Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN ( K , N , P )

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (66.18 KB, 4 trang )

VAI TRÒ CỦA CÁC LOẠI PHÂN BÓN KALI, PHOTPHO,
NITO
Bón cho cây trồng thiếu hoặc thừa đạm (N), lân (P
2
O
5
)và kali (K
2
O)đều không tốt. Ba
nguyên tố này đều có vai trò tối quan trong trong cây trồng, vì vậy sự thiếu hay thừa
chúng gây ra những rối loạn hay mất cân bằng trong toàn bộ quá trình đồng hóa, dị hóa
của cây, trong đó có cây cà phê. Cây cao su , cây ăn quả và tất cả các loại cây trông khác

*ĐẠM (N):
Là một nguyên tố quan trọng bật nhất trong các nguyên tố cấu tạo nên sự sống. Đạm có
trong thành phần tất cả các protein đơn giản và phức tạp, mà nó là thành phần chính của
màng tế bào thực vật, tham gia vào thành phần của axit Nucleic (tức ADN và ARN), có
vai trò cực kỳ quan trọng trong trao đổi vật chất của các cơ quan thực vật. Đạm còn có
trong thành phần của diệp lục tố, mà thiếu nó cây xanh không có khả năng quang hợp, có
trong các hợp chất Alcaloid, các phecmen và trong nhiều vật chất quan trong khác của tế
bào thực vật .
Biểu hiện Thiếu đạm (N) cây sinh trưởng còi cọc, lá toàn thân biến vàng. Thiếu đạm
có nghĩa là thiếu vật chất cơ bản để hình thành tế bào nên khả năng sinh trưởng bị đình
trệ, hàng loạt các quá trình sinh lý - sinh hóa trong cây cũng bị ngưng trệ, diệp lục ít được
hình thành nên làm lá chuyển vàng .
Tuy nhiên nếu bón thừa đạm cũng không tốt. Thừa đạm sẽ làm cho cây không chuyển
hóa hết được sang dạng hữu cơ, làm tích lũy nhiều dạng đạm vô cơ gây độc cho cây.
Thừa đạm sẽ làm cho cây sinh trưởng thái quá, gây vóng. Các hợp chất các bon phải huy
động nhiều cho việc giải độc đạm nên không hình thành được các chất “xơ” vì vậy làm
cây yếu, các quá trình hình thành hoa quả bị đình trệ làm giảm hoặc không cho thu hoạch
v.v


* LÂN (P
2
0
5
):
Lân cũng quan trọng không kém so với đạm. Thiếu lân không một tế bào sống nào có
thể tồn tại. Nucleoproteid là vật chất di truyền tối quan trọng trong nhân tế bào không thể
thiếu thành phần Phospho (lân). Nucleoproteid là hợp chất của protein và axit nucleic ,
mà axit nucleic có chứa Phospho. Axit nucleic là một hợp chất cao phân tử có tính chất
như một chất keo. AND và ARN là 2 dạng tồn tại của axit nucleic. Cấu trúc của 2 chất
này cực kỳ phức tạp và đóng vai trò “sao chép lại các đặc điểm sinh học” cho đời sau.
Trong thành phần của axit nucleic Phospho chiếm khoảng 20% (Quy về P
2
O
5
) và axit
nucleic tồn tại trong mọi tế bào và trong tất cả các mô và bộ phận của cây. Phospho còn
có trong thành phần của rất nhiều vật chất khác của cây như phitin , lexitin,
saccarophosphat v.v các chất này đều có vai trò quan trọng trong thực vật nói chung ,
trong đó có cây cà phê , Cây ăn quả , cây ca cao , cao su và tất cả các loại cây trông khác.
Biểu hiện thiếu lân (phospho) là những lá già có những mảng mầu huyết dụ (tía). Cây
thiếu lân thì quá trình tổng hợp protein bị ngưng trệ và sự tích lũy đường saccaro xảy ra
đồng thời. Cây thiếu lân lá bị nhỏ lại và bản lá bị hẹp và có xu hướng dựng đứng. Khi lá
chưa biến sang mầu tía thì mầu lá bị tối lại so với cây có đủ lân. Thiếu lân cây sinh
trưởng chậm lại và quá trình chín cũng bị kéo dài. Tuy nhiên thừa lân lại làm cho cây sử
dụng lân tồi hơn, vì trong trường hợp này rất nhiều lân nằm ở dạng vô cơ, nhất là ở các
bộ phận sinh trưởng. Thừa lân làm cho cây chín quá sớm, không kịp tích lũy được một vụ
mùa năng suất cao.
* Kali (K
2

O) :
Là một nguyên tố rất linh động và tồn tại trong cây dưới dạng ion. Đặc biệt kali không
có trong thành phần các chất hữu cơ trong cây. Kali tồn tại chủ yếu ở huyết tương tế bào
và không bào và hoàn toàn không có mặt trong nhân tế bào. Hầu hết kali trong tế bào
thực vật (80%) tồn tại trong dịch tế bào, chỉ khoảng 20% là tồn tại ở dạng hấp phụ trao
đổi với thể keo trong huyết tương và không bào. Mặc dù không trực tiếp tham gia vào cấu
trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại có vai trò quan trọng trong việc ổn định các
cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình thành các cấu trúc giầu năng lượng như ATP trong
quá trình quang hợp và phosphoril hóa. Kali ảnh hưởng trước tiên đến việc tăng cường
hydrat hóa các cấu trúc keo của huyết tương, nâng cao khả năng phân tán của chúng mà
nhờ đó giúp cây giữ nước tốt, tăng khả năng chống hạn. Kali giúp cây tăng cường tích lũy
tinh bột trong củ khoai tây và đường saccaro trong cây củ cải đường và đường đơn trong
rất nhiều loại cây rau quả khác nhau. Kali tăng cường tính chống rét và sự chống chịu qua
mùa đông của cây nhờ nó làm tăng lực thẩm thấu của dịch tế bào. Kali cũng giúp cây
tăng cường khả năng kháng các bệnh nấm và vi khuẩn. Kali giúp cây tăng cường khả
năng tổng hợp các hợp chất hydrat các bon cao phân tử như cellulo, hemicellulo, các hợp
chất peptit v.v nhờ đó làm cho các loại cây hòa thảo cứng cáp, chống đổ tốt. Kali giúp
cho cây tăng cường tổng hợp và tích lũy hàng loạt các vitamin, có vai trò quan trọng
trong đời sống thực vật. Thiếu kali gây ảnh hưởng xấu đến sự trao đổi chất trong cây.
Thiếu vắng kali sẽ làm suy yếu hoạt động của hàng loạt các men, làm phá hủy quá trình
trao đổi các hợp chất cacbon và protein trong cây, làm tăng chi phí đường cho quá trình
hô hấp, gây lép hạt, làm giảm tỷ lệ nảy mầm và sức sống hạt giống dẫn đến ảnh hưởng
xấu đến số lượng và chất lượng mùa màng.
Biểu hiện thiếu kali có thể thấy là: Các lá già trở nên vàng sớm và bắt đầu từ bìa lá
sau đó bìa lá và đầu lá có thể trở nên đốm vàng hoặc bạc, bìa lá chết và bị hủy hoại và lá
có biểu hiện như bị rách. Thiếu kali làm chậm lại hàng loạt các quá trình hóa sinh ,làm
xấu đi hầu như tất cả các mặt của quá trình trao đổi chất. Thiếu kali sẽ làm chậm quá
trình trình phân bào, sự tăng trưởng và sự dài ra của tế bào. Thiếu kali còn làm giảm năng
suất quang hợp và trực tiếp dẫn đến giảm sản lượng mùa màng. Ngược lại, sự dư thừa
kali cũng không tốt cho cây. Dư thừa ở mức thấp gây đối kháng ion, làm cây không hút

được đầy đủ các chất dinh dưỡng khác như magie, natri v.v , Dư thừa ở mức cao có thể
làm tăng áp suất thẩm thấu của môi trường đất, ngăn cản sự hút nước và dinh dưỡng nói
chung, ảnh hưởng xấu đến năng suất mùa màng.
• NHỮNG CHỨC NĂNG CỦA KALI TRONG CÂY:
Kali (K) có nhiều chức năng sinh lý quan trọng, điều tiết các hoạt động sống của
thực vật thông qua các tính chất hoá lý, hoá keo của tế bào. K đóng vai trò quan trọng
trong các quá trình hô hấp, quang hợp, vận chuyển sản phẩm quang hợp, trao đổi đạm và
tổng hợp protit. K Tham gia hoạt động hoá trên 60 enzym, làm tăng khả năng hút nước và
dinh dưỡng của bộ rễ . K làm tăng sức chống chịu của cây trồng với các điều kiện bất lợi
như đất bí, khô hạn, nhiệt độ, gió và các rối loạn về sinh lý . K làm giảm tính mẫn cảm
của cây đối với bệnh hại và cải thiện tính đề kháng đối với côn trùng . Nhờ đó, K làm
tăng năng suất cây trồng và chất lượng nông sản.
• NHU CẦU KALI CỦA CÂY TRỒNG:
Các loại cây trồng có nhu cầu K khác nhau và khả năng hấp thụ, vận chuyển K
cũng khác nhau, phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Năng suất , giống lai và giống thường,
cường độ canh tác, lượng K dễ tiêu trong đất, đặc tính hút K/ngày , đêm của từng cây.
Hầu hết các cây trồng đều có nhu cầu K cao hơn so với đạm và lân, các loại cây có củ,
cây ăn quả, mía, bắp cải có nhu cầu kali từ cao đến rất cao (300-1000 kg K
2
O/ha). Nhu
cầu K của cây trồng thay đổi suốt vụ và gia tăng đặc biệt trong thời kỳ sinh trưởng mạnh
tới khi ra hoa kết quả. Nhu cầu K của cây có quan hệ tương tác với nhiều yếu tố dinh
dưỡng khác đặc biệt là quan hệ với đạm. Khi bón tăng đạm thì nhất thiết phải bón thêm
K, hiệu quả của K sẽ lớn hơn khi tăng P, S, Zn và một số vi lượng.

×