BÀI BÁO CÁO NHÓM
1
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Mở đầu
Các định chế kinh tế quốc tế là các tổ chức kinh tế quốc tế gồm nhiều quốc gia
thành viên được hình thành nhằm tăng cường phối hợp và điều chỉnh lợi ích giữa các
bên tham gia, giảm bớt sự khác biệt về điều kiện phát triển giữa các bên và thúc đẩy
các quan hệ kinh tế quốc tế trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư…
Cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập, nhiều tổ chức kinh tế, tài chính quốc tế
có tính khu vực và toàn cầu được hình thành không ngừng phát triển như: Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)/Khu vực
mậu dịch tự do Đông Nam Á (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á-Thái Bình
Dương (APEC), Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Liên minh Châu Âu (EU), Khu mậu dịch
tự do Bắc Mỹ (NAFTA)…
Những tổ chức nói trên đều có những tác động không nhỏ trong việc thúc đẩy các
hoạt động kinh doanh quốc tế của các quốc gia trong nền kinh tế toàn cầu. Trong đó,
định chế kinh tế, tài chính quốc tế khiến em tâm đắc nhất và lựa chọn để trình bày
trong bài tập cá nhân giữa kì này là: Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Tổ chức thương mại thế giới (WTO) kế thừa Hiệp định chung về thuế quan và
mậu dịch (GATT) bắt đầu hoạt động từ 1/1/1995 nhằm tạo điều kiện hơn nữa cho sự
phát triển của hệ thông thương mại đa biên, đảm bảo cạnh tranh công bằng, lành mạnh,
xoá bỏ dần các rào cản trong thương mại quốc tế. Từ đó cho đến nay, WTO đã không
ngừng mở rộng cả vế quy mô lẫn phạm vi hoạt động và đã thực sự khẳng định được
vai trò quan trọng của mình trong quá trình tự do hoá thương mại quốc tế. Cùng với hệ
thống các quy tắc, nguyên tắc, các Hiệp định của mình, WTO đã tạo ra một hành lang
pháp lý để từ đó các nước có thể đẩy nhanh tiến hành tiến trình toàn cầu hoá, tự do
thương mại, đồng thời tiếp nhận những cơ hội thuận lợi để phát triển nền kinh tế.
Chính tầm quan trọng ấy là điều làm em tâm đắc và cảm thấy việc nghiên cứu và
tìm hiểu về định chế kinh tế quốc tế này là vô cùng cần thiết, nhất là đối với những
sinh viên đang theo học ngành Quản trị kinh doanh như em.
BÀI BÁO CÁO NHÓM
2
1.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này, em đã vận dụng các phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, điều tra, so sánh, phân tích, tổng hợp những kết quả thống kê kết hợp
với quan điểm, đường lối, chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước để khái quát, hệ
thống và khẳng định các kết quả nghiên cứu.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Bằng những hiểu biết có được trong quá trình nghiên cứu, trình bày những nét cơ
bản về Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và giải thích nguyên nhân vì sao đây lại
là định chế kinh tế quốc tế mà bản thân tâm đắc.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở đưa ra một số nét khái quát về Tổ chức Thương mại thế giới, bài trình
bày tập trung đi sâu vào những đặc điểm ưu việt và những vai trò to lớn của WTO đối
với hoạt động kinh doanh doanh quốc tế.
BÀI BÁO CÁO NHÓM
3
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
2.1. Những nét cơ bản về Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết
tắt WTO; tiếng Pháp: Organisation mondiale du commerce; tiếng Tây Ban
Nha: Organización Mundial del Comercio; tiếng Đức: Welthandelsorganisation) là
một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định
thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại.
Tiền thân của WTO là Hiệp định chung về Thương mại và Thuế quan (GATT),
thành lập 1947. Trong gần 50 năm hoạt động, GATT là công cụ chính của các nước
công nghiệp phát triển nhằm điều tiết thương mại hàng hóa của thế giới…
WTO là kết quả của Vòng đàm phán Uruguay kéo dài 8 năm (1987 – 1994), để
tiếp tục thể chế hóa và thiết lập trật tự mới trong hệ thống thương mại đa phương của
thế giới cho phù hợp với nhứng thay đổi mạnh mẽ đang diễn ra trong quan hệ kinh tế,
thương mại giữa các quốc gia. Về cơ bản, WTO là sự kế thừa và phát triển của GATT.
Sự ra đời của WTO giúp tạo ra cơ chế pháp lý điều chỉnh thương mại thế giới trong
các lĩnh vực mới là dịch vụ, đầu tư và sở hữu trí tuệ, đồng thời đưa vào khuôn khổ
thương mại đa phương hai lĩnh vực dệt may và nông nghiệp.
Với 160 thành viên (tính đến ngày 04/12/2013), WTO là tổ chức quốc tế duy nhất
đưa ra các quy tắc, luật lệ điều tiết quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Khối lượng
giao dịch giữa các thành viên WTO hiện chiếm trên 98% giao dịch thương mại quốc
tế. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác
những ưu đãi nhất định trong thương mại.
2.1.1. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của WTO bao gồm (xếp theo thứ tự thẩm quyền từ cao xuống
thấp):
Hội nghị Bộ trưởng: Bao gồm các Bộ trưởng thương mại – kinh tế đại diện cho
tất cả các nước thành viên; Họp 2 năm 1 lần để quyết định các vấn đề quan trọng của
WTO;
Đại hội đồng: Bao gồm đại diện tất cả các thành viên; thực hiện chức năng của
Hội nghị Bộ trưởng trong khoảng giữa hai kỳ hội nghị của cơ quan này; Đại hội đồng
BÀI BÁO CÁO NHÓM
4
cũng đóng vai trò là Cơ quan giải quyết tranh chấp (DSB) và Cơ quan rà soát các
chính sách thương mại;
Các Hội đồng Thương mại Hàng hoá, Thương mại dịch vụ, Các vấn đề Sở hữu
trí tuệ liên quan đến Thương mại; Các Uỷ ban, Nhóm công tác: Là các cơ quan được
thành lập để hỗ trợ hoạt động của Đại hội đồng trong từng lĩnh vực; tất cả các thành
viên WTO đều có thể cử đại diện tham gia các cơ quan này;
Ban Thư ký: Ban Thư ký bao gồm Tổng Giám đốc WTO, 03 Phó Tổng Giám
đốc và các Vụ, Ban giúp việc với khoảng 500 nhân viên, làm việc độc lập không phụ
thuộc vào bất kỳ chính phủ nào.
2.1.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc hoạt động và phạm vi điều tiết
a.
Mục tiêu
Đối với các bên
Các bên ký kết thành lập ra WTO trong lĩnh vực kinh tế và thương mại phải
được thực hiện với mục tiêu nâng cao mức sống, bảo đảm đầy đủ việc làm và một khối
lượng thu nhập và nhu cầu thực tế lớn và phát triển ổn định
Các bên ký kết Hiệp định thừa nhận thêm rằng: cần phải có nỗ lực tích cực để
bảo đảm rằng các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là những quốc gia kém phát triển
nhất, duy trì được tỷ phần tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương xứng với nhu
cầu phát triển kinh tế của quốc gia đó.
Các bên ký kết Hiệp định mong muốn đóng góp vào những mục tiêu này bằng
cách tham gia vào những thoả thuân tương hỗ và cùng có lợi theo hướng giảm đáng kể
thuế và các hàng rào cản trở thương mại khác và theo hướng loại bỏ sự phân biện đối
xử trong các mối quan hệ thương mại quốc tế.
Các bên ký kết Hiệp định quyết tâm xây dựng một cơ chế thương mại đa biên
chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn; quyết tâm duy trì những nguyên tắc cơ bản và tiếp
tục theo đuổi những mục tiêu đang đặt ra cho cơ chế thương mại đa biên này.
Mục tiêu chung
Với tư cách là một tổ chức thương mại của tất cả các nước trên thế giới, WTO
thừa nhận các mục tiêu của GATT trong đó có 3 mục tiêu chính như sau:
Thúc đẩy tăng trưởng thương mại hàng hóa và dịch vụ trên thế giới phục vụ cho
sự phát triển ổn định, bền vững và bảo vệ môi trường.
BÀI BÁO CÁO NHÓM
5
Thúc đẩy sự phát triển các thể chế thị trường, giải quyết các bất đồng và tranh
chấp thương mại giữa các thành viên trong khuôn khổ của hệ thống thương mại đa
phương, phù hợp với nguyên tắc cơ bản của Công pháp quốc tế; bảo đảm cho các nước
đang phát triển đặc biệt là các nước kém phát triển được hưởng những lợi ích thực chất
từ sự tăng trưởng của thương mại quốc tế.
Nâng cao mức sống, tạo công ăn việc làm cho người dân các nước thành viên,
đảm bảo các quyền và tiêu chuẩn lao động đối thiểu.
b.
Chức năng
Theo như Hiệp định Marrakesh về thành lập WTO, tổ chức này có 5 chức năng
cơ bản như sau:
Thống nhất quản lý việc thực hiện các hiệp định và thỏa thuận thương mại đa
phương và nhiều bên; giám sát, tạo thuận lợi, kể cả trợ giúp kỹ thuật cho các nước
thành viên thực hiện nghĩa vụ thương mại quốc tế của họ.
Là khuôn khổ thể chế để tiến hành các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong khuôn khổ WTO, theo quyết định của Hội nghị Bộ trưởng WTO.
Là cơ chế giải quyết tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc thực
hiện và giải thích Hiệp định WTO và các hiệp định thương mại đa phương.
Là cơ chế kiểm điểm chính sách thương mại của các nước thành viên, bảo đảm
thực hiện mục tiêu thúc đẩy tự do hóa thương mại và tuân thủ các quy định của WTO.
Thực hiện việc hợp tác với các tổ chức kinh tế quốc tế khác như Quỹ Tiền tệ
Quốc tế (IMF) và Ngân hàng Thế giới (WB) trong việc hoạch định những chính sách
và dụ báo về xu hướng phát triển tương lai của nèn kinh tế toàn cầu.
c.
Nguyên tắc hoạt động
Hiệp định WTO bao gồm 29 văn bản pháp lý riêng biệt, bao trùm mọi lĩnh vực.
Ngoài ra còn có 25 tuyên bố bổ sung, quyết định và văn bản ghi nhớ ở cấp Bộ trưởng,
qui định những nghĩa vụ và cam kết khác của các thành viên. Đặc biệt có một số
nguyên tắc cơ bản xuyên suốt nội dung các văn bản này, tạo nên hệ thống thương mại
đa biên. Bao gồm:
- Không phân biệt đối xử (một nước không được phân biệt đối xử giữa các đối
tác thương mại của mình dành quy chế tối huệ quốc – MFN cho tất cả các thành viên
BÀI BÁO CÁO NHÓM
6
WTO; không được phân biệt đối xử giữa các sản phẩm, dịch vụ và công dân của nước
mình và nước ngoài - tất cả phải được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia - NT);
- Thúc đẩy thương mại tự do hơn (thông qua thương lượng loại bỏ các hàng rào
cản thuế quan và phi thuế quan);
- Đảm bảo tính ổn định/tiên đoán được bằng các cam kết minh bạch hoá (các
công ty, các nhà đầu tư và chính phủ nước ngoài phải được đảm bảo rằng, các rào cản
thương mại, kể cả thuế, các rào cản phi quan thuế và các biện pháp khác, không được
nâng lên một cách độc đoán; ngày càng có nhiều mức thuế và cam kết mở cửa thị
trường mang tính ràng buộc tại WTO);
- Thúc đẩy cạnh tranh công bằng (bằng cách loại bỏ các hoạt động mang tính
"không công bằng" như trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá nhằm tranh
giành thị phần);
- Không hạn chế số lượng hàng hóa nhập khẩu;
- Quyền được khước từ và quyền tự vệ trong trường hợp khẩn cấp;
- Các thỏa thuận thương mại khu vực;
- Khuyến khích cải cách và phát triển kinh tế: Các nước đang phát triển chiếm ¾
thành viên của WTO. WTO có các qui định dành cho các nước này nhiều thời gian
hơn, điều kiện linh hoạt hơn và một số ưu đãi đặc biệt hơn để điều chỉnh nền kinh tế
trong quá trình thực hiện các cam kết tự do hoá của mình. Tuy nhiên, việc chiếu cố
này không phải mặc nhiên, mà có được là trên cơ sở đàm phán với các thành viên
WTO.
d.
Phạm vi điều tiết
Hạt nhân của WTO là các hiệp định thương mại hoặc “liên quan tới thương mại"
được các thành viên WTO thương lượng và ký kết. Các hiệp định này là cơ sở pháp lý
cho thương mại quốc tế
2.1.3. Cơ chế hoạt động
WTO là tổ chức liên chính phủ thường xuyên phải ra quyết định của mình.Chỉ có
2 cơ quan của WTO có quyền ra quyết định là Hội nghị Bộ trưởng và Đại hội đồng.
Có 2 cơ chế ra quyết định gồm:
BÀI BÁO CÁO NHÓM
7
a.
Cơ chế đồng thuận
Về cơ bản, các quyết định trong WTO được thông qua bằng cơ chế này. Nghĩa là
chỉ khi không một nước nào bỏ phiếu chống thì một quyết định hay quy định mới được
xem là “được thông qua”.
Do đó hầu hết các quy định, nguyên tắc hay luật lệ trong WTO đều là “hợp
đồng” giữa các thành viên, tức là họ tự nguyện chấp thuận chứ không phải bị áp đặt và
WTO không phải là một thiết chế đứng trên các quốc gia thành viên.
b.
Cơ chế bỏ phiếu
Tuy nhiên, trong các trường hợp đặc biệt, quyết định của WTO được thông qua
theo các cơ chế bỏ phiếu (không áp dụng nguyên tắc đồng thuận). Bao gồm:
Giải thích các điều khoản của các Hiệp định: Được thông qua nếu có 3/4 số
phiếu ủng hộ.
Dừng tạm thời nghĩa vụ WTO cho một thành viên: Được thông qua nếu có 3/4 số
phiếu ủng hộ.
Sửa đổi các Hiệp định (trừ việc sửa đổi các điều khoản về quy chế tối huệ quốc
trong GATT, GATS và TRIPS): Được thông qua nếu có 2/3 số phiếu ủng hộ.
2.1.4. Hệ thống các Hiệp định của WTO
Mục lục của cuốn sách “Kết quả Vòng đàm phán Urugoay về Hệ thống thương
mại đa biên - Những văn kiện pháp lý”
1
đã liệt kê khoảng 60 hiệp định, phụ lục, quyết
định và bản ghi nhớ. Theo thống kê chưa đầy đủ của Ban thư ký WTO đến năm 1998,
số lượng các văn bản pháp lý của WTO đến hơn ba vạn trang A4 điện tử
2
. Đó là chưa
tính đến các quyết định của các cơ quan giải quyết tranh chấp đưa ra theo các quy định
của Hiệp định GATT 1947 từ năm 1948 đến khi thành lập WTO và đưa ra trong khuôn
khổ của WTO từ năm 1996 đến nay. Các hiệp định này thường được gọi là luật lệ của
WTO. Tuy nhiên, cũng cần chú ý, trên thực tế, các luật lệ của WTO rất chung, rất trừu
tượng, có gắn kết với nhiều học thuyết kinh tế, thương mại quốc tế, các án lệ thương
mại quốc tế và pháp luật của các nước Thành viên WTO.
1
. Cuốn sách này đã được Bộ Thương mại dịch ra tiếng Việt, nxb Thống kê in năm 2000. Uỷ ban
quốc gia về Hợp tác kinh tế quốc tế đã có những biên tập cần thiết và cho in thành hai thứ tiếng Việt-Anh
"Các văn kiện cơ bản của Tổ chức thương mại thế giới". Hà nội 2003.
2
Xem: John Croome, Reshaping the World Trading System. A history of Uruguay Round. Geneva.
1998; Xem thêm: WTO,Guide to the Uruguay Round Agreements. Geneva 1998, p.2;
BÀI BÁO CÁO NHÓM
8
Trong thực tiễn hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế, hệ thống các hiệp
định quan trọng nhất của WTO đến nay bao gồm:
1. Hiệp định Marrakesh thành lập WTO (gọi chung là Hiệp định thành lập
WTO). Đây là hiệp định nền tảng, hay còn gọi là “Hiệp định Khung”, bao trùm lên
các hiệp định khác.
2. Các hiệp định đa biên về thương mại hàng hóa, trong đó gồm:
Thứ nhất, Hiệp định GATT 1994.
Thứ hai, các hiệp định đa biên khác trong lĩnh vực thương mại hàng hoá, cụ thể
gồm 12 hiệp định bao trùm các lĩnh vực sau: nông nghiệp; các biện pháp vệ sinh y tế
và vệ sinh thực vật; dệt và may mặc; các hàng rào kỹ thuật trong thương mại; các biện
pháp đầu tư liên quan tới thương mại; chống bán phá giá; định giá hải quan; giám kiểm
hàng hoá trước khi giao hàng; các quy tắc xuất xứ; cấp giấy phép nhập khẩu; chống trợ
cấp; các biện pháp tự vệ;
3. Hiệp định về thương mại trong các ngành dịch vụ hay còn gọi tắt là Hiệp định
chung về thương mại dịch vụ (GATS);
4. Hiệp định về các khía cạnh thương mại của sở hữu trí tuệ (TRIPS);
5. Các quy định về Cơ chế thanh kiểm chính sách thương mại (TPRM) hay còn
gọi là Cơ chế rà soát chính sách và pháp luật thương mại của các quốc gia thành viên;
6. Bản thoả thuận về Quy tắc và Thủ tục giải quyết tranh chấp (DSU);
7. Các hiệp định đa phương (không bắt buộc) trong bốn lĩnh vực là: mua bán máy
bay dân dụng; mua sắm Chính phủ; sản phẩm sữa và sản phẩm thịt bò. Bốn Hiệp định
này chỉ có giá trị bắt buộc thi hành đối với các nước thành viên WTO công nhận và
phê chuẩn chúng. Hiệp định về sản phẩm sữa và Hiệp định về sản phẩm thịt bò đến
nay đã không còn hiệu lực thi hành.
2.1.5. Trình tự đàm phán gia nhập
Bất kỳquốc gia nào muốn gia nhập WTO đều phải trải qua một trình tự nhất định,
có chăng chỉ là khác nhau về thời gian thực hiện trình tự. Thời gian dài hay ngắn phụ
thuộc vào việc nước xin gia nhập và các thành viên khác của WTO đàm phán với nhau
ra sao, chấp nhận những nhượng bộ nhau như thế nào
Thủ tục gia nhập WTO bao gồm các bước (hoặc các giai đoạn):
BÀI BÁO CÁO NHÓM
9
a.
Nộp đơn xin gia nhập:
Nộp đơn là bước đầu tiên và bắt buộc đối với một nước xin gia nhập WTO.
b.
Ðàm phán gia nhập:
Ðể gia nhập WTO, tất cả các thành viên xin gia nhập đều phải tiến hành các cuộc
đàm phán. Nói cách khác, để gia nhập WTO, các nước xin gia nhập phải cam kết đưa
ra những nghĩa vụ (cam kết mở cửa thị trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của
WTO) mà mình sẽ chấp thuận khi trở thành thành viên của WTO để đổi lấy những
quyền (những ưu đãi do các nước thành viên của WTO dành cho, được hưởng lợi từ hệ
thống thương mại đa biên với các luật chơi của WTO, được sử dụng các quy tắc giải
quyết tranh chấp của WTO ) mà WTO đem lại. Giai đoạn đàm phán bao gồm các
bước sau:
- Minh bạch hoá chính sách: Minh bạch hoá chính sách là việc chính phủ nước
xin gia nhập phải thông báo, mô tả (phác hoạ) bức tranh chung về các cơ chế, chính
sách thương mại, kinh tế của nước mình có liên quan đến các hiệp định của WTO.
Theo quy định của WTO, khi việc xem xét của Nhóm công tác đã có những bước tiến
đáng kể, nước xin gia nhập có thể bắt đầu các cuộc đàm phán.
- Ðàm phán mở cửa thị trường: Việc đàm phán được thể hiện ở 2 phương diện:
đàm phán đa phương và đàm phán song phương.
Khi bước vào giai đoạn đàm phán, nước xin gia nhập cũng bắt đầu đưa ra Bản
chào. Bản chào là danh mục những cam kết về thuế quan, về thương mại dịch vụ, đầu
tư, sở hữu trí tuệ đáp ứng yêu cầu của các nước thành viên Nhóm công tác. Bản chào
là cơ sở để tiến hành các cuộc đàm phán mở cửa thị trường. Sau một quá trình đàm
phán, các cam kết, các nghĩa vụ trong Bản chào này sẽ được sửa đổi. Cuối cùng, các
cam kết, nghĩa vụ đưa ra trong Bản chào này sẽ trở thành những cam kết chính thức
khi kết thúc đàm phán.
c. Kết nạp: Theo thông lệ, khi Nhóm công tác đã kết thúc việc xem xét chế độ
ngoại thương của nước xin gia nhập, đồng thời các cuộc đàm phán đa phương, song
phương về mở cửa thị trường đã kết thúc, Nhóm công tác sẽ dự thảo một Báo cáo gia
nhập của nước xin gia nhập, bao gồm một Nghị định thư gia nhập và các danh mục ghi
các cam kết của nước xin gia nhập (là tổng hợp kết quả của các thoả thuận trong các
phiên đàm phán đa phương và các cam kết trong các phiên đàm phán song phương).
BÀI BÁO CÁO NHÓM
10
2.2. Nguyên nhân Tổ chức Thương mại thế giới WTO là định chế kinh tế quốc tế
tâm đắc
Dưới đây là những lí do khiến em cảm thấy vô cùng tâm đắc đối với định chế
kinh tế quốc tế này.
2.2.1. WTO có vai trò then chốt và ảnh hưởng to lớn tới hoạt động thương mại,
kinh doanh quốc tế
Kể từ khi thành lập năm 1995, WTO luôn đóng vai trò then chốt trong việc đảm
bảo cho thương mại quốc tế phát triển lành mạnh. Có thể khẳng định rằng WTO là tổ
chức điều chỉnh thương mại toàn cầu cuối cùng và ở nấc cao nhất.
Trong quá khứ, vào những năm đầu 2000, ví dụ như năm 2002, nhờ có WTO mà
phúc lợi ròng của Thế giới đã tăng tới 270 tỷ USD (Tính theo thời giá năm 1993) so
với mức mà nó có thể đạt được Điều đó cho thấy vai trò to lớn của WTO đối với
thương mại quốc tế và cũng lý giải vì sao có rất nhiều quốc gia xin được gia nhập tổ
chức này với mong muốn: Không bị phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế, ổn
định thị trường xuất khẩu, củng cố được hệ thống pháp luật trong nước, cơ hội để giải
quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế, nâng cao vị thế quốc tế và tạo thế đứng
vững chắc hơn trong quan hệ quốc tế Ảnh hưởng rõ nhất của tổ chức này là mong
muốn và quá trình đàm phán gia nhập WTO của Trung Quốc và nhiều nước khác cũng
như việc giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế của WTO.
Trong hơn 25 năm qua, thương mại thế giới đã tăng nhanh hơn 5% so với mức
tăng của dân số thế giới. Đây là tiến bộ nổi bật so với mức tăng nhanh hơn 1% của
thương mại thế giới so với mức tăng dân số trong giai đoạn 1870 – 1950. Trong nhiều
yếu tố giúp đạt được mức tăng trưởng ấn tượng này thì không thể không nhắc tới sự
góp sức vô cùng to lớn của Tổ chức Thương mại thế giới WTO trong việc đẩy mạnh tự
do hóa thương mại, thúc đẩy các hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế.
WTO đang từng bước thực hiện các bước đi quan trọng, từ ủng hộ các tiến trình
tự do hóa đa phương, khu vực và tự thân của từng quốc gia đến việc ràng buộc các
thỏa thuận hiện có nhằm thúc đẩy hơn nữa nền thương mại mở và tiếp tục khẳng định
vai trò của WTO, qua đó giúp hệ thống thương mại thế giới trở nên mạnh mẽ và có
khả năng chống chọi với các cuộc khủng hoảng tốt hơn. Gần đây nhất, chính những
BÀI BÁO CÁO NHÓM
11
quy tắc của WTO đã giúp kìm chế chủ nghĩa bảo hộ trong thời kỳ khủng hoảng tài
chính - kinh tế toàn cầu, tạo điều kiện cho thương mại thế giới phục hồi nhanh chóng.
Tất nhiên, sự phụ thuộc ngày càng tăng giữa các quốc gia đối với thương mại, tiêu
dùng, cũng như lo sợ bị trả đũa trong và ngoài WTO cũng đóng vai trò quan trọng
trong ngăn ngừa chủ nghĩa bảo hộ thương mại trỗi dậy.
2.2.2. WTO và hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế của Việt Nam
Xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách
quan hiện nay và không có một quốc gia nào muốn mình ở ngoài cuộc. Việt Nam cũng
không phải là một ngoại lệ.
Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do đó nhu
cầu về vốn và khoa học công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến là nhu cầu
hàng đầu và cấp thiết. Trên thế giới đang hình thành các khu vực và các tổ chức liên
kết kinh tế, chính trị với các lợi ích đặc thù. Xu hướng bảo hộ mậu dịch với các hình
thức thuế quan và phi thuế quan ngày càng tinh vi, phức tạp. Việt Nam cần tranh thủ,
tận dụng sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế trong quá trình Việt Nam tham gia vào các
tổ chức quốc tế, mà đặc biệt là Tổ chức Thương mại thế giới WTO.
Sau khi Việt Nam đã chính thức được kết nạp vào Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) vào ngày 11/01/2007. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có bài viết đăng trên
website Chính phủ phân tích những cơ hội và thách thức của đất nước khi tham gia
vào tổ chức thương mại có quy mô toàn cầu này:
a.
Cơ hội
Một là, khi gia nhập WTO, Việt Nam được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch
vụ ở tất cả các nước thành viên với mức thuế nhập khẩu đã được cắt giảm và các
ngành dịch vụ, không bị phân biệt đối xử.
Hai là, với việc hoàn thiện hệ thống pháp luật kinh tế theo cơ chế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo
quy định của WTO, môi trường kinh doanh của Việt Nam ngày càng được cải thiện.
Ba là, gia nhập WTO, Việt Nam có được vị thế bình đẳng như các thành viên
khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội để đấu tranh
BÀI BÁO CÁO NHÓM
12
nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện để bảo
vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp.
Bốn là, việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới cũng thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của Việt Nam đồng bộ hơn,
có hiệu quả hơn.
Năm là, cùng với nhuwngc thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử sau 20 năm đổi
mới, việc gia nhậpWTO sẽ nâng cao vị thế của ta trên trường quốc tế, tạo điều kiệu
cho Việt Nam triển khai có hiệu quả đường lối đối ngoại.
b.
Thách thức
Một là, cạnh tranh sẽ diễn ra gay gắt hơn, với nhiều "đối thủ" hơn, trên bình diện
rộng hơn, sâu hơn.
Hai là, trên thế giới sự “phân phối” lợi ích của toàn cầu hóa là không đồng đều.
Những nước có nền kinh tế phát triển thấp được hưởng lợi ít hơn. Ở mỗi quốc gia, sự
“phân phối” lợi ích cũng không đồng đều. Một bộ phận dân cư được hưởng lợi ít hơn,
thậm chí còn bị tác động tiêu cực của toàn cầu hóa; nguy cơ phá sản một bộ phận
doanh nghiệp và nguy cơ thất nghiệp sẽ tăng lên, phân hóa giàu nghèo sẽ mạnh hơn.
Điều đó đòi hỏi phải có chính sách phúc lợi và an sinh xã hội đúng đắn; phải quán triệt
và thực hiện tốt chủ trương của Đảng: “Tăng trưởng kinh tế đi đôi với xóa đói, giảm
nghèo, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước phát triển”.
Ba là, hội nhập kinh tế quốc tế trong một thế giới toàn cầu hoá, tính tuỳ thuộc lẫn
nhau giữa các nước sẽ tăng lên. Trong điều kiện tiềm lực đất nước có hạn, hệ thống
pháp luật chưa hoàn thiện, kinh nghiệm vận hành nền kinh tế thị trường chưa nhiều thì
đây là khó khăn không nhỏ.
Bốn là, hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những vấn đề mới trong việc bảo vệ môi
trường, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá và truyền thống tốt đẹp của
dân tộc, chống lại lối sống thực dụng, chạy theo đồng tiền.
Tính đến nay, Việt Nam cũng không nằm ngoài những vấn đề của thế giới, cả
trong ngắn hạn và trong dài hạn, nhất là khi đã và đang chuyển sang thể chế kinh tế thị
trường và hội nhập ngày càng sâu rộng. Do cải cách thể chế chưa tương xứng với yêu
cầu hội nhập cùng những sai lầm chính sách thiên về tăng trưởng, xem nhẹ ổn định
kinh tế vĩ mô, nền kinh tế Việt Nam sau 7 năm gia nhập WTO (2007-2013) đã bộc lộ
BÀI BÁO CÁO NHÓM
13
hai khiếm khuyết nghiêm trọng. Một là, cả tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng
trưởng đều giảm. Hai là, khả năng chống đỡ của nền kinh tế - tức khả năng duy trì tăng
trưởng hay phục hồi trước những cú sốc bên trong và bên ngoài thấp do các nền tảng
kinh tế vĩ mô suy yếu. Tuy nhiên chúng ta cũng đã đạt được những thành công bước
đầu trong việc hạn chế lạm phát, ổn định nền kinh tế trong nước và những bước tiến
đáng kể trong kinh doanh quốc tế.
Gia nhập WTO, được hay không được, đó vẫn luôn là một câu hỏi được đặt ra từ
trước cả khi Việt Nam gia nhập WTO. Thời gian sẽ trả lời cho câu hỏi đó! Gia nhập
WTO, có thể bước đầu còn gặp nhiều khó khăn thách thức, nhưng chúng ta có quyền
kì vọng vào những thành công phát triển không xa trong tương lai của Việt Nam. Tuy
nhiên, để có thể có được thành công đó, bên cạnh rất nhiều yếu tố khác nhau, thì việc
nghiên cứu để có thể hiểu, có cái nhìn tổng quan và sâu sắc về WTO - để có thể tận
dụng những cơ hội và hạn chế những thách thức đặt ra khi gia nhập tổ chức này chính
là một trong những điều mà chúng ta cần làm.
BÀI BÁO CÁO NHÓM
14
PHẦN 3. KẾT LUẬN
Trên đây là phần trình bày của em về những nét cơ bản về Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) và cũng là phần giải thích lí do vì sao trong quá trình tìm hiểu về “Các
định chế kinh tế, tài chính quốc tế”, định chế kinh tế quốc tế này lại khiến cho em tâm
đắc nhất.
BÀI BÁO CÁO NHÓM
15
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Quản trị kinh doanh quốc tế - GS.TS Bùi Xuân Phong
2. Các trang web:
- Trang web chính thức của tổ chức Thương mại Thế Giới
WTO
BÀI BÁO CÁO NHÓM
16
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AOA: Agreement on
Agricultural - Hiệp định
Nông nghiệp.
ATC: Agreement on
Texitiles and Clothing of
the WTO - Hiệp định
hàng dệt may.
GATS: General
Agreement on Trade in
Services - Hiệp định
chung về thương mại và
dịch vụ.
GATT: General
Agreement on Tariffs and
Trade - Hiệp định chung
về thuế quan và thương
mại.
GDP: Gross domestic
product - Tổng thu nhập
quốc dân.
IMF: International
Monetery Fund - Quỹ
tiền tệ Quốc tế.
ITO: International Trade
Organization - Tổ chức thương mại
thế giới.
MFA: Multifibre Arrangement -
Hiệp định đa sợi.
MFN: Most-favored nation - Đối xử
tối huệ quốc.
NT: Nation Treatment -Đãi ngộ quốc
gia.
TRIMS: Trade - related investment
measures - Các biện pháp đầu tư liên
quan đến thương mại.
TRIPS: Trade - related intellectual
propecty rights - Khía cạnh về quyền
sở hữu trí tuệ liên quan đến thương
mại.
UNCTAD:United Nations
Conference on Trade and
Development.
WTO: World Trade Organization -
Tổ chức thương mại quốc tế.
BÀI BÁO CÁO NHÓM
17
MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1. Mở đầu 1
1.2. Phương pháp nghiên cứu 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu 2
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 3
2.1. Những nét cơ bản về Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) 3
2.1.1. Cơ cấu tổ chức 3
2.1.2. Mục tiêu, chức năng, nguyên tắc hoạt động và phạm vi điều tiết 4
2.1.3. Cơ chế hoạt động 6
2.1.4. Hệ thống các Hiệp định của WTO 7
2.1.5. Trình tự đàm phán gia nhập 8
2.2. Nguyên nhân Tổ chức Thương mại thế giới WTO là định chế kinh tế quốc
tế tâm đắc 10
2.2.1. WTO có vai trò then chốt và ảnh hưởng to lớn tới hoạt động thương
mại, kinh doanh quốc tế 10
2.2.2. WTO và hoạt động thương mại, kinh doanh quốc tế của Việt Nam
11
PHẦN 3. KẾT LUẬN 14