Tải bản đầy đủ (.ppt) (28 trang)

Phương pháp phân tích phân tầng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.62 KB, 28 trang )

Bộ môn Thống kê – Tin học Y học – ĐHYD TPHCM
Phương pháp phân tích phân
tầng
Đại cương về phân tích phân tầng

Nền tảng của phân tích dịch tễ

Cho phép nhà nghiên cứu nắm bắt được phân bố của các
biến số chủ chốt

Phân tầng cho phép

Loại bỏ gây nhiễu và sai lệch chọn lựa do bắt cặp

Đánh giá tương tác (biến đổi kết quả)

Loại trừ ảnh hưởng của mất theo dõi và nguy cơ cạnh
tranh trong NC đoàn hệ
Phân tích phân tầng

Phân biệt giữa gây nhiễu và biến đổi hậu quả

Đánh giá gây nhiễu nhờ phân tầng

Các bước phân tích phân tầng

Ước lượng hậu quả chuyên biệt tầng

Có biến đổi hậu quả:
báo cáo hậu quả chuyên biệt tầng, hậu quả chuẩn hoác



Không biến đổi hậu quả: tính ước lượng tóm tắt.

Tính giá trị p của H
0
: không có hậu quả chuyên biệt
biến đổi hậu quả - gây nhiễu

Tương tác (Biến đổi hậu quả): thay đổi số đo phơi nhiễm -
hậu quả (RR, OR, RD) theo các mức của biến số khác

Gây nhiễu: sai lệch trong ước lượng số đo phơi nhiễm-hậu
quả do sự khác biệt về nguy cơ giữa nhóm phơi nhiễm và
không phơi nhiễm không phải do bản thân phơi nhiễm.

Gây nhiễu: sai lệch cần loại bỏ;
Tương tác (biến đổi HQ): kết quả cần báo cáo

Gây nhiễu: hạn chế loại trừ yếu tố gây nhiễu
Tương tác (biến đổi HQ): hạn chế không cho phép đánh giá
biến đổi hậu quả
biến đổi hậu quả - gây nhiễu

Tương tác (Biến đổi hậu quả): thay đổi số đo phơi nhiễm -
hậu quả (RR, OR, RD) theo các mức của biến số khác

Tác động của yếu tố này phụ thuộc vào sự hiện diện của yếu tố
khác

Gây nhiễu: sai lệch trong ước lượng số đo phơi nhiễm-hậu

quả do sự khác biệt về nguy cơ giữa nhóm phơi nhiễm và
không phơi nhiễm không phải do bản thân phơi nhiễm.

Tác động “nhìn thấy” của một yếu tố bị thay đổi do yếu tố này
thường đi chung với một yếu tố khác
Một nghiên cứu đoàn hệ được tiến hành ở Anh quốc,
những người tham gia được ghi nhận mức độ hoạt động
tình dục cao ở đầu nghiên cứu (được đánh giá bằng tần
suất có khoái cảm) có nguy cơ tử vong trong 10 năm
thấp hơn những người được ghi nhận có mức độ hoạt
động tình dục thấp.
1
Giả sử điều này là đúng, anh chị có
lời khuyên gì về việc hoạt động tình dục để giảm thiểu
nguy cơ tử vong.
1. Davey Smith G, Frankel S, Yarnell J. Sex and death: are they
related? Findings from the Caerphilly Cohort study. BMJ. 1997; 315:
1641-1644

Một số nhà khoa học cho rằng kết luận của nghiên cứu
có thể là không đúng. Họ giải thích rằng những người có
quan hệ tình dục thường xuyên là những người có sức
khoẻ tổng quát tốt hơn, do đó, có nguy cơ tử vong thấp
hơn. Theo các anh chị, những nhà khoa học này cho rằng
tình trạng sức khoẻ tổng quát là yếu tố biến đổi hậu quả
hay yếu tố gây nhiễu?

Nếu điều này được chứng minh là đúng thì anh chị sẽ có
lời khuyên gì đối với mọi người để giảm thiểu nguy cơ
tử vong.


Các bác sĩ lâm sàng có kinh nghiệm lại đưa ra lời
giải thích khác. Họ cho rằng ở những người khoẻ
mạnh, quan hệ tình dục thường xuyên là có lợi cho
sức khoẻ và làm giảm nguy cơ tử vong còn ở người ở
tình trạng sức khoẻ tổng quát đã kém việc quan hệ
tình dục thường xuyên lại khiến đối tượng dễ bị tử
vong hơn. Theo các anh chị, nếu kinh nghiệm lâm
sàng này là đúng thì tình trạng sức khoẻ tổng quát là
yếu tố biến đổi hậu quả hay yếu tố gây nhiễu?

Nếu điều này là đúng thì anh chị sẽ có lời khuyên gì
đối với mọi người để giảm thiểu nguy cơ tử vong.
Đánh giá yếu tố gây nhiễu

Gây nhiễu: sai lệch trong ước lượng số đo phơi nhiễm-
hậu quả do sự khác biệt về nguy cơ giữa nhóm phơi
nhiễm và không phơi nhiễm không phải do bản thân phơi
nhiễm.

Yếu tố gây nhiễu:

Phải là YT nguy cơ trong nhóm không phơi nhiễm

Phải liên quan với BS phơi nhiễm trong DS nguồn

Không bị ảnh hưởng bởi phơi nhiễm hay bệnh
Thực hiện phân tích

bảng 2x2 phân tầng
p-value<0.05
Kiểm đònh tính đồng
nhất của OR (RR)
theo tầng
Yes
Có tương tác
Báo cáo OR (RR)
từng tầng
No
So sánh OR thô và
OR kết hợp MH
(Hoặc RR thô và
RR hiệu chỉnh)
Khác biệt >10%
Không nhiễu, không
tương tác, báo cáo
OR (RR) thô
Yes
No
Biến phân tầng là
biến gây nhiễu
Báo cáo OR (RR)
kết hợp MH
%23
294.0
225.0294.0
=

=


MH
crudeMH
OR
OROR

Sử dụng bảng 2 x2 ở trang 169 của tài liệu:

Tính OR

Khoảng tin cậy 95% của OR thô

Sử dụng kết quả phân tầng (trang 172), anh chị hãy tính

OR của ở từng tầng

Trọng số Mantel Haenzel của mỗi tầng (W
MH
)
Phương pháp phân tích

OR = ad/bc

OR có thể ước lượng RR (risk); RR (rate) và OR tuỳ
thiết kế

Khoảng tin cậy 95% của OR
EFORKTC
dcb

÷×=
+++×= )
111
a
1
exp(1.96EF
Môn học Điểm Hệ số Điểm x hệ số
Toán 10 3 30
Văn 8 3 24
Lý 9 2 18
Thủ công 6 1 6
Tổng số 9 78
Điểm trung bình = 78/9=8,67
Tăng cân Bệnh mạch vành
Hút thuốc lá
Xem Video
Kém vận động Tăng cân Bệnh mạch vành
Hút thuốc lá
Xem Video

Có 2 người đàn ông và 3 đàn bà đẩy được 350 kg

Có 1 người đàn ông và 4 đàn bà đẩy được 300 kg

Câu hỏi nghiên cứu: Mỗi người đàn ông đẩy được bao
nhiêu kg?

Biến độc lập: số đàn ông


Biến phụ thuộc: Trọng lượng đẩy được

Biến gây nhiễu: Số phụ nữ

Có 2 người đàn ông và 3 đàn bà đẩy được 350 kg

Có 1 người đàn ông và 4 đàn bà đẩy được 300 kg

Để số phụ nữ 2 nhóm bằng nhau nhân pt trên cho 4 và pt
dưới cho 3

Có 8 người đàn ông và 12 đàn bà đẩy được 1400 kg

Có 3 người đàn ông và 12 đàn bà đẩy được 900 kg

Như vậy có thêm 5 người đàn ông sẽ đẩy được 500 kg

Mỗi người đàn ông đẩy được 100 kg

Có 2 người đàn ông và 3 đàn bà đẩy được 350 kg

Có 1 người đàn ông và 4 đàn bà đẩy được 300 kg

Phương trình hồi quy

Lực đẩy = số đàn ông x 100 + số phụ nữ x 50

Phương trình hồi quy này được gọi là mô hình

Mt nghiờn cu th nghim lõm sng ngu nhiờn a

trung tõm nhm xem xột hiu qu ca tolbutamide trong
phũng nga bin chng tiu ng.

Tui cú phi l yu t gõy nhiu hay khụng?
University Group Diabetes Program


Diabetes 1970; 19:747-830
Nhoựm <55 Tolbutami Placebo
Tửỷ vong 8 5
Coứn soỏng 98 115
Toồng soỏ 106 120
RR = 1,81
Nhoựm 55+ Tolbutam Placebo
Tửỷ vong 22 16
Coứn soỏng 76 69
Toồng soỏ 98 85
RR = 1,19
Chung Tolbutam Placebo
Tửỷ vong 30 21
Coứn soỏng 174 184
Toồng soỏ 204 205
RR = 1,44
Phương pháp loại bỏ yếu tố gây nhiễu

Chia nhóm ngẫu nhiên (randomization)

Chỉ áp dụng cho nghiên cứu thực nghiệm

Có thể loại tất cả các yếu tố nguy cơ đã biết và chưa biết


Việc khử yếu tố gây nhiễu có thể không triệt để

Bắt cặp (matching)

Có vai trò tốt trong nghiên cứu đoàn hệ và thử nghiệm lâm sàng

Hạn chế (restriction)

Có vấn đề về cỡ mẫu, tính đại diện và đánh giá biến đổi hậu quả

Phân tầng (stratification)

Thực chất là phân tích gộp nhiều nghiên cứu bị hạn chế

Mô hình hoá (modelling): hồi quy đa biến
Phân tích phân tầng - cohort

British male doctors study








+
+
+

+
+

=

=
===
i
iii
i
iiiii
i
MHi
i
iiMHi
MH
i
iii
i
iii
i
iMHi
i
iMHi
MHiiiMHi
TTT
TTATA
W
IIW
ID

TTA
TTA
IW
IW
IRTTTw
/
/)()(
/
/
;/
01
100101
10
01
0
1
01
Smokers Nonsmokers
Death Years Rate Death Years Rate
RR
35-44 32 52407 6.1 2 18790 1.1 5.7
45-54 104 43248 24.0 12 10673 11.2 2.1
55-64 206 28612 72.0 28 5710 49.0 1.5
65-74 186 12663 146.9 28 2585 108.3 1.4
75-84 102 5317 191.8 31 1462 212.0 0.9
Totals 630 142247 101 39220

RR crude =1.72;
IR
MH

=1.424;
90%CI = 1.19-1.70

×