Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

đồ án môn nguyên lý kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.45 KB, 109 trang )

Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
MỞ ĐẦU
Kinh tế là một lĩnh vực rất quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc
gia. Hoạt động này thu hút nhiều cá nhân, tổ chức trong xã hội tham gia, tạo
nên một môi trường kinh tế rộng lớn. Khi đã tham gia hoạt động vào nền
kinh tế thị trường thì nhu cầu về thông tin tài chính của các đơn vị là rất lớn.
Nhà quản trị cần thông tin để ra các quyết định kinh doanh, chỉ đạo tác
nghiệp trực tiếp tại đơn vị; những nhà đầu tư cần thông tin để quyết định có
nên đầu tư hay không; Nhà nước cần thông tin để kiểm tra, giám sát hoạt
động của doanh nghiệp trên cơ sở đó để điều chỉnh nền kinh tế. Nhưng
những thông tin đó thì ai có thể cung cấp được cho họ? Câu trả lời chính là
kế toán viên của các đơn vị đó. Như vậy kế toán có vai trò rất quan trọng đối
với một đơn vị kinh tế nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung.
Môn học “Nguyên lý kế toán” là cơ sở, nền tảng quan trọng nhất của
khoa học kế toán, môn học đã trang bị cho người học những kiến thức cơ
bản về phương pháp hạch toán kế toán. Vì môn học có tầm quan trọng như
vậy nên việc thực hiện đồ án môn học là rất cần thiết cho những sinh viên
chuyên ngành kế toán. Công việc này giúp cho sinh viên có thể tổng hợp lại
những kiến thức đã được cung cấp, từ đó có thể hiểu đúng hơn, sâu hơn và
sát với thực tế hơn về hạch toán kế toán, nắm vững lý thuyết kế toán và vận
dụng các phương pháp kế toán vào thực hành công tác kế toán trong hoạt
động thực tiễn của các doanh nghiệp. Qua đó, sinh viên chuyên ngành kế
toán có thể dễ dàng thu nhận kiến thức của môn học kế toán tài chính và nắm
bắt được chu trình của công tác kế toán trong thực tế.
Trong phạm vi của đồ án môn học em sẽ trình bày những hiểu biết
cơ bản và chung nhất về môn học “Nguyên lý kế toán” mà em đã được
nghiên cứu. Nội dung của đồ án gồm hai chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận chung về hạch toán kế toán.
Chương II: Vận dụng các phương pháp kế toán vào công tác kế toán
doanh nghiệp.


Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm nên đồ án môn
học không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo
của các thầy cô giáo và những đóng góp ý kiến của bạn bè để đồ án môn học
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
1
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN KẾ
TOÁN
1. Khái niệm về hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là một môn học rất quan trọng đối với sinh viên ngành
kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng. Sự hiểu biết cặn kẽ và
chi tiết về kế toán là hết sức cần thiết cho các nhà kinh tế cũng như các đối
tượng khác trong quá trình quản trị hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Nhằm cung cấp một kiến thức cơ bản lý thuyết kế toán và tiến
tới có thể nắm được nội dung, nguyên tắc về khoa học HTKT, về nghế kế
toán trong thực tiễn quản lý kinh tế.
Hạch toán kế toán bao gồm hệ thống thông tin kinh tế tài chính hữu ích
cần thiết cho người sử dụng, và hệ thống thông tin này đo lường phân tích,
tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính trong một tổ chức kinh tế. Những
thông tin này sẽ cho phép người quản lý lựa chọn, sử dụng các nguồn lực
một cách hợp lý và có hiệu quả.
Với bất kì một người lao động nào thì đều quan tâm đến việc mình làm
ra được bao nhiêu trong một khoảng thời gian nhất định, và sau khi cân đối
thu chi chúng ta sẽ quan tâm đến việc sẽ phải quyết định như thế nào cho
việc chi tiêu hay thu nhập của mình. Còn đối với một nhà quản lý một đơn vị
kinh tế thì các thông tin về hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị hết sức
quan trọng, họ muốn biết rõ về những gì mang lại lợi nhuận và không mang
lại hiệu quả, hơn nữa việc nhà quản lý đưa ra các quyết định nên làm gì để

nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ các thông tin của đơn vị.
Tất cả những thông tin mà một người lao động hay một nhà quản lý cần
phải biết chính là các thông tin kinh tế, tài chính được cung cấp qua bộ phận
hạch toán.
Với bề dày phát triển từ thấp đến cao, bằng việc sử dụng hệ thống
phương pháp riêng biệt nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng,
kế toán vừa được coi là một ngành học, vừa được coi là một nghề quản lý.
Từ những vấn đề trên ta có khái niệm về hạch toán kế toán:
Là môn khoa học thì kế toán là một hệ thống thông tin thực hiện việc
phản ánh và giám đốc các hoạt động thực tiễn sản xuất kinh doanh liên
quan chặt chẽ đến lĩnh vực kinh tế tài chính của một đơn vị bằng hệ thống
các phương pháp của mình thông qua thước đo thời gian, thước đo hiện vật
và thước đo giá trị.
Là một nghề nghiệp thì kế toán chính là nghệ thuật ghi chép, tính toán
và phản ánh bằng con số mọi hiện tượng kinh tế, tài chính phát sinh trong
đơn vị nhằm cung cấp các thông tin toàn diện và tin cậy về tình hình sản
xuất và kinh doanh, tình hình huy động và sử dụng vốn tron đơn vị.
2. Hạch toán kế toán với công tác quản lý.
Trong hệ thống thông tin của một tổ chức kinh tế, mỗi bộ phận thông tin
2
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
giữ một chức năng khác nhau và có mối quan hệ với nhau, nhằm phục vụ
cho công tác điều hành một cách có hiệu quả các cơ sở kinh doanh. Để quản
lý, sử dụng thông tin này người ta tổ chức thành một hệ thống, gọi là hệ
thống thông tin quản trị. Trong đó,với đối tượng là các dữ kiện về kinh tế tài
chính, thông tin kế toán là hệ thống quan trọng nhất, cung cấp cho người sử
dụng một cái nhìn tổng quát về tình hình và khả năng kinh doanh của đơn vị.
Thông tin kế toám trợ giúp cho người sử dụng những kiến thức để đưa ra
những quết định quan trọng nhất trong quản lý kinh tế. Nó là công cụ được

sử dụng trong phân tích, lập kế hoạch , kiểm tra, giám đốc các hoạt động
kinh tế xảy ra trong đơn vị.
Để có được một quyết định kinh tế đúng đắn và thực hiện tốt nó thì mỗi
đơn vị kinh tế cần phải giải quyết được các vấn đề sau:
1- Mục tiêu cần thực hiện là gì?
2- Các phương tiện cần có để đạt được mục tiêu?
3- Phương án tốt nhất để thực hiện mục tiêu?
4-Các bước hành động cụ thể như thế nào?
5- Mục tiêu đặt ra đã phù hợp hay chưa?
Với những quyết định có liên quan đến vấn đề kinh tế thì thông tin kế
toán rất quan trọng trong thủ tục làm quyết định. Nó được sử dụng để lập kế
hoạch, kiểm tra thực hiện kế hoạch và đánh giá thực hiện . Trong giai đoạn
lập kế hoạch, kế toán viên phải lập dự phòng tài chính, lập kế hoạch tiền mặt,
nhu cầu về vốn và lập kế hoạch về lợi nhuận để qua đó có thể chỉ ra phương
án khả thi và hiệu quả nhất. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, những thông
tin kế toán được thu thập sẽ phản ánh về số lợi nhuận và giá thành thực hiện
so với kế hoạch , xem xét sự phù hợp của kế hoạch đặt ra và kịp thời điều
chỉnh kế hoạch hợp lý. Ngoài ra, thông tin kế toán còn cho phép đánh giá
quá trình thực hiện và cho phép nhận định xem mục tiêu có đạt được thông
qua việc thực hiện hay không?
Thông tin kế toán có những đặc điểm sau:
- Là thông tin hai mặt về các hiện tượng kinh tế, tài chính trong một tổ
chức: tăng và giảm tài sản và nguồn hình thành, chi phí và kết quả…
- Mỗi thông tin kế toán đều mang tính chất đặc trưng là vừa có ý nghĩa
thông tin , vừa có ý nghĩa kiểm tra.
Với các đặc điểm trên thì thông tin kế toán được rất nhiều đối tượng sử
dụng, có thể chia các đối tượng này ra thành ba loại chính: Những người
điều hành cơ sở kinh doanh, những người ngoài cơ sở nhưng có quyền lợi tài
chính trực tiếp và những tổ chức bên ngoài cơ sở có quyền lợi tài chính gián
tiếp với cơ sở đó.

Những người điều hành đơn vị luôn mong muốn đạt được các mục tiêu
đề ra trong kinh doanh là tồn tại, phát triển và lợi nhuận. Các nhà quản lý
luôn cần phải đưa ra các quyết định dựa trên các thông tin có giá trị và kịp
thời. Phần lớn các thông tin này có được từ thông tin kế toán và sự phân tích
chúng.
3
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
Với những người bên ngoài đơn vị nhưng có quyền lợi trực tiếp về tài
chính, ví dụ các nhà đầu tư thì họ quan tâm đến kết quả thu được trong quá
khứ và tiềm năng tạo lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp, còn đối
với các chủ nợ chẳng hạn, thì lại quan tâm đến việc liệu khi cho đơn vị kinh
doanh vay tiền, đơn vi đó có khả năng trả nợ hay không? Khi nghiên cứu
cụ thể các bảng báo cáo kế toán và phân tích tài chính doanh nghiệp thông
qua các báo cáo sẽ có câu trả lời.
Trên thực tế, ngoài hai đối tượng trên thì hiện nay còn có các cơ quan
chức năng mang tính chất quản lý nhà nước như cơ quan thuế vụ, các cơ
quan lập quỹ và các thành phần khác cũng rất quan tâm đến thông tin kế toán
của các doanh nghiệp. Các cơ quan chức năng sẽ sử dụng thông tin kế toán
để tìm hiểu, giám sát việc thu nộp thuế và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp,
các nhóm khác trong xã hội như khách hàng, bạn hàng … ngày càng quan
tâm đến khả năng tài chính của doanh nghiệp, hậu quả của việc các doanh
nghiệp tham gia thị trường… và đây là lực lượng đông đảo sử dụng thông tin
kế toán.
Như vậy, thông tin kế toán đóng một vai trò quan trọng trong hệ thống
quản lý kinh tế, trong việc điều hành các tổ chức kinh doanh và là một yếu tố
tất yếu khách quan của nền sản xuất xã hội.
3. Những nguyên tắc chung được thừa nhận.
a. Nguyên tắc giá phí:
Là một nguyên tắc cơ bản của kế hoạch toán kế toán, theo nguyên tắc

này, để xác định giá trị của các loại tài sản trong doanh nghiệp thì phải căn
cứ vào giá thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để có được tài sản chứ không phản
ánh theo giá thị trường.
b. Nguyên tắc thận trọng:
Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu: Việc ghi tăng vốn chủ sở hữu hoặc
ghi nhận doanh thu chỉ được thực hiện khi có chứng từ chắc chắn, còn việc
ghi giảm vốn chủ sở hữu hoặc ghi nhận chi phí được thực hiện ngay khi có
dấu hiệu hoặc có chứng từ có thể chưa chắc chắn.
c. Nguyên tắc phù hợp:
Theo nguyên tắc này, các khoản chi phí phải được tính toán và khấu trừ
khỏi doanh thu trên khi thực tế các khoản chi phí này gắn liền với doanh thu
tạo ra trong kì.
d. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Theo nguyên tắc này, chỉ ghi nhận doanh thu được hưởng vào thời điểm
chuyển giao chuyển quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm.
e. Nguyên tắc nhất quán:
Nguyên tắc này yêu cầu trong công tác kế toán phải đảm bảo tính nhất
quán về các nguyên tắc, chuẩn mực, về phương pháp tính toán giữa các kì
kế toán. Nếu cần thay đổi thì phải có thông báo để người đọc thông báo nhận
biết được.
f. Nguyên tắc khách quan:
4
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
Các số liệu kế toán phải có đủ cơ sở để thẩm tra khi cần thiết, nó phải
phản ánh đúng tình hình phát sinh thực tế của các nghiệp vụ kinh tế.
g. Nguyên tắc trọng yếu:
Theo nguyên tắc này, người ta sẽ chú ý đến những vấn đề, đối tượng
quan trọng, các vấn đề nhỏ, không quan trọng thì có thể giải quyết theo chiều
hướng đơn giản hóa.

h. Nguyên tắc công khai:
Báo cáo tài chính phải phản ánh đầy đủ các thông tin quan trọng liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và được công khai theo
đúng quy định. Các thông tin trong báo cáo phải rõ rang, dễ hiểu và thuận lợi
khi đọc, phân tích chúng.
i. Nguyên tắc rạch ròi giữa hai kì kế toán:
Nguyên tắc này yêu cầu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở kỳ nào thì
phản ánh vào kỳ kế toán đó, không được hạch toán lẫn lộn giữa kỳ này với
kỳ sau và ngược lại.
4. Nhiệm vụ và yêu cầu của hạch toán kế toán.
4.1/ Nhiệm vụ của kế toán.
Với chức năng phản ánh, kiểm tra các hoạt động kinh tế của đơn vị, hạch
toán kế toán có nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài
sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình sử dụng kinh phí (nếu có) của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch
thu chi tài chính, tình hình thu, nộp ngân sách Nhà nước, kiểm tra và bảo vệ
giữ gìn tài sản, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp, phát hiện, ngăn chặn các
hành vi tham ô, lãng phí, vi phạm chế độ, thể lệ, vi phạm chính sách tài
chính.
- Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động kinh tế, tài chính… nhằm cung cấp cơ sở dữ liệu cho
việc lập, theo dõi thực hiện kế hoạch đặt ra.
4.2/ Yêu cầu đối với công tác kế toán.
Kế toán cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình và khả năng
kinh tế, tài chính của một đơn vị và trợ giúp trong việc ra quyết định của các
nhà quản lý nên cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Kế toán phải chính xác: Chính xác là yêu cầu cơ bản của công tác kế
toán, mỗi số liệu của kế toán cung cấp gắn với quyền lợi , trách nhiệm và

nghĩa vụ của nhiều người, nhiều tổ chức nên bên cạnh ý nghĩa phục vụ hiệu
quả cho công tác quản lý, sự chính xác còn có vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Kế toán phải kịp thời: Thông tin kế toán có kịp thời thì mới phục vụ
thiết thực cho công tác điều hành quản lý, từ những thông tin kịp thời, người
quản lý sẽ có những quyết định sớm, đúng đắn về phương hướng kinh doanh
cho đơn vị.
5
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
- Kế toán phải đầy đủ: Có phản ánh được đầy đủ hoạt động kinh tế tài
chính thì kế toán mới có thể cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác
về tình hình kinh doanh của đơn vị.
- Kế toán phả rõ rang, dễ hiểu, dễ so sánh, dễ đối chiếu: Vì được rất
nhiều đối tượng sử dụng và có tính chất thông tin nên các chỉ tiêu do kế toán
cung cấp cần được trình bày rõ rang, dễ hiểu, phù hợp với kế hoạch đề ra để
người đọc tiện đối chiếu, so sánh.
5. Các phương pháp kế toán.
5.1/ Phương pháp chứng từ và kiểm kê:
5.1.1 Chứng từ:
a. Khái niệm:
Chứng từ kế toán là một phương pháp của hạch toán kế toán chứng
minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hình thành theo thời gian và địa
điểm cụ thể, là cơ sở để ghi sổ và tổng hợp số liệu kế toán cũng như xác
định trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ kinh
tế.
Nội dung của phương pháp chứng từ kế toán được thể hiện thông qua các
bản chứng từ kế toán và chương trình xử lý luân chuyển chứng từ kế toán.
Bản chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính, nó chứng minh hoạt động kinh tế tài chính đã thực sự phát sinh

và thực sự hình thành.
Chương trình luân chuyển chứng từ kế toán là đường đi của các bản
chứng từ đến các cá nhân, bộ phận có liên quan nhằm thực hiện chức năng
truyền thông tin về hoạt động kinh tế trước đó.
Trên thực tế, các nghiệp vụ phát sinh liên tục và thường xuyên,vì thế
việc lập chứng từ để làm cơ sở xác minh sự biến động của đối tượng kế toán
cũng mang tính chất thường xuyên và là một yêu cầu tất yếu. Lập chứng từ
là khâu đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán trong đơn vị nên có ảnh
hưởng rất lớn đến việc bảo đảm yêu cầu chính xác, kịp thời của thông tin kế
toán và yêu cầu đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ về nội dung của nghiệp vụ
kinh tế. Với việc sử dụng các chứng từ kế toán hợp lệ, kế toán sẽ phản ánh
một cách đầy đủ, kịp thời mọi sự biến động về tài sản, nguồn vốn trong đơn
vị, cho phép hạch toán kế toán giám đốc một cách chặt chẽ và liên tục mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành. Bên cạnh đó, việc lập chứng từ
đúng theo quy định sẽ giúp ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm, thoát ly chính
sách, chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính do nhà nước ban hành; phát
hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham ô, lãng phí và sử dụng sai mục
đích các loại tài sản trong đơn vị.
b. Các yếu tố của chứng từ:
Chứng từ kế toán có ý nghĩa rất to lớn trong việc chỉ đạo kinh tế cũng
như công tác kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế và bảo vệ tài sản của đơn
vị nên các bản chứng từ cũng phải chứa đựng nội dung và yếu tố nhằm phản
ánh trung thực, khách quan các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hoàn thành.
6
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
Các yếu tố của chứng từ kế toán có thể phân thành hai loại: Yếu tố bắt
buộc (yếu tố cơ bản) và yếu tố bổ sung.
Các yếu tố cơ bản ( bắt buộc): Là những yếu tố nêu và gắn nghiệp vụ
kinh tế phát sinh với địa điểm, thời gian và trách nhiệm của con người. Các

chứng từ bắt buộc phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:
- Tên gọi của chứng từ (ví dụ hóa đơn, phiếu thu, giấy xin tạm ứng…)
- Ngày, tháng, năm lập chứng từ
- Số hiệu của chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân lập chứng từ
- Tên gọi, địa chỉ, cơ quan của cá nhân nhận chứng từ
- Nội dung tóm tắt của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
- Các chỉ tiêu về số lượng và giá trị để chỉ rõ quy mô của nghiệp vụ
kinh tế
- Chữ ký của người lập, người chịu trách nhiêm về tính chính xác của
nghiệp vụ kinh tế.
Yếu tố không bắt buộc ( yếu tố bổ sung) : Đây là các yếu tố không mang
tính chất bắt buộc mà tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, yêu cầu ghi sổ có thể
có ở các chứng từ này mà không có ở chứng từ khác. Các yếu tố bổ xung
nhằm làm rõ hơn các nghiệp vụ kinh tế về phương thức thanh toán, địa chỉ,
số điện thoại của người lập và liên quan…
Một số các chứng từ phải có chữ ký của kế toán trưởng và thủ trưởng
đơn vị ( ví dụ như các quyết định chi, điều động tài sản, séc chuyển
khoản…)
Riêng với các chứng từ về bán hàng như hóa đơn bán hàng phải ghi
thêm các chỉ tiêu về thuế suất và số thuế phải nộp.
Với các chứng từ sử dụng để trực tiếp ghi sổ kế toán phải ghi thêm các
chỉ tiêu về thuế suất và số thuế phải nộp.
Chứng từ kế toán phải được lập đầy đủ với số liên cần thiết theo quy
định, ghi chép trên chứng từ phải rõ ràng, trung thực, ghi đầy đủ các yếu tố.
Phần còn trống ghi không hết phải gạch bỏ. Không được tẩy xóa, sửa chữa,
chứng từ, nếu viết sai phải viết lại nhưng không được xé bỏ tờ viết sai mà
lưu lại trên cuống.
Thủ trưởng và kế toán trưởng tuyệt đối không được kí khống trên chứng
từ trắng, mẫu in sẵn.

c. Phân loại chứng từ:
Với chức năng phản ánh, ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nên
chứng từ kế toán có rất nhiều loại, để tiện lợi cho việc theo dõi, sử dụng
chứng từ trong công tác kế toán, người ta đã tiến hành phân loại chứng từ kế
toán theo nhiều tiêu thức khác nhau. Các tiêu thức sử dụng để phân loại có
thể là theo công dụng của chứng từ, theo trình độ tổng hợp, theo số lần sử
dụng, theo địa điểm lập và theo nội dung kinh tế của chứng từ.
* Theo công dụng của chứng từ : phân thành 4 loại:
- Chứng từ mệnh lệnh: là chứng từ mang quyết định của chủ thể quản lý.
7
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
Ví dụ như lệnh điều lệnh công nhân, tài sản, lệnh xuất vật tư. Loại chứng từ
thuần túy mang lệnh truyền đạt của chủ thể quản lý chưa phản ánh sự hoàn
thành của nghiệp vụ kinh tế nên chúng không đủ căn cứ để ghi sổ.
- Chứng từ chấp hành (chứng từ thực hiện) : Là những chứng từ phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế đã thực sự hoàn thành, chúng bao gồm hầu hết các
loại chứng từ kế toán như: Phiếu thu, chi tiền mặt, phiếu xuất kho. Vì nó
chứa các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh và hoàn thành nên được dùng làm
căn cứ ghi sổ.
- Chứng từ thủ tục kế toán: Để tiện cho việc ghi chép vào sổ kế toán và
theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cùng loại, thông thường người ta
phân loại các chứng từ để tổng hợp chúng theo cùng đối tượng phản ánh
bằng một chứng từ trung gian. Để có đầy đủ căn cứ ghi sổ kế toán, chứng từ
thủ tục kế toán phải đi kèm với các chứng từ gốc thì mới chứng minh đầy đủ
tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế. Dựa vào các chứng từ này có thể
ghi sổ.
- Chứng từ liên hợp: Là chứng từ mang đặc điểm của hai trong ba loại
trên, thuộc về loại chứng từ như hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, phiếu lĩnh vật
tư theo hạn mức.

* Theo trình tự lập chứng từ : có 2 loại:
- Chứng từ gốc (chứng từ ban đầu): là loại chứng từ được lập trực tiếp
ngay khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh hay vừa hoàn thành, nó sao chụp lại
nguyên vẹn hoạt động kinh tế tài chính đó, do vậy chứng từ gốc là cơ sở ghi
chép, tính toán, cung cấp thông tin kinh tế và kiểm tra, quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính của đơn vị. Thuộc về loại này có các chứng từ về lao động,
tiền lương, bán hàng, thu chi tiền mặt.
- Chứng từ tổng hợp: Là chứng từ tổng hợp từ các chứng từ gốc cùng
loại được lập ra để phục vụ công tác ghi chép, quản lý các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh nhằm giảm nhẹ công tác kế toán và đơn giản hóa trong ghi chép.
Thuộc loại chứng từ này có thể ghi sổ, bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc,
chứng từ tổng hợp chỉ có giá trị pháp lý khi đi kèm với các chứng từ gốc.
* Theo phương thức lập chứng từ:
Chứng từ một lần: là chứng từ kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh một lần rồi sau đó chuyển ghi sổ kế toán.
Chứng từ nhiều lần: là chứng từ dùng để ghi chép và theo dõi một nghiệp
vụ kinh tế phát sinh nhiều lần, sau mỗi lần ghi, các con số được cộng dồn tới
một mức đã được xác định rồi chuyển ghi sổ kế toán.
* Theo địa điểm lập chứng từ:
- Chứng từ bên trong: là những chứng từ được lập trong nội bộ đơn vị kế
toán và chỉ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế giải quyết trong nội bộ đơn
vị như: bảng tính khấu hao, bảng chấm công.
- Chứng từ bên ngoài: là chứng từ về các nghiệp vụ có liên quan đến
đơn vị nhưng được lập từ các đơn vị bên ngoài như hóa đơn các loại.
* Theo nội dung kinh tế phản ánh trong chứng từ:
8
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
- Chứng từ về lao động, tiền lương.
- Chứng từ về hàng tồn kho.

- Chứng từ về bán hàng.
- Chứng từ về tiền mặt.
- Chứng từ tài sản cố định.
- Chứng từ về hoạt động sản xuất.
* Theo tính cấp bách của thông tin phản ánh trong chứng từ:
- Chứng từ không cấp bách: là chứng từ chứa đựng các thông tin phù
hợp, hợp lý bình thường của các nghiệp vụ kinh tế, các chứng từ này được sử
dụng tiếp tục theo quy trình của nó.
- Chứng từ cấp bách: là các chứng từ thể hiện mức độ diễn biến không
bình thường của các nghiệp vụ kinh tế: vay quá hạn, vật tư sử dụng quá hạn
mức… những chứng từ này được xử lý kịp thời trước khi ghi sổ hoặc theo
trình tự đặc biệt.
d. Trình tự xử lý chứng từ:
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý của số liệu ghi trên sổ kế toán, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác kế toán, để đạt được những yêu
cầu cơ bản của chứng từ là kịp thời, chính xác và trung thực thì chứng từ kế
toán cần phải được xử lý theo trình tự nhất định.
* Kiểm tra chứng từ: Công việc này nhằm đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp
và tính chính xác của chứng từ trước khi sử dụng ghi sổ kế toán, kiểm tra
chứng từ bao gồm các mặt:
Kiểm tra tính hợp pháp về nội dung của nghiệp vụ kinh tế được phản ánh
trong chứng từ.
Kiểm tra các yếu tố của chứng từ
Kiểm tra việc tính toán và ghi chép trong chứng từ
* Hoàn cảnh chứng từ: Sau khi kiểm tra xong, chứng từ cần phải được
hoàn chỉnh một số nội dung cần thiết để đảm bảo cho việc ghi sổ kế toán
được thuận lợi và nhanh chóng, hoàn chỉnh chứng từ bao gồm:
Ghi giá cho những chứng từ chưa có giá tiền theo đúng nguyên tắc tính
giá.
Phân loại chứng từ theo từng loại nghiệp vụ kinh tế, từng thời điểm phát

sinh phù hợp yêu cầu ghi sổ kế toán.
Lập định khoản kế toán hoặc lập chứng từ ghi sổ.
* Tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán để ghi sổ kế toán: Là việc xác
định đường đi cụ thể của từng loại chứng từ, cụ thể nó quy định chứng từ
phải qua bộ phận nào, khâu nào, ai có nhiệm vụ kiểm tra, duyệt chứng từ, ai
có trách nhiệm xử lý chứng từ và ghi sổ kế toán, thời gian của chứng từ khi
qua các bộ phận, và cuối cùng bộ phận nào được lưu trữ chứng từ.
Để thực hiện việc luân chuyển được khoa học và nhanh chóng, bộ phận
kế toán phải xây dựng sơ đồ luân chuyển chứng từ cho từng loại cụ thể.
Ví dụ như đối với phiếu chi tiền mặt, kế toán lập sơ đồ luân chuyển
chứng từ như sau:
9
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
Nội dung Người
nhận tiền
Người lập
chứng từ
Kế toán
trưởng
Thủ quỹ
1. Người nhận tiền
đề nghị
2. Kế toán lập chứng
từ phiếu chi
3. Kế toán trưởng
kiểm tra và ký
4. Thủ quỹ chi tiền,
ghi sổ quỹ và chuyển
cho kế toán

e. Bảo quản chứng từ:
Chứng từ kế toán sau khi được sử dụng để ghi sổ xong phải được bảo
quản để làm căn cứ cho việc kiểm tra số liệu kế toán và để sử dụng lại trong
kỳ hạch toán. Việc bảo quản chứng từ phải được thực hiện một cách nghiêm
túc và theo đúng chế độ.
Theo quy định hiện hành, thời gian bảo quản chứng từ ở bộ phận kế toán
là một năm sau, sau đó chứng từ được lưu trữ chung trong đơn vị theo quy
định của cục lưu trữ Nhà nước. Sau khi đưa chứng từ vào lưu trữ, bảo quản
thì chỉ có kế toán trưởng mới được lấy ra, trong trường hợp muốn đưa chứng
từ ra bên ngoài cần phải được thủ trưởng đơn vị đồng ý và ký duyệt.
5.1.2. Kiểm kê:
a. Khái niệm:
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra trực tiếp tại chỗ nhằm xác định chính
xác tình hình về chất lượng và giá trị của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
hiện có trong đơn vị.
Kiểm kê là một phương pháp cùng cặp với phương pháp chứng từ vì nó
có tác dụng bổ sung cho phương pháp chứng từ để phản ánh chính xác tài
sản hiện có, là cơ sở để đặt kế hoạch sử dụng hợp lý các loại tài sản và quy
trách nhiệm vật chất kịp thời, đúng đắn.
b. Phân loại kiểm kê:
Theo phạm vi và đối tượng kiểm kê: gồm 2 loại:
Kiểm kê toàn diện: Là tiến hành kiểm kê tất cả các loại tài sản hiện có
của đơn vị, thường tiến hành ít nhất mỗi năm một lần trước khi báo cáo kế
toán.
Kiểm kê từng phần: Là tiến hành một hoặc một số loại tài sản nào đó
trong đơn vị. Loại này thường tiến hành kiểm kê khi có yêu cầu quản lý hoặc
10
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
khi bàn giao tài sản.

Phân loại theo thời gian tiến hành: gồm 2 loại:
Kiểm kê định kỳ: là kiểm kê theo kỳ hạn đã quy định trước như theo
tháng, quý, năm… Đối với tiền mặt phải kiểm kê hàng ngày, với nguyên vật
liệu, thành phẩm thì có thể tiến hành vào cuối tháng hoặc cuối quý; tài sản
quý hiếm kiểm kê hàng tuần, tài sản cố định kiểm kê hàng năm…
Kiểm kê bất thường: là loại kiểm kê đột ngột, ngoài kỳ hạn quy định,
thường tiến hành khi có sự thay đổi người quản lý tài sản, khi phát hiện hao
hụt mất mát,… hoặc khi có yêu cầu của cơ quan kiểm tra tài chính.
c. Thủ tục và phương pháp tiến hành kiểm kê:
Vì đối tượng của kiểm kê có thể là tất cả các loại tài sản hiện có của đơn
vị nên công tác kiểm kê tương đối phức tạp và có thể liên quan đến rất nhiều
bộ phận trong đơn vị, do đó để công tác này được tiến hành thuận lợi, khoa
học và nhanh chóng thì thủ trưởng đơn vị phải lập thành ban kiểm kê, kế
toán trưởng phải hướng dẫn nghiệp vụ và xác định phạm vi cho ban kiểm
kê.Với bộ phận kế toán, trước khi tiến hành kiểm kê cần phải hoàn thành
toàn bộ công việc ghi chép vào sổ kế toán, khóa sổ và sắp xếp tài sản, chứng
từ ngăn nắp, tạo điều kiện thuận lợi cho ban kiểm kê.
Khi tiến hành kiểm kê, tùy theo đối tượng mà có thể sử dụng các phương
thức kiểm kê phù hợp, dưới đây là một số phương thức kiểm kê được tiến
hành:
Kiểm kê hiện vật: Nhân viên kiểm kê sử dụng các phương pháp cân,
đong, đo , đếm tại chỗ có sự chứng kiến của người chịu trách nhiệm về số tài
sản đang kiểm kê, khi tiến hành cần theo một trình tự để tránh trùng lặp, bỏ
sót. Ngoài ra, khi cần thiết còn phải đánh giá chất lượng, phẩm chất của tài
sản, phát hiện kịp thời vật tư, tài sản kém phẩm chất hoặc hư hỏng, kịp thời
tìm nguyên nhân và quy rõ trách nhiệm.
Kiểm kê tiền gửi ngân hàng, công nợ: Nhân viên kiểm kê đối chiếu số
liệu của ngân hàng và số liệu công nợ của các đơn vị có quan hệ thanh toán
với đơn vị với số liệu ghi trên sổ sách kế toán, khi đối chiếu, trước hết là đối
chiếu số dư, nếu có chênh lệch phải đối chiếu từng khoản để tìm nguyên

nhân, sau đó điều chỉnh hoặc xử lý đúng nguyên tắc.
Sau khi kiểm kê, kết quả kiểm kê phải được phản ánh vào biên bản kiểm
kê có đầy đủ chữ ký của ban kiểm kê và người chịu trách nhiệm quản lý tài
11
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
12
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
13
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
5.2. Phương pháp tính giá và xác định giá thành:
5.2.1. Tính giá:
a. Khái niệm:
Tính giá là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành
và phát sinh chi phí có liên quan đến từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa
và dịch vụ. Đây chính là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện
các loại tài sản khác nhau nhằm phản ánh các thông tin tổng hợp cần thiết
cho công tác quản lý.
b. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá:
* Yêu cầu: Để có thể thực hiện đúng chức năng của tính giá là thông
tin, kiểm tra về giá trị và các loại tài sản thì tính giá phải đảm bảo các yêu
cầu sau:
Chính xác: Toàn bộ chi phí thực tế đã chi ra phải được kế toán ghi
chép đầy đủ, chính xác theo từng tài sản.
Có thể so sánh được: Việc sử dụng phương pháp, nội dung tính giá
phải phù hợp giữa các kỳ, phải thống nhất giữa các đơn vị với nhau nhằm có
thể so sánh được giá trị tài sản cùng loại do các đơn vị khác nhau tạo ra trong
kỳ.

* Nguyên tắc: Tính giá tài sản phải tuân thủ theo nguyên tắc chung:
- Xác định đối tượng tính giá phù hợp.
- Phân loại chi phí hợp lý.
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý:
Mức phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Tiêu thức
Chi phí cho = X phân bổ
từng đối tượng Tổng tiêu thức phân bổ của từng
của tất cả các đối tượng đối tượng
c. Trình tự tính giá một số đối tượng chủ yếu:
* Với tài sản cố định hữu hình:
- Với loại tài sản cố định được mua sắm:
giá CP phát Thuế CP lắp Các
Nguyên giá = hóa + sinh trong + (nếu + đặt chạy - khoản
đơn quá trình có) thử giảm
mua trừ
- Với tài sản cố định được xây dựng mới:
Giá thành thực tế Chi phí trước khi Nguyên
giá = ( Hoặc giá trị quyết + sử dụng ( nếu có)
toán công trình )
- Với tài sản cố định được cấp, tặng, biếu:
Nguyên giá = Giá ghi trong sổ của đơn vị, cá nhân cấp, tặng,
14
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
biếu hoặc theo giá thị trường tại thời điểm
Nhận TSCĐ + Chi phí trước sử dụng
- Với tài sản cố định nhận vốn góp liên doanh, góp cổ phần:
Nguyên giá = Giá do hội đồng + Chi phí trước
định giá xác định khi sử dụng
* Với tài sản cố định vô hình:

Nguyên giá của TSCĐ vô hình được tính bằng chi phí thực tế
mà doanh nghiệp phải chi ra gồm số phải chi trả thực tế về việc thành lập
đơn vị, về nghiên cứu phát triển, mua bằng phát minh sang chế, mua đặc
quyền…
* Với tài sản đi thuê tài chính:
Nguyên giá = Tổng số tiền nợ ghi - Tổng lãi thuê phải trả
trên hợp đồng thuê
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ sẽ hao
mòn và người ta phải trích khấu hao để tính dần vào giá trị sản phẩm nhằm
thu hồi vốn, do đó bên cạnh việc xác định giá trị ban đầu của TSCĐ thì cả
TSCĐ hình và TSCĐ vô hình đều tính giá trị còn lại.
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn lũy kế
( khấu hao lũy kế)
* Với vật tư hàng hóa nhập kho:
- Vật tư hàng hóa mua ngoài:
G
TTNK
= Giá + CP + Thuế - các khoản
hóa đơn thu mua (nếu có) giảm trừ
- Vật tư hàng hóa nhập kho do tự gia công chế biến:
G
TTNK
= CP NVL SX đem gia công chế biến hay thuê ngoài
+ CP PS trong QT gia công chế biến hay thuê ngoài
- Vật tư hàng hóa nhận vốn góp liên doanh hoặc góp vốn cổ phần:
Giá thực tế = Giá thỏa thuận hay giá do hội đồng định giá xác định
* Tính giá vật tư hàng hóa xuất kho:
Để quản lý hàng tồn kho, các đơn vị có thể sử dụng một trong
hai phương pháp, đó là phương pháp kiểm kê thường xuyên và phương pháp
kiểm kê định kỳ. Trong đó để tính giá vật liệu xuất kho thì phụ thuộc vào

đơn vị sử dụng phương pháp kiểm kê thường xuyên hay định kỳ.
Với đơn vị áp dụng phương pháp hạch toán hàng tồn kho là kê khai
thường xuyên:
Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục
tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư, tài sản của đơn vị, cứ sau mỗi
lần nhập, xuất thì lại tiến hành kiểm kê. Theo phương pháp này, mối quan hệ
giữa nghiệp vụ nhập, xuất, tồn sẽ tính theo công thức:
G
TT tồn ck
= G
TT tồn đk
+ G
TTnhập trong kỳ
- G
TT xuất trong kỳ
Các phương pháp tính giá của hàng tồn kho, xuất kho:
15
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
+ Phương pháp đơn giá hàng tồn kho đầu kỳ: Trị giá hàng xuất kho
trong kỳ được tính theo công thức:
G
TTXK
= số lượng hàng XK x đơn giá tồn kho cuối kỳ trước của
hàng mua
G
TT
của hàng tồn kho cuối kỳ trước
Đơn giá tồn kho cuối =
kỳ trước của hàng mua lượng hàng tồn kho cuối kỳ trước

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: (FIFO): theo phương pháp
này, lượng vật liệu nào nhập trước sẽ được xuất sử dụng trước. Khi đó trị giá
của hàng xuất kho sẽ được tính toán dựa trên trị giá của những lô hàng nhập
kho đầu tiên trong kỳ.
G
TTXK
= số lượng hàng XK thuộc từng lô nhập x đơn giá nhập
kho thuộc từng lô
+ Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO): phương pháp này dựa
trên giả định hàng hóa nào được nhập kho sau cùng thì sẽ được xuất ra sử
dụng trước tiên. Do đó trị giá hàng xuất kho sẽ được căn cứ vào trị giá của
những lô hàng nhập kho sau cùng ( so với ngày xuất).
G
TTXK
= số lượng hàng XK x đơn giá nhập
thuộc từng lô nhập kho thuộc từng lô
+ Phương pháp đơn giá bình quân liên tục sau mỗi lần nhập:
G
TTXK
= số lượng hàng XK x giá bình quân gia quyền cả kỳ dự
trữ ( g
bqck
)
G
TT
của hàng tồn đk + G
TTNK
trong kỳ
g
bqck

=
Lượng tồn đk + lượng nhập trong kỳ
+ Phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ (phương pháp bình quân tính
một lần vào cuối tháng):
G
TTXK
= số lượng hàng XK x đơn giá bq sau mỗi lần nhập
( g
bq
)
G
TT
của hàng tồn sau mỗi lần nhập
g
bq
=
Lượng tồn sau mỗi lần nhập
+ Phương pháp thực tế đích danh:
Theo phương pháp này, trị giá thực tế hàng xuất kho sẽ căn cứ vào số
lượng hàng hóa xuất kho và đơn giá nhập kho của chính lô hàng xuất kho đó.
+ Phương pháp giá hạch toán:
G
TTXK
= giá trị hạch toán x hệ số giá ( H
g
)
16
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
G

TT
tồn đk + G
TT
nhập trong kỳ
H
g
=
Giá hạch toán tồn đk + giá hạch toán nhập trong kỳ
Nếu dơn vị áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán hàng tồn kho trong đó kế
toán chỉ tiến hành theo dõi và ghi chép một cách thường xuyên liên tục tình
hình nhập kho đến cuối thông qua công tác kiểm kê xác định số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ và vận dụng phương pháp tính giá để xác định trị giá tồn kho
cuối kỳ. Khi đó, trị giá xuất kho sẽ được tính một lần vào cuối tháng như
sau:
G
TTXK
= G
TT tồn đk
+ G
TT nhập trong kỳ
- G
TT tồn ck
5.2.2 Xác định giá thành sản phẩm:
a. Khái niệm:
Tính giá là công việc của kế toán nhằm tổng hợp chi phí phát
sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh để từ đó có cơ sở tính toán giá
thành cho những sản phẩm, lao vụ hoàn thành, từ đó giúp đơn vị kiểm soát
được chi phí, xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh.
b. Trình tự tính giá thành:

Để xác định được giá thành của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn
thành phải tiến hành theo trình tự sau:
B1: Tập hợp chi phí trực tiếp liên quan đến từng loại sản phẩm.
Những chi phí trực tiếp là những chi phí khi phát sinh đã có thể tính thẳng
cho sản phẩm, dịch vụ có liên quan. Thuộc chi phí này thường là chi phí
nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, chi phí nhân công trực
tiếp sản xuất sản phẩm.
B2: Tập hợp các chi phí gián tiếp rồi tiến hành phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí theo một tiêu thức hợp lý. Trong sản xuất có nhiều loại
chi phí khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng, không thể tập hợp trực
tiếp nên phải phân bổ. Trên thực tế các chi phí này thường phát sinh chung
trong phân xưởng, tổ đội sản xuất, được gọi là chi phí chung, nó có liên quan
đến một số sản phẩm được sản xuất, khi phân bổ thường được phân bổ theo
tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất.
B3: Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: Sản phẩm dở dang
cuối kỳ là các sản phẩm chưa qua bước chế biến sau cùng hoặc đã qua tất cả
các công đoạn chế biến nhưng chưa làm thủ tục nhập kho. Để xác định giá trị
sản phẩm dở dang cuối kỳ, có các phương pháp sau đây:
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp :
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ được đánh giá
theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp còn các chi phí gia công chế biến khác
17
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
như chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ tính hết cho sản
phẩm hoàn thành.
G
spdd đk
+ C

VL
G
spdd ck
= x N
dd
N
HT
+ N
dd
Trong đó: G
ssdd ck :
Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
G
spdd đk
:
:
Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ
C
VL
: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

N
HT:
Số lượng thành phẩm hoàn thành trong kỳ
N
dd
: Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ
Xác định trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản lượng hoàn thành
tương đương:
Theo phương pháp này, tất cả các khoản mục chi phí sản xuất

đều tính cho sản phẩm hoàn thành và cả sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức
độ phần trăm hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ. Công thức tính như
sau:
N
*
dd
= N
dd
x % mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Trong đó N
*
dd
: khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính
ra khối lượng sản phẩm
+ Đối với các chi phí bỏ một lần từ đầu quy trình công nghệ: Khi đó
việc áp dụng theo công thức của phương pháp 1.
+ Đối với các chi phí bỏ dần theo mức độ gia công chế biến:

G
spdd đk
+ C
G
spdd
= x N
*
dd
N
HT
+ N

*
dd
+ Đối với CP bỏ vào một lần
G
spdd đk
+ C
G
spdd
= x N
dd
N
HT
+ N
dd
Tính trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức:
Theo phương pháp này, căn cứ vào số lượng sản phẩm dở dang cuối
kỳ, căn cứ vào mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang cuối kỳ và định
mức chi phí sản xuất tính cho một sản phẩm hoàn thành mà doanh nghiệp đã
xác định được để tính ra chi phí sản xuất định mức của số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ và đó chính là trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ khi đánh giá
theo chi phí sản xuất định mức.
Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp
gồm nhiều giai đoạn gia công chế biến kế tiếp nhau, bán thành phẩm ở giai
18
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
đoạn này là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau, khi đó trị giá của sản phẩm
dở dang cuối kỳ của giai đoạn công nghệ thứ hai trở đi sẽ phảo bao gồm trị
giá của bán thành phẩm ở bước trước chuyển sang.
B4: Tính giá của sản phẩm hoàn thành:

Z
SPHT
= G
spdd đk
+ tổng CPSX phát sinh - G
spdd ck
Z
SPHT
Z
DVSPHT
=
N
HT
5.3. Phương pháp tài khoản và ghi sổ kép:
5.3.1. Phương pháp tài khoản:
a. Khái niệm:
Tài khoản kế toán là phương pháp phân loại nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo từng loại sản phẩm, nguồn vốn nhằm phản ánh và giám đốc
một cách thường xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động từng đối
tượng của hạch toán kế toán.
b. Đặc điểm của tài khoản kế toán:
Về hình thức: Tài khoản kế toán chính là tờ sổ sách kế toán được in
theo mẫu nhằm ghi chép bằng đơn vị giá trị sự hình thành, biến động và số
hiện có của từng đối tượng kế toán.
Về nội dung: Tài khoản kế toán ghi chép và phản ánh thường xuyên,
liên tục sự biến động của từng đối tượng kế toán trong suốt quá trình hoạt
động của đơn vị.
Về chức năng: Tài khoản kế toán là phương pháp giám đốc một cách
thường xuyên, kịp thời về tài sản, nguồn hình thành, có chức năng bảo vệ, sử
dụng chặt chẽ tài sản trong đơn vị.

c. Kết cấu của tài khoản:
Đặc điểm của tài khoản kế toán là phản ánh số hiện có và tình
hình biến động của các loại tài sản, nguồn vốn trong đơn vị nên tài khoản có
kết cấu theo một quy tắc nhất định. Vì đối tượng của hạch toán kế toán có
tính hai mặt đối lập nhau nhưng có quan hệ mật thiết nhau như: thu - chi,
tăng - giảm, nhập - xuất, vay - trả,… nên yêu cầu của tài khoản là phản ánh
được cả hai mặt đó trên cùng loại tài khoản. Vì vậy kết cấu chung của tài
khoản được chia làm hai bên, mỗi bên phản ánh một chiều biến động của đối
tượng kế toán, theo quy ước, bên trái gọi là bên nợ, bên phải gọi là bên có.
Việc ghi chép vào tài khoản chính là ghi vào sổ sách kế toán nên nó được
trình bày trên một trang sổ với kết cấu chung:
Chứng từ
Diễn giải Tài
khoản
Số tiền
G
hi
chép
S

N
gày
N

C
ó
1.Số dư đầu
19
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53

kỳ
2.Số phát
sinh trong kỳ
………
………
………
3.Số dư cuối
kỳ
Để đơn giản trong nghiên cứu và trong thực hành kế toán người
ta rút gọn kết cấu của tài khoản về dạng chữ T có mẫu sau:
Nợ Tài khoản … Có
d. Hệ thống tài khoản:
Theo chế độ kế toán hiện hành, hệ thống tài khoản kế toán gồm
86 tài khoản thuộc bảng cân đối và 6 tài khoản ngoài bảng cân đối.
e. Phân loại và kết cấu của tài khoản:
Có một số cách phân loại tài khoản khác nhau như: Tài khoản
vốn, tài khoản nguồn vốn, tài khoản thuộc bảng cân đối kế toán, tài khoản
thuộc báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh… Sau đây là cách phân
loại tài khoản theo hệ thống tài khoản thống nhất và kết cấu, nội dung phản
ánh chủ yếu của từng loại tài khoản đó.
Tài khoản phản ánh tài sản: thuộc vào hệ thống tài khoản thống nhất
thì loại tài khoản này có tài khoản loại 1 và tài khoản loại 2, đây là các loại
tài khoản phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động các loại tài khoản
trong đơn vị.
Kết cấu chung:
Nợ Tài khoản phản ánh tài sản Có
Dư đk: Tài sản có ở thời điểm
đầu kỳ
- Số phát sinh làm tăng tài
sản - Số phát sinh làm giảm tài

sản
Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
20
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
Dư ck: Tài sản hiện có ở thời
điểm cuối kỳ
Ta có nhận xét rằng với tài khoản phản ánh tài sản thì số dư sẽ ở bên nợ, và
được tính như sau:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + PS nợ trong kỳ - PS có trong kỳ
Tài khoản phản ánh nguồn hình thành ( nguồn vốn): Đây là tài khoản
phản ánh giá trị nguồn hình thành các tài sản trong đơn vị và sự biến động
của nó, thuộc vào loại này bao gồm tài khoản loại 3 và loại 4.
Nợ Tài khoản phản ánh nguồn vốn Có
Dư đk: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm đầu kỳ
- Số phát sinh làm giảm nguồn vốn - Số phát sinh làm tăng
nguồn vốn

Cộng phát sinh bên nợ Cộng phát sinh bên có
Dư ck: Nguồn vốn hiện có
ở thời điểm cuối kỳ
Như vậy, loại tài khoản phản ánh nguồn vốn có kết cấu hoàn toàn
ngược với tài khoản phản ánh tài sản
Tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập: Tài khoản này dùng để phản ánh
doanh thu, thu nhập phát sinh trong kỳ và kết chuyển số phát sinh sang tài
khoản có liên quan. Đây là những tài khoản loại 5 và loại 7, nhưng chúng
không có số dư.
Kết cấu chung:
Nợ Tài khoản phản ánh doanh thu, thu nhập Có

- Số phát sinh làm giảm doanh - Số phát sinh làm tăng
thu, thu nhập trong kỳ doanh thu, thu nhập trong kỳ
- Kết chuyển doanh thu,
thu nhập thuần
Tài khoản này không có số dư
Tài khoản phản ánh chi phí: Đây cũng là các tài khoản trung gian
21
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
được sử dụng để tập hợp chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và chi
phí hoạt động khác phát sinh trong kỳ và kết chuyển sang tài khoản có liên
quan để xác định giá thành sản phẩm, xác định kết quả. Các tài khoản loại
này thuộc loại 6 và loại 8 và chúng cũng không có số dư.
Kết cấu chung:
Nợ Tài khoản phản ánh chi phí Có
- Số phát sinh trong kỳ - Số phát sinh về giảm chi phí
- Kết chuyển chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
Tài khoản này không có số dư
f. Tài khoản xác định kết quả: Đây là một loại tài khoản sử dụng để so
sánh những khoản thu vào và chi ra của một đơn vị trong một thời kỳ nhằm
xác định kết quả sản xuất kinh doanh cũng như các hoạt động khác, nếu
doanh thu lớn hơn chi phí thì có lãi, khoản lãi này sản xuất được kết chuyển
ghi tăng nguồn vốn, nếu ngược lại sẽ kết chuyển lỗ ghi giảm nguồn vốn nên
loại này cũng không có số dư. Tài khoản xác định kết quả là tài khoản loại 9.
Kết cấu của tài khoản này như sau:i
Nợ Tài khoản xác định kết quả Có
- Kết chuyển chi phí phát sinh - Kết chuyển doanh thu,
trong kỳ thu nhập trong kỳ
- Kết chuyển lãi nếu doanh thu - Kết chuyển lỗ nếu doanh

lớn hơn chi phí thu nhỏ hơn chi phí

Tài khoản này không có số dư
Ngoài các loại tài khoản trên ra còn có một số tài khoản mà kết
cấu của nó không theo nguyên tắc như trên, đó là những tài khoản điều
chỉnh, các loại tài khoản này nhằm phản ánh thực giá trị của tài sản trong
đơn vị. Ví dụ như tài khoản 214, tài khoản 129, 229, tài khoản 412, 413…
Nguyên tắc ghi vào tài khoản điều chỉnh là nếu tài khoản X điều chỉnh tăng
cho tài khoản Y, thì kết cấu của X sẽ giống kết cấu của Y, còn nếu X là tài
khoản điều chỉnh giảm cho Y thì kết cấu của X sẽ ngược với của Y.
Riêng đối với các tài khoản loại 0, cách ghi chép giống nhau và có kết
22
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
cấu chung là ghi nợ để phản ánh tăng, ghi có để phản ánh giảm.
Ngoài cách phân loại trên, trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất
chúng ta thấy có các tài khoản có 3 chữ số và một số tài khoản gồm 4 chữ số.
Các tài khoản có 3 chữ số được gọi là các tài khoản tổng hợp ( tài khoản cấp
1), vì nó có nội dung phản ánh tổng hợp tình hình biến động của từng đối
tượng kế toán, còn loại có 4 chữ số được gọi là tài khoản phân tích (tài
khoản chi tiết), các tài khoản này sẽ chi tiết hóa tài sản tổng hợp, nghĩa là nó
phản ánh mức độ biến động chi tiết từng loại trong mỗi đối tượng mà tài
khoản tổng hợp, nghĩa là nó phản ánh mức độ biến động chi tiết từng loại
trong mỗi đối tượng mà tài khoản tổng hợp phản ánh. Tùy theo yêu cầu quản
lý mà các tài khoản phân tích này được gọi là tài khoản cấp 2 hay các sổ, thẻ
kế toán chi tiết.
Tài khoản cấp 2 được gọi là tiểu khoản, được nhà nước quy định
thống nhất tên gọi, số lượng và số hiệu, dùng để phản ánh chi tiết về mặt giá
trị theo từng loại, tài khoản này có 4 chữ số.
Sổ kế toán chi tiết là hình thức phản ánh chi tiết hơn nữa số liệu đã

phản ánh trên tài khoản cấp 1 và cấp 2, như vậy bên cạnh chỉ tiêu giá trị, khi
ghi chép vào sổ kế toán chi tiết người ta còn sử dụng cả chỉ tiêu hiện vật,
thời gian lao động,… để phản ánh.
Giữa các tài khoản tổng hợp và chi tiết có mối liên hệ chặt chẽ với
nhau, khi ghi chép vào tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết phải đảm bảo
tổng phát sinh của tài khoản chi tiết phải bằng số phát sinh của tài khoản
tổng hợp và tổng số dư của các tài khoản chi tiết phải bằng số dư của tài
khoản tổng hợp. Để đảm bảo được tính cân bằng đó, khi ghi chép số liệu vào
tài khoản tổng hợp, kế toán phải tiến hành ghi chép đồng thời vào tài khoản
chi tiết và phải thường xuyên tiến hành đối chiếu kiểm tra giữa sổ chi tiết và
sổ tổng hợp
5.3.2. Ghi sổ kép:
a. Khái niệm:
a1) Các quan hệ đối ứng tài khoản:
Có thể nhận xét rằng một nghiệp vụ kinh tế phát sinh dưới một hình
thức thì nó vẫn tuân thủ phương trình căn bản của kế toán:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Để phương trình này luôn cân bằng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nằm trong các trường hợp sau:
TH 1: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này và làm giảm
tài sản khác một lượng như nhau.
TH 2: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng nguồn vốn này, giảm
nguồn vốn khác cùng một lượng như nhau.
TH 3: Một nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản và tăng nguồn vốn cùng
một lượng.
TH 4: Một nghiệp vụ kinh tế làm giảm tài sản và giảm nguồn vốn
cùng một lượng.
23
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53

a2) Khái niệm ghi sổ kép
Ghi sổ kép là phương pháp kế toán nhằm phản ánh sự biến động của
các đối tượng kế toán theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối quan
hệ khách quan giữa chúng bằng cách ghi nợ và ghi có những tài khoản liên
quan với số tiền bằng nhau.
b. Định khoản kế toán:
Để ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản,
người ta cần xác định trước xem tài khoản nào ghi nợ, tài khoản nào ghi có
với số tiền ghi nợ, ghi có là bao nhiêu, công việc đó gọi là định khoản . Nếu
một định khoản chỉ liên quan đến 2 tài khoản được gọi là tài khoản giản đơn,
còn với các định khoản có liên quan đến 3 tài khoản trở lên gọi là định khoản
phức tạp.
Như vậy, định khoản là hình thức hướng dẫn cách ghi chép có hệ
thống, đảm bảo tính chính xác các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản có
liên quan tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ. Không kể định khoản đơn
giản hay phức tạp, mỗi một định khoản được thực hiện bởi một lần gọi là
“bút toán”. Mối quan hệ giữa các tài khoản trong mỗi bút toán là:
- Tuân thủ theo quan hệ đối ứng tài khoản.
- Tổng phát sinh bên nợ bằng tổng phát sinh bên có của các tài khoản.
c. Tác dụng của ghi sổ kép:
- Ghi sổ kép luôn đảm bảo tính cân đối trong kế toán nên nó chính
akinh tế vào tài khoản.
- Thông qua quan hệ đối ứng, ghi sổ kép cho thấy sự vận động của
từng đối tượng kế toán, là công cụ đắc lực để phân tích kinh tế doanh nghiệp.
d. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết.
Kế toán tổng hợp:
- Khái niệm: Kế toán tổng hợp là loại kế toán mà thông tin về các hoạt
động kinh tế tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng tổng
quát, được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Kế toán tổng hợp được phản ánh
trên tài khoản tổng hợp (tài khoản cấp 1).

- Đặc điểm: Khi biểu diễn các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
phải ghi chép lên tài khoản theo đối ứng nợ, có và viết và các tài khoản tơng
hợp. Mỗi đối tượng kế toán có tài khoản phản ánh riêng nên để phản ánh quy
mô tổng hợp của từng loại, phải sử dụng đơn vị giá trị.
Kế toán chi tiết:
- Khái niệm: Kế toán chi tiết là loại kế toán mà thông tin về các hoạt
động kinh tế tài chính được kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp ở dạng chi
tiết, tỉ mỉ và cụ thể, được biểu diễn dưới cả bằng giá trị, hiện vật và thời gian
lao động. Kế toán chi tiết được biểu diễn trên tài khoản chi tiết hoặc sổ kế
toán chi tiết.
Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán:
- Kiểm tra việc ghi chép trên tài khoản kế toán tổng hợp:
Vì việc ghi chép lên tài khoản tổng hợp chính là “ghi sổ kép”các
24
Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Đồ án môn học: Nguyên Lý Kế Toán
Lớp: Kế toán B– K53
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, chúng luôn đảm bảo tính cân đối là: Số dư bên
nợ phải bằng số dư bên có. Vì vậy để kiểm tra tính chính xác của việc ghi
chép lên tài khoản tổng hợp, người ta đi kiểm tra tính cân đối đó. Để kiểm
tra tính cân đối trong “ghi sổ kép” chúng ta sử dụng “bảng cân đối số phát
sinh” hay còn gọi là “bảng cân đối tài khoản”. Đây là một bảng số liệu tổng
hợp và được sử dụng để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép lên tài
khoản tổng hợp trong một thưòi kỳ (tháng, quý, năm).
Bảng cân đối số phát sinh là một dạng bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư
đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của tất cả các tài khoản được
sử dụng trong kỳ.
Phương pháp kiểm tra:
Dựa vào dòng số liệu trên dòng tổng cộng để kiểm tra, nếu:
Tổng dư nợ đầu kỳ = tổng dư có đầu kỳ;
Tổng phát sinh nợ trong kỳ = tổng dư có trong kỳ;

Tổng dư nợ cuối kỳ = tổng dư có cuối kỳ;
thì chứng tỏ việc ghi chép trên tài khoản tổng hợp đ• chính xác. Nếu
có sự chênh lệch giữa số ở phần nợ và phần có trong cùng một cột thì chứng
tỏ việc ghi chép có sai sót, phải tiến hành rà soát dể phát hiện sai sót, khi đó
sẽ tiến hành kiểm tra trên từng tài khoản dựa vào phương trình:
Dư cuối kỳ = Dư đầu kỳ + Phát sinh tăng – Phát sinh giảm
- Kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ
kinh tế vào tài khoản chi tiết.
Việc ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế vào các tài khoản
chi tiết chính là cụ thể hoá các đối tượng đã được ghi trên tài khoản tổng
hợp. Vì thế phương pháp kiểm tra chính là đối chiếu số tổng cộng trên các tài
khoản, sổ chi tiết với số ghi chép trên tài khoản tổng hợp. Để đối chiếu và
kiểm tra, người ta sử dụng bảng chi tiết số phát sinh.
Bảng chi tiết số phát sinh là bảng kê đối chiếu toàn bộ số dư đầu kỳ,
số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ được ghi chép trên các tài khoản, sổ chi
tiết với các số liệu tương ứng trên các tài khoản tổng hợp tương ứng.
Phương pháp kiểm tra:
Nếu số liệu của dòng tổng cộng trên bảng tổng hợp số phát sinh bằng
với số dư đầu kỳ, số phát sinh nợ, có trong kỳ, số dư cuối kỳ trên tài khoản
tổng hợp thì việc ghi chép là chính xác. Nếu có chênh lệch thì phải tìm
nguyên nhân. Để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, chỉ có cách là xem lại cách
ghi chép vào các tài khoản tổng hợp và chi tiết.
Yêu cầu của việc kiểm tra số liệu ghi chép trên tài khoản tổng hợp và
chi tiết là không được phép có sai số, dù là sai số rất nhỏ cũng phải tìm
nguyên nhân và sửa chữa kịp thời, đúng phương pháp.
5. 4. Tổng hợp và cân đối kế toán:
5. 4. 1. Khái quát về phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán:
Công tác quản lý kinh tế tài chính trong đơn vị rất cần có các thông tin
và tài liệu tổng hợp phản ánh toàn diện các hoạt động của doanh nghiệp
25

×