Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Đồ Án Tốt Nghiệp - Nâng Cao Chất Lượng Công Tác Quản Trị Tại Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.46 KB, 77 trang )

Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO
THỰC TẬP CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
TNHH DẦU KHÍ THANH HÓA
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN :
SINH VIÊN THỰC HIỆN : BÙI THỊ LỆ GIANG
LỚP : ĐHQT
HÀ NỘI , THÁNG……NĂM 201…….
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4A3NĐ
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài.
Lao động không chỉ là tiền đề cho sự tiến hóa loài người mà còn là yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của quá trình sản xuất, không những thế
trong mọi chế độ xã hội lao động còn giữ vai trò quan trọng trong việc tái tạo ra
của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Một doanh nghiệp được coi là phát triển
khi lao động của họ tạo ra được năng suất, chất lượng và có hiệu quả cao. Chi phí
về lao động là một trong những yếu tố chi phí cơ bản cấu thành nên giá trị sản
phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình sản
xuất kinh doanh là tiết kiệm về chi phí lao động sống góp phần hạ giá thành sản
phẩm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, là điều kiện để cải thiện đời sống vật chất
và tinh thần cho công nhân viên, người lao động trong doanh nghiệp.
Trong quá trình lao động, người lao động đã hao tốn một lượng sức lao động
nhất định, do vậy muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao
động phải được tái tạo sức lao động.
Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa là công ty chuyên sản xuất và
kinh doanh mặt hàng khí dầu mỏ hóa lỏng. Tuy mới thành lập được nhưng công ty


đã sớm biết vận dụng cơ chế thị trường vào sản xuất kinh doanh để đưa lại hiệu
quả kinh tế cao. Trong công ty vấn đề lao động và sử dụng lao động, vấn đề tiền
lương luôn được các nhà lãnh đạo quan tâm.
Qua thời gian thực tập tại công ty dựa vào kiến thức đã học và quá trình xem
xét kết quả lao động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương
tại công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa, em đã chọn đề tài:“ Nâng
cao hiệu quả công tác quản trị mua hàng tại công ty TNHH Dầu Khí Thanh
Hóa’’ làm bài báo cáo TTTN của mình.
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
2
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
2.Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá thực tế công tác quản trị mua hàng tại công ty TNHH Dầu khí
Thanh Hóa.
- Đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công tác quản trị mua hàng đối với
công ty.
3. Bố cục của đề tài
Trong bài báo cáo thực tập này, ngoài phần mở đầu và kết luận thì báo cáo
gồm 4 chương:
Chương 1 : Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Dầu Khí
Thanh Hóa
Chương 2: cơ sở lý luận chung về quản trị mua hàng trong doanh
nghiệp thương mại.
Chương 3: Khảo sát và đánh giá về công tác quản trị mua hàng tại
Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa
Chương4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị mua
hàng tại Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa .
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
3
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa

CHƯƠNG 1:
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
DẦU KHÍ THANH HÓA
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
1. Tên công ty viết tắt bằng tiếng việt: Công ty TNHH Dầu khí Thanh Hóa.
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: THANH HOA PETROL
COMPANY LIMITED
Tên công ty viết tắt: THANH HOA PETROL., LTD
Được thành lập theo đăng ký kinh doanh lần đầu, ngày 04 tháng 12 năm
2007.
MSDN :2801085792.
Đăng ký kinh doanh thay đổi lần 12, ngày 26 tháng 02 năm 2013.
Do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thanh Hoá cấp.
2. Địa chỉ trụ sở chính: Khu B – Khu CN Bỉm Sơn – Thi Xã Bỉm Sơn –
Thanh Hóa.
Điện thoại: 0373.771.822
Fax: 0373.771.890
3. Vốn kinh doanh:
+ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng)
+ Tài khoản: 50510000065992 Tại NH TMCP Đầu tư và phát triển
Việt Nam Chi nhánh Bỉm Sơn.
4. Ngành nghề kinh doanh:
+ Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình.
+ Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
+ Vận tải hành khách đường bộ.
+ Dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tua du lịch.
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
4
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
+ Đại lý du lịch.

+ Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu.
+ Bán buôn đồ uống.
+ Kho bãi và lưu giữ hàng hóa.
+ Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
+ Bốc xếp hàng hóa.
+ Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường tủ,bàn , ghế và đồ nội thất tương tự, đèn
và các bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các
cửa hàng chuyên doanh.
+ Sản xuất các sản phẩm dầu mỏ tinh chế.
+ Xuất nhập khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG); sơn và sửa chữa bình gas; cho thuê
thiết bị kiểm định vỏ bình gas; kiểm định thiết bị chịu áp lực.
5. Nhà xưởng thiết bị máy móc:
a. Xưởng cơ khí: Dùng để sơn sửa bình gas
b. Các sàn triết nạp gồm 6 cò nạp với công suất 1.000 tấn/tháng
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức SXKD, tổ chức bộ máy.
1.2.1. Đặc điểm hoạt động của công ty.
Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa chuyên ngành kinh doanh chính là chế
biến các sản phẩm liên quan đến khí hóa lỏng.
Môi trường kinh doanh của công ty phong phú, phức tạp phải cạnh tranh
với nhiều đối thủ doanh nghiệp cùng ngành .
Qua quá trình hình thành và phát triển trong những năm qua công ty TNHH
Dầu Khí Thanh Hóa không tránh khỏi những khó khăn về cơ chế thị trường,
chính sách thay đổi của nhà nước, bộ, ngành: Như chính sách thuế; cơ chế tiền
lương; giá nguyên vật liệu không ổn định vv./. Đặc biệt kinh tế thị trường mở
cửa, nhiều thành phần kinh tế ra đời kinh doanh đa ngành, đa nghề, công ty không
những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành mà còn phải cạnh tranh
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
5
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa

với các doanh nghiệp khác ngành làm cho thị trường kinh doanh ngày càng khốc
liệt hơn.
1.2.2. Đặc điểm tổ chức SXKD của công ty.
Như chúng ta đã biết sản phẩm khí hóa lỏng (hay còn gọi là bình gas dân
dụng ) là những sản phẩm có tính chất số nhiều. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá
trình sản xuất các loại sản phảm chủ yếu của công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa
là sản xuất liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau.
BiÓu 1 : Quy tr×nh c«ng nghÖ s¶n xuÊt ®îc biÓu hiÖn nh sau:
1.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
a. Biểu 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
6
Kí kết các hợp
đồng mua bán
Tổng phân phối
và bán lẻ
Lập kế hoạch và
dự toán các hợp
đồng.
Tổ chức vật
liệu, nhân công
Tổ chức chiết
nạp khí vào
chai.
Kiểm tra số
lượng, chất
lượng chai
gas
Bàn giao
cho tổng

phân phối.
Thanh lý
hợp đồng.
Kí kết các hợp
đồng mua bán
Tổng phân phối
và bán lẻ
Lập kế hoạch và
dự toán các hợp
đồng.
Tổ chức vật
liệu, nhân công
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa


b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Thanh Hóa,
được phân cấp quản lý như sau:
Ban lãnh đạo công ty:
- Giám đốc: Là người thực hiện và đưa ra các nghị quyết về kế hoạch kinh doanh,
quản lý điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước pháp
luật về thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
- Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành công ty theo sự phân công và
chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền
đúng pháp luật.
- Phòng Kế toán : Phân tích chi phí giá thành sản phẩm của từng bộ phận để
nhìn thấy tỷ suát lợi nhuận, trên doanh thu, trên đồng vốn đầu tư, đề ra những
biện pháp khắc phục những điểm yếu, xử lý nợ tồn đọng, làm lành mạnh hoá tài
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
7

GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
P.KẾ TOÁNP.KINH DOANH

ĐỘI XE BÁN
HÀNG
CÁC SÀN TRIẾT
NẠP
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
chính theo chức năng nhiệm vụ được giao, lập và trình bày báo cáo tài chính
thống kê theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm về tính trung thực về tài
chính của công ty.
- Phòng kinh doanh: Xây dựng kê hoạch bán hàng, phát triển thị trường.
- Các sàn triết nạp: Thực hiện quy trình công nghệ của công ty, bảo đảm an
toàn.
- Đội lái xe, bán hàng: Thực hiện việc giao hàng cho tổng đại lý và khách
hàng lẻ.
1.3. Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Bi ểu 1 : Tình hình tiêu thụ của Công ty qua các năm
Ch ỉ ti êu N ăm 2011 N ăm 2012 N ăm 2013
Ga total (12kg) 33480 48960 71280
Ga total (45kg) 7560 8640 10440
B ếp Nh ật B ản 470 680 510
B ếp Goldsum 850 2270 1650
B ếp Sakura 750 920 862
Nguồn : phòng kinh doanh Công ty
Qua bảng trên ta có thể thấy tình hình tiêu thụ của công ty với các sản phẩm ga
chiếm tỷ trọng khá lớn và ổn định.
Biểu 2 : Tình hình doanh thu của Công ty qua các năm.
Đơn vị : triệu đồng

Ch ỉ ti êu N ăm 2011 N ăm 2012 N ăm 2013
Ga total (12kg) 2979,7 4650 6985,4
Ga total (45kg) 2570,4 3024 3758,4
B ếp Nh ật B ản 639,2 9248 6936
B ếp Goldsum 253,8 930,7 667,5
B ếp Sakura 209,1 432,4 405
Bộ phụ kiện 3969 638 432
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
8
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
Tổng doanh thu 7254,6 10599,8 12951
Lợi nhuận trước thuế 491,3 725,9 797,8
Nguồn : Phòng kinh doanh công ty
Chỉ Tiêu 2011 2012 2013
ST
1.Tổng doanh thu 31,425,160,000 33,728,125,000 45,086,730,000 2,302,
2.Các khoản giảm trừ 295,675,000 354,560,000 450,685,000 58,
3.Doanh thu thuần 31,129,485,000 33,373,565,000 44,636,045,000 224,
4.Giá vốn hàng bán 27,825,910,000 29,350,400,000 39,752,300,000 1,524,
5.Lợi nhuận gộp 3,303,575,000 4,023,165,000 4,883,745,000 719,
6.Tỉ lệ LN gộp/ DTT 10,61 12.05 10.94
7.Chi phí kinh doanh 3,026,281,000 3,751,123,000 4,504,592,000 724,
8.Tỉ suất CPKD/DTT 9.72 11.24 10.09
9.LN từ hđkd 277,294,000 273,042,000 379,153,000 -5,
10.Tỉ suất LN từ hđkd/DTT 0.89 0.82 0.85
11.Thuế TN 88,734,000 76,172,000 106,163,000
12.LN sau thuế 188,560,000 195,870,000 272,990,000 7,
13.Tỉ suất LNST/ DTT 0.6 0.58 0.61
14.Nộp ngân sách Nhà nước 635,370,000 502,700,000 670,240,000 -132,670
Mặc dù phải kinh doanh trong môi trường có sự cạnh tranh rất cao . Nhưng từ khi

đi vào hoạt đọng kinh doanh công ty vẫn có sự phát triển trong việc tiêu thụ thể
hiện thong qua số doanh thu và lợi nhuận . Các năm 2010, 2011 doanh thu và lợi
nhuận đều tăng đặc biệt là năm 2011 công ty mở them hang loạt đại lý làm cho
doanh thu , chi phí ,lợi nhuận đều tăng mạnh .Tuy năm 2013 doanh thu tăng không
cao nhưng lợi nhuận lại cao hơn so với các năm trước. Ngược lại năm 2011 tổng
doanh thu đạt rất cao nhưng lợi nhuận lại giảm mạnh chưa bằng 2/3 so với năm
2012 và năm 2013.có sự không ổn định như vậy là công ty thực hiện chế độ giá cố
định trong năm 2011 khi giá dàu treent hế giới tăng cao làm giá thành phầm ga hóa
lỏng của công ty Totalgaz giao cho Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa tăng
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
9
Bi thc tp cui khúa GVHD: Mai Th La
nhng cụng ty vn khụng tng giỏ bỏn l trờn th trng ton tnh . iu ny khin
cho doanh nghip tuy tng doanh thu nhng li nhun li khụng tng.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua ( 2011, 2012,
2013)
Tổng doanh thu bán hàng của công ty đều tăng trong 3 năm. Năm 2012 tăng
5253985 nghìn đồng tơng ứng với tỷ lệ tăng là 15.94%. Sang năm 2013 tỷ lệ doanh
thu tăng 18.07% tơng ứng với số tiền tăng là 6883065 nghìn đồng. Tỷ lệ tăng của
doanh thu năm 2013 so với năm 2012 tăng lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu năm
2012 so với năm 2011 điều này ghi nhận hiệu quả hoạt động kinh doanh của công
ty trong thời gian qua.
Doanh thu thuần của công ty năm 2012 cũng tăng lên so với năm 2011là
15.92% tơng ứng với số tiền tăng lên là 8197185 nghìn đồng. Điều này do các
khoản giảm trừ của công ty( chủ yếu là giảm trừ do giảm giá hàng bán, khuyến
mại, còn giảm trừ do hàng bán bị trả lại thì chiếm tỷ lệ không đáng kể) tăng nhng
tỷ lệ tăng của các khoản giảm trừ(10.21%) nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu thuần.
Năm 2003 tỷ lệ tăng của doanh thu thuần là 17.92% nhng nhỏ hơn tỷ lệ tăng của
các khoản giảm trừ chứng tỏ doanh thu thuần tăng chủ yếu là do doanh thu tăng.
Công ty cần quan tâm hơn nữa đến công tác quản lí các khoả giảm trừ đặc biệt là

trong trờng hợp hàng bán bị trả lại.
Lãi gộp của công ty năm 2012 sovới năm 2011 tăng 721675 nghìn đồng tung
ứng với tỷ lệ tăng là 21.84%. Điều này là do trong năm 2012 công ty đã chú trọng
đến tìm kiếm nguồn hàng do đó công ty mua đợc hàng với giá rẻ. Năm 2013 tỷ lệ
tăng của lợi nhuận gộp là 21.23% lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.
Tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu thuần của công ty trong 3 năm đều tăng lên với
tỷ lệ tơng ứng là 10.12%, 10.63%, 10.94% điều này đợc đáng giá là tốt.
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của công ty năm 2012 giảm so với năm
2011 là 1.14% tơng ứng số tiền là 3167 nghìn đồng, điều này là do chi phí kinh
doanh của công ty còn cao, năm 2012 chi phí kinh doanh của công ty so với năm
2011 tăng 23.95% làm cho tỷ suất chi phí trên doanh thu thuần của công ty năm
2012 so với năm 2011 là khá cao chiếm 10.12%. Chi phí bán hàng tăng là do chi
phí hoạt động và chi phí quản lí doanh nghiệp còn cao. Sang năm 2013 lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh của công ty đã tăng 38.3% so với năm 2012với chi phí kinh
doanh cũng tăng 20.08% nhỏ hơn tốc độ tăng của lọi nhuận từ hoạt động kinh
doanh. Điều này đợc đánh giá là tốt vì quy mô của doanh nghiệp đã đợc mở rộng
và doanh nghiệp làm ăn có lãi.
SV: Bựi Th L Giang Lp : HQT4
10
Bi thc tp cui khúa GVHD: Mai Th La
Cùng với sự tăng giảm của lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thì thuế thu
nhập của doanh nghiệp cũng có sự biến động tơng ứng. Năm 2012 thuế thu nhập
giảm so với năm 2011 là 1.14% sang năm 2003 thuês thu nhập của doanh nghiệp
tăng lên 38.3%
Lợi nhuận sau thuế của công ty của công ty năm 2012 cũng giảm so với năm
2011 là 1.14% đều này là do lợi mặc dù thuế thu nhập của công ty giảm xuống nh-
ng lợi nhuận trớc thuế cũng giảm tơng ứng. Sang năm 2013 cả hai chỉ tiêu trên
cùng tăng làm cho lọi nhận sau thuế cũng tăng lên. Năm 2013 công ty đa tìm ra các
giải pháp nhằm ngăn chặn tình trạng giảm xuống của lợi nhụân.
Bên cạnh vấn đề doanh thu thì nộp ngân sách nhà nớc cũng đợc công ty quan

tâm đến. Mặc dù khoản nộp ngân sách nhà nớc năm 2012 giảm do lợi nhuận cuả
năm 2012 giảm so với năm 2011 nhng đợc sự quan tâm kịp thời của ban lãnh đạo
công ty nên sang năm 2013 lợi nhuận tăng kéo theo các khoản nộp ngân sách nhà
nớc cũng tăng lên
1.4 c im hot ng kinh doanh ca cụng ty
c im v phng thc v hỡnh thc bỏn hng
Nhu cu ca khỏch hng trờn th trng cng nh nhng bin ng v th hiu
ngi tiờu dựng l nhiu vụ k. S co dón ca nhu cu s nh hng mnh n
lng cung ca mt ngnh ngh kinh doanh no ú. trỏnh ri ro trong kinh
doanh v tn dng c cỏc ngun vn nhn ri thỡ a s cỏc doanh nghip u
tỡm cỏch a dng hoỏ trong sn xut v kinh doanh. õy l con ng kinh doanh
ớt gp ri ro nht v s thu v cho doanh nghip ca bn nhiu khon li nhun
nht.Bỏn buụn hng hoỏ l hỡnh thc bỏn hng cho cỏc n v thng mi, cỏc
doanh
nghip sn xut c im ca hng hoỏ bỏn buụn l hng hoỏ vn nm trong
lnh vc lu thụng, cha i vo lnh vc tiờu dựng, do vy, giỏ tr v giỏ tr s dng
ca hng hoỏ cha c thc hin. Hng bỏn buụn thng c bỏn theo lụ hng
hoc bỏn vi s lng ln. Giỏ bỏn bin ng tu thuc vo s lng hng bỏn v
SV: Bựi Th L Giang Lp : HQT4
11
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
phương thức thanh toán. Trong bán buôn thường bao gồm hai phương
thức:Phương thức bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là
phương thức bán buôn hàng hoá mà trong đó, hàng bán phải được xuất từ kho bảo
quản của doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dưới hai hình
thức: Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thương mại để nhận
hàng. Doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên
mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ,
hàng hoá được xác định là tiêu thụ.Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức

chuyển hàng: Theo hình thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo
đơn đặt hàng, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận
tải của mình hoặc đi thuế ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp thương mại. Chỉ khi nào được bên mua kiểm nhận,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển giao mới được coi là tiêu
thụ, người bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi phí vận chuyển do doanh
nghiệp thương mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả thuận từ trước giưa hai
bên. Nếu doanh nghiệp thương mại chịu chi phí vận chuyển, sẽ được ghi vào chi
phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển, sẽ phải thu tiềncủa bên
mua.Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: Theo phương thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, không đưa về nhập
kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai
hình thức: Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp
(còn gọi là hình thức giao tay ba): Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại
sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau
khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp
nhận nợ, hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng
theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi
mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
12
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa điểm đã được thoả thuận. Hàng
hoá chuyển bán trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thương mại. Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên
mua đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được
xác định là tiêu thụ.
Bán lẻ hàng hoá là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các
tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội

bộ. Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực
lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đã
được thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:
Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng
mà trong đó tách rời nghiệp vụ thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho
người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của
khách, viết hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng
do nhân viên bán hàng giao. Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng
căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn
quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán
hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.Hình
thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp
thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên
bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá
tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán
hàng.Hình thức bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Theo hình thức này, khách hàng tự
chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tình tiền để tính tiền và thanh toán tiền hàng.
Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của
khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và bảo
quản hàng hoá ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp dụng phổ
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
13
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
biến ở các siêu thị.Hình thức bán trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả
tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại, ngoài số tiền thu theo
giá bán thông thường còn thu thêm ở người mua một khoản lãi do trả chậm. Đối
với hình thức này, về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu khi người mua
thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên,về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người
mua, hàng hoá bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên bán ghi nhận doanh thu.Hình

thức bán hàng tự động: Bán hàng tự động là hình thức bán lẻ hàng hoá mà trong
đó, các doanh nghiệp thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng
cho một hoặc một vài loại hàng hoá nào đó đặt ở các nơi công cộng. Khách hàng
sau khi bỏ tiền vào máy, máy sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
Đặc điểm về địa điểm kinh doanh
Trong kinh doanh, địa điểm luôn đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là đối với các
doanh nghiệp kinh doanh và phân phối hàng hóa, dịch vụ. Nhiều doanh nghiệp sẵn
sàng bỏ chi phí cao cho những địa điểm có tính cạnh tranh cao. Tất cả đều mong
muốn sở hữu những địa điểm kinh doanh đắc địa, mang lại lợi nhuận cao cho
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, để đưa ra quyết định lựa chọn địa điểm kinh doanh, các CEO phải cân
nhắc rất nhiều tiêu chí, dựa trên chiến lược, mục tiêu kinh doanh và cả khả năng tài
chính của doanh nghiệp mình. Một trong những tiêu chí quan trọng trong việc lựa
chọn địa điểm kinh doanh của nhiều doanh nghiệp chính là dựa trên đặc điểm và
thói quen tiêu dùng của khách hàng mục tiêu.
Sau một thời gian thăm dò thị trường Thanh Hóa, Công ty TNHH Dầu Khí Thanh
Hóa đã quyết định chọn: Khu B – Khu CN Bỉm Sơn – Thi Xã Bỉm Sơn – Thanh
Hóa là nơi tập trung nhiều khách hàng tiềm năng, thay vì trưng bày sản phẩm trong
các siêu thị lớn. Quyết định này đã giúp công ty cải thiện doanh số đáng kể. Với
tâm lý "buôn có bạn, bán có phường", nhiều doanh nghiệp lựa chọn địa điểm kinh
doanh tại những nơi tập trung nhiều thương hiệu cùng ngành. Cũng có doanh
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
14
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
nghiệp lại lựa chọn những địa điểm độc lập nhằm tạo ra sự khác biệt với các đối
thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó, chí phí cũng là mối quan tâm hàng đầu đối với doanh
nghiệp, vì chi phí thuê địa điểm thường lớn và dài hạn, lại không thể thu hồi vốn
trong thời gian ngắn. Các tiêu chí về sự thuận tiện, tình hình giao thông và an ninh,
các yêu cầu về trang thiết bị cũng được các doanh nghiệp đánh giá kỹ lưỡng…sử
dụng internet để trưng bày, giới thiệu và bán sản phẩm qua website. Thay vì đầu tư

thuê địa điểm mở cửa hàng, họ đầu tư xây dựng hệ thống hậu cần và giao hàng tận
nhà, làm hài lòng khách hàng bằng các dịch vụ hậu mãi. Vì các doanh nghiệp đều
hiểu rằng một địa điểm kinh doanh tốt cần phải đi kèm với chất lượng sản phẩm
dịch vụ tốt, hoạt động quảng cáo marketing và các chính sách hậu mãi tốt mới có
thể giúp doanh nghiệp thành công.
Đặc điểm về thị trường.
Theo Sở Công thương thành phố, hiện ở Thanh Hóa và miền Trung có khoảng 15
thương hiệu gas, 33 trạm chiết nạp gas và hàng ngàn nhà phân phối, đại lý bán lẻ.
Giám đốc Sở Công thương Thanh Hóa đang nghiên cứu quy hoạch mạng lưới kinh
doanh khí hóa lỏng theo mật độ dân cư cũng như nghiên cứu xây dựng, lắp đặt
đường ống gas dùng cho đô thị. Vì vậy, Chi hội Gas miền Trung cần xây dựng các
phương thức áp dụng cho phù hợp với quy hoạch của thành phố. Với vai trò của
mình, hiệp hội gas cần phải có những biện pháp mạnh hơn đối với những cơ sở cố
tình kinh doanh gian dối, quảng cáo lập lờ. Cần có sự phối hợp giữa các doanh
nghiệp và ngành chức năng chống lại nạn gian lận thương mại trong kinh doanh
gas.
Để tồn tại, nhiều đơn vị nhỏ lẻ bất chấp các quy định của pháp luật đã thực hiện
các hành vi cạnh tranh không lành mạnh như sang nạp lậu, sử dụng gas kém chất
lượng, chiếm dụng bình của các công ty lớn, sử dụng dịch vụ kém chất lượng…
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
15
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
Trong khi đó, Nghị định 107/2009/NĐ-CP về kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng
được các doanh nghiệp nhìn nhận là đã quy định khá đầy đủ tại thời điểm này, tuy
nhiên việc thực thi ở nhiều nơi chưa thực sự nghiêm. Ví dụ, mặc dù Nghị định quy
định rất rõ ràng rằng mỗi tổng đại lý chỉ được ký với 3 thương nhân cung cấp
nhưng thực tế có đại lý lại ký với nhiều thương nhân hơn.Tăng cường kiểm tra,
kiểm soát.Chống liên kết, chống độc quyền, không để một doanh nghiệp nào quá
lớn, hoặc quá lợi thế trong sở hữu các nguồn lực tới mức có thể chi phối và ảnh
hưởng tới giá thị trường là kiến nghị của nhiều doanh nghiệp kinh doanh gas trong

buổi làm việc với Bộ Công Thương nhằm minh bạch thị trường và đưa thị trường
gas ổn định. Ngoài ra, một số doanh nghiệp kiến nghị để lập lại trật tự thị trường
gas, cần xây dựng tiêu chí đại lý rõ ràng. Một số ý kiến cho rằng cần quy định và
có hạn chế đối với các trạm chiết nạp gas.Việc xác nhận thương nhân đầu mối
hàng năm đã được quy định trong Nghị định nhưng chưa được thực hiện, tới đây
Bộ Công Thương sẽ phối hợp với Hiệp hội Gas, Vụ Xuất nhập khẩu xác nhận để
làm cơ sở cho hải quan, quản lý thị trường dễ dàng thực thi kiểm soát
Đặc điểm về vốn
+ Vốn điều lệ: 30.000.000.000 VNĐ (Ba mươi tỷ đồng)
Vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Muốn kinh doanh thì phải có vốn đầu tư, mua sắm TSCĐ, công cụ dụng cụ,
dự trữ hàng hoá, chi trả các khoản chi phí phải chi khác…
Như vậy, có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh. có ba nguồn vốn đó là:
- Một là nguồn vốn của công ty.
- Hai là nguồn vốn huy động từ công nhân viên trong công ty.
- Ba là nguồn vốn huy động từ bên ngoài.
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
16
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
Đặc điểm về lao động.
Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa là công ty có khối lượng công việc, mô
hình sản xuất thuộc loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang
tính đặc thù nên về số lượng lao động của công ty không phải phụ thuộc nhiều vào
khối lượng công việc.
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to
lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường
lao động sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động mang lại hiệu quả kinh tế cao
trong doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động,

công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý
và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Căn cứ vào các quyết định tuyển dụng lao động vào bộ phận nào của công ty
thì bộ phận đó ghi chép, phản ánh, tổng hợp số lượng lao động, thời gian lao động
làm căn cứ để tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động.
Từ quyết định tiếp nhận, Giám đốc Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa có
trách nhiệm tiếp nhận, cập nhật lao động mới vào danh sách Công ty để quản lý và
phân công công việc, mở sổ theo dõi, bảng chấm công và tính toán phân bổ chính
xác đối tượng chi phí tiền lương, các khoản trích theo lương và chi phí sản xuất
kinh doanh của Công ty.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần mình phụ trách.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động, chi phí
phân công, năng suất lao động, đề xuất các biện pháp nhằm khai thác triệt để, có
hiệu quả về tiềm năng lao động trong công ty.
Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Số :……………… Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thanh Hóa , ngày…tháng…năm…
HỢP ĐỒNG KINH TẾ
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
17
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
V/v:………………………
- Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành của các cấp, các ngành;
- Căn cứ vào đơn chào hàng (đặt hàng hoặc sự thực hiện thỏa thuận của hai bên).
Hôm nay ngày …. Tháng … năm ……
Tại văn phòng:
Chúng tôi gồm:
Bên A (Bên bán)

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội
- Điện thoại: 04.35746518 Fax: 04.35747240
- Tài khoản số:
- Mở tại ngân hàng:
- Đại diện là:
- Chức vụ:
- Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. Tháng … năm
Do …………………………… chức vụ ………………… ký.
Bên B (Bên mua)
- Tên doanh nghiệp:
- Địa chỉ trụ sở chính:
- Điện thoại: …………………. Fax:
- Tài khoản số:
- Mở tại ngân hàng:
- Đại diện là:
- Chức vụ:
- Giấy ủy quyền (nếu thay giám đốc ký) số: …………… ngày …. Tháng … năm
Do …………………………… chức vụ ………………… ký
Hai bên thống nhất thỏa thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều 1: Nội dung công việc giao dịch
1. Bên B nhận cung cấp cho bên A:
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
18
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
Số
thứ
tự
Tên hàng Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú
Cộng …
Tổng giá trị bằng chữ:


Điều 2: Chất lượng và Quy cách hàng hóa:
- Chất lượng hàng hóa :
- Điều kiện bảo hành :
Điều 3: Phương thức giaonhận :
- Địa điểm giao nhận :
- Phương tiện vận chuyển và chi phí vận chuyển :
Điều 4: Phương thức thanh toán:
- Tạm ứng hợp đồng : …….% giá trị hợp đồng sau khi hợp đồng được ký kết
- Thanh toán hợp đồng : Khi hàng hóa được giao nhận đầy đủ và đúng yêu cầu, nội
dung theo hợp đồng được xác nhận bằng biên bản giao nhận hàng hóa, sản
phẩm/Dịch vụ; Thanh lý hợp đồng và bên B xuất hóa đơn thanh toán theo quy
định
- Phương thức thanh toán : chuyển khoản
Điều 5: Các thỏa thuận khác
Các điều kiện và điều khoản khác không ghi trong này sẽ được các bên thực hiện theo
quy định hiện hành của các văn bản pháp luật về hợp đồng kinh tế.
Điều 6: Hiệu lực của hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ……… ……. Đến ngày
Hai bên sẽ tổ chức họp và lập biên bản thanh lý hợp đồng này sau khi hết hiệu lực không
quá 10 ngày. Bên ……… có trách nhiệm tổ chức và chuẩn bị thời gian địa điểm thanh
lý.
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
19
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
Hợp đồng này được làm thành …………… bản, có giá trị như nhau. Mỗi bên giữ ………
bản.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
Chức vụ Chức vụ
Ký tên Ký tên

(Đóng dấu) (Đóng dấu)
Công ty TNHH Dầu Khí Thanh Hóa
Trụ sở : Khu B – Khu CN Bỉm Sơn – Thi Xã Bỉm Sơn – Thanh Hóa.

HÓA ĐƠN BÁN HÀNG
(Kiêm phiếu bảo hành)

Tên khách hàng
Địa chỉ
ST
T
Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
20
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
11
12
13
14
15

16
17
18
19
20
Số tiền viết bằng chữ:

Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)
Người bán hàng
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ, tên)

Đơn vị:
Địa chỉ:
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày tháng năm Nợ

Số: Có

- Họ tên người giao:
- Theo số ngày tháng năm
của
Nhập tại kho: địa
điểm
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách,

số

Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn
giá
Thành
tiền
phẩm chất vật liệu, dụng
cụ,
vật tư, hàng hoá dự trữ
Theo Thực
chứng
từ
nhập
A B C D 1 2 3 4
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
21
Bài thực tập cuối khóa GVHD: Mai Thị Lụa
Cộng
x x x x x
Tổng số tiền (viết bằng chữ):
Số chứng từ kèm theo:
Ngày tháng năm
Người giao
hàng
(Ký, họ tên)
Phụ
trách
cung

tiêu
(Ký, họ
tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên, đóng
dấu)
Đơn vị:
Địa chỉ:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày tháng năm Nợ

Số: Có

- Họ tên người giao:
- Theo số ngày tháng năm
của
Nhập tại kho: địa
điểm
Số
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách,

số
Đơn
vị
tính
Số lượng
Đơn

giá
Thành
tiền
Theo Thực
SV: Bùi Thị Lệ Giang Lớp : ĐHQT4
22
Bi thc tp cui khúa GVHD: Mai Th La
phm cht vt liu, dng
c,
vt t, hng hoỏ d tr
chng
t
nhp
A B C D 1 2 3 4
Cng
x x x x x
Tng s tin (vit bng ch):
S chng t kốm theo:
Ngy thỏng nm
Ngi giao
hng
(Ký, h tờn)
Ph
trỏch
cung
tiờu
(Ký, h
tờn)
Ph trỏch b
phn s dng

(Ký, h tờn
Th trng n
v
(Ký, h tờn, úng
du)
Ch ơng 2:
Cơ sở lý luận chung của quản trị mua hàng
trong doanh nghiệp thơng mại
1.1 Hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.1 Tầm quan trọng của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Mua hàng là hoạt động đầu tiên nhằm tạo ra yếu tố đầu vào ( đối với doanh
nghiệp thơng mại yếu tố đầu vào là nguồn hàng ) một cách đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, đúng quy cách chủng loại, chất lợng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng và kế
hoạch bán ra của doanh nghiệp.
SV: Bựi Th L Giang Lp : HQT4
23
Bi thc tp cui khúa GVHD: Mai Th La
Dới góc độ của nhà quản trị thì mua hàng hoàn toàn trái ngựơc với bán hàng.
Nếu bán hàng có nghĩa là tạo ra một nhu cầu về sản phẩm hàng hoá và dịch vụ một
cách có hệ thống và tìm cách làm tăng ý thức về nhu cầu đó thì mua hàng là phủ
nhận hoặc đình hoãn nhu cầu đó cho tới khi tìm ra đợc điều kiện mua hàng tốt.
Thực chất, mua hàng biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với ngời
Mua hàng là các hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp sau khi xem xét,
tìm hiểu về chủ hàng và cùng với chủ hàng bàn bạc, thoả thuận điều kiện mua
bán, thực hiện các thủ tục mua bán, thanh toán và các nghiệp vụ giao nhận, vận
chuyển nhằm tạo nên lực lợng hàng hoá tại doanh nghiệp với số lợng, chất lợng,
cu cấu đáp ứng các nhu cầu của dự trữ, bán hàng phục vụ cho khách hàng với
chi phí thấp nhất.
Vị trí của hoạt động mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
Mua hàng là nghiệp vụ mở đầu cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,

đây là khâu mở đầu cho lu chuyển hàng hoá, mua đúng chủng loại, mẫu mã, số
lợng, và chất lợng thì dẫn đến mua và bán tốt hơn. Trong cơ chế thị trờng thì bán
hàng là khâu quan trọng nhng mua hàng là tiền đề tạo ra lợng hàng ban đầu để
triển khai toàn bộ hệ thống kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy nên mua hàng là
nghiệp vụ mở đầu quy trình kinh doanh của doanh nghiệp, mua là tiền đề để bán
và đạt đợc lợi nhuận. Trên thực tế khâu bán hàng khó hơn mua hàng nhng hàng
vi hay bị mắc sai lầm nhất lại là hành vi mua hàng và nghiệp vụ mua hàng có vị
trí rất quan trọng đối với các doanh nghiệp và các nhà kinh doanh.
Mua hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
ở chỗ:
- Mua hàng nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động bán hàng. Các doanh
nghiệp muốn bán hàng ra thị trờng thì phải có tiền đề vật chất tức là phải có yếu tố
đầu vào. Các yếu tố đầu vào chính là hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu của doanh
nghiệp. Mua hàng sẽ giúp cho doanh nghiệp có hàng hoá trong tay từ đó bán ra thị
trờng. Với chức năng mua đi bán lại doanh nghiệp luôn mong muốn phấn đấu để
mua đợc hàng hoá với chi phí thấp nhất, có thể thoả mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng, đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng để thu hút khách
hàng về phía mình. Mục đích kinh doanh của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận
tối đa do đó phải tính đến mua hàng với số lợng và giá cả hợp lý tránh tình trạng
hàng thừa hay thiếu đều không tốt cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Mua hàng góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trờng.
Điều này thể hiện chi phí mua hàng của doanh nghiệp (bao gồm cả giá mua hàng
SV: Bựi Th L Giang Lp : HQT4
24
Bi thc tp cui khúa GVHD: Mai Th La
của doanh nghiệp và những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng cuả doanh
nghiệp nh chi phí đặt hàng, chi phí vận chuyển ) sẽ làm cho giá đầu vào trên
một đơn vị cao và từ đó làm cho giá bán cao. Trên thị trờng hiện nay việc cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp thực chất là cạnh tranh về giá. Cùng một loại sản
phẩm doanh nghiệp nào có giá thấp hơn dù chỉ rất ít song cũng đã thu hút đợc

khách hàng về phía mình. Mà muốn có giá bán thấp hơn thì doanh nghiệp phải
mua đợc hàng tốt hơn với chi phí thấp hơn. Doanh nghiệp muốn bán đợc hàng tốt
thì phải bắt đầu từ việc mua tốt. Việc mua hàng tốt của doanh nghiệp sẽ giúp cho
doanh nghiệp chiếm lĩnh đợc thị trờng .
- Mua hàng đảm bảo có đủ lợng hàng bán ra cho khách hàng theo đúng yêu
cầu của họ. Đối với doanh nghiệp thơng mại khi mua hàng nếu mua phải hàng
kém chất lợng, kém phẩm chất, mẫu mã, chủng loại, kích cỡ không phù hợp, lỗi
mốt thì khách hàng sẽ không chấp nhận những sản phẩm đó. Mà khách hàng đã
không chấp nhận những sản phẩm đó thì hoạt động kinh doanh không đạt hiệu quả.
Mục đích của doanh nghiệp là phải làm sao để khách hàng cảm thấy hài lòng về
sản phẩm của mình để thu hút khách hàng. Khách hàng là ngơì cuối cùng bỏ tiền
túi ra để mua sản phẩm của doanh nghiệp, là ngơì quyết định sự tồn tại của doanh
nghiệp hay không. Cho nên có khách hàng thì doanh nghiệp mới có đợc doanh thu
và thu đợc lợi nhuận. Mua hàng phù hợp với yêu cầu của khách hàng, phù hợp với
yêu cầu kinh doanh giúp cho hoạt động kinh doanh thơng mại tiến hành thuận lợi,
kịp thời, đẩy nhanh đợc tốc độ lu chuyển hàng hoá, tạo điều kiện giữ chứ tín và
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mua hàng là một trong những khâu quan trọng
nhằm thúc đẩy quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá, tạo ra lợi nhuận trong kinh
doanh, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên, tạo điều kiện tiếp thu khoa học
kỹ thuật của thế giới.
1.1.2 Các phơng pháp và quy tắc mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại
1.1.2.1 Các phơng pháp mua hàng trong doanh nghiệp thơng mại.
a) Căn cứ vào quy mô mua hàng
Mua hàng theo nhu cầu:
Là hình thức mua hàng trong của doanh nghiệp thơng mại trong đó khi
doanh nghiệp cần mua hàng với số lợng bao nhiêu thì sẽ tiến hành mua bấy nhiêu
tức là mỗi lần mua hàng chỉ mua vừa đủ nhu cầu bán ra của doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định. Để có đuợc quyết định lợng hàng sẽ mua trong từng lẫn,
doanh nghiệp phải căn cứ vào diễn biến thị trờng, tốc độ tiêu thụ sản phẩm và xem
xét lợng hàng thực tế của doanh nghiệp .

Lợng bán hàng dự kiến + tồn đầu kỳ + tồn cuối kì
SV: Bựi Th L Giang Lp : HQT4
25

×