Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Bãi chôn lấp chất thải nguy hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.25 KB, 21 trang )

Mở đầu
Chôn lấp chất thải nguy hại là một trong những phơng pháp xử lý cuối cùng
các chất thải nguy hại. Phơng pháp này đã đợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nớc trên thế
giới và đang đợc tiếp tục phát triển trong những thập kỷ tới. Phơng pháp này thực
chất là kỹ thuật chứa giữ chất thải bỏ nguy hại trong một bãi có lót đáy và phủ bằng
các lớp vật liệu cách ly với môi trờng xung quanh. Vấn đề đặt ra là đảm bảo sự an
toàn, hạn chế đến mức thấp nhất sự ảnh hởng ô nhiễm của bãi chôn lấp đến môi tr-
ờng xung quanh.
Kỹ thuật chôn lấp an toàn, các tiêu chuẩn và chỉ tiêu liên quan đến các vấn
đề bảo vệ sức khoẻ cộng đồng, bảo vệ môi trờng, khía cạnh kinh tế, văn hoá xã hội,
kỹ thuật quy hoạch xây dựng, đóng cửa bãi cũng nh ứng dụng thiết bị công nghệ
kiểm soát và xử lý ô nhiễm đã đợc các nớc phát triển áp dụng rộng rãi và gần đây
các nớc đang phát triển cũng quan tâm và ứng dụng. Tuy nhiên, nớc ta là một nớc đi
sau trong lĩnh vực quản lý môi trờng nói chung và quản lý chất thải nguy hại nói
riêng và đến nay cha có một công trình xử lý nào đạt tiêu chuẩn môi trờng, cũng cha
có một công trình nào xem xét đến các tiêu chuẩn môi trờng trong vấn đề chôn lấp
chất thải nguy hại. Việc xử lý chất thải rắn nguy hại cần tuân thủ nghiêm túc các
nguyên tắc cơ bản sau:
+ Ngăn ngừa ô nhiễm.
+ Đảm bảo tính hiện đại, tính an toàn, tính lâu dài và hiệu quả kinh tế cao.
+ Phù hợp với tình hình thực tiễn của sự phát triển kinh tế xã hội ở từng vùng
và trong toàn lãnh thổ, phù hợp với điều kiện địa hình, đặc điểm địa lý, khí
hậu ở Việt Nam.
+ Mọi khâu xử lý chất thải rắn nguy hại phải đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ,
dễ vận hành, dễ bảo dỡng và dễ dàng trong khâu quản lý.
+ Có thể áp dụng cho cả các xí nghiệp đang tồn tại và các xí nghiệp mới.
+ Phải dựa trên cơ sở kiến thức hiện có của đội ngũ chuyên gia Việt Nam.
1
I.Những nét tổng quan về b i chôn lấp chất thải nguy hại.ã
1. Khái niệm:
Theo quy chế quản lý chất thải nguy hại (ban hành kèm theo quy định số


155/1999/ QĐ- TTg ngày 16/7/1999 của thủ tớng chính phủ) thì: Chất thải rắn
nguy hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính
gây nguy hại trực tiếp (dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ bị oxi hoá, chất gây độc cho
ngời và sinh vật, chất gây độc cho hệ sinh thái, chất thải lây nhiễm bệnh) hoặc tơng
tác với các chất khác gây nguy hại cho môi trờng và cho sức khoẻ con ngời.
Các chất thải nguy hại đợc phát sinh ra từ:
- Hoạt động công nghiệp.
- Hoạt động nông nghiệp.
- Hoạt động thơng nghiệp.
- Hoạt động trong công sở, trờng học, cửa hiệu
- Hoạt động của bệnh viện, các phòng khám và điều trị của các bác sỹ
- Từ các hộ dân c trong cộng đồng.
Nh đã biết, trong hệ thống quản lý chất thải nguy hại thì bãi chôn lấp chất
thải nguy hại là nơi chứa đựng chất thải nguy hại đợc thải bỏ, hoặc sau khi đợc xử lý
(xử lý hoá, lý, sinh học hay xử lý nhiệt phù hợp cho chôn lấp). Dựa theo tính nguy
hại gây ra cho sức khoẻ con ngời và môi trờng, chất thải nguy hại đợc phân thành 7
nhóm loại nh đã nêu ở trong định nghĩa chất thải nguy hại.
2. Các chất thải nguy hại đợc phép và không đợc phép chôn trực tiếp vào bãi
chôn lấp chất thải nguy hại.
a) Theo tiêu chuẩn Việt Nam 6706:2000 về chất thải nguy hại đã quy định các chất
đợc phép chôn lấp nh sau:
- Các ắcqui thải; các thiết bị chi tiết điện tử thải chứa trong ắcqui, pin; các
công tắc thuỷ ngân, thuỷ tinh của đèn catod và thuỷ tinh hoạt hoá khác v v thì
cần: tận thu xử lý ổn định hoá phân tách chôn lấp đặc biệt.
- Amiăng thải (bụi và sợi): ổn định hoá chôn lấp đặc biệt.
- Các chất thải nhựa, cặn nhựa, mủ, hoá chất dẻo, keo, chất kết dính: đốt bằng
lò đặc biệt chôn lấp đặc biệt.
- Nhũ tơng và hỗn hợp dầu: hiệu chỉnh pH phân tách chôn lấp đặc biệt.
- Than hoạt tính đã qua sử dụng: ổn định hoá đốt bằng lò đặc biệt chôn
lấp đặc biệt.

b) Các chất thải dới đây nói chung bị cấm chôn lấp trực tiếp tại các bãi chôn lấp.
- Dung dịch hoặc vật liệu chứa chất lỏng.
2
- Bao bì rỗng trừ phi đã đợc ép, cắt nhỏ hoặc các biện pháp tơng tự nhằm giảm
thể tích.
- Chất có thể gây nổ, chất rắn dễ bắt cháy, các chất có thể phản ứng với nớc,
các chất ôxy hoá và peroxit hữu cơ.
3. Những tác động tiêu cực tiềm tàng của bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Quá trình chôn lấp chất thải nguy hại cũng có những tác động tiêu cực tiềm
tàng đối với môi trờng và tới sức khoẻ của những ngời dân sống xung quanh. Những
hiểm hoạ này bao gồm:
- Khí, hơi độc thoát ra từ chất thải đợc chôn lấp tại bãi.
- Bụi phát thải vào không khí từ việc xắp xếp chất thải nguy hại vào bãi.
- Rò rỉ các chất độc hại ra ngoài phạm vi bãi chôn lấp thông qua phơng tiện
giao thông, quần áo của nhân viên, công nhân làm việc trong bãi chôn lấp,
các động vật hoang dại
- Khả năng tiếp xúc trực tiếp với chất thải của ngời ngoài bãi chôn lấp.
- Ô nhiễm đất, nớc (nớc ngầm, nớc mặt) do rò rỉ chất thải, nớc thải.
- Khả năng tiếp xúc trực tiếp của công nhân làm việc tại bãi chôn lấp.
Với những hiểm hoạ và tác động tiềm tàng nh trên của bãi chôn lấp chất thải
nguy hại đối với sức khoẻ cộng đồng và môi trờng, nên cần phải hết sức quan tâm
nghiên cứu giảm thiểu nguy cơ rò rỉ và hớng rò rỉ tiềm tàng các chất độc hại trong
mọi giai đoạn lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành và đóng cửa bãi chôn
lấp. Cần tiến hành quan trắc các hớng rò rỉ tiềm năng trong giai đoạn vận hành,
đóng cửa và sau đóng cửa. Vì vậy, các chỉ tiêu môi trờng, chỉ tiêu kỹ thuật sẽ chủ
yếu tập trung vào việc hạn chế những hiểm hoạ của bãi chôn lấp chất thải nguy hại
đối với môi trờng và sức khoẻ con ngời.
II. Cơ sở xác định các chỉ tiêu môi trờng và chỉ tiêu kỹ thuật
trong lựa chọn vị trí thiết kế, xây dựng b i chôn lấp chấtã
thải nguy hại.

Đến nay vẫn cha có một khái niệm về chỉ tiêu môi trờng trong thiết kế, xây
dựng, vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại. Hơn nữa chỉ tiêu môi trờng và chỉ
tiêu kỹ thuật nhiều khi mang sắc thái, ý nghĩa nh nhau trong lĩnh vực ngăn ngừa,
giảm thiểu sự tác động của bãi chôn lấp chất thải nguy hại tới môi trờng và con ng-
ời, khó có thể tách bạch đâu là chỉ tiêu kỹ thuật, đâu là chỉ tiêu môi trờng.
Do đó, những chỉ tiêu môi trờng, kỹ thuật cơ bản nhằm giảm thiểu những tác
động của bãi chôn lấp chất thải nguy hại đến môi trờng đợc chứa đựng chủ yếu
trong các khâu.
3
- Lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp chất thải nguy hại có điều kiện địa lý tự
nhiên, địa chất, địa chất thuỷ văn thích hợp.
- Kiểm soát đợc các chất thải bỏ tại bãi chôn lấp.
- Gia cố các ô chôn lấp hợp lý chống mọi sự rò rỉ chất thải bỏ ra môi trờng.
- Quan trắc thờng xuyên và lâu dài hớng rò rỉ tiềm năng của các chất thải,
phát hiện sự rò rỉ của nớc rác.
Từ những phân tích trên cho thấy, để đa ra đợc các chỉ tiêu môi trờng, chỉ
tiêu kỹ thuật trong lựa chọn, thiết kế, xây dựng, vận hành và đóng cửa bãi chôn lấp
chất thải nguy hại một cách hợp lý, đảm bảo an toàn đối với môi trờng và sức khoẻ
con ngời cần phải biết rõ lợng sinh ra, khả năng và con đờng di chuyển của các chất
độc hại từ bãi chôn lấp ra môi trờng xung quanh.
1. Cơ sở xác định khoảng cách an toàn xung quanh bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Để có thể xác định đợc khoảng cách an toàn xung quanh bãi chôn lấp, yếu tố
đầu tiên cần quan tâm là sự hình thành khí và hơi độc trong bãi chôn lấp và nguy cơ
phát thải khí, hơi độc ra ngoài không khí.
Các loại khí, hơi độc này có khả năng lan toả ra không khí sẽ ảnh hởng đến
sức khoẻ cộng đồng và có thể gây ra những sự cố khác. Khả năng lan toả của khí,
bụi tuỳ thuộc vào lợng khí, hơi độc sinh ra, phụ thuộc vào hớng gió, tốc độ gió và
nhiệt độ. Lợng khí, hơi độc sinh ra phụ thuộc vào lợng chất thải, vào quá trình phân
huỷ và các biện pháp xử lý, khắc phục.
Để xác định khoảng cách an toàn từ bãi chôn lấp chất thải đến các công trình

khai thác nớc thông thờng ngời ta khai thác nớc ngầm ở các tầng chứa nớc có hệ số
thấm lớn (trên 1m/ng) và độ dốc thuỷ lực nhỏ (0,01-0,001) thời gian cho phép từ bãi
rác đến công trình khai thác nhỏ không dới 1000 ngày.
Đối với các công trình khai thác nhỏ đơn độc thờng khai thác từ các tầng đất
đá có hệ số thấm khoảng 1-5m/ng và có thể tạo gradient thuỷ lực đến 0,01 khoảng
cách tối thiểu là 50m. Nh vậy, nếu bãi chôn lấp đã tạo lớp chống thấm tốt thì thời
gian nớc rác xâm nhập đến công trình phải 4.000 ngày (12 năm).
Các công trình khai thác nớc vừa (khoảng 10000m
3
/ng.đêm) thờng tiến hành
ở các lớp đất đá có hệ số thấm 5-10m/ng và có thể tạo gradient thuỷ lực tới 0,1,
khoảng cách tối thiểu phải đạt 500-1000m. Còn nếu các công trình khai thác lớn hơn
thì khoảng cách phải đạt là 1000-5000m. Nh vậy để đảm bảo an toàn trong những
khu vực có các công trình khai thác nớc tập trung, bãi chôn lấp bắt buộc phải có lớp
chống thấm và có hệ số thấm nhỏ (hệ số thấm < 1x10
6
cm/s và bề dày không nhỏ
hơn 30cm). Nếu nh vậy thì thời gian để chất bẩn xâm nhập tới công trình khai thác
có thể phải mất 10.000-30.000 ngày nghĩa là từ 27 năm đến 80 năm.
Bài toán nêu ra mới chỉ tính cho nớc thấm từ bãi chôn lấp đến các công trình
khai thác mà cha tính đến khoảng thời gian làm cho nớc bị nhiễm bẩn vợt quá giới
4
hạn cho phép. Để giải quyết vấn đề này, ta xác định lợng nớc bổ sung từ bãi chôn
lấp đến nớc ngầm. Ta giả thiết rằng đến cuối giai đoạn cho phép thì nớc rác bổ sung
cho nớc ngầm mỗi ngày một lợng nớc đợc tính theo biểu thức:
Q = K. F. I
Trong đó: Q- Lợng nớc đợc bổ sung mỗi ngày (m
3
).
K- Hệ số thấm của đất ở đáy bãi chôn lấp (m/ng).

F- Diện tích đáy bãi chôn lấp (m
3
).
I- Gradient thuỷ lực.
Nếu đáy bãi chôn chất thải có diện tích 1 ha, hệ số thấm K = 10.10
-3
m/ng và
độ dốc thuỷ lực bằng 1 thì lợng nớc ngấm xuống là 10m
3
/ng. Còn nếu hệ số thấm là
10
-4
m/ng thì lợng nớc bổ sung cho nớc ngầm là 1m
3
/ng. Giả thiết toàn bộ lợng nớc
này đều chảy tới công trình khai thác cạnh bãi chôn lấp và nồng độ của chất gây ô
nhiễm trong nớc này gấp 100 lần nồng độ của nó trong nớc ngầm, lu lợng khai thác
của công trình là 100m
3
/ng. Từ các giả thiết nh vậy, ta có thể xác định đợc nồng độ
của chất gây bẩn trong nớc khai thác từ công trình theo các biểu thức sau:
C
1
V
1
+ C
2
V
2
C

2
=
V
1
+ V
2
Trong đó: C
1
= 100C
2
theo giả thiết ban đầu; V
2
=100V
1
; V
1
+ V
2
=100 với
các thông số đó xác định đợc C
3
= 2C
2
.
Nh trên đã nêu trong quá trình di chuyển từ bãi chôn lấp tới nớc ngầm các
hợp chất hữu cơ do hiện tợng hiệu suất thấm nồng độ của nó đã giảm đi rất nhiều chỉ
còn lại 10-20% so với nồng độ trong nớc rác; Các nguyên tố vi lợng bị kết tủa và
hấp phụ cũng giảm đi 50-60% so với nồng độ ban đầu có trong nớc rác nên không
thể làm cho các công trình khai thác bị nhiễm bẩn nếu các bãi chôn lấp có các lớp
chống thấm hoàn thiện.

2. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật thiết kễ bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
Xem xét cấu tạo một ô chôn lấp chất thải nguy hại thờng xuyên bao gồm:
- Cấu tạo đáy và thành ô chôn lấp.
- Cấu tạo lớp phủ bề mặt.
- Hệ thống thu gom nớc rò rỉ.
- Hệ thống thoát khí.
a) Cấu tạo đáy và thành ô chôn lấp:
Cấu tạo các ô chôn lấp CTNH ở các bãi chôn lấp là rất khác nhau, tuỳ thuộc
vào điều kiện địa chất, địa chất thuỷ văn và địa chất công trình ở vị trí nơi mà bãi
5
chôn lấp đợc lựa chọn. Mọi ô chôn lấp CTNH đều phải đợc cấu tạo một cách hoàn
thiện nhằm loại bỏ hoàn toàn sự rò rỉ của chất thải ra môi trờng xung quanh.
Trong trờng hợp bãi chôn lấp CTNH đợc lựa chọn ở những nơi mà đáy và
thành ô chôn lấp có lớp sét dày hơn 2m với hệ số thấm K 1.10
-7
cm/s thì đáy và
thành các ô chôn lấp chỉ cần có cấu tạo lớp lót đơn, cụ thể là:
- Lớp đệm bằng cát để thu gom nớc rò rỉ dày 0,5m.
- Lớp chống thấm HDPE dày 1,5mm.
- Lớp cát đệm phát hiện nớc rò rỉ dày 30 cm.
- Lớp sét tự nhiên có hệ số thấm K 1.10
-7
cm/s, dày hơn 2m.
b) Lớp che phủ bề mặt:
Lớp che phủ bề mặt bãi chôn lấp có chức năng cách ly chất thải nguy hại với
môi trờng trên bề mặt; ngăn không cho nớc ma và nớc mặt ngấm xuống ô chứa chất
thải, do vậy giảm lợng nớc thải phát sinh sau khi đóng bãi.
Cấu tạo lớp che phủ bề mặt thờng gồm các lớp:
- Lớp cát chuyển tiếp dày 20-30 cm phủ trực tiếp lên lớp bề mặt lớp chất thải
nguy hại cuối cùng.

- Lớp sét nén phủ trên lớp cát. Bề dày lớp sét nén càng dày càng tốt, tối thiểu
phải đạt 0,6m, với hệ số thấm K 1.10
-7
cm/s.
- Lớp màng lót vải địa kỹ thuật dày 1,0mm phủ trực tiếp lên lớp sét nén.
- Lớp cát đệm nằm trên lớp màng lót, dày tối thiểu 0,5 m.
- Lớp thổ nhỡng, dày không nhỏ hơn 30-50 cm.
- Lớp phủ thực vật: có tác dụng chống xói mòn, chỉ nên trồng cỏ hoặc loại cây dễ
chùm, nông, không nên trồng các loại cây lớn, rễ cọc sẽ tạo điều kiện phá vỡ tầng
phủ.
Lớp che phủ bề mặt phải có độ dốc tối thiểu 3-5% để nớc ma dễ dàng thoát
khỏi bãi chôn lấp. Việc thiết kế và gia cố lớp che phủ bề mặt bãi chôn lấp phải chú
ý đến sự lún sụt bề mặt và các yếu tố khác, nh sự tiếp xúc với các điều kiện thời tiết,
sự ổn định của độ dốc
c) Hệ thống thu gom nớc rò rỉ:
Hệ thống thu gom bao gồm các rãnh, ống dẫn
- Tầng thu gom nớc rò rỉ đợc đặt ở tầng đáy, thành ô chôn lấp và nằm trên
màng lót chống thấm. Tầng thu gom nớc rác phải có bề dày ít nhất 50 cm với những
đặc tính sau:
+ Có ít nhất 5% khối lợng hạt có kích thớc nhỏ hơn hoặc bằng 0,075mm.
+ Có hệ số thấm tối thiểu bằng 1 x 10
-2
cm/s.
6
- Mạng lới ống thu gom nớc rò rỉ dợc đặt bên trong tầng thu gom phân bố đều
trên toàn bộ đáy ô chôn lấp. Mạng lới ống thu gom nớc rò rỉ này phải đáp ứng đợc
các yêu cầu sau:
+ Vật liệu làm ống cần tơng thích với đặc tính của CTNH.
+ ống có thành bên trong nhẵn.
+ Có độ dốc tối thiểu 1,0%.

+ Việc thiết kế, xây dựng mật độ mạng lới ống và đờng kính ống phải tính
đến lợng nớc trớc khi có lớp che phủ bề mặt.
- Lớp lọc bao quanh đờng ống thu gom nớc rò rỉ có thể là một lớp đất cát, có
độ hạt ít nhất 5% khối lợng là hạt có đờng kính 0,075mm hoặc một màng lọc tổng
hợp có hiệu quả tơng đơng và chất liệu phù hợp để ngăn chặn sự dịch chuyển của
các hạt quá mịn xuống hệ thống thu gom và vẫn đảm bảo nớc tự chảy xuống hệ
thống thu gom.
d) Hệ thống thoát khí:
Các chất thải nguy hại chứa hàm lợng các chất hữu cơ không nhiều nên lợng
khí phát sinh trong quá trình phân huỷ không đáng kể. Tuy nhiên, khí vẫn có thể
sinh ra từ chất thải dễ bay hơi do tình cờ đợc chôn lấp tại bãi. Các khí này sẽ đợc
tích tụ dới lớp phủ bề mặt, vì vậy vấn đề này cũng cần đợc quan tâm và giải quyết.
Trong quá trình thiết kế và xây dựng bãi chôn lấp cần phải xem xét các lắp đặt thiết
bị thu gom khí bên dới lớp lót không thấm hoặc trong các rãnh thu nớc trong tầng
thu gom nớc rò rỉ. Tuy nhiên, những thiết kế này có thể không cần thiết nếu lợng khí
thoát ra dự đoán là rất ít hoặc không có.
Tuỳ thuộc vào bản chất và lợng khí phát sinh, có thể áp dụng một số phơng
pháp xử lý: đốt nếu có nồng độ mêtan cao hoặc cho bay hơi cao nếu là khí
hydrocacbua
Trong trờng hợp phải thu hồi khí cần xem xét các hệ thống thoát khí bị động
hoặc hệ thống thu khí chủ động bằng các giếng khoan thẳng đứng. Các lỗ khoan nên
đặt ở vị trí đỉnh các ô chôn lấp, độ sâu tối thiểu phải đặt vào lớp đệm dới màng lót
không thấm của lớp phủ bề mặt. Các lỗ khoan bố trí hợp lý sao cho thu hồi toàn bộ
lợng khí phát sinh. Xung quanh các lỗ khoan thu hồi khí cần phải đợc lèn kỹ bằng
sét dẻo hoặc xi măng. Xung quanh vị trí thu hồi và xử lý khí thải phải có rào chắn
hoặc biển báo.
III. Nghiên cứu lựa chọn vị trí b i chôn lấp.ã
Việc xác định đúng đắn vị trí bãi chôn lấp không những có ý nghĩa quan
trọng về mặt môi trờng mà còn có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế xã hội. Một bãi chôn
lấp tốt, đảm bảo an toàn phải đạt đợc các yêu cầu tổng quan về cơ bản sau:

7
* Bãi chôn lấp phải có diện tích thích hợp đáp ứng nhu cầu phát triển của vùng
hoặc của khu vực. Thông thờng, yêu cầu một bãi chôn lấp phải chứa đủ lợng chất
thải nguy hại của một vùng hay của một khu vực đợc quy hoạch sử dụng tối thiểu từ
20-30 năm. ở Việt Nam có thể áp dụng thể chế phân cấp đối với các bãi chôn lấp
thành hai loại nh sau:
+ Các bãi chôn lấp ngắn hạn: Nhỏ hơn 10 năm.
+ Các bãi chôn lấp dài hạn: Tối thiểu từ 20-30 năm.
* Bãi chôn lấp phải có các điều kiện tự nhiên thích hợp để các tác động tiêu
cực của quá trình xây dựng, vận hành của nó đến môi trờng là ít nhất.Nghĩa là bớt đ-
ợc các đầu t vào các biện pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi
trờng. Liên quan đến vấn đề này, ngời ta phải quan tâm đến các điều kiện địa hình,
hớng gió, mạng thuỷ văn, các yếu tố địa chất thuỷ văn, địa chất công trình khi xác
định địa điểm bãi chôn lấp.
Vì vậy, trớc khi quyết định lựa chọn vị trí bãi rác phải có đầy đủ các tài liệu
khảo sát địa hình, khí hậu thuỷ văn, địa chất, địa chất công trình
* Khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp cần phải chú ý đến các khía cạnh văn hoá,
kinh tế- xã hội, luật định của địa phơng, nhà nớc, ý kiến cộng đồng tại khu vực dự
định lựa chọn nh các điều kiện vận chuyển chất thải, khả năng tiếp cận địa điểm, đất
đai, phong tục, tập quán và ảnh hởng của bãi chôn lấp đối với cảnh quan, các di tích
lịch sử, các danh lam thắng cảnh, quan hệ các dân tộc, các địa phơng.
1. Các yếu tố chính cần quan tâm khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp.
a. Các yếu tố địa lý:
Các yếu tố địa lý tự nhiên cần quan tâm khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp bao
gồm:
- Yếu tố địa hình: Vì là bãi chôn lấp chất thải nguy hại tốt nhất nên chọn vị trí
ở những nơi địa hình cao, không có sự phân bố các tầng nớc ngầm. Độ cao của bãi
chôn lấp liên quan chặt chẽ đến việc lựa chọn các kiểu bãi chôn lấp tuỳ thuộc đối
với từng địa phơng và liên quan đến độ cao của các loại cây trồng xung quanh bãi
chôn lấp và độ cao của các công trình xây dựng.

- Yếu tố khí hậu: Trong các yếu tố khí hậu cần quan tâm tới hớng và tốc độ
gió, lợng ma và lợng bốc hơi, nhiệt độ không khí trung bình của các tháng trong
năm.
- Yếu tố thuỷ văn: Khi lựa chọn bãi chôn lấp cần quan tâm tới các yếu tố thuỷ
văn nh mạng lới dòng chảy, chế độ thuỷ văn của các dòng chảy.Còn ở những vùng
ven biển cần quan tâm đến chế độ và độ lớn của thuỷ triều.
b. Các yếu tố địa chất:
Các yếu tố địa chất chủ yếu bao gồm:
8
- Cấu trúc địa chất: Khi lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp cần tránh các
trục nếp uốn các đới huỷ hoại của các đứt gãy kiến tạo, các đới tiếp xúc thạch học vì
những đới đó thờng đập vỡ mạnh, nớc dễ lu thông sẽ gây khó khăn trong việc chặn
nớc rác thấm xuống các tầng nớc ngầm.
- Thành phần thạch lọc: Không nên xây dựng bãi chôn lấp ở những vùng có
thành phần thạch lọc là cát, cuội, sỏi và phải chọn các nơi đất đá hạt mịn, đất sét.
- Đất đá phong hoá mạnh triệt để tạo thành sét, vì vậy các bãi chôn lấp nên
chọn ở những nơi có lớp phủ phong hoá dày, phong hoá triệt để.
- Phân bố khoáng sản: Các bãi chôn lấp không đợc xây dựng ở những nơi có
các khoáng sản có giá trị.
- Tránh những vùng có động đất, trợt lở, dòng lũ bùn đá.
c. Các yếu tố địa chất thuỷ văn:
Các yếu tố địa chất thuỷ văn bao gồm:
- Phân bố các tầng chứa nớc: Vị trí bãi chôn lấp không đợc bố trí ở những nơi
có tầng chứa nớc tốt có giá trị khai thác phục vụ cho ăn uống sinh hoạt.
- Chiều sâu mực nớc ngầm: Nhìn chung bãi chôn lấp nên chọn ở các vị trí có
mực nớc ngầm càng sâu càng tốt.
- Tính thấm nớc của đất đá.
- Một yếu tố địa chất thuỷ văn đáng chú ý là lợng nớc ngầm và hiện trạng khai
thác nớc từ tầng chứa nớc.
d. Các yếu tố địa chất công trình:

Khi lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp phải quan tâm đến các yếu tố địa chất
công trình đó là:
- Tính chất cơ lý của đất nền.
- Cần phải chú ý đến các yếu tố địa chất động lực công trình.
e. Các yếu tố sinh thái trong lựa chọn vị trí bãi chôn lấp:
Khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp cần phải chú ý đến các yếu tố sinh thái gồm:
- Những vùng đa dạng sinh học gồm nhiều loại động, thực vật quý hiếm không
đợc phép xây dựng bãi chôn lấp chất thải.
- Những vùng có hệ sinh thái đặc biệt không đợc phép xây dựng bãi chôn lấp
chất thải nguy hại.
- Bãi chôn lấp tuyệt đối không đợc xây dựng ở những vùng rừng cấm, rừng bảo
tồn, vờn quốc gia.
f. các yếu tố kinh tế- xã hội:
9
Khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp chất thải nguy hại phải đặc biệt quan tâm
đến các yếu tố kinh tế xã hội nh là:
- Tình trạng sử dụng đất đai: Vị trí bãi chôn lấp không nên lựa chọn ở những
vùng đất đai mầu mỡ đang đợc sử dụng có hiệu quả kinh tế cao. Vì nh vậy sẽ phải
đền bù quá lớn và gây lãng phí cho xã hội.
- Bãi chôn lấp nên chọn ở những nơi có cơ sở hạ tầng tơng đối tốt để giảm chi
phí xây dựng cơ bản. Tuy nhiên, bãi chôn lấp không đợc xây dựng gần đờng giao
thông lớn, phải cách đờng giao thông chính từ 500-1000m.
- Bãi chôn lấp chất thải nguy hại không nên bố trí quá xa và cũng không nên
quá gần các khu công nghiệp, khu dân c đô thị cũng nh các cơ sở chế biến lơng
thực, thực phẩm, sân bay, bến cảng, khu quân sự Nhìn chung bãi chôn lấp có thể
bố trí cách các cơ sở sản xuất công nghiệp, nông lâm nghiệp gần nhất không quá 2-
3km.
- Đối với các cơ sở du lịch, công trình văn hoá: Bãi chôn lấp không nên bố trí
gần các công trình văn hoá, các di tích lịch sử và các khu du lịch. Khoảng cách tối
thiểu phải trên 1000m .

- Khi chọn địa điểm bãi chôn lấp cần phải chú ý đặc biệt đến các cụm dân c,
khu công nghiệp:
+ Đờng vận chuyển chất thải đến bãi chôn lấp càng ít đi qua khu dân c càng
tốt.
+ Bãi chôn lấp chất thải nguy hại bố trí càng xa các cụm dân c và càng gần
các khu công nghiệp càng tốt.
+ Khi chọn địa điểm còn phải quan tâm đến khă năng phát triển công nghiệp
mới, và sự tăng trởng dân số xung quanh bãi chôn lấp
- Các yếu tố về hiện trạng kinh tế và khẳ năng tăng trởng kinh tế: Vị trí bãi
chôn lấp phải lựa chọn không chỉ phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại mà phải chú
ý đến cả khả năng tăng trởng kinh tế trong tơng lai.
- Lựa chọn vị trí xây dựng bãi chôn lấp còn phải quan tâm đến hiệu quả kinh
tế. Ngoài các vấn đề nêu trên khi quyết định lựa chọn vị trí nào phải để ý đến chi phí
xây dựng, vận hành đỡ tốn kém xong vẫn đảm bảo các yếu tố về môi trờng.
g. Các yếu tố khác cần chú ý khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp :
Bãi chôn lấp không đợc xây dựng ở các khu vực quân sự hoặc ảnh hởng đến
an ninh quốc phòng. ở các vùng biên giới cần chú ý đến quan hệ với các nớc láng
giềng để khỏi ảnh hởng đến quan hệ ngoại giao.
Trong phạm vi địa phơng khi bãi chôn lấp chất thải nguy hại bố trí gần địa
giới các địa phơng khác nhau phải tranh thủ ý kiến của chính quyền và nhân dân địa
phơng cạnh đó.
10
Tóm lại: Việc lựa chọn địa điểm bãi chôn lấp phải đợc quan tẩmất nhiều mặt
và phải cân nhắc kỹ lỡng để tránh ảnh hởng xấu sau này. Khi lựa chọn địa điểm bãi
chôn lấp nên ứng dụng các phơng pháp chập bản đồ, tính điểm cho các chỉ tiêu để
chọn vị trí tối u nhất.
Qua các phân tích và yêu cầu trên có thể cho thấy các tiêu chí để lựa chọn địa
điểm bãi chôn lấp chất thải nguy hại bao gồm:
- Địa điểm đợc lựa chọn phải ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu đợc rủi ro cho
sức khoẻ cộng đồng.

- Địa điểm đợc lựa chọn phải ngăn ngừa, hạn chế và giảm thiểu đợc tác động
tiêu cực đối với môi trờng.
- Địa điểm phải làm tăng tối đa mức độ dịch vụ cho ngời sử dụng phơng tiện.
- Địa điểm phải làm giảm thiểu chi phí cho ngời sử dụng phơng tiện.
2. Xác định diện tích bãi chôn lấp.
Việc xác định diện tích bãi chôn lấp có ý nghĩa khá lớn về mặt kinh tế và sử
dụng bãi chôn lấp. Diện tích bãi chôn lấp quá lớn sẽ dẫn đến lãng phí đất, ngợc lại
nếu diện tích bãi chôn lấp nhỏ quá sẽ phải xây dựng lựa chọn nhiều bãi. Diện tích
bãi chôn lấp cho một vùng hay một khu vực phụ thuộc khá nhiều vào các yếu tố:
- Lợng phát sinh chất thải hiện tại và tơng lai.
- Khả năng tái sử dụng, xử lý chất thải nguy hại trớc khi thải bỏ.
- Quy hoạch sử dụng đất của nhà nớc và địa phơng (tỉnh thành phố).
- Phụ thuộc vào phơng thức chôn lấp.
- Phụ thuộc vào thời gian dự định hoạt động của bãi.
Để xác định lợng chất thải nguy hại phát sinh hiện tại chính xác hơn cả là
bằng phơng pháp điều tra thống kê và đánh giá thực tế cụ thể tại từng nguồn phát
sinh. Việc dự báo, kiểm toán và thống kê chất thải nguy hại hiện nay có rất nhiều
phơng pháp, các phơng pháp này đều có những u nhợc điểm khác nhau cũng nh độ
chính xác khác nhau. Nhìn chung mỗi phơng pháp đều căn cứ vào các chỉ tiêu có
liên quan đến việc sản sinh ra chất thải nguy hại, do đó mỗi phơng pháp lại có
những đặc thù về các thông số biết trớc và tuỳ theo trình độ sản xuất, mức độ phát
triển của mỗi quốc gia mà ta lựa chọn phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số ph-
ơng pháp xác định lợng chất thải rắn nguy hại:
- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên tổng thu nhập quốc dân
(GDP).
- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên dân số đô thị.
- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên tổng điều tra dân số.
11
- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên tổng sản phẩm của các
ngành phát sinh chất thải nguy hại.

- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên tổng sản lợng chất thải công
nghiệp.
- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên mục tiêu định hớng chiến lợc
quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội của quốc gia.
- Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa trên số liệu thống kê về nhân
công của các ngành công nghiệp.
Tuy nhiên, với điều kiện cụ thể của Việt Nam là nớc có nền công nghiệp cha
phát triển có thể lựa chọn phơng pháp " Ước tính số lợng chất thải rắn nguy hại dựa
trên số liệu thống kê về nhân công của các ngành công nghiệp" để áp dụng tính toán
dự báo chất thải rắn nguy hại để phục vụ cho việc tính diện tích bãi chôn lấp chất
thải nguy hại. Kết quả dự báo theo phơng pháp này có mức độ chính xác cao bởi ph-
ơng pháp này đã đáp ứng đợc nội dung yêu cầu của công việc thực hiện nhiệm vụ
với các yếu tố sau:
+ Có đủ điều kiện về cung cấp số liệu đủ tính toán đợc hệ số pháp thải theo
nhân công từng ngành công nghiệp của Việt Nam.
+ Kết quả dự báo theo phơng pháp này có độ chính xác tơng đối cao và có thể
sử dụng hợp lý cho việc quy hoạch tổng thể các cơ sở xử lý chất thải nguy hại hiện
tại và tơng lai của nớc ta.
Tính toán hệ số phát thải:
Hệ số phát thải chất thải nguy hại đợc tính theo công thức
K= T/D Trong đó: - K là hệ số phát thải
- T là tổng số chất thải rắn nguy hại
- D là số đơn vị phát thải.
Đối với hoạt động công nghiệp: Hệ số phát thải chất thải nguy hại đợc tính cho
công nhân các ngành công nghiệp.
Đối với nguồn thải y tế: Hệ số phát thải phụ thuộc vào số lợng bệnh nhân, vào
khả năng đầu t chữa bệnh của Nhà nớc và của nhân dân. Nhiều cách tính đều thống
nhất cho rằng, việc dự báo chất thải nguy hại của ngành y tế bằng cách tính bình
quân trên số gờng bệnh là hợp lý nhất.
Đối với nguồn sinh hoạt: Hệ số phát thải chất nguy hại đợc tính từ lợng chất

thải phát sinh hàng ngày của ngời dân.
Đối với nguồn nông nghiệp: là một nguồn phát thải chất thải nguy hại rất đáng
chú ý, trớc tình trạng lạm dụng phân bón hoá học và hoá chất bảo vệ thực vật dẫn
đến tình trạng ô nhiễm môi trờng và làm suy thoái môi trờng. Việc nông dân vứt bỏ
12
bao bì đựng hoá chất bảo vệ thực vật ngay tại ruộng là nguyên nhân phát sinh chất
thải nguy hại của ngành nông nghiệp.
Theo số liệu thống kê, tổng hợp, điều tra khảo sát tại 3.144 cơ sở công nghiệp
và bệnh viện chính của 61 tỉnh thành trong cả nớc, đây là nguồn cơ bản phát sinh
chất thải rắn nguy hại, bao gồm đầy đủ các ngành và đã tiến hành thống kê về nhân
công lao động trong từng ngành cùng với số lợng chất thải rắn nguy hại để làm cơ sở
tính toán hệ số phát thải (K).
Kết quả về vấn đề này đã đợc trình bày trong bảng 1.
Bảng 1: Nhân công lao động và chất thải rắn nguy hại của các ngành công
nghiệp.
Ngành
nghề
Năng
lợng
Điện
tử
Cơ khí
luyện kim
Hoá
chất
CN nhẹ Lơng
thực TP
Vật liệu
XD
Y tế Tổng số

Số công
nhân
58457 61968 87736 85499 399277 195338 111395 19790
0
#
Lợng
CTRNH
5015 1948 26331 32556 61284 3977 0 10460 141464
Từ các số liệu trên bảng 1, dựa vào công thức tính hệ số phát thải, ta tính đợc
hệ số phát thải chất thải rắn nguy hại của các ngành công nghiệp và kết quả đợc thể
hiện ở bảng 2.
Bảng 2: Hệ số phát thải chất thải rắn nguy hại của các ngành công nghiệp.
Ngành nghề Năng
lợng
Điện tử Cơ khí
luyện kim
Hoá
chất
Công
nghiệp nhẹ
Lơng thực
TP
Vật liệu
XD
Hệ số phát thải 0,86 31,43 300,12 308,17 153,51 20,36 0
3. Yêu cầu về bảo vệ môi trờng khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp chất thải nguy
hại.
- Chủ đầu t bãi chôn lấp phải có trách nhiệm lập phơng án lựa chọn địa điểm xây
dựng bãi chôn lấp phù hợp các yêu cầu vệ sinh, môi trờng và khai thác lâu dài. Phải
lập báo cáo đánh giá tác động môi trờng và dự án tiền khả thi để trình cơ quan có

thẩm quyền thẩm định.
- Trong quá trình duyệt dự án tiền khả thi, lựa chọn vị trí bãi chôn lấp chủ đầu t phải
có đủ số liệu về địa hình, thời tiết khí hậu, tình trạng thuỷ văn, địa chất, hệ sinh thái
và các điều kiện kinh tế xã hội tại vị trí dự kiến xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy
hại.
- Khi lựa chọn vị trí xây xựng bãi chôn lấp chủ đầu t phải xem xét đến khoảng cách
an toàn môi trờng đến các trung tâm đô thị, các cụm dân c, các sân bay, các công
trình văn hoá du lịch, và đến các công trình khai thác nớc ngầm. Khoảng cách an
toàn môi trờng đến các đối tợng nêu trên đợc quy định trong bảng 3.
13
Bảng 3: Khoảng cách an toàn môi trờng khi lựa chọn bãi chôn lấp.
Các công trình Khoảng cách tối thiểu từ vành đai
công trình tới các bãi chôn lấp (m)
Bãi chôn
lấp nhỏ và
vừa
Bãi chôn
lấp lớn
Bãi chôn
lấp rất lớn
Đô thị, khu công nghiệp, sân bay, bến
cảng, khu dân c
3000 5000 10000
Công trình khai thác nớc ngầm:
- Công suất nhỏ hơn 100m
3
/ngày
- Công suất từ 100m
3
/ngày đến

10.000m
3
/ngày.
- Công suất lớn hơn 10.000m
3
/ngày
50
100
500
100
500
1000
500
1000
3000
4. Yêu cầu bảo vệ môi trờng trong xây dựng bãi chôn lấp chất thải nguy hại.
- Bãi chôn lấp phải tiến hành xây dựng theo thiết kế đã đợc cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt.
- Trớc khi tiến hành xây dựng phải tạo hàng rào và vành đai xung quanh bãi
chôn lấp. Quá trình thi công phải hạn chế tối đa việc phá huỷ các điều kiện tự nhiên
xung quanh nh các thảm thực vật hoặc cấu trúc địa chất, nớc ngầm tại vị trí bãi chôn
lấp.
- Trớc khi đa bãi chôn lấp vào sử dụng phải kiểm tra các yêu cầu trong thiết kế
và quy hoạch, đặc biệt là vấn đề chông thấm, xử lý nớc rác và khí rác.
- Quá trình thi công xây dựng bãi chôn lấp phải đồng bộ, đảm bảo thi công
đúng tiến độ, an toàn cho môi trờng và con ngời.
IV. Xác định lu lợng và tính toán chi phí kinh tế cho một b iã
chôn lấp chất thải nguy hại.
1. Tính toán và dự báo khối lợng rác thải nguy hại cần chôn lấp.
Theo kết quả điều tra thông kê và dự báo của Trung tâm t vấn, đầu t nghiên

cứu phát triển nông thôn Việt Nam cho thấy:
+ Năm 1999 tổng lợng chất thải rắn nguy hại phát sinh trên địa bàn toàn quốc
là 150.064 tấn/năm.
+ Dự báo đến năm 2010 con số này sẽ lên tới 559.427 tấn/năm, trong đó chất
thải nguy hại của ngành công nghiệp chiếm 69,5%; nguồn sinh hoạt là 20,2%;
nguồn bệnh viện: 5,2%; nguồn nông nghiệp là: 5,1%.
14
Lợng chất thải nguy hại này tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế trọng điểm
Bắc, Trung, Nam với các tỷ lệ phần trăm tơng ứng là: 31,28 : 4,72 : 64.
Vì điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên nhóm nghiên cứu chúng tôi xin
đi sâu vào việc phác thảo thiết kế một bãi chôn lấp chất thải rắn nguy hại cho vùng
trọng điểm kinh tế phía Bắc, mà trọng tâm là thủ đô Hà Nội với các vệ tinh xung
quanh là Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Hải Dơng, Hng Yên là các khu vực kinh
tế nằm trong tam giác phát triển kinh tế của miền Bắc. Nơi đây đã và đang đợc đầu
t phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
của khu vực miền Bắc.
Bảng 4: Dự báo khối lợng chất thải nguy hại của khu vực trọng điểm kinh tế
miền Bắc đến năm 2022.
Năm tấn/năm Năm tấn/năm Năm tấn/năm
1999
46940
2007
122162
2015
322180
2000
52901
2008
137676
2016

364063
2001
59620
2009
155161
2017
411391
2002
67192
2010
174866
2018
464872
2003
75725
2011
197599
2019
525306
2004
85342
2012
223287
2020
593595
2005
96180
2013
252314
2021

670763
2006
108395
2014
285115
2022
757962
Tổng cộng: có khoảng 6.091.147 tấn chất thải nguy hại sẽ đợc phát thải trong 20
năm từ 2002 đến 2022.
Khối lợng rác phát sinh trong 20 năm vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại
phụ thuộc vào mức tăng dân số (để tính lợng rác thải phát sinh) và tốc độ tăng trởng
kinh tế tính theo (GDP).
2. Tính toán chi phí kinh tế cho một bãi chôn lấp chất thải nguy hại khu vực
trọng điểm kinh tế miền Bắc.
a) Xác định các thông số kỹ thuật của bãi chôn lấp chất thải.
* Diện tích bãi chôn rác phụ thuộc vào các yếu tố chính sau:
- Phơng pháp vận hành: Chọn phơng pháp vận hành bãi là nửa chìm nửa nổi,
với độ sâu của bãi khoảng 6m, độ cao vận hành trên mặt đất khoảng 6m. Sau mỗi
lớp chất thải dày 2m thì phủ một lớp phủ trung gian dày 0,2m, trên cùng phủ một
lớp đất dày khoảng 1,6m vậy quá trình vận hành sẽ đợc chia làm 5 lớp.
Theo phần trên ta đã tính đợc khối lợng chất thải nguy hại cần chôn lấp là:
M
nguy hại
= 6.091.147 tấn
Khối lợng riêng của chất thải nguy hại sau khi đợc xử lý là:
15

rác nén
= 1,65 tấn/m
3

; V
rác
= M
rác
/
rác nén
= 6.091.147/ 1,65 = 3.691.604 m
3
Khi chôn lấp chất thải nguy hại đợc đầm, nén thể tích chất thải sẽ giảm khoảng
20%, do vậy khối lợng cuối cùng của chất thải nguy hại là:
M
nguy hại
= 3.691.604 *80/100 = 2.953.283 m
3
Chiều cao bãi chôn lấp là: 6m + 6m = 12 m
Diện tích cần thiết kế để chôn rác là :
S
chôn

rác
= V
rác
/ h
rác
= 2.953.283 / 12 = 246.107 m
2
= 24,6107 ha.
Theo quy định của bãi chôn lấp chất thải nguy hại cần dành ra 30% diện tích
bãi cho việc xây dựng hạ tầng cơ sở (xây dựng khu quản lý bãi chôn lấp, đờng sá, bờ
thửa, hệ thống thoát nớc, cây trồng ). Vậy diện tích tổng thể của toàn bộ khu vực

chôn lấp chất thải nguy hại nguy hại là:
S
tổng thể
= (100% * 24,6107) / 70% = 35,16 ha.
* Khối lợng đất phủ cần dùng:
Độ cao chứa lớp vật liệu phủ ở bãi là:
h
phủ
= h
phủ trung gian
+ h
phủ cuối cùng
= 4 lớp x 0,2m/ lớp + 1,6m = 2,4m
Thể tích vật liệu phủ chứa trong toàn bãi là:
V
phủ
= h
phủ
x S
bãi
= 2,4m x 246.107. m
2
= 59,07 x 10
4
m
3
.
Nếu chọn loại đất phủ bãi là đất đào lên khi xây dựng bãi thì khối lợng riêng
của đất phủ là
phủ

= 2 tấn/ m
3
.
Vậy khối lợng đất phủ cần dùng là:
M
phủ
= V
phủ
x
phủ
= 59,07 x 10
4
m
3
x 2 tấn/ m
3
= 1.181.314 tấn.
* Xác định lợng khí sinh ra trong bãi chôn lấp.
Khí ga là sản phẩm của quá trình phân huỷ các chất hữu cơ có trong bãi chôn
lấp. Thành phần của khí ga chủ yếu là CH
4
và CO
2
, trong đó CH
4
chiếm khoảng 50-
60%, còn CO
2
chiếm khoảng 40-50%. Do đó khi xác định thể tích khí gas, cần xác
định thể tích CH

4
và CO
2
là chính.
* Xác định lợng nớc rác sinh ra.
Nớc rác đợc hiểu tổng quan là nớc chảy ra từ bãi chôn lấp chất thải. Do chảy ra
từ bãi chôn lấp nên thành phần nớc rác thờng rất đa dạng và phức tạp, chứa nhiều
chất gây ô nhiễm môi trờng vợt qua giới hạn cho phép đối với nớc tự nhiên.
+ Nớc rác đợc hình thành từ các nguồn sau ( lợng nớc đến).
- Nớc sẵn có trong chất thải bỏ đem chôn lấp.
- Nớc ma rơi trên diện của bãi chôn lấp.
16
- Nớc của các dòng mặt ở xung quanh chảy vào bãi chôn lấp.
- Nớc ngầm có thể xâm nhập vào bãi chôn lấp do mực nớc cao hơn đáy bãi rác
hoặc thấm từ bên sờn vào bãi.
+ Nớc rác đi ra khỏi bãi chôn lấp ( lợng nớc đi)
- Bốc hơi từ bề mặt bãi chôn lấp.
- Ngấm xuống bổ sung cho nớc ngầm.
- Tạo thành dòng chảy, chảy vào các dòng và khối nớc mặt.
b) Chi phí xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy hại:
Lợng chất thải nguy hại cần chôn lấp mỗi ngày là:
M
ngày
= 6.091.147 / (20 * 365) = 834,4 (tấn/ngày).
Chi phí tính cho 1 kg chất thải nguy hại là:
C
1kg
= 2.780.10
9
đồng / 6,09.10

9
kg = 456,5 VNĐ/kg
Chi phí tính cho 1 tấn chất thải nguy hại là:
C
1tấn
= 2.780.10
9
đồng / 6,09.10
6
tấn = 456.486 VNĐ/tấn = 30,03 USD/tấn
chất thải nguy hại (tính theo tỷ giá hối đoái là 1USD = 15.200 VNĐ).
Bảng 5: Dự toán kinh phí xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải nguy
hại khu vực kinh tế trọng điểm miền Bắc trong vòng 20 năm từ 2002-2022.
STT Hạng mục công trình Thành tiền (tỷ
đồng)
1 Mua đất và đền bù (35,16 ha)
200
2 Khu nhà hành chính
2
3 Phòng thí nghiệm
10
17
4 Khu tắm và vệ sinh cho nhân viên
0,1
5 Phòng ăn tra
0,1
6 Nhà kho
5
7 Nhà xởng bảo dỡng thiết bị
7

8 Hàng rào bảo vệ
2
9 Trạm cân
1,2
10 Nhà bảo vệ
0,1
11 Trạm rửa xe
0,5
12 Hệ thống đờng nội bộ
10
13 Hệ thống thu gom xử lý nớc thải
500
14 Hệ thống cấp nớc
1
15 Hệ thống thoát nớc
15
16 Hệ thống thông tin liên lạc
2
17 Nhà xe, các thiết bị chuyên dùng
300
18 Hệ thống cây xanh
5
19 Khu chứa đất, vật liệu phủ và đóng ô chôn lấp
10
20 Hệ thống quan trắc, kiểm soát sự rò rỉ nớc thải,
khí thải.
5
21 Kho bãi chứa chất thải nguy hại chờ xử lý
2
22 Xây dựng và vận hành các ô chôn lấp

1.000
23 Hệ thống hoặc công trình ngăn nớc mặt.
100
24 Trạm thu hồi khí gas
300
25 Lơng của cán bộ, công nhân viên.
2
26 Các khoản chi phí khác (tu bổ, bảo dỡng các
hạng mục công trình, ).
300
Tổng cộng
2.780
Tài liệu tham khảo
1. Trung tâm t vấn công nghệ môi trờng- Liên hiệp các Hội KH&KT Việt
Nam- Báo cáo " Nghiên cứu xây dựng các chỉ tiêu Môi trờng, chỉ tiêu kỹ thuật cho
việc lựa chọn, thiết kế, xây dựng và vận hành các bãi chôn lấp chất thải nguy hại",
2001.
18
2. TCVN 6696: 2000, Chất thải rắn- Bãi chôn lấp Hợp vệ sinh yêu cầu chung về bảo
vệ môi trờng.
3. TCVN 6706: 2000, Chất thải nguy hại- phân loại.
4. Hớng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại, Bộ KHCN MT Hà nội,
2001.
5. Quy định của Thủ tớng Chính phủ 155/1999/QD- TTg, 7-1999.
6. Thông t liên tịch hớng dẫn các quy định về bảo vệ môi trờng đối với việc lựa
chọn địa điểm xây dựng và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn, Bộ KHCN
MT, Bộ Xây dựng 2001.
Mục lục
Trang
Mở đầu 1

I. Những nét tổng quan về bãi chôn lấp CTNH. 2
19
1. Khái niệm. 2
2. Các chất thải nguy hại đợc phép và không đ
ợc phép chôn trực tiếp vào
bãi chôn lấp CTNH
2
3. Những tác động tiêu cực tiềm tàng của bãi chôn lấp CTNH. 3
II. Cơ sở xác định các chỉ tiêu môi trờng và chỉ tiêu kỹ thuật trong lựa
chọn vị trí thiết kế, xây dựng bãi chôn lấp CTNH.
3
1. Cơ sở xác định khoảng cách an toàn xung quanh bãi chôn lấp CTNH 4
2. Xác định chỉ tiêu kỹ thuật thiết kế bãi chôn lấp CTNH. 5
III. Nghiên cứu lựa chọn vị trí bãi chôn lấp. 8
1. Các yếu tố chính cần quan tâm khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp. 8
2. Xác định diện tích bãi chôn lấp 11
3. Yêu cầu về bảo vệ môi trờng khi lựa chọn vị trí bãi chôn lấp CTNH. 13
4. Yêu cầu bảo vệ môi trờng trong XD bãi chôn lấp CTNH. 14
IV. Xác định lu lợng và tính toán chi phí kinh tế cho một bãi chôn lấp
CTnH
14
1. Tính toán và dự báo khối lợng rác thải nguy hại cần chôn lấp. 14
2. Tính toán chi phí kinh tế cho một bãi chôn lấp CTNH khu vực trọng
điểm kinh tế miền Bắc.
15
Tài liệu tham khảo. 19
20
Trờng Đại học khoa học tự nhiên
Đại học quốc gia Hà nội
*************


Môn học: công nghệ môi trờng
Chuyên đề nghiên cứu xây dựng chỉ tiêu thiết kế bãi
chôn lấp chất thải nguy hại
Giáo viên hớng dẫn: TS.Trịnh Thị Thanh
Nhóm nghiên cứu
Hồ Thị Mỹ Dung Nguyễn Thị Phơng Hảo
Đào Thị Hiền Nguyễn Thị Minh Hiền
Lu Minh Loan Phạm Thị Thu Hơng
Nguyễn Hiếu Mai Đỗ Thị Hồng Nhung
Phạm Thị Phợng
Hà nội, 7- 2002
21

×