiểu biết.
Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 3
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN













…………
…………………… Ngày … tháng … năm 2012
Giảng viên
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 4
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
MỤC LỤC
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 5
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật kinh doanh – trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ
Chí Minh - chủ biên soạn PGS.TS Nguyễn Minh Tuấn . TS:Nguyễn Thị
Ngọc Bình

2. Các tài liệu tham khảo khác
3. Các trang web
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 6
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, sự nghiệp đổi mới
do Đảng khởi xướng và lãnh đạo đã giành được những thắng lợi quan trọng trên
nhiều lĩnh vực. Đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước có nhiều
khởi sắc, được nhân dân ta và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Đảng xác định:
Nhiệm vụ trọng tâm của chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của nước ta hiện
nay là: Thúc đẩy sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa-
hiện đại hóa để đạt mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp
vào năm 2020 và ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới;
tăng cường thu hút vốn của các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài, góp phần
tạo ra tốc độ tăng trưởng ấn tượng cho nền kinh tế. Đặc biệt giành đầu tư thỏa
đáng cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội để trong một thời gian ngắn
khắc phục được tình trạng thiếu vốn về cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất như hiện
nay. Có thể nói, cơ sở hạ tầng có vai trò làm nền móng cho các hoạt động đầu tư
nhất là trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ sử dụng công nghệ hiện
đại. Có cơ sở hạ tầng tốt không chỉ đáp ứng được các yêu cầu kinh tế, giảm giá
thành sản xuất mà còn hạn chế các rủi ro trong đầu tư. Chính vì vậy, việc đầu tư
các công trình hạ tầng được xem là hoạt động quan trọng đối với phát triển kinh
tế đất nước nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà thực trạng kết cấu hạ tầng
chưa đáp ứng được nhiệm vụ "đi trước một bước" cho phát triển kinh tế, còn
nhiều lạc hậu, yếu kém, thêm vào đó nguồn vốn Nhà nước để phục vụ cho yêu
cầu này còn hạn chế thì việc huy động vốn ngoài Ngân sách là rất cần thiết. Tuy
nhiên, do hệ thống pháp luật về đầu tư nói chung và về đầu tư trong lĩnh vực hạ
tầng cơ sở nói riêng ở nước ta còn chưa nhất quán, thiếu ổn định và còn có sự
phân biệt đối xử bất hợp lý giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài khi
đầu tư vào lĩnh vực này. Điều đó, đã làm hạn chế tính hấp dẫn, cạnh tranh của

môi trường đầu tư Việt Nam. Trong khi nhiều nước trên thế giới chỉ tồn tại một
khung pháp lý về đầu tư áp dụng chung cho mọi nhà đầu tư thì ở nước ta, ngay
từ văn bản pháp luật đầu tiên điều chỉnh hoạt động đầu tư trong lĩnh vực cơ sở hạ
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 7
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
tầng về đầu tư nước ngoài vẫn đang tồn tại với tính chất là một khung pháp lý
tương đối độc lập bên cạnh khung pháp lý về đầu tư trong nước. Sự tồn tại song
song của hai văn bản này đã làm cho các chủ thể kinh doanh chưa được bình
đẳng thực sự về mặt kinh tế bởi các chính sách, biện pháp khuyến khích, đảm
bảo đầu tư … được áp dụng rất khác nhau giữa các chủ thể đầu tư. Do vậy, việc
ban hành một khung pháp lý chung thống nhất, minh bạch, đồng bộ, xác lập
quyền bình đẳng cho tất cả các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần tạo thế
cạnh tranh thuận lợi với các nước trong khu vực và nâng cao hơn nữa hiệu quả
đầu tư xây dựng cơ bản- là đáp ứng đòi hỏi khách quan trước yêu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế . Nhận thức được điều này, ngày 11 tháng 5 năm 2007 Chính phủ
đã ban hành Quy chế đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO, BT kèm theo Nghị định
78 áp dụng thống nhất cho đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài để hướng dẫn
các quy đinh chung về vấn đề này. Đây là các quy định chi tiết được ban hành
trên cơ sở quy định của Luật Đầu tư năm 2005, tạo khung pháp lý quan trọng
cho việc thực hiện các quan hệ đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế, xã hội ở nước ta hiện nay.
Chính vì những lý do trên, nhóm sinh viên chúng em đã chọn đề tài: “
Pháp luật về đầu tư hợp đồng xây dựng – chuyển giao (hợp đồng BT). Thực
trạng và giải pháp” để nghiên cứu cho bài tiểu luận của mình.
Bài tiểu luận gồm có 3 phần:
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đầu tư theo hợp đồng BT
Chương 2: Thực trạng quy định pháp luật về đầu tư theo hợp đồng BT
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi

hành pháp luật về đầu tư theo hợp đồng BT
KẾT LUẬN
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 8
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
THEO HỢP ĐỒNG BT
1.1: KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG BT
1.1.1 Khái niệm
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao ( BT): là hợp đồng được kí giữa cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư để xây dựng công tŕnh kết cấu hạ tầng;
sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao công tŕnh đó cho nhà nước Việt
Nam; Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án khác để thu hồi
vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư theo thỏa thuận trong
hợp đồng BT.
1.1.2 Đặc điểm
Chỉ được áp dụng trong các lĩnh vực xây dựng công trình cơ sở kết cấu hạ
tầng như: xây dựng hạ tầng cho hệ thống giao thông, cấp thoát nước… Thông
qua hợp đồng BT, chính phủ trao cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình để
có thể bù đắp lại chi phí phát triển dự án và hoàn vốn cho các nhà đầu tư
Chỉ được ký kết giữa một bên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt
Nam với bên còn lại là các nhà đầu tư
Các nhà đầu tư khi đầu tư dưới hình thức này thường sử dụng vốn góp của
họ và phần lớn từ các Ngân hàng thương mại để đầu tư cho dự án. Vì vậy sự
tham gia của Ngân hàng thương mại là hết sức quan trọng. Nếu nhà đầu tư và
Chính phủ không sẵn sàng đưa ra các cơ chế thuuanj tiện để tiến hành dự án BT
nhằm đảm bảo quyền lợi và giải quyết các vấn đề mà bên cho vay quan tâm thì
dự án sẽ khó thành công
Để thực hiện dự án BT nhà đầu tư có thể thành lập doanh nghiệp BT.
Doanh nghiệp BT là doanh nghiệp hoạt động theo luật Doanh nghiệp 2005 để

thực hiện hợp đồng BT chịu trách nhiệm thực hiện các quy định tại giấy phép
đầu tư, các cam kết của nhà đầu tư theo theo hợp đồng BT. Quyền và nghĩa vụ
của Doanh nghiệp BT, mối quan hệ giữa Doanh nghiệp BT và nhà đầu tư trong
việc thực hiện dự án do các bên thỏa thuận trong hợp đồng BT.
1.2: QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 9
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG BT
Để khuyến khích, thu hút đầu tư của tư nhân vào lĩnh vực xây dựng cơ sở
hạ tầng ngày 27/11/2009 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 108/2009/NĐ -
CP về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (Hợp đồng BT)
Nghị định này ra đời nhằm tạo khung pháp lý hoàn thiện cho việc hợp tác giữa
Nhà nước và tư nhân, tạo nên các chính sách chung nhất quán nhằm khuyến
khích, thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Theo đó, Chính phủ khuyến khích thực hiện theo hình thức Hợp đồng BT các dự
án xây dựng và vận hành, quản lý công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc dự án cải
tạo, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành, quản lý các công trình hiện có trong các
lĩnh vực: đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, đường sắt,
cầu đường sắt, hầm đường sắt, cảng hàng không, cảng biển, cảng sông, hệ thống
cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
chất thải, nhà máy điện, đường dây tải điện.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2010 và thay thế
Nghị định số 78/2007/NĐ-CP ngày 11/5/2007 của Chính phủ về đầu tư theo hình
thức Hợp đồng BT.
1.3: VAI TRÒ, Ý NGHĨA CỦA ĐẦU TƯ THEO HỢP ĐỒNG BT VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM
1.3.1: Vai trò của đầu tư theo hợp đồng BT với sự phát triển của kinh tế xã
hội Việt Nam
Góp phần vào việc nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng đất nước
Thu hút nhiều sự đầu tư của tư nhân, của các tổ chức kinh tế trong nước và

cả nước ngoài
Có cơ hội ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến, hiện đại của
các nước phát triển trên thế giới
Tạo điều kiện cho nước ta liên kết quốc tế và những xu thế tích cực trên
thế giới để chúng ta tiếp tục phát huy nội lự và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại
lực - nguồn vốn, công nghệ mới, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường -
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đưa nước ta sánh vai cùng các
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 10
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
nước phát triển trên thế giới.
1.3.2 Ý nghĩa của đầu tư theo hợp đồng BT với sự phát triển của kinh tế xã
hội Việt Nam
Làm cho nền kinh tế tăng trưởng. tăng tổng sản phẩm trong nước ( GDP )
hàng năm. Việc nuôi trồng và khai thác thủy sản , hải sản được mở rộng. Tăng
giá trị sản xuất công nghiệp bình quân hàng năm. Hệ thống kết cấu hạ tầng: bưu
chính - viễn thông, đườn xá, cầu, cảng, sân bay, điện, thủy lợi… được tăng
cường.
Văn hóa xã hội có những tiến bộ, đời sống nhân dân tiếp tục được cải
thiện. Giáo dục và đào tạo phát triển về cơ sở vật chất, nâng cao kiến thức và
chất lượng đời sống. Những nhu cầu thiết yếu của nhân dân về ăn, ở, mặc, chăm
sóc sức khỏe, nước sạch, điện sinh hoạt,… được đáp ứng tốt hơn
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 11
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU
TƯ THEO HỢP ĐỒNG BT
2.1 QUY ĐỊNH VỀ CHỦ THỂ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Nhà đầu tư ký kết hợp đồng BT với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện các dự án xây dựng mới, mở rộng, hiện đại hóa và vận hành các dự án
kết cấu hạ tầng trong lĩnh vực giao thông, sản xuất và kinh doanh điện, cấp thoát
nước, xử lý chất thải và các lĩnh vực khác do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Chính phủ quy định lĩnh vực đầu tư, điều kiện, trình tự, thủ tục và phương
thức thực hiện dự án đầu tư; quyền và nghĩa vụ của các bên thực hiện dự án đầu
tư theo hình thức hợp đồng BT.
2.2 QUY ĐỊNH VỀ LĨNH VỰC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Chính phủ khuyến khích thực hiện các Dự án xây dựng và vận hành, quản
lý công trình kết cấu hạ tầng mới hoặc Dự án cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa và
vận hành, quản lý các công trình hiện có trong các lĩnh vực sau đây:
- Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
- Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt.
- Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông
- Hệ thống cung cấp nước sạch; hệ thống thoát nước; hệ thống thu gom, xử lý
nước thải, chất thải.
- Nhà máy điện, đường dây tải điện.
- Các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đối với các công trình kết cấu hạ tầng khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ thì các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lấy ý kiến bằng văn
bản của các Bộ, ngành và địa phương có liên quan để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định trong từng trường hợp cụ thể.
2.3 QUY ĐỊNH VỀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.3.1 Nguồn vốn thực hiện dự án
Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải tự thu xếp các nguồn vốn để
thực hiện Dự án theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án
Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
của Doanh nghiệp dự án không được thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư của Dự án.
Đối với Dự án có tổng vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 12
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
Doanh nghiệp dự án được xác định theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
- Đối với phần vốn đầu tư đến 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh
nghiệp dự án không được thấp hơn 15% của phần vốn này.

- Đối với phần vốn đầu tư trên 1.500 tỷ đồng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu của Doanh
nghiệp dự án không được thấp hơn 10% của phần vốn này.
Dự án khác phải đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
2.3.2 Sử dụng vốn nhà nước để thực hiện Dự án
Tổng vốn nhà nước tham gia thực hiện Dự án không được vượt quá 49%
tổng vốn đầu tư của Dự án.
Đối với Dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về việc sử dụng
công trình kết cấu hạ tầng và Dự án quan trọng khác, các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước để
xây dựng công trình phụ trợ, tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định
cư hoặc thực hiện các công việc khác nhằm hỗ trợ thực hiện Dự án.
Nguồn vốn hỗ trợ thực hiện Dự án theo quy định tại khoản 2 Điều này
không tính vào tổng vốn đầu tư của Dự án và được lập, quản lý, sử dụng theo
quy định đối với dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
2.4 QUY ĐỊNH VỀ LẬP, PHÊ DUYỆT VÀ ĐỀ XUẤT DANH MỤC DỰ ÁN
Tùy thuộc vào tính chất, quy mô của Dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Đề xuất dự án để làm cơ sở
cho việc lập hồ sơ mời thầu và tổ chức đàm phán Hợp đồng dự án với Nhà đầu
tư.
Đề xuất dự án gồm những nội dung sau:
- Phân tích sự cần thiết và những lợi thế các việc thực hiện Dự án theo hình thức
Hợp đồng BT so với các hình thức đầu tư khác.
- Dự kiến công suất, địa điểm, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, nhu
cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư
thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải
phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có); ảnh hưởng của Dự án đối với môi trường
sinh thái, phòng, chống cháy nổ, an ninh.
- Xác định sơ bộ tổng vốn đầu tư của Dự án.

Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 13
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
- Xác định các loại giá, phí hàng hóa, dịch vụ dự kiến thu từ việc khai thác công
trình.
- Các điều kiện, phương thức chuyển giao và tiếp nhận công trình phù hợp với quy
định
- Đề xuất áp dụng các hình thức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và bảo lãnh Chính phủ (nếu
có) phù hợp với quy định.
- Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế, xã hội của Dự án.
- Ngoài những nội dung nêu trên, Đề xuất dự án phải xác định điều kiện thanh
toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác.
Thẩm quyền phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất dự án được
quy định như sau:
- Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất Dự án
quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc hội, Dự án có nhu cầu sử dụng
đất từ 200 ha trở lên, Dự án có yêu cầu bảo lãnh của Chính phủ và Dự án thuộc
Nhóm A có tổng vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi và Đề xuất dự án còn lại thuộc các Nhóm
A, B và C.
2.5 QUY ĐỊNH VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐÀM PHÁN HỢP ĐỒNG
BT
Đối với Dự án trong Danh mục dự án đã công bố có từ 2 Nhà đầu tư trở
lên cùng đăng ký thực hiện, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tổ chức đấu
thầu rộng rãi trong nước hoặc quốc tế để lựa chọn Nhà đầu tư.
Việc chỉ định Nhà đầu tư chỉ được áp dụng khi đáp ứng một trong các điều kiện
sau:
- Trong thời hạn 30 ngày (thời gian tối thiểu để Nhà đầu tư lựa chọn và đăng ký
thực hiện dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền) chỉ có một Nhà đầu tư
đăng ký thực hiện Dự án.

Dự án cần thực hiện để đáp ứng nhu cầu cấp bách về việc sử dụng công trình
kết cấu hạ tầng do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và báo cáo thẩm định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
2.6 QUY ĐỊNH VỀ ĐÀM PHÁN, KÝ KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 14
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
Căn cứ kết quả lựa chọn Nhà đầu tư theo quy định tại Điều 13 và Điều 14
Nghị định này, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đàm phán Hợp đồng
dự án với Nhà đầu tư được chọn.
Các quyền, nghĩa vụ của Doanh nghiệp dự án, quyền tiếp nhận Dự án theo
quy định và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự án (nếu có) có thể
được đàm phán đồng thời với việc đàm phán Hợp đồng dự án.
Sau khi kết thúc đàm phán, Hợp đồng dự án và các hợp đồng liên quan
đến việc thực hiện Dự án (nếu có) được ký tắt giữa các bên có liên quan.
Sau khi dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định tại Chương
V Nghị định này, Nhà đầu tư và Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành ký
chính thức Hợp đồng dự án. Trường hợp nội dung Hợp đồng dự án có sự thay
đổi so với Hợp đồng dự án đã ký tắt, Nhà đầu tư phải thông báo nội dung sửa đổi
cho Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư trước khi ký chính thức.
2.7 QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC THẨM TRA, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
ĐẦU TƯ
2.7.1 Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư
Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ gốc cho Cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đầu tư để tổ chức thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư gồm:
- Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
- Hợp đồng dự án đã được ký tắt và các hợp đồng liên quan đến việc thực hiện Dự
án (nếu có).
- Báo cáo nghiên cứu khả thi.

- Hợp đồng liên doanh và Điều lệ Doanh nghiệp dự án (nếu có).
Nội dung thẩm tra gồm:
- Các quyền và nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng dự án.
- Tiến độ thực hiện dự án.
- Nhu cầu sử dụng đất.
- Các giải pháp về môi trường.
- Các kiến nghị của Nhà đầu tư về ưu đãi đầu tư, bảo lãnh của Chính phủ (nếu có).
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư tiến hành thẩm tra, cấp Giấy chứng
nhận đầu tư cho Nhà đầu tư trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ.
2.7.2 Nội dung Giấy chứng nhận đầu tư
Giấy chứng nhận đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau:
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 15
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
- Tên, địa chỉ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án.
- Tên Dự án.
- Mục tiêu và quy mô của Dự án.
- Địa điểm thực hiện Dự án và diện tích đất sử dụng.
- Tổng vốn đầu tư của Dự án.
- Thời gian và tiến độ thực hiện Dự án; tiến độ huy động vốn theo Hợp đồng dự
án.
- Các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư (nếu có).
Đối với Dự án BT, ngoài những nội dung quy định đối với dự án xây dựng
Công trình BT nêu trên Giấy chứng nhận đầu tư phải quy định điều kiện thanh
toán hoặc điều kiện thực hiện Dự án khác theo quy định tại Hợp đồng dự án.
2.8 QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DỰ ÁN
2.8.1 Triển khai xây dựng công trình
Dự án được triển khai sau khi Nhà đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đầu
tư và theo các điều kiện khác thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
Dự án khác được triển khai theo thời gian, tiến độ do các bên thỏa thuận

trong Hợp đồng dự án phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và xây
dựng.
Doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm lựa chọn nhà thầu tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp và nhà thầu khác để thực hiện Dự án. Việc lựa chọn nhà thầu
thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu phải thực hiện theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Kết quả lựa chọn nhà thầu phải thông báo cho Cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định lựa chọn nhà
thầu.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và hoàn
thành các thủ tục giao đất hoặc cho thuê đất để thực hiện Dự án theo quy định
của pháp luật và các điều kiện về sử dụng đất quy định tại Hợp đồng dự án.
Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng và chi phí tái định cư do Doanh
nghiệp dự án thanh toán và được tính vào tổng vốn đầu tư của Dự án, trừ trường
hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước được sử dụng để hỗ trợ bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định
Căn cứ Báo cáo nghiên cứu khả thi và Hợp đồng dự án, Doanh nghiệp dự
án lập Thiết kế kỹ thuật gửi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để giám sát, kiểm
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 16
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
tra. Trường hợp Thiết kế kỹ thuật thay đổi so với Báo cáo nghiên cứu khả thi,
Doanh nghiệp dự án phải trình Cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Doanh nghiệp dự án tự quản lý, giám sát hoặc thuê tổ chức tư vấn độc lập
để quản lý, giám sát thi công xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ
công trình theo thiết kế đã thỏa thuận phù hợp với quy định của pháp luật về xây
dựng và thỏa thuận tại Hợp đồng dự án.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm giám sát, đánh giá việc
tuân thủ các nghĩa vụ của Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án trong việc thực
hiện các yêu cầu về quy hoạch, mục tiêu, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật, chất

lượng công trình, tiến độ huy động vốn và thực hiện Dự án, bảo vệ môi trường
và các vấn đề khác theo thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
Việc điều chỉnh tổng vốn đầu tư, thiết kế kỹ thuật và các điều kiện khác đã
thỏa thuận tại Hợp đồng dự án chỉ được xem xét trong các trường hợp sau:
- Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện bất khả kháng khác.
- Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho Dự án.
- Khi quy hoạch thay đổi ảnh hưởng trực tiếp đến địa điểm, quy mô, tính chất,
mục tiêu của Dự án.
- Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ
2.8.2 Về quản lý kinh doanh công trình
Doanh nghiệp dự án thực hiện việc quản lý, kinh doanh công trình hoặc
kinh doanh Dự án khác phù hợp với các quy định của pháp luật và theo các điều
kiện thỏa thuận trong Hợp đồng dự án.
Doanh nghiệp dự án có thể thuê tổ chức quản lý thực hiện công việc nêu
trên với điều kiện Doanh nghiệp dự án chịu toàn bộ trách nhiệm của tổ chức
quản lý.
Trong quá trình kinh doanh công trình, Doanh nghiệp BOT và Doanh
nghiệp BTO có nghĩa vụ:
- Đối xử bình đẳng với tất cả các đối tượng sử dụng hợp pháp các sản phẩm, dịch
vụ do Doanh nghiệp dự án cung cấp; không được sử dụng quyền kinh doanh
công trình để đối xử phân biệt hoặc khước từ phục vụ đối với các đối tượng sử
dụng.
- Thực hiện bảo dưỡng định kỳ, sửa chữa công trình theo Hợp đồng dự án, bảo
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 17
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
đảm công trình vận hành đúng thiết kế.
- Bảo đảm việc sử dụng công trình theo các điều kiện quy định trong Hợp đồng dự
án.
Doanh nghiệp BT thực hiện Dự án khác theo các điều kiện thỏa thuận tại
Hợp đồng dự án, phù hợp với quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, pháp luật về

đầu tư, xây dựng và các văn bản pháp luật có liên quan.
2.8.3 Chuyển giao công trình và kết thúc hợp đồng dự án
Sau khi hoàn thành công trình theo quy định Nhà đầu tư chuyển giao Công
trình dự án cho Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo các điều kiện quy định tại
Hợp đồng dự án.
Việc chuyển giao công trình được thực hiện theo thủ tục và điều kiện sau:
- Một năm trước ngày chuyển giao hoặc trong thời hạn thỏa thuận tại Hợp đồng
dự án, Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự án phải đăng báo công khai về việc
chuyển giao công trình và các vấn đề liên quan đến thủ tục, thời hạn thanh lý hợp
đồng, thanh toán các khoản nợ
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình
trạng công trình theo thỏa thuận tại Hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản
chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu Doanh nghiệp dự án thực
hiện việc sửa chữa, bảo trì công trình.
- Nhà đầu tư và Doanh nghiệp dự án phải bảo đảm tài sản được quyển giao không
bị dùng làm tài sản để bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc bị cầm cố, thế
chấp để bảo đảm cho các nghĩa vụ khác của Nhà đầu tư hoặc Doanh nghiệp dự
án phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp Hợp đồng dự án có quy
định khác.
- Doanh nghiệp dự án có trách nhiệm chuyển giao công nghệ, đào tạo, và thực
hiện việc bảo dưỡng định kỳ, đại tu để bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành
công trình bình thường phù hợp với các yêu cầu của Hợp đồng dự án.
- Sau khi tiếp nhận Công trình dự án, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức
quản lý, vận hành Công trình theo chức năng, thẩm quyền.
2.9 QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI VÀ BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ VỚI NHÀ ĐẦU TƯ
VÀ DOANH NGHIỆP DỰ ÁN
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 18
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
2.9.1 Ưu đãi đối với doanh nghiệp BT
Doanh nghiệp BT và các nhà thầu theo quy định được hưởng ưu đãi về

thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để xây dựng Công trình BT theo quy
định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để thực hiện Dự án khác
được áp dụng theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Doanh nghiệp BT được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất đối với diện
tích được sử dụng để xây dựng Công trình BT trong thời gian xây dựng công
trình
Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với Dự án khác được áp dụng tùy thuộc
vào lĩnh vực và địa bàn đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.9.2 Thuế đối với các nhà thầu tham gia thực hiệ dự án
Các nhà thầu nước ngoài (nếu có) tham gia thực hiện Dự án nộp các loại
thuế và hưởng ưu đãi về miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật về thuế áp
dụng đối với nhà thầu nước ngoài.
Các nhà thầu Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của
pháp luật về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp Việt Nam.
2.9.3 Bảo lãnh nghĩa vụ của Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án và các doanh
nghiệp khác.
Trong trường hợp cần thiết và tùy theo tính chất Dự án, Chính phủ chỉ
định cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh vốn vay, cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản
phẩm và các nghĩa vụ hợp đồng khác cho Nhà đầu tư, Doanh nghiệp dự án hoặc
các doanh nghiệp khác tham gia thực hiện Dự án và bảo lãnh nghĩa vụ của các
doanh nghiệp nhà nước bán nguyên liệu, mua sản phẩm, dịch vụ của Doanh
nghiệp dự án.
2.9.4 Quyền thế chấp tài sản
Doanh nghiệp dự án được cầm cố, thế chấp các tài sản và quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
Việc cầm cố, thế chấp tài sản của Doanh nghiệp dự án phải được sự chấp
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 19
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình

thuận của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không làm ảnh hưởng đến mục
tiêu, tiến độ và hoạt động của Dự án theo quy định tại Hợp đồng dự án và phù
hợp với quy định của pháp luật
2.9.5 Quyền mua ngoại tệ
Trong quá trình xây dựng và kinh doanh công trình, Nhà đầu tư hoặc
Doanh nghiệp dự án được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động
ngoại hối để đáp ứng các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác
theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, gồm:
- Chi trả tiền thuê thiết bị, máy móc từ nước ngoài.
- Nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án.
- Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay nước ngoài.
- Thanh toán các khoản nợ (gồm cả nợ gốc và lãi) vay ngân hàng bằng ngoại tệ để
nhập khẩu máy móc, thiết bị và các sản phẩm, dịch vụ khác để thực hiện Dự án.
- Chuyển vốn, lợi nhuận, các khoản thanh lý đầu tư, các khoản thanh toán cho việc
cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ và các khoản thu nhập hợp pháp khác
ra nước ngoài (áp dụng đối với Nhà đầu tư nước ngoài).
Chính phủ bảo đảm cân đối hoặc hỗ trợ cân đối ngoại tệ đối với một số Dự
án quan trọng trong lĩnh vực năng lượng, xây dựng công trình giao thông và xử
lý chất thải.
2.9.6: Bảo đảm cung cấp các dịch vụ công cộng
Doanh nghiệp dự án được sử dụng đất đai, đường giao thông và các công
trình phụ trợ khác để thực hiện Dự án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp có khan hiếm về dịch vụ công ích hoặc có hạn chế về đối
tượng được sử dụng công trình công cộng, Doanh nghiệp dự án được ưu tiên
cung cấp các dịch vụ hoặc được ưu tiên cấp quyền sử dụng các công trình công
cộng để thực hiện Dự án.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chịu trách nhiệm hỗ trợ Doanh nghiệp
dự án thực hiện các thủ tục cần thiết để được phép ưu tiên sử dụng dịch vụ và
các công trình công cộng.
2.9.7: Giải quyết tranh chấp

Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư hoặc
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 20
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
Doanh nghiệp dự án và tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với các tổ chức kinh
tế tham gia thực hiện Dự án trước hết phải được giải quyết thông qua thương
lượng, hòa giải. Trường hợp không giải quyết được bằng thương lượng, hòa giải
các bên có thể đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại tổ chức trọng tài hoặc tòa án
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ các trường hợp quy định tại
các điều sau.
Tranh chấp giữa Cơ quan nhà nước có thẩm quyền với Nhà đầu tư nước
ngoài hoặc Doanh nghiệp dự án trong quá trình thực hiện Hợp đồng dự án và các
hợp đồng bảo lãnh theo quy định tại Điều 40 Nghị định này được giải quyết
thông qua trọng tài hoặc tòa án Việt Nam hoặc một Hội đồng trọng tài do các
Bên thỏa thuận thành lập.
Tranh chấp giữa Doanh nghiệp dự án với tổ chức, cá nhân nước ngoài
hoặc với các tổ chức kinh tế Việt Nam và tranh chấp giữa các Nhà đầu tư với
nhau được giải quyết theo quy định của Luật Đầu tư.
2.9.8: Bảo đảm về vốn và tài sản
Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của Nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa
hoặc bị tịch thu bằng biện pháp hành chính.
Trong trường hợp cần thiết phải trưng mua, trưng dụng tài sản của Nhà
đầu tư, Nhà nước bảo đảm thanh toán hoặc bồi thường tài sản và vốn của Nhà
đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư hoặc theo các điều kiện khác thỏa thuận tại
Hợp đồng dự án.
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 21
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU
TƯ THEO HỢP ĐỒNG BT
3.1 CÁC NGUYÊN TẮC CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT DẦU TƯ

THEO HỢP ĐỒNG BT
Tính ổn định của pháp luật, đây là yêu cầu cần thiết
Tính chuẩn mực, tức là tính quy phạm của pháp luật
Tính nhất quán, tính hệ thống của pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ thể
Tính hệ thống. Tính hệ thống cũng có những khía cạnh tương đồng với
tính nhất quán. Tuy nhiên tính nhất quán của pháp luật hàm chứa khía cạnh nội
dung và chính sách trong lúc đó tính hệ thống được thể hiện nhiều qua cấu trúc,
cách xắp xếp, phân loại thứ bậc, hiệu lực của quy phạm pháp luật.
Bảo đảm không hồi tố hoặc có thể có nhưng chỉ trong trường hợp việc hồi
tố đó có lợi cho những chut thể có liên quan
Tính minh bạch là một đòi hỏi rất quan trọng. Tính minh bạch không chỉ
thể hiện ở việc pháp luật được công bố, được phổ biến rộng rãi trên các phương
tiện thông tin đại chúng mà còn thể hiện ở sự minh xác, sự minh định, tính hệ
thống và nhất quán. Một hệ thống pháp luật cồng kềnh, khó tiếp cận, khó hiểu,
khó vận dụng và chứa đựng những mâu thuẫn nội tại không thể được coi là minh
bạch
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ
THEO HỢP ĐỒNG BT
3.2.1 Nhận diện những hạn chế của hệ thống pháp luật về đầu tư theo hợp
đồng BT
Ở nước ta có rất nhiều các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nên
sự mâu thuẫn và chồng chéo trong hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư theo hợp
đồng BT với các văn bản quy phạm pháp luật khác là điều không thể tránh khỏi.
Tính cồng kềnh, sự tồn tại các bất cập và mâu thuẫn làm giảm tính minh bạch
của pháp luật, khiến cho pháp luật trở nên phức tạp, khó hiểu, khó áp dụng và vì
thế trở nên kém hiệu lực. Với hệ thống pháp luật như vậy, việc áp dụng, thực
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 22
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
hiện không hề dễ dàng đối với cán bộ pháp luật có trình độ

Pháp luật bị thay đổi dẫn đến những khó khăn đáng kể trong việc thực
hiện
Văn bản pháp luật có những quy định mang tính tuyên ngôn hơn là quy
phạm pháp luật
Tính minh bạch của hệ thống pháp luật còn hạn chế, nhất là nhìn nhận từ
tính minh xác, tính minh định khiến các chủ thể thực sự lúng túng khi thực hiện
hay áp dụng
Tính hệ thống của pháp luật còn hạn chế, có những nghị định
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư theo hợp đồng BT
Xem xét về sự mâu thuẫn giữa văn bản pháp luật về đầu tư theo hợp đồng
BT với các văn bản pháp lật có lên quan để tránh tình trạng chồng chéo giữa các
văn bản pháp luật với nhau, tạo thêm sự minh bạch cho pháp luật về đầu tư theo
hợp đồng BT, để pháp luật được dễ hiểu, dễ áp dụng
Hạn chế thay đổi pháp luật đến mức tối đa để giảm bớt khó khăn trong
việc thực hiện.
Xác định các nguyên tắc xây dựng nên pháp luật này phải xuất phát từ
thực tế khách quan, từ đường lối chính trị của đất nước, vừa xuất phát từ vai trò
của pháp luật này để đảm bảo việc thể hiện đầy đủ ý chí và lợi ích của nhà nước,
nhân dân trong các quy định
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 23
Bài tiểu luận môn: Luật kinh doanh GVHD: TH.S. Nguyễn Thị Ngọc Bình
KẾT LUẬN
Đầu tư theo hợp đồng BT là hình thức đầu tư mang lại rất nhiều lợi ích
cho đất nước, cho nhân dân. Góp phần đưa đất nước đi lên theo hướng Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa, ở Việt Nam cũng vậy. Nhưng nếu để việc đầu tư theo
hợp đồng BT hoạt động tự do mà không có sự can thiệp của nhà nước, không có
luật tác động hay là có tác động của luật nhưng luật lỏng lẻo, không đầy đủ,
không rõ ràng, không có tính thống nhất thì có thể sẽ mang lại một hậu quả còn
xấu hơn là không có luật. Do đó việc hoàn thiện các quy định trong văn bản pháp
luật về đầu tư theo hợp đồng BT rất cần được chú trọng. Với mong muốnđống

góp một phần nào đó vào việc giúp bộ luật được hoàn thiện, tạo điều kiện thuận
lợi cho cả sự quản lý nhà nước, chính phủ và thuận lợi cho việc tham gia ký kết
hợp đồng của các chủ thể muốn tham gia thực hiện
Vì thời gian tìm hiểu, nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn có hạn nên bài
viết không tránh khỏi những thiếu sót. Nhóm sinh viên chúng em rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp nhiệt tình của tất cả mọi người để đề tài của chúng
em được hoàn thiện hơn nữa.
Nhóm sinh viên chúng em xin chân thành cảm ơn tới giảng viên Th.S:
Nguyễn Thị Ngọc Bình đã quan tâm giúp đỡ chúng em hoàn thành bài viết này.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Thực hiện: Nhóm 05 Lớp: NCKT5BTH Trang 24

×