Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 19 trang )

[Type the company name]
14
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI
VIỆT NAM
[Type the document subtitle]
Tuyen
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
TIỂU
LUẬN
ĐẤT
ĐAI
VIỆT
NAM
2
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
TIỂU LUẬN
ĐẤT ĐAI VIỆT NAM

3
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
1,khái niệm về đất đai,diện tích đất đai nước ta
Đất là một dạng tài nguyên vật liệu của con người.Đất có hai
nghĩa:đất đai là nơi ở,xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và
thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất nông lâm nghiệp.
Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc
lập,lâu đời hình thành do kết quả của nhiều yếu tố đá gốc,động
thực vật,khí hậu,địa hình và thời gian.Thành phần cấu tạo của đất
gồm các hạt khoáng chiếm 40%,hợp chất humic 5%,không khí 20%
và nước 35%.
Giá trị của đất được đo bằng số lượng,diện tích(ha,km^2)và độ
phì(độ màu mỡ thích hợp cho cấy công nghiệp và lương thực).Từ


đó ta thấy tài nguyên đất của nước ta được thống kê như sau:diện
tích 331212km^2,bao gồm 327480km^2 đất liền và hơn 4200km^2
biển nội thủy với hơn 2800 hòn đảo.địa hình nước ta rất đa dạng
theo các vùng tự nhiên như vùng tây bắc,đông bắc,tây nguyên có
những đồi và núi đầy rừng,trong khi đất phẳng che phủ khoảng ít
hơn 20%.Núi rừng chiếm độ 40%,đồi 40% và độ che phủ khoảng
75%.Nhìn tổng thể Việt Nam gồm 3 miền với miền bắc có cao
nguyên và vùng châu thổ sông hồng,miền trung là vùng đất thấp
ven biển,những cao nguyên theo dãy Trường Sơn và mieebf nam
là vùng châu thổ cửu long.Diện tích đất canh tác chiếm 17% tổng
diện tích đất Việt Nam(việt Nam_Wikipedia Tiếng Việt)
2,phân loại đất đai
2.1,Theo quyết định của điều 13 luật đất đai năm 2003,căn cứ
vào mục đích sử dụng đất,đất đai được phân loại như sau:
A,nhóm đất nông nghiệp
-Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa,đất đồng cỏ dùng để
chăn nuôi,đất trồng cây hàng năm khác.
-Đất trồng cây lâu năm
4
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
-Đất rừng sản xuất
-Đất rừng phòng hộ
-Đất rừng đặc dụng
-Đất nuôi trồng thủy sản
-Đất làm muối
-Đất nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ.
B,nhóm đất phi nông nghiệp,bao gồm:
-Đất ở gồm đất ở tại nông thôn,đất ở tại đô thị
-Đất xây dựng trụ sở cơ quan,xây dựng công trình sự nghiệp
-Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng,an ninh

-Đất sản xuất,kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu
công nghiệp,đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,kinh
doanh,đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản,đất sản xuất vật liệu
xây dựng,làm đồ gốm
-đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông,thủy
lợi,đất xây dựng các công trình văn hóa,y tế,giáo dục và đào
tạo,thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng,đất có di tích lịch
sử_văn hóa,danh lam thắng cảnh,đất xây dựng các công trình công
cộng khác theo quy định của chính phủ.
-Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng
-Đất có công trình là đình,đền,miếu,am,từ đường,nhà thờ họ.
-Đất làm nghĩa trang,nghĩa địa.
-Đất sông,ngòi,kênh,rạch,suối và mặt nước chuyên dùng
-Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của chính phủ
5
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
3,nhóm đất chưa sử dụng bao gồm các loại đất chưa xác định mục
đích sử dụng.(luatminhkhue.vn/dat/ )
2.2,theo tính chất của đất:
*Đất vùng đồng bằng,ven biển:
-Đất mặn: +đất mặn sú vet đước
+Đất mặn nhiều
-Đất phèn:+phèn tiềm tàng
+phèn hoạt động
-Đất phù sa:+phù sa trung tính ít chua
+phù sa chua
+phù sa Glây
*Đất vùng đồi núi:
-Đất xám: +xám bạc màu
+xám Feralit

-Đất đỏ: +nâu đỏ
+nâu vàng
A,nhóm đất mặn:
-Ở Việt Nam nhóm đất này có diện tích 971356 ha(năm 2000)chiếm
khoảng 3% diện tích tự nhiên của cả nước.
-phân bố:chủ yếu ở các tỉnh vùng đồng bằng Nam Bộ như Bạc
Liêu,Kiên Giang,Cà Mau,Trà Vinh và ở các tỉnh ven biển vùng
đồng bằng Bắc Bộ như Quảng Ninh,Hải Phòng,Thái Bình,Nam
Định,Ninh Bình và Thanh Hóa.Ngoài ra còn một số diện tích đất
mặn nội địa phân bố ở Ninh Thuận,Bình thuận được xếp là đất mặn
kiềm.
-Hướng sử dụng và cải tạo:
6
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
+Đất mặn là một trong những loại đất xấu ở Việt Nam,muốn sử
dụng đất có hiệu quả người ta phải tiến hành cải tạo đất với mục
tiêu:
• Giảm tổng số muối tan đến mức bình thường cho cây trồng
• Tăng cường hàm lượng các chất dinh dưỡng cần thiết cho
cây trồng
• Từng bước cải thiện tính chất vật lý của đất
Để đạt được các mục tiêu trên cần phải áp dụng các biện pháp
tổng hợp như thủy lợi,canh tác,phân bón trong đó thủy lợi được coi
là biện pháp quan trọng hàng đầu
• Biện pháp thủy lợi:
+ Cần tiến hành xây dựng các hệ thống kênh,mương tưới để
rửa mặn và hệ thống mương tiêu để tiêu mặn trên mặt và
nước ngầm.Có 3 phương pháp rửa mặn thường được áp
dụng:rửa trên mặt đất,rửa thấm và rửa theo phương pháp kết
hợp cả 2 hình thức trên.

+ Muốn cải tạo cơ bản đất mặn,nhất thiết phải áp dụng biện
pháp rửa thấm là tốt nhất.
• Biện pháp phân bón:
+ Phân hữu cơ có tác dụng rất tốt đối với đất mặn.Ngoài giá
trị cung cấp dinh dưỡng,phân bón hữu cơ dần dần cải thiện
kết cấu đất.Một số loại cây phân xanh phát triển tốt trên đất
mặn như bèo,dâu,điền thanh hạt tròn nên phát triển những
cây này ở vùng đất mặn.
+ Đối với phân khoáng nên tăng cường đầu tư N,P,K cho phù
hợp với từng loại cây trồng trong đó chú ý quan tâm đến phân
lân yếu tố dinh dưỡng hạn chế đối với cây trồng ở đây.
• Biện pháp canh tác:
+ Cần xây dựng chế độ canh tác hợp lý cho vùng đất mặn.
7
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
_Đối với đất mặn nhiều tốt nhất là đưa vào trồng các cây
có khả năng chịu mặn như cói,phân xanh trong một số
năm để cải tạo độ mặn rồi sau đó mới trồng lúa hay các
loại hoa màu khác.
_Những nơi đất mặn ít cần đưa vào các công thức luân
canh hợp lý giữa các cây trồng để hạn chế quá trình tích
lũy hay bốc mặn trong đất.Đối với vùng đã được cải tạo
cũng không được để đất bị hạn,ở những vùng không
thuận lợi trong việc tưới do thiếu nước ngọt rửa mặn thì
tuyệt nhiên cũng không nên làm ải.
B,đất phèn:
-Đất phèn ở Việt Nam có khoảng 2 triệu ha,chiếm 6,5%diện tích đất
tự nhiên toàn quốc.
-Phân bố:tập trung nhiều nhất ở đồng bằng Nam Bộ,trong các tỉnh
Long An,Đồng Tháp,An Giang,Kiên Giang ở đồng bằng Bắc Bộ có

một số ít diện tích ở Hải Phòng,Thái Bình ngoài ra còn gặp rải rác
ở một số tỉnh thuộc miền trung.
-Theo phân loại đất của FAO-UNESCO đất phèn được xác định do
sự có mặt ở trong phẫu diện của đất.
• Nếu đất chỉ có tầng chứa vật liệu sinh phèn gọi là đất phèn
tiềm tàng.
• Đất có tầng phèn(thường có cả tầng sing phèn) gọi là đất
phèn hoạt động.
+Tầng sinh phèn là tầng tích lũy vật liệu chứa phèn.
+Tầng phèn là một dạng tầng xuất hiện trong quá trình hình
thành và phát triển của đất phèn tiềm tàng.
-Vì vậy,nhóm đất phèn được chia ra thành các đơn vị:
+ Đất phèn tiềm tàng:có diện tích khoảng 600ha,tập trung chủ
yếu ở ven biển đồng bằng Nam Bộ.
+đất phèn hoạt động:có khoảng gần 1,4 triệu ha,phân bố chủ
yếu ở đồng bằng Nam Bộ và một số tỉnh đồng bằng Bắc Bộ.
8
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
-Hướng sử dụng và cải tạo:
• Diện tích đất phèn bỏ hoang ở nước ta hiện nay còn khá
lớn.Những diện tích đất phèn đã được khai thác vào sản xuất
cây trồng chủ yếu là trồng 2 vụ lúa(đông xuân và hè thu) năng
suất cây trồng ở đây phụ thuộc rất nhiều vào lượng mưa hàng
năm.Trên loại đất này,nông dân có kinh nghiệm”ém phèn”để
trồng lúa bằng biện pháp cày nông,bừa sục,giữ nước liên tục
và tháo nước theo định kỳ.Với hệ thống thủy lợi ngày càng
được hoàn thiện cùng với sự thay thế những giống có khả
năng chống chịu phèn có thể đạt năng suất bình quân 6-7
tấn/ha/năm.Đất phèn là loại đất cần phải được cải tạo khi sử
dụng,để cải tạo chúng người ta thường áp dụng các biện

pháp chính sau:
+Biện pháp thủy lợi:
Để có thể sản xuất ở vùng đất phèn mới khai hoang phải tiến hành
thau chua rửa mặn,do đó biện pháp thủy lợi phải được đặt lên hàng
đầu.Muốn thau chua rửa mặn người ta thường tiến hành lên líp
hoặc xây dựng hệ thống kênh tưới và kênh tiêu song song.Một số
nơi có kinh nghiệm khoan các giêng sâu thường xuyên bơm nước
lên ruộng rồi tiêu xuống mương tiêu,hạ thấp mực nước ngầm mặn.
+Bón vôi cho đất:
Bón vôi có tác dụng rất tốt cho việc khử chua và hạn chế tác hại
của nhôm di động trong đất.Lượng vôi phải sử dụng rất nhiều mà
hiệu quả của chu kỳ bòn vôi lại rất ngắn(một đến hai vụ là chua trở
lại).Do đó theo các kết quả nghiên cứu thì nên bón hàng năm,mỗi
năm chỉ bón một lượng vừa phải là đạt hiệu quả kinh tế nhất.
+Biện pháp phân bón:
Bón phân cân đối giữa N,P,K và hợp lý cho cây trồng.Trong các loại
phân bón N,P,K cần lưu ý tới phân lân(P) bón ở đất phèn cho hiệu
quả sử dụng rất cao,vì lân cũng chính là yếu tố dinh dưỡng hạn
chế rõ nhất đối với cây trồng trên loại đất này.
+Biện pháp canh tác:
9
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
Đối với các biện pháp canh tác việc làm đất cần phải lưu ý: giữ
nước thường xuyên trong ruộng để trồng lúa,không nên để nước
cạn và tuyệt đối không cày ải đối với đất phèn,những nơi đất bị
phèn mạnh phải” lên líp” rửa phèn rồi mới sử dụng cho trồng trọt
được.
Đối với cây trồng phải lựa chọn những loại cây có tính chống chịu
phèn.Ở nơi địa hình thấp trũng,ngập nước có thể trồng cói một số
năm cho giảm lượng muối phèn trước khi trồng lúa.Những nơi có

địa hình cao có thể trồng dứa,mía hoặc một số loại cây ăn quả có
khả năng tồn tại và phát triển được ở đây.
Trên thực tế,việc thau chua rửa mặn ở đây gặp rất nhiều khó khăn
bởi những vùng đất phèn cũng là những vùng rất thiếu nước ngọt.
C,Đất phù sa:
-Nhóm đất phù sa bao gồm những loại đất được bồi tụ từ những
sản phẩm phù sa của sông,không chịu ảnh hưởng của các quá
trình mặn hóa và phèn hóa.
-Do đặc điểm cấu tạo về địa chất và địa hình của nước ta những
nhóm đất được bồi tụ phù sa thường hình thành về phía biển.Theo
các hệ thống sông chính,phú sa được hình thành và phân bố thành
hai đồng bằng châu thổ lớn là đồng bằng châu thổ sông Hồng và
đồng bằng châu thổ sông Cửu Long.Ngoài ra còn một số dải đồng
bằng hẹp ở vùng ven biển miền trung.
+Đất phù sa của hệ thống sông Hồng:
• Là nhóm đất phù sa thuộc đồng bằng Bắc Bộ được hình
thành do sự bồi tích phù sa của hệ thống sông Hồng.
• Diện tích khoảng 600000ha(bao gồm cả lưu vực sông Hồng
và sông Thái Bình).
• Phân bố tập trung chủ yếu ở các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ
như:Phú Thọ,Vĩnh Phúc,Hà Tây,
• Vùng đất này nằm gọn trong vùng châu thổ Bắc Bộ kẹp giữa
hai dãy núi Tây Bắc và Đông Bắc,phía đông mở ra biển,phía
10
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
nam ngăn cách với đồng bằng Thanh Hóa bởi một dãy đồi núi
thấp.
+Đất phù sa của hệ thống sông Cửu Long:
• Hàm lượng phù sa trong nước sông Cửu Long thấp hơn sông
Hồng.

• Đất phú sa sông Cửu Long có diện tích khoảng 850000ha(lớn
thứ hai sau diện tích đất phèn ở đồng bằng Nam Bộ)
• Phân bố dọc hai bên bờ sông Tiền Giang và Hậu Giang.Đây
là lớp phù sa trẻ nhất của đồng bằng nước ta.
+Đất phù sa của hệ thống sông ngắn miền trung:
• Phần lớn các con sông miền trung nước ta đều bắt nguồn từ
dãy Trường Sơn như sông Mã,sông Chu,sông Lam Những
con sông này có đặc điểm chung là ngắn,dốc,chảy qua những
vùng đất,mẫu chất nghèo dinh dưỡng hơn nên chúng thường
có độ phì nhiêu thấp hơn so với đất phù sa sông Hồng và
sông Cửu Long.
-Phân loại:
+Đất phù sa trung tính ít chua:
• Diện tích:225987ha.
• Là đơn vị đất phù sa màu mỡ có dung tích hấp thu và mức độ
bão hòa bazơ cao.
• Đất phù sa trung tính ít chua phân bố chủ yếu ở vùng trung
tâm châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
+Đất phù sa chua:
• Diện tích:1665892ha.
• Là đơn vị đất phổ biến nhất trong nhóm đất phù sa ở Việt
Nam.Phân bố từ Bắc vào Nam và chiếm đại bộ phận diện tích
đất phù sa ở vùng đồng bằng ven biển miền Trung,ở đồng
bằng châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long,đất
11
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
phù sa chua thường phân bố bao quanh đất phù sa trung tính
ít chua nằm ở vùng trung tâm.
+Đất phù sa có tầng đốm rỉ:
• Diện tích:theo thống kê chưa đầy đủ có khoảng mấy chục

nghìn ha.
• Phân bố ở các vùng có địa hình hơi cao hoặc cao,vị trí xa
sông trên toàn vùng đồng bằng.Gặp ở hầu hết các vùng đất
phù sa nhưng nhiều nhất ở đồng bằng sông Cửu Long.
• Đặc điểm chung của đơn vị đất này là tầng mặt có phản ứng
chua mạnh,các tầng bên dưới ít chua hơn.
+Nhóm đất Glây:
• Theo phân loại đất phát sinh ở Việt Nam năm 1976,nhóm đất
glây và than bùn có tên gọi chung là nhóm đất lày.Sau khi áp
dụng hệ thống phân loại đất của FAO_UNESCO,WRB(tỷ lệ
1/1000000)chúng được tách ra làm hai nhóm đất glây và đất
than bùn được tách riêng.
• Diện tích:450000ha.
• Loại đất này tập trung chủ yếu ở các khu vực thấp trũng nhất
của đồng bằng thuộc các tỉnh Ninh Bình.Phân bố rải rác xen
với các rải đất khác thuộc các tỉnh Hà Nội,Vĩnh Phúc,Bắc
Giang Một số diện tích rải rác khác ở miền Đông Nam
Bộ.Đất được hình thành ở những nơi thấp,trũng ứ đọng nước
hoặc có mức nước ngầm nông gần sát mặt đất.
• Cải tạo và sử dụng nhóm đất glây:
_cải tạo đất bằng thủy lợi
_cải tạo đất bằng biện pháp canh tác
_cải tạo đất bằng phân bón
D,Đất vùng đồi núi Việt Nam:
-Nhóm đất xám:
12
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
+diện tích:19970642ha.
+Phân bố:nhóm đất này rất phổ biến ở vùng đồi núi,ngoài ra
còn gặp ở vùng giáp ranh giữa đồi núi với đồng bằng(vùng

bán sơn địa)và vùng phú sa cũ.
+Được hình thành do sự tác động của một số quá trình:rửa
trôi,tích lũy Fe,Al,tích lũy chất hữu cơ và mùn,hóa chua.
+Đất xám bạc màu:
_diện tích:1791021ha.
_phân bố:gặp ở trung du và miền núi
phía Bắc,các tỉnh miền trung,Tây
Nguyên,Đông Nam Bộ.
_đất xám bạc màu thì chua,nghèo chất
dinh dưỡng thường xuyên khô
hạn.Trồng các loại cây chịu hạn như
ngô,khoai,sắn,lúa cạn,điều,cao su,cây
họ đậu.
+Đất xám Feralit:
_diện tích:14789505ha
_gặp ở hầu hết các tỉnh trung du và
miền núi nước ta.
+Phân loại đất 1996,nhóm đất xám có 5đơn vị:
_Đất xám bạc màu điển hình
_Đất xám có tầng loang lổ
_Đất xám glây
_Đất xám Feralit
_Đất xám mùn trên núi
-Nhóm đất đỏ:
+Diện tích:3014594ha.
13
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
+Đất đỏ được hình thành trên nhiều loại đá mẹ khác nhau
như bazan,điabaz,gabro,đá vôi Đất đỏ gặp ở nhiều dạng
địa hình khác nhau:cao nguyên lượn gió,dốc thoải,dốc và

chia cắt mạnh.
+Trong phân loại theo phát sinh,đất đỏ nằm trong nhóm đất
đỏ vàng(đất Feralit) với các tên như dất đỏ trên đá
bazan.Trong phân loại theo FAO_UNESCO,nhóm đất đỏ có
3 đơn vị:
_đất nâu đỏ
_đất nâu vàng
_đất mùn vàng đỏ trên núi.
a.Đất nâu đỏ:
• Diện tích:2425288ha.
• Phân bố:các tỉnh Tây Nguyên,Đông Nam
Bộ,Quảng Trị.Nghệ An,Thanh Hóa
• Đá mẹ chủ yếu là đá bazan.
b.Đất nâu vàng:
• Diện tích:421159ha.
• Phân bố:Lạng Sơn,Cao Bằng,Sơn La,Nghệ
An,Tây Nguyên,Đông Nam Bộ.
• Đất phát triển trên sản phẩm phong hóa của đá
macma bazơ,macma trung tính và đá vôi trong
điều kiện nhiệt đới ẩm,mưa nhiều.
• Đất này thích hợp với nhiều loại cây trồng cạn
như:ngô,các loại đỗ,khoai lang,sắn,lúa
nương Chú ý chống xói mòn và bón thêm phân
N,P,K cho cây trồng cụ thể.
c.Đất mùn vàng đỏ trên núi:
• Diện tích:168247ha.
14
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
• Phân bố:nằm ở vùng núi,trong độ cao tuyệt đối
từ 700-900 đến 2000m.Khí hậu lạnh và ẩm,nhiệt

độ bình quân trong năm từ 15-20’C.Thảm rừng
xanh tốt.Đây là loại đất Feralit phát triển trên đá
macma bazơ,trung tính hoặc đá vôi có tầng tích
lũy nhiều mùn.
• Đất có thành phần cơ giới nặng,tảng lớn hoặc
cục,đất khá tơi xốp ở tầng mặt.Phản ứng đất
chua,đất giàu mùn.Các chất dinh dưỡng khác
trung bình,riêng lân dễ tiêu,kali trao đổi thấp.
• Đất này nên để trồng rừng hoặc rừng tự nhiên
phát triển.
3.Thực trạng đất nước ta hiện nay:
Bởi vì:+Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá.
+Là địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy các
phế thải khoáng và chất hữu cơ.
+Là nơi cư trú cho các loài động,thực vật và con người.
+Địa bà để lọc nước và cung cấp nước.
+Ngoài ra,đất còn phục vụ cho con người ở nhiều lĩnh
vực như nông nghiệp,công nghiệp,xây dựng.giao thông
Tuy nhiên lớp đất có khả năng canh tác này lại chịu những tác
động mạnh mẽ của thiên nhiên và các hoạt đông canh tác của con
người dẫn đến thoái hóa đất.Sự thoái hóa của đất biểu hiện dưới
nhiều hình thức,vì thế rất khó đánh giá tiềm năng màu mỡ của
đất,do sự đa dạng của việc sử dụng đất,mức độ công nghệ,các tiêu
chuẩn về quản lí và sức ép dân số.Đặc biệt kỹ thuật canh tác và ý
thức của người dân Việt Nam còn kém đã dẫn đến hiện tượng suy
thoái đất đã và đang diễn ra trầm trọng.
A,Tìm hiểu thế nào là đất bị suy thoái:
-Đất bị suy thoái là những loại đất do những nguyên nhân tác
động nhất định theo thời gian đã và đang làm mất đi những đặc
tính và tính chất vốn có ban đầu của đất trở thành các loại đất

15
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
mang đặc tính và tính chất không có lợi cho sinh trưởng và phát
triển của các loại cây trồng nông,lâm nghiệp.
-Một loại đất bị suy thoái nghĩa là suy giảm hoặc mất đi:
+Độ phì của đất:các chất dinh dưỡng,cấu trúc đất,màu
sắc ban đầu của đất,thay đổi độ pH của đất
+Khả năng sản xuất:các loại cây trồng,vật nuôi,cây lâm
nghiệp
+Cảnh quan sinh thái:rừng tự nhiên,rừng trồng
+Hệ sinh vật:thực vật,động vật,vi sinh vật
+Môi trường sống của con người:cây xanh,nguồn
nước,không khí trong lành,nhiệt độ ôn hòa,ổn định
-Sự thoái hóa đất là hậu quả của các tác động bên trong lẫn bên
ngoài của quá trình sử dụng đất.Vì vậy,các nguyên nhân gây
suy thoái đất gồm:
+Do tự nhiên:
• Vận động địa chất của trái đất:Động đất,sóng
thần,nước biển xâm nhập
• Do thay đổi khí hậu,thời tiết:mưa,nắng,nhiệt
độ,gió,bão
+Do con người gây ra:
• Chặt đốt rừng làm nương rẫy
• Canh tác trên đất dốc lạc hậu:cạo sạch đồi,chọc lỗ bỏ
hạt,không chống xói mòn,không luân canh
• Chế độ canh tác độc canh,bỏ hoang hóa,không bón
phân hoặc bón phân,không phun thuốc trừ sâu,trừ
cỏ
• Suy thoái do ô nhiễm đất từ nước thải,chất thải chưa
qua xử lý, (như ô nhiêm ở dòng sông Thị Vải do

16
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
công ty bột ngọt Vedan thải chất thải chưa qua xử lý
xuống dòng sông )
-Từ những nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất sau
+Phèn hóa,nghèo kiệt dinh dưỡng trông đất
+Nhiễm mặn.
+Laterit hóa.
+Ô nhiễm đất.
+Xói mòn,xói lở.
+Sa mạc hóa.
B,Tình trạng suy thoái đất ở nước ta:
-Việt Nam có khoảng 9 triệu ha đất bị hoang hóa,trong đó có 5,06
triệu ha đất chưa sử dụng(Quy định số 272|QĐ-TTg ngày
27/2/2007) và 2 triệu ha đất đang được sử dụng bị thoái hóa
nặng.Đó là con số do văn phòng thực hiện công việc chống sa mạc
hóa của Liên Hiệp Quốc(UNCCD)tại Việt Nam thuộc bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp nhân ngày thế giới chống
sa mạc hóa và hạn hán ngày 17-6-20013.
-Văn phòng UNCCD cho biết độ phì nhiêu của đất ở Việt Nam đang
có nguy cơ bị giảm xuống hoặc bị thoái hóa nghiêm trọng do xói
mòn và rửa trôi
Nếu như năm 1943,Việt Nam có tỷ lệ che phủ của rừng là 43% thì
sau nhiều nỗ lực khắc phục nguyên nhân mất rừng suốt 60 năm
qua,tỷ lệ che phủ hiện nay mới chỉ là 37,6%(số liệu công bố tháng
12/2006).Rừng bị mất đã làm phát triển diện tích đất hoang hóa,kéo
theo sự giảm sút đáng kể các hệ sinh thái,làm suy thoái vùng đầu
nguồn.
1,Xói mòn,xói lở:
-Lượng đất mất đi do xói mò là rất lớn,phụ thuộc vào độ dốc,chiều

dài sườn dốc,thực trạng lớp phủ trên mặt đất.
-Xói mòn làm thay đổi tính chất hóa,lý của đất
17
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
-Tình trạng xói mòn,rửa trôi xảy ra nghiêm trọng do canh tác nương
rẫy,chặt phá rừng.
2,Sa mạc hóa:
-Sa mạc hóa là sản phẩm cuối cùng của thoái hóa đất,xảy ra ở
vùng khô hạn và bán khô hạn.Nguyên nhân là do tác động qua lại
giữa hạn hán và sử dụng môi trường đất không hợp lý.
-Nước ta có sa mạc cục bộ,đó là các dải cát hẹp trải dài dọc theo
bờ biển miền Trung,tập trung ở 10 tỉnh từ Quảng Bình đến Bình
Thuận với diện tích khoảng 419000ha và ở đồng bằng sông Cửu
Long với diện tích 43000ha.Theo thống kê trên bản đồ
FAO_UNESCO,nước ta có khoảng 462000ha cát ven biển và
87800ha trong số đó là các đụn cát,đồi cát lớn di động.
-Trong gần 40 năm trở lại đây,quá trình hoang mạc hóa do cát di
động rất nghiêm trọng.Mỗi năm có khoảng 10-20ha đất canh tác bị
lấn cát di động.Theo thống kê điều cha gần đây nhất của viện khoa
học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam,trong số 21 triệu ha đất canh
tác nông nghiệp của nước ta thì đã đến 9,34 triệu ha đất hoang
hóa.
Từ tình trạng suy thoái đất ở trên,tình hình suy thoái đất ở
nước ta cần phải được khắc phục bằng các biện pháp sau:
• Đối với vùng đồi núi:
+Áp dụng các biện pháp thủy lợi.
+Cải tạo đất hoang,đồi trọc
+Bảo vệ rừng và đất rừng,tổ chức định canh định cư.
• Đối với đất nông nghiệp:
+Áp dụng các biện pháp thâm canh

+chống bạc màu,nhiễm mặn
VÌ VẬY LÀ NGƯỜI VIỆT NAM,CHÚNG TA HÃY CÙNG
NHAUBAOR VỆ VÀ XÂY DỰNG ĐẤT NƯỚC NGÀY MỘT PHÁT
TRIỂN HƠN,MÔI TRƯƠNG CỦA NƯỚC TA NGÀY MỘT TỐT ĐẸP
HƠN
18
TIỂU LUẬN ĐẤT ĐAI VIỆT NAM 2014
19

×