Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Hướng dẫn trả lời kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.45 KB, 30 trang )

Câu 1. Chào hàng là gì, nội dung của chào hàng trong mua bán ngoại thương?
a) Khái niệm: Là lời đề nghị ký kết hợp đồng, nó có thể do người bán hoặc người
mua đa ra. Trong buôn bán, chào hàng là việc người bán thể hiện ró ý định bán
hàng của mình.
b) Nội dung của một thư chào hàng:
Tên hàng.
Quy cách phẩm chất.
Số lượng.
Giá cả.
Điều kiên cơ sở giao hàng.
Thời hạn giao hàng.
Điều kiện thanh toán.
Bao bì.
Ký mã hiệu, thể thức giao hàng.
c) Các loại chào hàng:
- Chào hàng hàng cố định:
- Loại chào hàng tự do.
Câu 2. Các điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán ngoại thương?
Chủ thể của hợp đồng hợp pháp:
+ Hơp đồng phải được ký kết giữa các đại diện có thẩm quyền của các pháp nhân
(trường hợp hợp đồng được ký giữa pháp nhân với pháp nhân)
+ Hợp đồng được ký kết giữa pháp nhân với cá nhân có đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật
* Pháp nhân phải là một tổ chức có đầy đủ các điều kiện sau: Là một tổ chức được
thành lập một cách hợp pháp, có tài sản riêng và chiụ trách nhiệm một cách độc lập
bằng các tài sản đó.
Có quyền quyết định của mình, có quyền tự mình tham gia hoạt động hợp pháp.
Đại diện có thẩm quyền là người đứng đầu pháp nhân. Nếu không phải là người
đứng đầu pháp nhân thì phải có giấy uỷ quyền do người đứng đầu pháp nhân uỷ
quyền và chỉ được ký trong thời hạn hiệu lực của giấy uỷ quyền và trong phạm vi
được uỷ quyền.


* Cá nhân phải có năng lực pháp lý, năng lực hành vi. Vì vậy, mọi cá nhân đều có
khả năng ký kết hợp đồng ngoại thương sau khi đã đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật, ngoại trừ những người vị thành niên, người bị bệnh tâm thần
và người bị mất quyền công dân.
Đối tượng của hợp đồng hợp pháp: Tức là hàng hoá đối tượng của hợp đồng ngoại
thương phải là những hàng hoá được phép xuất khẩu theo luật ở nước xuất khẩu và
được phép nhập khẩu theo luật ở nước nhập khẩu.
Hình thức của hợp đồng phải là văn bản và/hoặc các tài liệu giao dịch.
Hợp đồng không có những nội dung trái với quy định của pháp luật hiện hành
Câu 3. Phân tích các yếu tố nước ngoài trong hợp đồng mua bán ngoại thương và
áp dụng trong điều kiện Việt Nam
Các bên chính của hợp đồng: một bên có yếu tố nước ngoài
Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ với một trong hai bên hoặc cả hai bên
Sự di chuyển của hàng hóa: qua biên giới một quốc gia
Ngôn ngữ thể hiện hợp đồng: là ngoại ngữ với một trong hai bên hoặc cả hai bên
Nguồn luật điều chỉnh: hai bên có thể viện dẫn nguồn luật nước ngoài…
Câu 4. Thế nào là hợp đồng ngoại thương nói chung và theo quy định Việt Nam
nói riêng?
Hợp đồng ngoại thương còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hay hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế là là sự thoả thuận giữa các bên mua và bán ở các nước khác
nhau. Trong đó quy định quyền và nghĩa vụ của các bên, bên bán phải cung cấp
hàng hoá, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu
hàng hoá, bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
+) Theo công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế:
Hợp đồng ngoại thương là sự thoả thuận giữa các bên có trụ sở kinh doanh chính ở
các nước khác nhau trong đó một bên được gọi là bên bán chuyển quyền sở hữu
cho bên kia gọi là bên mua một loại hàng hoá hoặc dịch vụ và nhận một số tiền
tương đương với gía trị hàng hoá hoặc dịch vụ đó. Bên mua phải thanh toán tiền
và nhận hàng.
+) Theo luật thương mại Việt Nam (điều 27) mua bán hàng hoá quốc tế được thực

hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất, tái nhập
và chuyển khẩu.
c) Đặc trưng của hợp đồng mua bán ngoại thương.
Chủ thể của hợp đồng có cơ sở kinh doanh đăng ký ở 2 quốc gia quốc gia khác
nhau
Hàng hoá, đối tượng của hợp đồng phải được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia
của người bán trong thời gian thực hiện hợp đồng
Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong 2 bên tham giá hợp đồng
và cũng có thể là ngoại tệ đối với cả hai.
d) Một số trường hợp ngoại lệ ở Việt Nam:
Câu 5. Incoterms là gì, đặc điểm của Incoterms?
a) Khái niệm: Incoterms (International Commercial Terms) là những quy định có
tính nguyên tắc của việc giao nhận hàng hoá, giữa bên mua và bên bán, giúp cho
các bên hiểu thống nhất những phong tục tập quán, luật pháp khác nhau, từ đó
nhằm tránh hoặc hạn chế tới mức thấp nhất những hiểu lầm có thể dẫn tới tranh
chấp.
b) Phân loại:
- Theo hình thức vận chuyển chuyển
+ Vận tải bằng đường biển:
+ Vận chuyển bằng các phương thức khác.
- Theo mức độ trách nhiệm của các bên;
+ Nhóm E (nơi hàng đi) 1 điều kiện (nghĩa vụ của người bán là min, người mua là
max)
+ Nhóm F (cước vận chuyển chặng chính cha trả) 3 điều kiện
+ Nhóm C (cước vận chuyển chặng chính đã trả) 4 điều kiện
+ Nhóm D (nơi hàng đến) 5 điều kiện (nghĩa vụ của người bán là max, người mua
là min)
Với cách phân loại này, nghĩa vụ, trách nhiệm và rủi ro của người bán tăng dần từ
nhóm E đến nhóm D. Ngược lại, người mua giảm từ E xuống D
Incoterms không phải là luật quốc tế nó chỉ là những quy tắc chung được áp dụng

trong việc giao nhận hàng hoặc khi thực hiện các hợp đồng ngoại thương và nó chỉ
trở thành nguồn luật điều chỉnh khi được dẫn chiếu vào hợp đồng.
c) Chú ý khi sử dụng:
Incoterms chỉ áp dụng cho các hàng hoá mua bán hữu hình.
Incoterms chỉ đề cập tới việc giao và nhận hàng hoá mà không đề cập tới các vấn
đề chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá từ người bán sang người mua do vậy trong
hợp đồng cần phải quy định thời hạn và địa điểm di chuyển quyền sở hữu về hàng
hoá;
Việc dẫn chiếu Incoterms vào hợp đồng phải cụ thể, vì Incoterms không phải là
luật quốc tế, và cho đến nay Incoterms đã qua 5 lần sửa đổi và 2 lần bổ sung, vào
các năm 1936,1953,(bổ sung 1967,1976)1980, 1990 và 2000. Các phiên bản sau
không phủ nhận hiệu lực của phiên bản trước cho nên khi sử dụng Incoterms nào
thì phải dẫn chiếu tên của Incoterms đó vào hợp đồng .
Incoterms áp dụng đối với hàng hoá có sự dịch chuyển qua biên giới quốc gia
Câu 6. Hãy trình bày nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện CIF
Incoterms 2010?
Tiền hàng bảo hiểm và cước phí (Cost, Insurance and Freight - CIF tên cảng bốc
hàng): Người bán giao hàng khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cảng xếp. Người
bán phải trả các phí tổn và cước vận tải cần thiết để đa hàng tới cảng đến quy định,
nhưng rủi ro mất mát, hoặc hư hại đối hàng hoá được chuyển từ người bán sang
người mua kể từ khi hàng qua khỏi lan can tàu tại cảng bốc hàng. Người bán mua
bảo hiểm đối với hàng hoá trong quá trình chuyên chở. Người bán phải cung cấp
cho người mua các chứng từ làm bằng chứng đã giao qua lan can tàu tại cảng bốc
hàng quy định các loại hàng đúng chất lượng và đủ số lượng nh quy định trong hợp
đồng, hàng hoá đã được thông quan xuất khẩu.
Nghĩa vụ trách nhiệm của các bên:
Nghĩa vụ giao hàng, thuê tàu.
Phân chia chi phí (cước bốc xếp, cước vận chuyển);
Chuyển giao rủi ro;
Thủ tục thông quan.

Câu 7. Hãy trình bày nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện FOB
Incoterms 2010?
Giao lên tầu (FOB - Free On Board tên cảng bốc hàng): Người bán giao hàng,
khi hàng hoá đã qua lan can tàu tại cản bốc hàng quy định. Người mua phải chịu tất
cả chi phí và rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ sau điểm ranh
giới đó. Người bán phải làm thủ tục thông quan xuất khẩu cho hàng hoá.
Điều kiện này chỉ áp dụng cho đường biển hay đường thuỷ nội địa.
Nghĩa vụ trách nhiệm của các bên:
Bên bán:
Chịu mọi phí tổn để đa hàng qua lan tàu tại càng chất hàng quy định, làm thủ tục
thông quan xuất khẩu cho hàng hoá, cung cấp cho người mua các chứng từ làm
bằng chứng đã giao qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định các loại hàng đúng
chất lượng và đủ số lượng như quy định trong hợp đồng, hàng hoá đã được thông
quan xuất khẩu.
Trách nhiệm của người bán đối với mọi rủi ro và phí tổn có thể xảy cho hàng hoá
kết thúc khi hàng qua lan can tầu tại cảng chất hàng quy định
Người mua:
Thuê tàu và chỉ định tàu đúng thời gian quy định đến cảng chất hàng quy định để
nhận hàng hoá qua lan can tàu tại cảng bốc hàng quy định, chịu mọi phí tổn, rủi ro
có thể xảy ra đối với hàng hoá kể từ khi hàng qua lan can tàu tại cảng chất hàng
quy định, làm các thủ tục thông quan hàng nhập khẩu.
Trách nhiệm của người mua đối với mọi rủi ro, tổn thất có thể xảy ra đối với hàng
hoá bắt đầu từ khi hàng qua lan can tàu tại cảng chất hàng quy định.
Câu 8. Hãy trình bày nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện FCA
Incoterms 2010?
Giao cho người vận tải (Free Carrier - FCA địa điểm giao hàng): Người bán sau
khi làm xong các thủ tục thông quan xuất khẩu, giao hàng cho người chuyên chở
đầu tiên do người mua chỉ định tại địa điểm quy định. Nếu địa điểm giao hàng là
cơ sở của người bán thì người bán phải chịu trách nhiệm chất hàng lên phương tiện
của người vận chuyển đầu tiên do người mua chỉ định, nếu địa điểm giao hàng

không phải là cơ sở của người bán, thì người bán được coi là đã giao hàng khi
hàng còn nằm trên phương tiện chở đến của người bán.
Nghĩa vụ trách nhiệm của các bên:
Nghĩa vụ giao hàng, thuê phương tiện vận tải;
Phân chia chi phí (cước bốc xếp, cước vận chuyển);
Chuyển giao rủi ro;
Thủ tục thông quan.
Câu 9. Hãy trình bày nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện DES
Incoterms 2010?
Giao tại tàu- (Delivered EX- Ship - DES tên cảng đích). Người bán được coi là
đã hoàn thành việc giao hàng khi hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của
người mua trên boong tàu ở cảng đến quy định, cha làm thủ tục thông quan nhập
khẩu. Người bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro liên quan tới việc đa hàng hoá tới
cảng đến quy định cho đến khi hàng hoá được đặt dưới quyền định đoạt của người
mua.
Nghĩa vụ trách nhiệm của các bên:
Nghĩa vụ giao hàng, thuê tàu.
Phân chia chi phí (cước bốc xếp, cước vận chuyển);
Chuyển giao rủi ro;
Thủ tục thông quan.
Câu 10. Hãy trình bày nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện CPT
Incoterms 2010?
Cước phí trả tới (Carriage Paid To - CPT địa điểm đích). Người bán giao hàng
cho người chuyên chở do chính người bán chỉ định, nhưng người bán phải trả chi
phí cần thiết để đa hàng hoá đến địa điểm đích quy định tại nước người mua và
người mua phải chịu mọi rủi ro và các phí tổn phát sinh sau khi hàng hoá đã được
giao cho người vận tải. Người bán phải thông quan cho hàng xuất khẩu, người mua
phải chịu mọi phí tổn liên quan đến thủ tục thông quan cho hàng hoá nhập khẩu.
Nghĩa vụ trách nhiệm của các bên:
Nghĩa vụ giao hàng, thuê tàu;

Phân chia chi phí (cước bốc xếp, cước vận chuyển);
Chuyển giao rủi ro;
Thủ tục thông quan.
Câu 11. So sánh sự khác nhau cơ bản giữa điều kiện giao hàng CIF với DES theo
Incoterms 2000.
Điểm giao hàng. Theo điều kiện CIF, người bán giao hàng lên tàu tại cảng bốc
hàng, nhưng với điều kiện DES, người bán giao hàng trên tàu tại cảng đích.
Địa điểm chuyển giao rủi ro. Người mua phải chịu mọi rủ ro ngay sau khi hàng hoá
chuyển qua lan can tàu tại cảng bốc hàng, trong khi điều kiện giaoi hàng DES quy
định, người bán phải chịu mọi rủi ro đối với hàng hoá trong suốt quá tình vận
chuyển cho đến khi hàng được giao cho người nhận trên tàu tại cảng đích.
Nghĩa vụ thuê tàu. Cả hai điều kiện này quy định nghĩa vụ thuê tùa vận chuyển
hàng hoá thuộc về người bán.
Chi phí. Người bán phải chịu mọi chi phí và phí tổn liên quan đến hàng hoá cho
đến khi hàng đến cảng đích cho cả hai điều kiện CIF và DES.
Câu 12. So sánh sự khác nhau có bản giữa điều kiện gia hàng FOB và FCA trong
Incoterms 2000.
Stt Tiêu chí FOB FCA
1 Điểm giao hàng Cảng chất hàng quy định điểm giao hàng quy định
tại nước người xuất khẩu
2 điểm di chuyển rủi
ro
Lan can tàu tại cảng chất
hàng quy định
Khi hàng hoá đặt dưới
quyền định đoạt của
người vận tải công cộng
đầu tiên tại điểm giao
hàng quy định
3 Chi phí Người mua phải chịu mọi

chi phí từ khi hàng đã qua
lan can tàu tại cảng chất
hàng quy định
Người mua phải chịu từ
khi hàng được đặt dưới
quyền định đoạt của
người vận tải công cộng
đầu tiên do người mua
chỉ định
4 Phương thức vận
chuyển
Vận tải biển và đường
thuỷ nội địa
Vận tải đa phương thức.
Câu 13. Trình bày nội dung và đặc điểm của hình thức mua bán đấu thầu?
a) Khái niệm: Đấu thầu quốc tế là một phương thức giao dịch đặc biệt, trong đó
người mua (tức là người gọi thầu) công bố trước điều kiện mua hàng để người bán
(tức người dự thầu) báo giá mình muốn bán và các điều kiện kỹ thuật, tín dụng sau
đó người mua sẽ chọn mua của người có điều kiện tín dụng,điều kiện kỹ thuật và
giá phù hợp hơn cả với những điều kiện đã nêu.
b) Đặc điểm của đấu thầu.
Đối tượng mua bán: là những hàng hoá được mua với khối lượng lớn và có thể xác
định được tiêu chuẩn, thường đi liền với dự án đầu tư.
Thời gian và địa điểm mua bán: được công bố trước
Các điều kiện của hợp đồng: Được công bố trước công khai
Số lượng người tham gia: Người mua 1 người, người bán có thể nhiêù người,
những người bán đựoc tự do cạnh tranh với nhau
c) Trình tự thực hiện mua bán đấu thầu.
1.Chuẩn bị đấu thầu: Trong giai đoạn này người ta phải chia đối tượng thành các
gói thầu thích hợp; bước tiếp theo là xây dựng bbản điều lệ đấu thầu, trong đó nêu

rõ những mặt hàng đối tượng đấu thầu, các điều kiện và tiêu chuẩn về kỹ thuật đối
với hàng hoá và dịch vụ; thông báo gọi thầu trên các tập san, báo và truyền hình
.v.v.
Sơ tuyển người dự thầu: Nếu điều lệ quy định thủ tục thẩm định trước, Ban tổ chức
phải mời các hãng tham dự sơ tuyển, giao cho họ các tài liệu sơ tuyển để họ kê
khai, phân tích các văn bản mà họ đã nộp và lựa chọn người dự thầu.
3.Người dự thầu tìm hiểu các điều kiện đấu thầu: Trong giai đoạn này, Ban tổ
chức phân phát bản điều lệ đấu thầu, tạo cơ hội cho ngòi dự thầutìm hiểu thực địa,
giải đáp các thắc mắc của người dự thầu.
4.Thu thập báo giá: Căn cứ vào Điều lệ đấu thầu, những người dự thầu tiến hành
lập và gửi cho ban tổ chức bản báo giá và các tài liệucàn thiết đựng trong phong bì
niêm phong kỹ, kể cả tiền ký quỹ dự thầu. Khi thu nhận tài liệu, Ban tổ chức phải
giữ nguyên niêm phong và bảo đảm bí mật đối với tài liệu báo giá đã được gửi đến.
5.Khai mạc đấu thầu và lựa chọn người cung cấp:Vào ngày giờ ấn định trước,
cuộc đấu thầu được khai mạc tại địa điểm quy định, với sự có mặt của những người
dự thầu. Ban tổ chức lúc này mới được mở các phong bì, công bố nội dung các báo
giá, đồng thời để cho người dự thầu có thể có điều kiện giải thích rõ thêm hoặc th-
ợng lượng, Ban tổ chức thường không công bố ngay kết quả lựa chọn mà tới một
thời gian nhất định, sau khi bế mạc đấu thầu, mới thông báo người thắng thầu.
6. Ký kết hợp đồng: Ngay sau khi thông báo kết quả đánh giá, người trúng thầu
(tức người thắng cuộc) ký kết hợp đồng với Ban tổ chức và nộp tiền đảm bảo thực
hiện hợp đồng theo quy định của bản điều lệ đấu thầu. Còn người không trúng thầu
sẽ lấy lại tiền ký quỹ dự thầu
Câu 14. Trình bày nội dung, trình tự mua bán đấu giá?
a) Khái niệm: Là một phương thức giao dịch đặc biệt được tổ chức công khai tại
thời gian và địa điểm nhất định, tại đó người bán lợi dụng sự cạnh tranh của những
người mua để lựa chọn người mua trả giá cao nhất.
b) Đặc điểm.
Đối tượng mua bán: Hàng hoá không có tiêu chuẩn ví dụ nh: đồ cũ, tài sản thanh lý
hoặc tài sản vi phạm

Thời gian và địa điểm mua bán: Được công bố trước.
Các điều kiện của hợp đồng: được soạn sẵn, chỉ có chấp nhận hoặc không chấp
nhận
Số lượng người tham gia.: Một người bán nhiêù người mua, người mua tự trả giá
c) Trình tự tiến hành bán đấu giá.
1. Chuẩn bị bán đấu giá: Chuẩn bị hàng hoá; Xây dựng bản điều lệ đấu giá
2. Trưng bày hàng hoá để người muốn mua có thể xem.
3. Tiến hành đấu giá.
4. Ký kết hợp đồng và giao hàng: Sau cuộc đấu giángười thắng cuộc đến Ban tổ
chức ký kết hợp đồng và trả một phần tiền hàng.
Câu 15. Trình bày các nội dung chủ yếu của hợp đồng mua bán công nghệ?
Theo pháp lệnh :"Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam" hợp đồng
mua bán công nghệ phải bao gồm các điều khoản sau:
Đối tượng chuyển giao công nghệ: tên, nội dung, đặc điểm công nghệ và kết quả
đạt được.
Giá cả, điều kiện và phương thức thanh toán.
Địa điểm và thời hạn tiến độ giao hàng.
Điều khoản liên quan đến quyền sở hữu công nghệ.
Thời hạn hiệu lực, điều kiện sửa đổi và kết thúc hợp đồng.
Cam kết về chất lượng và độ tin cậy, bảo hành, phạm vi bí mật của công nghệ và
các cam kết khác để đảm bảo không có những sai sót trong công nghệ và chuyển
giao công nghệ.
Việc đào tạo liên quan đến chuyển giao công nghệ.
Thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng chuyển giao
công nghệ: luật áp dụng khi giải quyết tranh chấp.
Câu 16. Hãy cho biết các nội dung cơ bản của hợp đồng mua bán quốc tế?
a) Tên và/hoặc số hiệu của hợp đồng.
b) Thời gian và địa điểm thành lập hợp đồng.
c) Mở đầu.
Cơ sở ký kết hợp đồng;

Tên, địa chỉ số tài khoản, ngân hàng mở tài khoản của các bên tham gia;
Các định nghĩa thường dùng (nếu có).
d) Các điều khoản và điều kiện.
Nhóm các điều khoản thường lệ.
Nhóm các điều khoản chủ yếu.
Nhóm các điều khỏan tùy nghi.
e) Chữ ký của người có thẩm quyền.
Câu 17. Hợp đồng gia công quốc tế? Các nội dung chủ yếu của hợp đồng gia công
quốc tế?
a) Khái niệm: Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh quốc tế trong đó một
bên gọi là bên nhận gia công nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một
bên khác, gọi là bên đặt gia công để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao gọi là phí gia công
b) Khái niệm về hợp đồng gia công quốc tế: Là sự thoả thuận bằng văn bản giữa
các thương nhân có trụ sở kinh doanh chính đặt ở các quốc gia khác nhau trong đó
xác định nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng.
Nội dung chủ yếu của hợp đồng gia công quốc tế:là những nội dung của một bản
hợp đồng ngoại thương, trong đó có một số vấn đề cần được quy định một cách cụ
thể, đó là:
1.Thành phẩm: phải xác định cụ thể tên hàng, số lượng, phẩm chất, đóng gói đối
với sản phẩm được được sản xuất ra.
2. Nguyên vật liệu: Xác định rõ hai loại nguyên liệu:
Nguyên liệu chính: thường do bên đặt gia công cung cấp
Nguyên liệu phụ : thường do bên nhận gia công dẩm nhận cung cấp
3. Về giấ gia công:phải xác định các yếu tố tạo thành giá đó:, nh tiền thù lao gia
công, chi phí nguyên phụ liệu, chi phí mà bên gia công phải ứng trước trong quá
trình tiếp nhận nguyên vật liệu và quá trình sản xuất, gia công hàng hoá
4. Vè nghiệm thu: Phải thoả thuận địa điểm nghiệm thu, phương pháp kiểm tra
hàng, thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu.
5. Về thanh toán: Có thể áp dụng nhiều phương thức thanh toán khác nhau, tuỳ

theo hợp đồng, tuỳ theo đối tác mà chọn phương thức nào phù hợp nhất.
Câu 18. Trình bày các bước giao dịch chủ yếu trong mua bán quốc tế thông
thường?
Hỏi giá (inquiry): Thư hỏi hàng xuất từ người mua trong đó thể hiện ý chí muốn
thiết lập quan hệ mua bán hàng hoá với bên bán.
Phát giá (offer): Xuất từ phía người bán hàng gửi cho người mua trong đó thể hiện
ý chí muốn bán hàng của người bán.
Đặt hàng (order): Xuất phát từ phía người mua hngff gửi cho người bán trong đod
thể hiện ý chí muốn mua hàng của người mua.
Hoàn gía (Counter-offer): Là thư do người đựoc chào (chào mua hàng, hoặc chào
bán hàng) gửi cho người chào trong đó đề nghị sửa đổi một hoặc một vài điều kiện
trong thư chào của người chào.
Chấp nhận (Acceptance): Là thư do người được chào gửi cho người chào trong đó
thể hiện quyết định chấp nhận các điều kiện của thư chào. Chấp nhận có thể là
chấp nhận hoàn toàn vô điều kiện hoặc chấp nhận có điêu kiện.
Xác nhận (Confirmation): Là văn bản ghi lại tất cả các thoả thuận mà hai đã đạt
được trong quá trình đàm phán và được giao cho mỗi bên để xem xét lại các vấn đề
đã thoả thuận. Nếu phù hợp thì ký, nh vậy hợp đồng coi nh đã được ký kết. trường
hợp có vấn đề gì cha thoả thuận thì các bên tiêp tục đàm phán.
Câu 19. Chấp nhận chào hàng và điều kiện hiệu lực của chấp nhận chào hàng?
a) Khái niệm: Là sự đồng ý hoàn toàn tất cả các điều kiện của chào hàng (chào
mua hay chào bán) mà bên chào đa ra. Khi bên được chào chấp nhận tất cả các
điều kiện của chào hàng thì hợp đồng được thành lập.
b) Các điều kiện chấp nhận của chào hàng:
- Phải được chính người nhận giá chấp nhận.
- Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đặt hàng).
- Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng.
- Chấp nhận phải được truyền đạt đến người phát ra đề nghị.
Câu 20. Hãy trình bày phương pháp quy định phẩm chất hàng hoá trong các hợp
đồng xuất nhập khẩu?

Dựa vào mẫu hàng.
Dựa vào phẩm cấp hoặc tiêu chuẩn.
Dựa vào quy cách của hàng hoá.
Dựa vào các chỉ tiêu đại khái quen dùng nh FAQ, GMQ.
Dựa vào hàm lượng chất chủ yếu trong hàng hoá.
Dựa vào số lượng thành phẩm thu được từ hàng hoá.
Dựa vào hiện trạng hàng hoá.
Dựa vào sự xem hàng trước.
Dựa vào dung trọng hàng hóa.
Dựa vào tài liệu kỹ thuật.
Dựa vào nhãn hiệu hàng hoá.
Dựa vào mô tả hàng hóa.
Câu 21. Hãy trình bày các phương pháp quy định giá trong hợp đồng mua bán
ngoại thương?
Các loại giá được quy định trong hợp đồng:
1.Giá cố định : Là giá được xác định vào lúc ký kết hợp đồng và không thay đổi
trong quá trình thực hiện hợp đồng
2: Giá quy định sau: là giá mà lúc ký hợp đồng cha được các bên xác định, mà
được xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trong hợp đồng người ta
thường quy định với nhau vào một thời điểm nào đó và những nguyên tắc nào đó
để làm cơ sửo cho việc xác định giá
3.Giá linh hoạt: Người ta còn gọi là giá có thể điều chỉnh lại. Loại giá này được
các bên thoả thuận vào lúc ký hợp đồng nhưng có thể được xem xét lại nếu vào
thời điểm giao hàng giá thị trường của hàng hoá đó có sự biến động tới một mức
nhất định.
4.Giá di động:Là loại giá được tính toán vào lúc thực hiện hợp đồng trên cơ sở giá
quy định ban đầu, có đề cập tới những biến động về chi phí sản xuất trong thời kỳ
thực hiện hợp đồng.
Câu 22. Trình bày các điều kiện làm đại lý bán hàng xuất nhập khẩu của thương
nhân Việt Nam?

Để có thể làm đại lý xuất nhập khẩu cho người uỷ thác, thương nhân Việt Nam,
theo Bộ luật thương mại, phải có 3 điều kiện.
+ Thương nhân Việt nam phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngành hàng
phù hợp với mặt hàng đại lý, được trực tiếp xuất khẩu nhập khẩu.
+ Nếu làm đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thương nhân Việt nam
phải mở tài khoản riêng tại ngân hàng để thanh toán tiền bán hàng đại lý theo quy
định của ngân hàng nhà nước Việt nam.
+ Nếu làm đại lý mua hàng cho thương nhân nước ngoài thương nhân Việt nam
phải yêu cầu thương nhân nước ngoài chuyển tiền bằng ngoại tệ có khả năng
chuyển đổi tự do qua ngân hàng để thương nhân Viẹet nam mua hàng theo hợp
đồng đại lý.
Câu 23. Hãy cho biết khi ký hợp đồng ngoại thương người ta phải làm những
công việc gì?
Thực tế không có mẫu trình tự ký kết hợp đồng ngoại thương chuẩn, nhưng nhìn
chung để ký kết thành công một hợp đồng người ta thường phải thực hiện những
công việc sau:
A: Đối với hợp đồng xuất khẩu:
+ Nghiên cứu khả năng thu mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Nghiên cứu thị trường: Mặt hàng, bao bì, giá cả, ớc tính hiệu quả kinh doanh.
+ Tìm khách hàng thông qua giao dịch chào hàng.
+ Đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Ký hợp đồng.
B. Đối với hợp đồng nhập khẩu:
+Nghiên cứu cung, cầu,giá cả, thị hiếu của thị trường nội địa về mặt hàng dự kiến
nhập khẩu
+ Đánh giá khả năng tài chính để đảm bảo nhập khẩu. Ước tính hiệu quả kinh
doanh hàng nhập khẩu.
+ Thực hiện giao dịch (hỏi hàng, đặt hàng) để tìm thương nhân ký kết hợp đồng
nhập khẩu.
+ Đàm phán trực tiếp hoặc gián tiếp.

+ Ký kết
Câu 24. Hãy trình bày những trường hợp có thể khiếu nại người bán, người vận
tải, người bảo hiểm?
trường hợp khiếu nại người bán:- Khi hàng hoá không phù hợp với quy định của
hợp đồng; thời hạn giao hàng không được tôn trọng,phẩm chất hàng hoá xấu do
bao bì không thích hợp với hàng hoá, bao bì bên ngoài vẫn nguyên vẹn trong khi
đó số lượng hàng lại thiếu hụt.
trường hợp khiếu nại bảo hiểm: Hàng hoá bị tổn thất mà nguyên nhân là những rủi
ro đã được bảo hiểm
trường hợp khiếu nại người vận tải: Hàng hoá bị thiếu hụt mà nguyên nhân không
phải do lỗi của người bán, hàng hoá bị biến chất, đổ vỡ, h hỏng v.v. do người vận
tải không chăm sóc chu đáo trong quá trình chuyên chở, hàng hoá bị tổn thất mà
căn cứ vào hợp đồng vận tải nguyên nhân do lỗi của người vận tải.
Câu 25. Hãy trình bày nội dung công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu để thực hiện
hợp đồng?
1. Thu gom tập trung hàng làm thành lô hàng xuất khẩu.
2. Đóng gói bao bì hàng xuất khẩu.
3. Việc kẻ ký mã hiệu hàng hoá.
4. Khai báo hải quan.
5. Giám định hàng hoá xuất khẩu.

×