Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

PHÂN TÍCH các LOẠI CHI PHÍ và GIẢI PHÁP tối THIỂU hóa của CÔNG TY TNHH SKURAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.65 KB, 37 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
BÀI TIỂU LUẬN
MÔN: KINH TẾ VI MÔ
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH CÁC LOẠI CHI PHÍ VÀ GIẢI PHÁP
TỐI THIỂU HÓA
CỦA CÔNG TY TNHH SKURAI
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN DỤNG TUẤN
SVTH: NHÓM I
LỚP: CDKT12ATH
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 1
2
DANH SÁCH NHÓM 1 LỚP CDKT12ATH
HỌ VÀ TÊN MSSV
1. ĐINH THÙY LINH ……………………………………10006173
2. LÊ THỊ LY……………………….………………… … 10006753
3. PHẠM THỊ THANH……… ……………………… …10004363
4. NGUYỄN TUẤN ANH………………………… …… 10004423
5. ĐỖ THỊ THỤC………………………………………….10003573
6. BÙI THỊ LĨNH…………………………………… ……10003653
7. NGUYỄN THỊ ANH ………………………… ……….09019913
8. NGUYỄN THỊ LÝ…………………………………….…11018433
A. LỜI MỞ ĐẦU
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 2
3
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, quản trị tài
chính là công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế cả về mặt vi
mô và vĩ mô. Muốn có được lợi nhuận trong cơ chế thị trường đòi hỏi các
doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên quan tâm đến chi phí. Do đó
công tác quản lý chi phí là công việc trọng tâm và luôn được xoay quanh
trước các quyết định quản trị tài chính.


Việc doanh nghiệp có tồn tại hay không phụ thuộc vào việc doanh
nghiệp có bảo đảm bù đắp được chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất
kinh doanh hay không. Điều dó có nghĩa là doanh nghiệp phải tính toán
hợp lý chi phí và thực hiện quá trình sản xuất theo đúng sự tính toán ấy.
Chi phí là chỉ tiêu chất lượng quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản phẩm thấp hay cao, giảm hay tăng
phản ánh kết quả của việc quản lý, sử dụng vật tư lao động tiền vốn. Việc
phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng là mục tiêu quan trọng không những
của mọi doanh nghiệp mà còn là vấn đề quan tâm của toàn xã hội. Vì vậy,
công tác quản lý chi phí bán hàng là một khâu quan trong đảm bảo cung
cấp thông tin kịp thời chính xác về kết quả hoạt động sản xuất, đáp ứng
nhu cầu trong việc ra quyết định quản lý, là yếu tố đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp nói riêng, tăng trưởng và phát triển nền kinh
tế nói chung.
Từ vấn đề trên em đã tìm hiểu đề tài:”Phân tích các loại chi phí của
doanh nghiệp, giải pháp tối thiểu hóa chi phí cho Công ty TNHH
Sakurai”
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 3
4
Bài tiểu luận còn có những thiếu xót, mong thầy và các bạn giúp đỡ để
bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
B. NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
PHẦN I: CÁC KHÁI NIỆM:
1.1. Chi Phí
Trước hết chúng ta thấy rằng chi phí là một phạm trù kinh tế hết sức trìu
tượng và phức tạp. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất, kinh
doanh hàng hoá phải hao phí một số lao động nhất định, bao gồm lao
động vật hoá biểu hiện dưới hình thái giá trị gọi là tư bản bất biến và lao
động sống biểu hiện dưới hình thái giá trị là tư bản khả biến. Đó là hai

loại chi phí được gọi chung là hao phí lao động thực tế của xã hội để tạo
ra giá trị của hàng hoá. Trong cuốn giáo trình “ Kinh tế chính trị Mác-
Lênin” tập I của trường Đại học Kinh tế quốc dân, chi phí được định
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 4
5
nghĩa là “ Một bộ phận của giá trị hàng hoá, là số tư bản đã hao phí để
sản xuất ra hàng hoá ấy”.
Tuy nhiên, để có sự nhìn nhận toàn diện và sát thực về chi phí, chúng ta
sẽ sử dụng khái niệm về chi phí được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực kế
toán, kiểm toán, “Chi phí của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của hao
phí lao động sống, hao phí lao động vật hoá và chi phí cần thiết khác mà
doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định”.
Qua khái niệm này chúng ta thấy rằng chi phí khác với chi tiêu. Chi tiêu
đó là hoạt động hàng ngày với những thời điểm cụ thể, trong khi chi phí
chúng ta xét trong một thời kỳ, gắn với mục tiêu nhất định. Như vậy chi
phí gồm rất nhiều hoạt động chi tiêu khác nhau, chi mua nguyên vật liệu,
thuê lao động
1.2. Doanh thu
a. Khái niệm doanh thu: Tiêu thụ sản phẩm là quá trình DN xuất giao
hàng cho bên mua và nhận được tiền bán hàng theo hợp đồng thỏa thuận
giữa hai bên mua bán. Kết thúc quá trình tiêu thụ DN có doanh thu bán
hàng. Doanh thu hay còn gọi là thu nhập của DN đó là toàn bộ số tiền sẽ
thu được do tiêu thụ sản phẩm, cung cấp lao vụ và dịch vụ của DN.
b. Nội dung của doanh thu
Bao gồm 2 bộ phận :
- Doanh thu bán hàng (thu nhập bán hàng): doanh thu về bán sản phẩm
hàng hóa thuộc những hoạt động sản xuất kinh doanh chính và doanh thu
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 5
6

về cung cấp lao vụ và dịch vụ cho khách hàng theo chức năng hoạt động
sản xuất kinh doanh của DN.
- Doanh thu từ các hoạt động khác: bao gồm:
+ Doanh thu do liên doanh liên kết mang lại.
+ Thu nhập từ các hoạt động thuộc các nghiệp vụ tài chính như: thu về
tiền gửi ngân hàng, lãi về tiền cho vay các đơn vị và các tổ chức khác.
+ Thu nhập từ đầu tư cổ phiếu, trái phiếu.
+ Thu nhập bất thường như thu tiền phát, tiền bồi thường, nợ khó đòi đã
chuyển vào thiệt hại.
+ Thu nhập từ các hoạt động khác: thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ,
giá trị các vật tư, tài sản thừa trong sản xuất, thu từ bán bản quyền phát
minh sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế liệu, phế phẩm.
c. Ý nghĩa của chỉ tiêu doanh thu
- Doanh thu bán hàng phản ánh quy mô của quá trình sản xuất, phản ánh
trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của DN. Có được doanh thu
chứng toả DN đã sản xuất sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận về
mặt khối lượng, giá trị sử dụng, chất lượng và giá cả phù hợp với thị hiếu
của người tiêu dùng.
- Doanh thu bán hàng còn là nguồn vốn để DN trang trải các khoản chi
phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, trả lương, trả thưởng, trích
BHXH, nộp các thuế theo luật định.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 6
7
- Thực hiện được doanh thu bán hàng là kết thúc giai đoạn cuối cùng của
quá trình luân chuyển vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất
sau.
d. Những nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
- Khối lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ hoặc lao vụ, dịch vụ cung
ứng.
- Kết cấu mặt hàng, mẫu mã càng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng

thì doanh thu càng cao.
- Chất lượng sản phẩm: sản phẩm có chất lượng cao giá bán sẽ cao. Nâng
cao chất lượng sản phẩm và chất lượng cung cấp dịch vụ sẽ tăng thêm giá
trị sản phẩm và giá trị dịch vụ tạo điều kiện tiêu thụ được dễ dàng, nhanh
chóng thu được tiền bán hàng, và tăng doanh thu bán hàng.
- Giá bán sản phẩm: DN khi định giá bán sản phẩm hoặc giá cung ứng
dịch vụ phải cân nhắc sao cho giá bán phải bù được phần tư liệu vật chất
tiêu hao, đủ trả lương cho người lao động và có lợi nhuận để thực hiện tái
đầu tư. Thông thường chỉ những
sản phẩm, những công trình có tính chất chiến lược đối với nền kinh tế
quốc dân thì nhà nước mới định giá, còn lại do quan hệ cung cầu trên thị
trường quyết định.
PHẦN II: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH SAKURAI
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên giao dịch: Công ty TNHH SAKURAI
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 7
8
Trụ sở: Lô 2 – Khu F – Khu công nghiệp Lễ Môn – Thành phố Thanh
Hóa
Công ty TNHH SAKURAI là một doanh nghiệp có một trăm phần trăm
vốn đầu tư nước ngoài đang đứng trước những cơ hội và thách thức lớn
lao trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Để có thể tồn tại, đứng vững và
phát triển đòi hỏi Công ty phải xác định được cho mình những phương
thức hoạt động, những chính sách, những chiến lược cạnh tranh đúng đắn
Nhận thức được tầm quan trọng của xu thế hội nhập và cạnh tranh cũng
như mong muốn được đóng góp những ý kiến để Công ty TNHH
SAKURAI đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh Trong giai đoạn I,
công ty đã đầu tư 6 triệu USD xây dựng và hình thành dây chuyền may
kỹ thuật cao với độ chính xác tuyệt đối, chủ yếu sản xuất các sản phẩm
may mặc cao cấp xuất khẩu. Công ty đã thu hút 1.200 lao động và đến

nay khi các dây chuyền đã dần hoàn thiện đã có trên 1.800 công nhân,
chủ yếu là lao động nghề may ở các tỉnh phía Nam mất việc trở về và một
số lao động nông thôn ở các huyện Quảng Xương, Hoằng Hóa, TP Thanh
Hóa có việc làm ổn định với mức lương từ 1.200.000 - 1.500.000
đồng/người/
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Trong các doanh nghiệp sản xuất, tổ chức sản xuất kinh doanh là nhân tố
ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy trước khi nghiên cứu tình hình tổ chức và quản lý sản xuất
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 8
9
của Công ty chúng ta đề cập đến quy trình công nghệ sản xuất của Công
ty.
Công ty TNHH SAKURAI là một Công ty công nghiệp chế biến, đối
tượng chế biến là vải được cắt và may thành rất nhiều loại mặt hàng khác
nhau, kỹ thuật sản xuất các kích cỡ của mỗi chủng loại mặt hàng lại có
mức độ phức tạp khác nhau, phụ thuộc vào mốt và số lượng chi tiết của
mỗi mặt hàng đó. Do mỗi mặt hàng kể cả các cỡ vóc của mỗi loại mặt
hàng đó có yêu cầu sản xuất kỹ thuật sản xuất riêng về loại vải cắt cho
từng mặt hàng nên tuy chủng loại của mặt hàng khác nhau đều được tiến
hành trên cùng một dây chuyền không tiến hành đồng thời trên cùng một
thời gian. Mỗi mặt hàng được may từ nhiều loại vải khác hoặc có nhiều
mặt hàng được may từ cùng một loại vải. Do đó cơ cấu chi phí chế biến
và định mức của mỗi loại chi phí cấu thành sản lượng của từng loại mặt
hàng có sự khác nhau.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH SAKURAI là sản xuất
phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, sản phẩm của Công ty là hàng may
mặc do vậy rất đa dạng có nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiên nhìn
chung mọi sản phẩm đều phải trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp
nhau theo qui trình công nghệ sau đây:

Sản phẩm của Công ty chủ yếu là hàng may mặc do vậy đối tượng chủ
yếu là vải, từ nguyên liệu vải thô ban đầu để trở thành sản phẩm hoàn
thiện phải trải qua các công đoạn như cắt, là, đóng gói.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và phân phối quản lý của Công ty
SAKURAI
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 9
10
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý ở Công ty Sakura
Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới với ngành nghề kinh doanh và
số lượng công nhân viên trong Công ty, bộ máy của Công ty được tổ
chức khá đơn giản nhưng đầy đủ các phòng ban cần thiết để đảm bảo
thực hiện tốt chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình.
- Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị Tổng công ty bổ nhiệm, là đại
diện pháp nhân có quyền cao nhất trong Công ty, chịu trách nhiệm trước
Tổng công ty về mọi hoạt động của đơn vị mình quản lý và làm tròn
nghĩa vụ đối với nhà nước theo quyết định hiện hành. Giám đốc điều
hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ
chức, bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 10
11
- Phó giám đốc: Điều hành một số lĩnh vực theo phận sự phân công của
giám đốc và pháp luật về những việc được giao.
- Phòng kế toán - tài vụ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và kiểm
soát ngân quỹ, kiểm tra các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất,
thu thập phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về số liệu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Giám sát việc lập hoá đơn thanh toán và
phiếu ghi nhận, quản lý lưu trữ các tài liệu, số liệu thống kê của Công ty.
Giám đốc tình hình các chính sách chế độ thể lệ do nhà nước và do ngành
ban hành, đồng thời cung cấp thông tin trong công tác phân tích hoạt

động tài chính. Quá trình hạch toán kế toán phải tính đúng, tính đủ để
phục vụ cho việc hạch toán kế toán được đảm bảo tính chính xác, đôn
đốc nhắc nhở việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản
xuất, quản lý sản xuất ở các phân xưởng và toàn Công ty xác định kết quả
kinh doanh.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ tìm hiểu nhu cầu thị trường, xây dựng
các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn, điều hành sản xuất, ký kết các hợp
đồng sản xuất đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại. Có
nhiệm vụ tham mưu và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch của công ty.
Thống kê tìm hiểu các công tác thị trường, tìm hiểu khách hàng, tiếp xúc
các mối quan hệ đối ngoại nhằm cung cấp cập nhật đầy đủ các thông tin
về thị trường, phân bổ kế hoạch cho từng phòng và theo dõi thực hiện
điều chỉnh cho phù hợp với thực tế.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 11
12
- Phòng thị trường kinh doanh: Tìm khách hàng để ký kết các hợp đồng
gia công may mặc và mua đứt bán đoạn, chịu trách nhiệm hoàn thiện
chứng từ giao cho khách hàng và đôn đốc việc thanh toán với khách nước
ngoài, cùng với các phòng ban chức năng thực hiện các hợp đồng đã ký
kết.
- Phòng kỹ thuật + KCS: Có nhiệm vụ xây dựng , quản lý và theo dõi
các quy trình về phạm vi kỹ thuật trong quá trình sản xuất đảm bảo chất
lượng sản phẩn. Khi có kế hoạch thì kiểm tra các mẫu thử thông qua
khách hàng duyệt sau đó mới đem sản xuất hàng loạt, xác định mức hao
phí nguyên vật liệu, hướng dẫn cách đóng gói cho các phân xưởng đồng
thời kiểm tra chất lượng sản phẩm và chất lượng của nguyên phụ liệu
xuất từ kho cho các phân xưởng.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo điều độ
tiến độ sản xuất, sắp xếp hoạt động trong Công ty, điều hoà bố trí tuyển
dụng lao động và giải quyết vấn đề tiền lương, quan tâm đến đời sống của

cán bộ công nhân viên như lương thưởng và các kỳ nghỉ mát, nghỉ phép.
Truyền đạt các thông tin trong nội bộ của Công ty tới mọi cá nhân một
cách đầy đủ, kịp thời, cử các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên
môn và ngoại ngữ cũng như tuyển chọn thêm người cho các phòng ban.
- Phòng bảo vệ: Có trách nhiệm bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự
trong Công ty.
PHẦN III: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY SAKURAI
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 12
13
3.1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Biểu 1: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
(2008 - 2010)

GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 13
14
(Nguồn: Từ bảng thuyết minh báo cáo tài chính 3 năm (2009-2011) của
Công ty SAKURAI )
Qua số liệu tính toán ở biểu 1 ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty tăng dần qua các năm. Tổng doanh thu năm 2009 tăng 2084(tr)
tương ứng tỷ lệ tăng 11,12% so với năm 2009, tổng doanh thu năm 2010
tăng 3230(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2009. Do đặc thù
của Công ty là các mặt hàng may mặc chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài.
Do vậy doanh thu xuất khẩu chiếm tỷ lệ trọng rất cao trong tổng doanh
thu. Cụ thể doanh thu hàng xuất khẩu năm 2009 tăng 1360(tr) tương ứng
với tỷ lệ tăng 7,86% so với năm 2008 và doanh thu xuất khẩu năm 2010
tăng 3673(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 19,68% so với năm 2009. Công ty
đã thực hiện tốt kế hoạch tiêu thụ hàng hoá, tăng sản lượng bán ra qua
mỗi năm bằng cách cải tiến sản phẩm, sản xuất ra nhiều loại hàng hoá với
sự phong phú về mẫu mã chủng loại, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tuy
nhiên vẫn có một số hàng hoá còn tồn kho do số hàng này một phần là

hàng lỗi mốt, hàng kém phẩm chất và hàng bán ra không đúng thời vụ.
Công ty đã thực hiện chính sách giảm giá nhằm tăng lượng khách hàng
mua đồng thời giải phóng những mặt hàng còn tồn đọng, tránh tình trạng
để lượng hàng tồn từ năm này qua năm khác. Các khoản giảm trừ chủ
yếu là khoản giảm giá hàng bán, không có hàng bán bị trả lại và không có
thuế tiêu thụ đặc biệt. Năm 2009 giảm giá hàng bán tăng 5(tr) tương ứng
với tỷ lệ tăng 18,5% so với năm 2008, năm 2010 giảm giá hàng bán tăng
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 14
15
4 (tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 12,5% so với năm 2009. Mức tăng đã giảm
so với tỷ lệ tăng năm 2009
Tổng doanh thu sau khi trừ đi khoản giảm giá hàng bán, phần còn lại là
doanh thu thuần. Doanh thu thuần năm 2009 tăng 2079(tr) tương ứng với
tỷ lệ tăng 11,11% so với năm 2008,năm 2010 tăng 3226(tr) tương ứng
với tỷ lệ tăng 15,5% so với năm 2009. Sự phản ánh doanh thu thuần của
Công ty trong 3 năm vừa qua cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh rất
khả quan, doanh thu của Công ty tăng lên chủ yếu do tăng sản lượng bán
ra qua mỗi năm.
- Chi phí: Chi phí kinh doanh năm 2009 tăng 126(tr) tương ứng tỷ lệ
tăng 4,6% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 143 (tr) tương ứng với tỷ lệ
tăng 4,98%.Trong đó chi phí bán hàng năm 2009 tăng 88(tr) tương ứng
với tỷ lệ tăng 5,58% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 97(tr) tương ứng
với tỷ lệ tăng 5,78% so với năm 2009. Chi phí quản lý năm 2009 tăng
28(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 2,42% so với năm 2008 năm 2010 tăng 46(tr)
tương ứng tỷ lệ tăng 3,87% so với năm 2009. Do đặc tính của Công ty
SAKURAI là loại hình doanh nghiệp vừa thực hiện chức năng sản xuất
vừa thực hiện chức năng thương mại. Vì thế chi phí sản xuất chiếm một
tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh của công
ty. Năm 2009 chi phí sản xuất tăng 163(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 5,5% so
với năm 2008, năm 2010 tăng1849(tr) tương ứng tỷ lệ tăng 5,8% so với

năm 2009.
Khi chi phí tăng lên nó sẽ biểu hiện ở cả hai mặt tốt và không tốt, nó
được biểu hiện là tốt khi doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, mua
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 15
16
sắm thêm trang thiết bị máy móc mới và hiện đại, chi cho việc mua
nguyên vật liệu phục vụ cho nhu cầu tăng lên của sản xuất và tiêu dùng.
Nó được đánh giá là không tốt khi chi phí này chi vào những khoản
không mang lại hiệu quả như lãng phí chi phí cho số lao động bị dư thừa,
hay chi phí tăng do vượt quá định mức cho phép. Như vậy nếu xét trong
mối quan hệ với doanh, nếu doanh thu tăng, chi phí tăng nhưng tốc độ
tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí thì hoạt động kinh doanhcủa
doanh nghiệp được đánh giá là tốt, doanh nghiệp đã sử dụng chi phí có
hiệu quả. Phần chi phí tăng lên một phần do Công ty mở rộng quy mô
kinh doanh, mua sắm thêm trang thiết bị máy móc mới và hiện đại,
nhưng một phần chi phí tăng lên là để chi trả cho số lao động của Công ty
tăng lên và chi vào việc sửa chữa một số máy móc đã cũ, chi trả các thêm
các khoản tiền bảo hiểm cho số lao động nữ sinh đẻ.
Mặc dù Công ty đã lập ra kế hoạch mua hàng từ nhiều nhà cung cấp để
dủ về số lượng và đúng thời gian yêu cầu của sản xuất và tiêu thụ, nhưng
giá vốn hàng bán cũng tăng dần qua các năm, giá vốn hàng bán năm 2009
so với năm 2008 tăng 1851(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 13%, năm 2010
so với năm 2009 tăng 1564(tr) tương ứng với tỷ lệ tăng 9,7%. Như vậy
tốc độ tăng giá vốn hàng bán của năm 2010 thấp hơn tốc dộ tăng giá vốn
hàng bán của năm 2009. Giá vốn hàng bán tăng đây là một biểu hiện tốt
khi giá vốn tăng lên đồng thời số lượng mua nguyên vật liệu đầu vào của
Công ty cũng tăng lên để đáp ứng cho nhu cầu tăng lên của sản xuất và
tiêu thụ . Một mặt nó biểu hiện là không tốt khi giá vốn hàng bán tăng lên
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 16
17

nhưng số lượng nguyên vật liệu đầu vào của Công ty cũng không thay
đổi, trong trường hợp này một phần giá vốn tăng lên là do khan hiếm
nguyên vật liệu đầu vào nên số nhà cung ứng nâng giá, và một phần giá
vốn tăng lên là do một số nhà cung ứng đã không giao hàng đúng thời
gian ký kết trong hợp đồng , do sự chậm trễ này Công ty đã phải chuyển
mua nguyên vật liệu đầu vào ở một số nhà cung ứng khác với mức giá
cao hơn để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu sản xuất và bán ra cho đúng thời
vụ.
PHẦN IV: NHỮNG KẾT LUẬN RÚT RA TỪ VIỆC ĐÁNH GIÁ
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TY.
4.1. Những thành tựu đã đạt được
Công ty SAKURAI đã lựa chọn cho mình một hướng đi đúng là coi trọng
thúc đẩy phát triển thị trường xuất khẩu, Nhờ vậy mà doanh thu của Công
ty đạt được và vượt mức các chỉ tiêu đề ra tăng từ 85-90% hàng xuất
khẩu. Thành tựu quan trọng nhất mà Công ty đã được đó là chuyển từ
hình thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Tăng vị
thế và uy tín của Công ty trên thị trường thế giới.
Trước tình hình khó khăn chung của toàn nghành dệt may hiện nay do thị
trường trong nước và thế giới luôn biến động, nhu cầu tăng nhưng sức
mua giảm. Ban lãnh đạo Công ty đã quyết thực hiện chủ trương giữ vững
thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều thị trường mới, khách hàng mới
như Mỹ và các nước EU. Sau một thời gian thực hiện, kết quả cho thấy
Công ty luôn hoàn thành kế hoạch đề ra, bảo đảm đạt mức doanh thu và
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 17
18
lợi nhuận dự kiến. Trong 3 năm tốc độ tăng trưởng bình quân là 14%. Sản
phẩm của Công ty đã có mặt ở hơn 40 nước trên thế giới. trong đó có rất
nhiều thị trường lớn và tiềm năng Công ty đang tiếp thụ khảo sát và
nghiên cứu để tiếp cận và chiếm lĩnh thị phần như Eu, Mỹ, Nhật Bản.
- Chất lượng hàng hoá của Công ty nhất là hàng xuất khẩu được nâng

cao, sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng, về chất liệu kiểu dáng, mẫu
mã, màu sắc, giá cả. Công ty không chỉ tạo được uy tín trên thị trường nội
địa mà còn tạo được uy tín trên thị trường thế giới.
- Công ty đã không ngừng đầu tư trang thiết bị máy móc, ứng dụng khoa
học kỹ thuật mới vào sản xuất. Hiện nay Công ty đã có một cơ sở vật chất
vững mạnh, nhờ vậy Công ty đã nâng cao đươc chất lượng sản phẩm đáp
ứng kịp thời và đúng yêu cầu của khách hàng, đồng thời Công ty đã nâng
cao được lợi thế so sánh sản phẩm của mình đối với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Công ty đã xây dựng được một đội ngũ quản lý về trình độ
chuyên môn, giàu kinh nghiệm và lực lượng công nhân có tay nghề cao,
có nhiệt huyết trong công việc. Công ty luôn tạo điều kiện thời gian và
kinh phí, cử các cán bộ đi học các khoá học về chính trị tổ chức các lớp
nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may. Công ty đã
tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp
đồng với khách hàng nước ngoài.
- Công ty đã biết kết hợp giữa nhu cầu thị trường và các thế mạnh của
mình để đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh
doanh của mình, góp phần nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm của mình.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 18
19
- Thị trường của Công ty ngày càng được mở rộng sang các nước khác
nhau, đấy là do Công ty đã duy trì được chính sách thâm nhập thị trường
mới và giữ vững thị trường truyền thống.
Bên cạnh những thành tựu được trong hoạt động kinh doanh Công ty còn
thực hiện tốt chế độ, nghĩa vụ đối với nhà nước. Công ty luôn thực hiện
nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước .
* Nguyên nhân đạt được những kết quả trên.
- Nguyên nhân khách quan
Những thành công của Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty

SAKURAI nói riêng hoạt động kinh doanh buôn bán với nước ngoài.
Việc Việt Nam gia nhập vào các tổ chức ASEAN, APEC và hoà nhập
hoàn toàn vào khu vực mậu dịch tự do AFTA, WTO đã là tiền đề cho
Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu
- Mặt hàng may mặc là một trong những mặt hàng khuyến khích xuất
khẩu. Vì vậy Công ty được hưởng rất nhiều ưu đãi từ phía nhà nước
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động bằng cách giảm thuế nguyên liệu nhập khẩu sản xuất, trợ cấp xuất
khẩu.
Thông qua hoạt động thực tế ở các doanh nghiệp nói chung và của các
doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, nhà nước đã từng
bước hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp hoạt động đặc biệt là các vấn đề vể thủ tục xuất nhập khẩu.
- Nguyên nhân chủ quan:
Bộ máy của Công ty được sắp xếp đảm bảo có đủ các phòng ban, được
bố trí hợp lý tránh sự cồng kềnh và chồng chéo trong môi công việc. Ban
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 19
20
lãnh đạo Công ty đã có kế hoạch và chế độ khen thưởng và kỷ luật với
những người có công việc vi phạm quy tắc của Công ty, vi phạm chuẩn
mực xã hội. Mặt khác đặc điểm của mặt hàng may mặc không những cần
đạt chỉ tiêu về chất lượng mà còn phong phú về mẫu mã chủng loại. Do
nắm bắt được kịp thời, nhanh nhạy nhu cầu và sự biến động của thị
trường, Công ty SAKURAI đã đa dạng hoá nhiều mặt hàng phù hợp với
nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng
4.2. Những mặt còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp còn bộc lộ một số hạn chế, có thể là do khách quan đưa lại nhưng
cũng có thể là do chủ quan của bản thân Công ty. Những hạn chế này
chính là nguyên nhân làm giảm tính hiệu quả của việc thực hiện hợp

đồng xuất khẩu và nâng cao khả năng cạnh tranh mặt hàng may mặc của
Công ty.
- Trong sản xuất có những bộ phận chưa chấp hành triệt để quy trình
công nghệ sản xuất hoặc việc theo dõi giám sát của các phòng ban
chuyên ngành, của cán bộ quản lý không thường xuyên, không chặt chẽ
đã dẫn đến sản phẩm làm ra không đạt yêu cầu. Nhiều khi phải làm lại,
ghi nhầm cỡ số, giao hàng cho khách hàng thiếu đã gây nên hiệu quả
thấp, thiệt hại cho công ty về cả thời gian, chi phí lẫn uy tín. Do chưa có
kỹ năng chủ động tìm kiếm bạn hàng nên Công ty gặp phải nhiều khó
khăn trong quá trình tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất.
Do việc nhập khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, nên công ty thường rơi
vào thế bị động và kéo theo sự bị động trong việc xuất khẩu các sản
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 20
21
phẩm. Công tác kế hoạch chuẩn bị vật tư, nguyên liệu cho sản xuất có lúc
chưa kịp thời, chưa đồng bộ có khi xảy ra tình trạng người chờ việc, việc
chờ người hoặc đang sản xuất đơn hàng mã hàng này phải chuyển sang
sản xuất đơn hàng mã hàng khác. Đôi khi trong những trường hợp như
vậy công ty phải trả giá cao hơn, chi phí cao hơn đã làm giảm hiệu quả
kinh doanh, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và năng suất lao động trong
công ty.
- Vấn đề nguyên vật liệu đầu vào còn gặp nhiều khó khăn di chuyển, giá
cả cao, không ổn định vì ngành dệt và các ngành cung cấp phụ liệu cho
ngành may nước ta chưa phát triển mà chủ yếu nhập nguyên liệu từ nước
ngoài.
- Công nghệ máy móc thiết bị của Công ty tuy được chú trọng đầu tư,
song còn tồn tại một phần là những công nghệ lạc hậu của các nước phát
triển. Điều này đã hạn chế một phần việc nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm của Công ty.
- Mặc dù Công ty đã xây dựng cho mình chiến lược về mặt hàng nhưng

các sản phẩm xuất khẩu của Công ty chưa đảm bảo được sự đa dạng về
chủng loại, mẫu mã.
- Chính sách tập trung vào thị trường trọng điểm là EU tuy có ưu điểm
nhưng bên cạnh đó còn có những hạn chế nhất định như là gặp nhiều rủi
ro trọng sự biến động của thị trường. Gần đây EU luôn có những chính
sách mới như áp dụng hạn ngạch nhằm ngăn cản hàng của Việt Nam vào
EU.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 21
22
- Hoạt động sản xuất và tiêu thụ còn chưa ăn khớp, hàng tháng lượng
hàng tồn kho còn quá lớn do Công ty chưa xây dựng được các kế hoạch
tiêu thụ cụ thể. Chính sách phân phối chưa được chú trọng.
Sản phẩm mua đứt bán đoạn đòi hỏi chất lượng rất khắt khe. Các khách
hàng mua thẳng của Công ty chưa thực sự hài lòng về một số mặt hàng
của Công ty đặc biệt là các khách hàng Mỹ, Nhật Bản. Phía đối tác chưa
thực sự tin tưởng vào các nguồn nguyên vật liệu Công ty mua về để sản
xuất các sản phẩm may mặc cho họ. Hơn thế nữa phía đối tác thường
thích quan hệ theo hình thức gia công. Vì như vậy có thể cung cấp các
nguyên vật liệu rẻ và đồng bộ hơn và hàng được theo thiết kế của họ.
Năng lực và thiết bị công nghệ chưa huy động hết công suất, nhiều thiết
bị công nghệ còn kém đồng bộ giữa các khâu.
- Công tác nghiên cứu, thiết kế tạo mẫu thời trang chưa được quan tâm
đúng mức để phát triển phục vụ cho ngành may chuyển từ gia công sang
xuất khẩu sản phẩm trực tiếp.
- Chất lượng nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập, lực lượng lao động
đông nhưng số lượng công nhân kỹ thuật trình độ bậc thợ cao, giỏi còn ít.
Đội ngũ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp còn hạn chế trong tiếp cận
với phong cách quản lý mới. Số lượng lao động nữ chiếm tỷ lệ quá lớn
trong tổng lao động của Công ty, điều đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng
suất và chất lượng công việc khi người phụ nữ thực hiện chức năng làm

mẹ, mặt khác lao động nữ chỉ đảm đương được những công việc nhẹ mà
không đảm đương được những công việc liên quan đến máy móc, kỹ
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 22
23
thuật. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm năng suất lao động
của Công ty.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ CHO
CÔNG TY SAKURAI.
1.1. Những Giải pháp
Trải qua một chặng đường tồn tại và phát triển Công ty SAKURAI đã có
những thành công nhất định trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc, đáp
ứng được yêu cầu của thị trường, có được tập khách hàng truyền thống
trung thành, tin cậy đối với Công ty, sản phẩm của Công ty đã có một vị
thế nhất định trên thị trường trong nước và quốc tế. Tuy nhiên do đặc
trưng của nền kinh tế thị trường cạnh trạnh ngày càng gay gắt và khốc
liệt. Đối với các doanh nhân, yếu tố quan trọng nhất trong kinh doanh
luôn là vấn đề lợi nhuận. Và để có được điều đó, họ luôn phải nỗ lực hết
mình. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp nhỏ mới được thành lập với
số vốn ít ỏi, chuyện làm ra lợi nhuận vẫn là một thử thách chông gai.
Công ty muốn tồn tại và phát triển hơn nữa thì luôn phải chú trọng đến
vấn đề chi phí, em xin đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả sản
xuất: . Dưới đây là một số giải
pháp tiết kiệm chi phí khá hữu hiệu có thể giúp bạn cải thiện tình hình
kinh doanh cho công ty:
Giải pháp 1: Tập trung xây dựng mạng lưới thay vì trả tiền quảng cáo.
Chi phí từ đó sẽ giảm trong khi kết quả thu về không nhỏ chút nào. Mọi
người mua sản phẩm và dịch vụ từ những ai họ biết rõ.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 23
24
Vì vậy các công ty hãy thoát khỏi sự ám ảnh bắt buộc phải quảng cáo và

thay vào đó là xây dựng mạng lưới với các khách hàng tiềm năng và các
đối tác tin cậy. Việc xây dựng mạng lưới có thể thực hiện qua tham gia
vào những nhóm thảo luận trên mạng có sự tham gia của nhiều khách
hàng tiềm năng cho sản phẩm/dịch vụ của bạn, và tham gia nhiệt tình.
Giải pháp 2: Sử dụng các phương thức giao tiếp qua internet trong
kinh doanh để giảm thiểu chi phí thuê diện tích văn phòng. Chắc chắn
nhiều công ty không cần phải có một văn phòng làm việc hoành tráng.
Nhiều chủ doanh nghiệp kinh doanh tại nhà, và chỉ cần một phòng làm
việc nhỏ cũng có thể đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau với một địa chỉ
nhận thư điện tử, một hộp thư bưu điện và một nhân viên tiếp tân trả lời
hay gọi các cuộc điện thoại. Nếu việc giao tiếp, trao đổi dữ liệu từ xa
thực sự có lợi thế, hãy tận dụng nó. Các nhân viên sẽ cảm ơn công ty và
các khoản lợi nhuận của công ty cũng vậy.
Giải pháp 3: Trả cho nhân viên các khoản phụ cấp đi đường thay vì sử
dụng xe ôtô công ty. Nó sẽ giúp công ty tiết kiếm đáng kể các chi phí bảo
hiểm, xăng xe, bảo dưỡng và nhiều chi phí khác.
Giải pháp 4: Sử dụng các nhà thầu phụ nếu công ty chỉ cần những trợ
giúp bán thời gian. Công ty chỉ phải tiền công cho những công việc cần
thiết chứ không phải trả các khoản lương toàn thời gian. Nó không chỉ
giúp tiết kiệm chi phí lương, mà còn chi phí về thuế và bảo hiểm.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 24
25
Việc sử dụng các nhà thầu phụ không chỉ giúp các công ty hạ thấp chi
phí, mà còn sử dụng nhiều công nghệ thông tin và kỹ năng quản lý hiện
đại trong các hoạt động kinh doanh, cho phép các công ty nhỏ giải quyết
những nhiệm vụ lớn hơn và phát triển nhanh hơn.
Giải pháp 5: Vận chuyển sản phẩm trực tiếp từ nhà sản xuất tới khách
hàng để công ty không còn lo lắng về các chi phí lưu kho, chi phí bảo
hiểm và thuê địa điểm. Những khoản chi phí này luôn “ăn” đáng kể vào
lợi nhuận của công ty, vì vậy hãy tiết kiệm thời gian và chi phí bằng việc

vận chuyển trực tiếp tới khách hàng. Khi bắt đầu thực hiện cải tiến chống
lãng phí vận chuyển, nguyên liệu và sản phẩm tồn kho, nhiều công ty
không nhận ra đây là một trong những biện pháp thực sự hữu ích giúp
nâng cao lợi nhuận.
Giải pháp 6: Cung cấp các trợ cấp bảo hiểm cho nhân viên thay vì mua
các bảo hiểm sức khoẻ trọn gói.
Các công ty nhỏ thường không đủ tiền để mua các gói bảo hiểm đầy đủ
cho nhân viên.
Tuy nhiên, công ty vẫn có thể đảm bảo lợi ích này cho các nhân viên
bằng việc trả cho họ một khoản tiền nhất định để họ tự trang trải bảo
hiểm cho bản thân. Công ty sẽ có thể tiết kiệm đáng kể khoản chi phí bảo
hiểm trong khi không gây tổn hại lợi quyền lợi của nhân viên.
Giải pháp 7: Phát triển các thoả thuận thanh toán với khách hàng của
công ty để giảm thiểu các chi phí bổ sung phát sinh.
GVHD: NGUYỄN DỤNG TUẤN Page 25

×