1
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGẮN HẠN
QUẢN LÝ SẢN XUẤT
Chơng I: đại cơng về quản lý và quản lý sản xuất
I. Mục tiêu
- Trình bày đợc khái quát về sản xuất và quản lý sản xuất;
- Xác định đợc mối quan hệ giữa quản lý sản xuất và các chức năng khác
trong sản xuất;
- Có ý thức chấp hành tốt nội quy trong học tập.
II. Nội dung
1. Khái niệm về quản lý
Quản lý đợc định nghĩa là một việc mà một ngời lãnh đạo phải học suốt
đời không biết chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên cứu. Quản lý
đợc giải thích nh là một nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ. Nhng không
phải là sự khởi đầu để họ triển khai công việc. Nh vậy có bao nhiêu nhà lãnh đạo
tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối thiểu
nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lý luận và nghiên cứu quản lý học.
Xét trên phơng diện nghĩa của từ. Quản lý thờng đợc hiểu là chủ trì hay
phụ trách một công việc nào đó.
Khái niệm về quản lý theo quan niệm của các trờng phái quản lý học:
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau rất nhiều học giả trong
và ngoài nớc đã đa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Cho đến nay vẫn
cha có định nghĩa thống nhất nào về quản lý. Đặc biệt là từ thế kỷ 21 các quan
niệm về quản lý lại càng phong phú. Các tròng phái quản lý học đã đa ra những
định nghĩa về quản lý nh sau:
- Tailor Làm quản lý là bạn phải biết rõ: Muốn ngời khác làm việc gì và
hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm
- Fayel: Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức ( gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều phải có nó bao gồm 5 yếu tố tạo thành là: Kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát .
- Hard Koont: Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trờng tốt giúp con
ngời hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định.
- Peter F.Dlark: Định nghĩa quản lý phải dợc giới hạn bởi môi trờng bên
ngoài nó. Theo đó quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản lý doanh nghiệp,
quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công
- Peter F. Ruker: Suy cho cùng quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động kiểm chứng nó không nằm ở sự logic
mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích.
2. Khái quát về quản lý sản xuất
Doanh nghiệp là một tổ chức bằng nguồn lực, các phơng tiện vật chất và
tài chính của mình có thể thoả mãn nhu cầu khách hàng và các dịch vụ du lịch.
Một doanh nghiêp không phải là một đơn vị độc lập mà nó sống trong môi
trờng của nó. Trong môi trờng sống của mình, các doanh nghiệp thực hiện quá
trình trao đổi vật chất và thông tin. Các doanh nghiệp mua yếu tố sản xuất từ
phía các nhà cung cấp, bán sản phẩm của mình cho khách hàng. Trong mối quan
hệ với môi trờng sống, chúng ta phân biệt ba loại dòng sau đây:
- Dòng vật chất: Nguyên vật liệu, các loại dụng cụ và các trang thiết bị
công nghệ, các đơn vị lắp ráp đợc mua từ bên ngoài, các bán thành phẩm, thành
phẩm của quá trình sản xuất bán ra ngoài thị trờng.
- Dòng thông tin: Quảng cáo, chào hàng, các đơn đặt hàng và các hoá đơn
chứng từ và mọi sự trao đổi với môi trờng kinh tế, xã hội, luật pháp, khoa học và
kỹ thuật.
- Dòng tài chính: Sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty, các khoản vay
ngân hàng, trả tiền của khách, trả tiền ngời cung cấp, nộp thuế, trả lơng, vay lãi,
phân chia lợi nhuận va các khoản phạt.
2
Quản lý sản xuất doanh nghiệp bắt đầu ngay từ khi doanh nghiệp đó xuất
hiện. Nói cách khác quản lý sản xuất có cùng tuổi đời với doanh nghiệp.
2.1. Các mục tiêu của quản lý sản xuất
Các mục tiêu của quản lý sản xuất là:
- Rút ngắn thời gian cung cấp sản phẩm
- Tăng cờng độ tin cậy bằng chất lợng sản phẩm
- Tăng tính linh hoạt của hệ thống sản xuất
- Giảm chi phí sản xuất( Mua sắm, trả lơng, khấu hao máy móc thiết bị)
- Góp phần động viên, khuyến khích ngời lao động để họ quan tâm đến
kết quả chung của doanh nghiệp.
Để đạt đợc các mục tiêu trên có hai nội dung lớn của quản lý sản xuất đó
là:
2.2. Mối quan hệ giữa quản lý sản xuất và các chức năng quản lý khác
2.2.1. Quản lý sản xuất và vấn đề tài chính
Mỗi doanh nghiệp đều có các nhà cung cấp, các khách hàng và tạo ra giá
trị gia tăng cho sản phẩm. Giá trị gia tăng là một động cơ kinh tế của doanh
nghiệp vì nó cho phép;
- Cung cấp sản phẩm hữu ích cho khách hàng;
- Tạo ra sự giàu có cho nền kinh tế;
- Phân phối thu nhập cho ngời lao động( tiền lơng, tiền thởng)
- Tài trợ cho tơng lai của doanh nhiệp ( đầu t cho nghiên cứ phát triển) và
khả năng đối mặt với những biến động bên ngoài về chính trị và kinh tế.
Sự sống còn của doanh nghiệp đòi hỏi sản xuất phải có một mức sinh lợi
nhất định, đảm bảo có khả năng cạnh tranh trong nớc và quốc tế ngày càng gay
gắt và thoả mãn những đòi hỏi càng cao của khách hàng.
Từ mối quan hệ cổ điển: Giá thành + Lợi nhuận = Giá bán (1)
Ta đi đến quan hệ sau: Giá bán - Giá thành = Lợi nhuận (2)
Các quan hệ (1) và (2) Về toán học là nh nhau, song chúng lại khác nhau
về triết lý doanh nghiệp và về quản lý sản xuất, vì giá bán đợc xác định thông
qua sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trờng và lợi nhuận phụ thuộc
vào sự giảm giá thành sản phảm.
Nhu cầu tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào:
- Số lợng các phơng tiện vật chất đợc sử dụng trong quá trình sản xuất;
- Độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm hay thời gian sử dụng các phơng tiện
vật chất đó ( yếu tố thời gian)
Để giảm bớt những khó khăn về tài chính, quản lý tài chính nhằm vào:
- Giảm mức tồn đọng trong sản xuất;
- Đẩy nhanh chu kỳ sản xuất;
- Giảm quy mô lô sản phẩm sản xuất và thời gian thay đổi lô sản phẩm.
2.2. 2. Mối quan hệ giữa sản xuất và chức năng thơng mại
Chức năng quản lý sản xuất và chức năng thơng mại có những mâu thuẫn
sau:
- Mâu thuẫn về thời gian:
+ Thơng mại: Khách hàng đòi hỏi thời gian thoả mãn nhanh nhất;
+ Sản xuất: Sản xuất càng nhanh chi phí càng cao.
- Mâu thuẫn về chất lợng:
+ Thơng mại: Một sản phẩm sẽ bán chạy nếu gía rẻ;
+ Sản xuất: Giới hạn về chi phí sản xuất sẽ gây ra không ít kó khăn cho bộ
phận sản xuất.
Đứng trớc các mâu thuẫn về mục đích từng chức năng quản lý, quản lý sản
xuất phải đảm bảo cácquan hệ hài hoà với các chức năng quản lý khác và sử
dụng đầy đủ thông tin trong doanh nghiệp, nhng thông tin về sản xuất giữ một
vai trò trọng yếu, trung tâm của hệ thống thông tin đó.
3
2.2.3. Quản lý sản xuất và yếu tố con ngời
Trong sản xuất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất giữ vai trò thống trị, song
kế hoạch của doanh nghiệp lại phụ thuộc nhiều vào yếu tố con ngời. Sự thành
công hay thất bại trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp phụ thuộc
chủ yếu vào yếu tố con ngời.
Quản lý sản xuất không thể là một công việc độc quyền của một số
chuyên gia, mà ngợc lại nó đòi hỏi một sự tham gia tích cực của nhiều ngời trong
hầu hết các đơn vị của một doanh nghiệp.
Quản lý sản xuất phải đợc thực hiện bởi những con ngời tích cực, có nghị
lực và đợc đào tạo.
* Tóm lại: Dù cho lĩnh vực hoạt động gì đi chăng nữa, một doanh nghiệp
chỉ có thể tồn tại và phát triển trong mối quan hệ lao động và việc làm tốt đẹp ở
dó tụ họp 3 yếu tố:
+ Quản lý sản xuất tốt;
+ Chất lợng sản phẩm tốt;
+ Chức năng thơng mại tốt.
III. Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Trình bày khái niệm về quản lý, quản lý sản xuất?
Câu 2: mối quan hệ giữa quản lý sản xuất và các chức năng khác trong sản
xuất?
4
Chơng 2: quản lý tổ chức sản xuất
* Mục tiêu
- Nêu đợc cơ cấu tổ chức chung của 1 doanh nghiệp
- Xây dựng đợc kế hoạch sản xuất
- Quản lý đợc cơ sở vật chất và tài chính trong doanh nghiệp
* Nội dung
I. Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
1. Khái niêm cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các bộ phận khác nhau
có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoá có những
trách nhiệm và quyền hạn nhất định dợc bố trí theo những cấp và những khâu
khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ lợi ích
chung đã xác định của doanh nghiệp.
2. Hệ thống sản xuất của một công ty
2.1. Các phân xởng sản xuất chính
Phân xởng sản xuất chính là những phân xởng trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất ra các sản phẩm chính của doanh nghiệp. Sản phẩm chính là
những sản phẩm nằm trong danh mục kinh doanh cảu doanh nghiệp, đợc sản
xuất và tiêu thụ trên thị trờng nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Trong hệ thống sản xuất của một công ty chế biến đồ gỗ, phân xởng tạo
phôi, phân xởng tinh chế, phân xởng hoàn thiện là những phân xởng chính.
2.2. Phân xởng sản xuất phụ
Là những phân xởng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất ra các sản
phẩm phụ của công ty. Sản phẩm đợc coi là phụ nếu nó không nằm trong danh
mục các sản phẩm kinh doanh của doanh nghiệp, nhng nó đợc sản xuất ra để tiêu
dùng nội bộ nhằm mục đích hỗ trợ cho sự hoạt động chung của doanh nghiệp.
2.3. Các bộ phận phục vụ có tính chất sản xuất
Là những bộ phận mà hoạt động của nó có tính chất phục vụ, đảm bảo cho
hoạt động sản xuất chính và sản xuất phụ đợc tiến hành bình thờng nh bộ phận:
kho tàng, vận chuyển, vệ sinh công nghiệp
3. Các mối quan hệ trong hệ thống cơ cấu
- Mối quan hệ dọc: Là mối quan hệ cấp trên và cấp dới có tính chất chỉ
đạo ( Mệnh lệnh);
- Mối quan hệ ngang: Là mối quan hệ đồng cấp.
4. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý
- Tính tối u: Thiết kế một bộ máy không thừa, không thiếu, chồng chéo
bộ phận nào, số cấp quản lý ít nhất, quyền hạn tơng ứng với quyền lợi;
- Tính linh hoạt: Khi chiến lợc kinh doanh thay đổi thì cơ cấu bộ máy
phải thay đổi theo
- Tính tin cậy: Đảm bảo tính chính xác của công ty đợc sử dụng trong
doanh nghiệp và đợc an toàn chính xác trong quản lý.
- Tính kinh tế: Đảm bảo chi phí cho quản lý đạt hiệu quả cao nhất
- Tính thống nhất: Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ một thủ trởng
trong quản lý doanh nghiệp
5. Những nhân tố tác động đến cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
- Môi trờng kinh doanh và thị trờng
- Mục đích chức năng của doanh nghiệp
- Quy mô doanh nghiệp
-Kỹ thuật sản xuất, đặc điểm công nghệ chế tạo sản phẩm và loại hình sản
xuất:
- Trình độ quản lý viên và trang thiết bị quản lý
5
- Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Kết luận: không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quy định mô hình tổ chức
của 1 doanh nghiệp mà cơ cấu tổ chức chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố và các
yếu tố này thay đổi tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể.
II. xây dựng kế hoạch sản xuất và thực hiện kế hoạch
1. Khái niệm: Kế hoạch sản xuất là chơng trình kế hoạch đã đợc lập, nhằm tổ
chức, chỉ đạo triển khai việc thực hịên quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy kế hoạch sản xuất là một trong những nội dung quan trọng của
quản lý sản xuất mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ cũng phải thực
hiện.
2. Xác định các chỉ tiêu
Khi xây dựng kế hoạch sản xuất trớc tiên ta phải xác định đợc các chỉ tiêu,
để kế hoạch sản xuất thực hiện hiệu quả theo đúng tiến độ, việc xác định các chỉ
tiêu phải căn cứ vào các nội dung sau:
- Căn cứ vào hợp đồng gia công sản phẩm lập các phơng án, chơng trình,
kế hoạch, sản xuất đáp ứng điều kiện đã thoả thuận đã ghi trong hợp đồng
- Xác định tính toán chuẩn bị vật t, máy móc, nhân công và các chi phí
liên
quan khác;
- Xây dựng tiến độ sản xuất, ấn định thời gian hoàn thành công việc
- Lựa chọn phơng án sản xuất tối u và hiệu quả nhất.
- Căn cứ theo hợp đồng gia công sản phẩm để tính toán chi phí mua sắm
vật t nguyên vật liệu, máy móc thiết bị bổ xung;
- Chuẩn bị nguồn lực lợng lao động,( kế hoạch làm thêm giờ hoặc thuê
thêm lao động)
- Xây dựng dự toán chuẩn bị kinh phí.
3. Chuẩn bị và bố trí nguồn nhân lực
Việc chuẩn bị và bố trí, sử dụng nguồn nhân lực phục vụ sản xuất là công
việc đòi hỏi phải tính toán tỉ mỉ, công việc này đợc coi là vấn đề quan trọng nó
quyết định tới tiến độ sản xuất của doanh nghiệp. khi xây dựng nguồn nhân lực
cần phải chú ý tới những vấn đề sau:
- Xác định rõ định mức ngày công đối với mỗi sản phẩm và số lợng sản
phẩm cần sản xuất của doanh nghiệp.
- Xác định thời gian hoàn thành chỉ tiêu giao nộp sản phẩm.
- Xác định nguồn lực lao động hiện có của doanh nghiệp
- Xác định nhu cầu của từng bớc công việc và mức độ cấp bách của bớc
công việc đó .
- Xác lập phơng án phân phối nguồn nhân cứ nhu cầu về nguồn lực có thể
khai thác huy động và sử dụng.
- Tìm kiếm khả năng khắc phục những thiếu hụt về nguồn nhân lực.
- Xác lập phơng án phân phối lao động và nguồn lao động có thể khai thác
huy động và sử dụng để tổ chức thực hiện.
4. Chuẩn bị máy móc thiết bị
Chuẩn bị máy móc thiết bị là khâu quan trọng nhất, chuẩn bị và khai thác,
sử dụng tốt các máy móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp vào sản xuất kinh
doanh cảu doanh nghiệp. Nội dung bao gồm:
- Xác định chi tiết sản phẩm cần phải đợc gia công trên các loại máy móc
thiết bị.
- Xác định khối lợng sản phẩm, các bớc công việc, tổng thời gian hoàn
thành tất cả các công việc, thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc trên
mỗi máy.
- Dự tính số máy móc, thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết để hoàn
thành khối lợng sản phẩm.
6
- Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những
khoảng thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng ngời, từng máy.
- Sắp xếp thứ tự các công việc trên máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu
thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm.
- Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến làm giảm khả năng
hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc những công đoạn không đạt chất lợng làm
giảm chất lợng sản phẩm, để có biện pháp điều chỉnh lịp thời.
5. Chuẩn bị kinh phí
Kính phí là nguồn tài chính của doanh nghiệp dùng để thanh toán chi phí
sản xuất nh mua sắm máy móc, thiết bị, vật t nguyên vật liệu, chi phí trả lơng
công nhân và các chi phí liên quan khác. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà đáp ứng kinh phí kịp thời. Khi chuẩn bị kinh phí cần
căn cứ các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu tài chính cần có để đáp ứng phục vụ các nội dung công
việc trong kế hoạch.
- Xác định nguồn tài chính hiện có của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu sử dụng tài chính từng thời kỳ của cac hạng mục công
việc.
- Dự kiến phơng án huy động, vay vốn nếu nguồn tài chính của doanh
nghiệp bị hạn chế.
- Điều chỉnh phơng án huy động, vay vốn để đảm bảo phù hợp với nhu
cầu sử dụng làm giảm lãi xuất cho vay.
- Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng nguồn tài chính của các hạng mục công
việc .
6. Kiểm tra thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch
- Theo dõi kiểm tra tại các nơi làm việc, các bộ phận sản xuất xem trong
khoảng thời gian thực hiện kế hoạch, từ khi một chi tiết hay một sản phẩm đầu
tiên đợc gia công trên dây truyền, trong bộ phận đó cho tới khi nó đợc chuyển
qua bộ phận khác có phù hợp với yêu cầu về thời gian và chất lợng hay không.
- Kiểm tra xem toàn bộ các lệnh sản xuất có đến nơi sản xuất và co diễn ra
theo đúng kế hoạch hay không.
- Kiểm tra phụ tải và cân đối năng lực đối với từng phân xởng, từng khâu
sản xuất để có biện pháp điều chỉnh.
III. quản lý cơ sở vật chất và tài chính
1. Quản lý cơ sở vật chất
1.1. Quản lý Máy móc, thiết bị
1.1.1. Khấu hao tài sản cố định
Khấu hao tài sản cố định là việc phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
tài sản cố định vào chi phí hoạt động kinh doanh theo thời gian sử dụng các tài
sản cố định.
1.1.2. Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp
- Phơng pháp khấu hao bình quân: Là mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao
bình quân hàng năm đợc xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử
dụng tài sản cố định.
NG
Công thức: Mức KHH năm = x 100%
T
* Trong đó: + NG là nguyên giá TSCĐ phải tính khấu hao trong kỳ
+ TLà thời gian sử dụng TSCĐ do doanh nghiệp xác định dựa
trên đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và tiêu chuẩn kỹ thuật của
từng loại TSCĐ đó.
*Nguyên giá tài sản bao gồm:
+ Chi phí mua TSCĐ
+ Chi phí vận chuyển lắp đặt và chạy thử
7
+ Chi phí lãi vay ngân hàng để đầu t cho TSCĐ
* u điểm: Phơng pháp này tính toán đơn giản thuận lợi cho quá trình
hoạch toán khấu hao mức khâus hao trích ổn định làm cho giá thành ổn định,
giá cả ổn định.
* Nhợc điểm: Do tính bình quân nên thời gian thu hồi vốn lâu làm cho tài
sản cố định chịu ảnh hởng bất lợi của hao mòn vô hình.
Khấu hao bình quân là phơng pháp phản ánh số tiền khấu hao không chính
xác theo sự hao mòn thực tế của TSCĐ.
Thông thờng KHBQ chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có khả năng tài
chính bình thờng mức độ tiêu thụ sản phẩm bình thờng tốc độn hao mòn của
TSCĐ ít bị ảnh hởng
- Phơng pháp khấu hao theo sản lợng: Là phơng pháp mới đợc áp dụng
đối với các doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định để sản xuất ra khối lợgn sản
phẩm thực tế mà tính theo phơng pháp khấu hao bình quân thì không chính xác.
Doanh nghiệp phải xác định đợc công suất thiết kế của TSCĐ và công suất
thực tế của TSCĐ
Công thức: MKH năm = MKHbình quân 1đvsp x Số lợng sp thiết kế
Nguyên giáTSCĐ
Trong đó: MKHbq1đvsp =
SLSP theo công suất thiết kế
Ví dụ: Công ty chế biến gỗ A mua 1 máy bào 4 mặt mới có ngyên giá tài
sản là 400 triệu đồng công suất thiết kế của máy là 10 nghìn sản phẩm /năm. Số
lợng sản phẩm thực tế công ty sản xuất trong năm là 800 sản phẩm
400 triệu đồng
MKH bqđvsp = = 40 nghìn
10 nghìn sp
MKHbqnăm = 40 nghìn đồng x 10 nghìn sp = 32 triệu đồng
* U điểm: Khấu hao theo sản phẩm là phơng pháp tính khấu hao chính xác cho
từng đơn vị sản phẩm nhằm chính xác hoá giá thành sản phẩm.
* Nhợc điểm: Phơng pháp này phải tính toán phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp phải
mở sổ sách theo dõi liên tục số lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
1.2. Quản lý vật t nguyên vật liệu
Quản lý vật t nguyên vật liệu là quản lý xuất, nhập vật t nguyên vật liệu
phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.1. Nhập vật t
Khi nhập vật t nguyên vật liệu phải căn cứ hoá đơn chứng từ mua bán
háng hoá vật t nguyên vật liệu làm cơ sở để kiểm tra chất lợng hàng hoá nhập
kho.
- Căn cứ tên nội dung vật t nguyên vật liệu nhập kho.
- Căn cứ vào số số lợng, khối lợng vật t thể hiện trên hoá đơn, chứng từ
- Căn cứ vào hợp đồng mua bán để kiểm tra, chủng loại, chất lợng hàng
hoá vật t.
- Căn cứ vào số liệu đã ghi trong tài liệu tiến hành lập biên bản bàn giao.
1.2.2. Xuất vật t, nguyên vật liệu
Khi xuất vật t, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất cần phải căn cứ vào phiếu
xuất kho hoặc bản vẽ thiết kế sản phẩm để tính toán xuất vật t nguyên vật liệu
cho cho chính xác.
1.2.3. Phơng pháp xác định khối lợng vật t, nguyên liệu trớc khi cấp phát
8
*Phơng pháp xác định khối lợng nguyên liệu: Căn cứ bản vẽ thiết kế để
tính toán khối lợng vật t, nguyên liệu cần dùng cho một đơn vị chi tiết, bộ phận,
sản phẩm, tổng số lợng sản phẩm cần sản xuất
Cách tính:
KLNLxuất = (KL chi tiết 1+ 2 + 3+ ) x Tổng sản phẩm cần sản xuất
Ví dụ: Doanh nghiệp chế biến gỗ A có hợp đồng sản xuất 100 ghế tựa hội trờng
. Theo bản vẽ thiết kế khối lợng gỗ đợc lập theo bảng kê sau:
TT Tên Chi tiết Kích thớc ( mm) Số lợng khối lợng
1 Chân 0.05 x 0.05 x 500 02 0.7
2 Vai dài 0.100 x 0.03 x 1200 02 0.72
3 Vai ngắn 0.10 x 0.03 x 600 02 0.36
4 Xà giằng dài 0.05 x 0.03 x 1200 01 0.18
5 Xà giằng ngắn 0.05 x 0.03 x 500 01 0.9
6 Ván mặt 0.15 x 600 x1200 01 10.8
10 Tổng cộng 9 0.365 m3
Tacó: 0.365 m3 gỗ x 100 sản phẩm = 3.65m3 gỗ
Căn cứ theo bảng kê trên ta xuất 3.65 m3 gỗ ( Cha có lợng d gia công) để
gia công 100 ghế tựa hội trờng .
1.2.3.1. Phơng pháp xác định khối lợng vât t, phụ kiện
*Phơng pháp xác định khối lợng vật t, phụ kiện: Căn cứ bản vẽ thiết kế ta
xây dựng định mức vật t chi phí cho một đơn vị sản phẩm và tổng số lợng sản
phẩm, đồng thời cũng để làm căn cứ lập phiếu xuất vật t.
Cách tính:
KLVT xuất = (KLVT1+ KLVT 2 + KLVT3 + ) x Tổng sản phẩm cần sản
xuất.
Theo ví dụ trên lợng vật t cần thiết để sản xuất 100 sản phẩm ghế tựa hội
trờng đợc tính toán theo bảng kê sau:
TT Tên vật t Đơn vị tính
Chi phí cho
1đv sản
phẩm
Tổng sản
phẩm sản xuất
Khối
lợng
1 Keo Kg 0.2 100 20 Kg
2 Đinh 3cm Kg 0.3 100 30 Kg
3 Đinh 2cm Kg 0.2 100 20Kg
4 Giấy ráp thô Tờ 02 100 200 Tờ
5 Giấy ráp mịn Tờ 01 100 100 Tờ
6 Sơn Kg 0.25 100 25 Kg
2. Quản lý tài chính
2.1. Khái niệm và chức năng của tài chính
2.1.1. Khái niệm: Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh
chính xác tình trạng tài chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh,
điểm yếu của nó và lập các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài
chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tơng lai nhằm tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp.
2.1.2. Chức năng của tài chính
2.1.2.1 Chức năng huy động.
9
- Đây là chức năng tạo lập các nguồn tài chính, thể hiện khả năng tổ chức
khai thác các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển nền kinh tế
doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn phải tuân thủ cơ chế thị trờng, quan hệ cung, cầu và
giá cả của vốn.
2.1.2.2. Chức năng phân phối tài chính của doanh nghiệp
- Phân phối qua tài chính là sự phân phối tổng sản phẩm doanh nghiệp dới
hìnhthức giá trị.Thông qua chức năng này, các quỹ tiền tệ tập trung và không tập
trung đợc hình thành và sử dụng theo những mục đích nhất định.
- Phân phối thông qua tài chính gồm: Phân phối lần đầu( là việc phân phối tại
các khối cơ sở, đó là các khối tham gia các hoạt động sản xuất) và phân phối lại (
là phân phối cho các khối không tham gia trực tiếp trong quá trình sản xuất mà
chỉ nhằm đảm bảo hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thực tế phân phối đợc chia thành 3 nhóm:
- Phân phối có hoàn lại có thời hạn, ví dụ:vốn tín dụng;
- Phân phối không hoàn lại, ví dụ vốn ngân sách nhà nớc;
- Phân phối hoàn lại có điều kiện, ví dụ nh bảo hiểm
2.1.2.3. Chức năng giám sát
- Đây là chức năng kiểm tra sự vận động của các nguồn tài chính trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Thông qua chức năng này để kiểm tra và điều chỉnh các quá trình phân
phối tổng sản phẩm doanh nghiệp dới hình thức giá trị phù hợp với yêu cầu phát
triển kinh tế doanh nghiệp của mỗi thời kỳ, kiểm tra các chế độ tài chính của
doanh nghiệp.
2.2. Vốn trong sản xuất kinh doanh
2.2.1. Vốn cố định: Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là: Những t liệu lao động đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:
- Thời gian sử dụng: Từ 1 năm trở lên
- Tiêu chuẩn về giá trị: Phải có gái trị tối thiểu ở một mức nhất định do
nhà
nớc quy định phù hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ( Theo chế độ kế toán
ban hành theo QĐ 15/2006/BTC thì TSCĐ có giá từ 10 triệu trở lên).
*Phân loại tài sản cố định:
Tài sản cố định đợc chia thành 2 loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản co hình thái, vật chất đợc
chia thành các nhóm sau:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc;
+ Máy móc, thiết bị;
+ Phơng tiện vận tait, thiết bị truyền dẫn;
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý;
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất,
thể hiện những lợng giá lớn mà doanh nghiệp đã đầu t, liên quan đến nhiều chu
kỳ kinh doanh. Bao gồm các loại sau:
+ Quyền sử dụng đất;
+ Chi phí thành lập doanh nghiệp;
+ Chi phí bằng phát minh sáng chế;
+ Chi phí nghiên cứ phát triển;
+ Chi phí về lợi thế thơng mại;
* Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng, có 2 loại:
- TSCĐ đang dùng
- TSCĐ cha dùng
10
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
2.2.2. Vốn lu động: Là giá trị những tài sản lu động mà doanh nghiệp đã đầu t
vào quá trình sản xuất kinh doanh, về hình thái vật chất vốn lu động gồm: Tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng hoá
tồn kho, tài sản lu động khác.
Phân loại vốn lu động:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị các khoản nguyên
vật liệu chính, NVL phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ;
- Vố lu động trong khâu sản xuất: gồm các khoản giá trị sản phẩm giở
dang bán thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển ;
- Vốn lu động trong khâu lu thông và thanh toán: gồm các khoản giá trị
thành phẩm trong kho đúng bằng tiền, vàng, bạc, đá quý các khoản dầu t ngắn
hạn các khoản vốn tồn đọng trong quá trình thanh toán hoặc phải thu, phải trả
tạm ứng.
IV. BIệN PHáP TĂNG Năng suất lao động
1. Khái niệm năng suất
Năng suất lao động là tính hiệu quả của việc sử dụng lao động sống. Thực
chất nó đo giá trị đầu ra do một công nhân tạo ra trong một khoảng thời gian
nhất định( Năm, tháng, ngày, ca, giờ) hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất
ra một dơn vị sản phẩm đầu ra.
- Công thức tính năng suất lao động:
Q
W1 =
L
Trong đó;
Q: Là khối lợng sản phẩm sản xuất
L: Số lao động
2. Mức tăng năng xuất lao động và tăng năng xuất lao động
Quá trình hoạch định công suất cần đảm bảo một số yêu cầu chủ yếu sau:
- Đảm bảo tính linh hoạt của doanh nghiệp khi thiết kế công suất;
- Phải có cách nhìn tổng hợp khi hoạch định công suất;
- Đối với các doanh nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ, phơng án công
suất đa ra cần tìm những sản phẩm và dịch vụ bổ sung để khắc phục tính thời vụ
đó, nhằm khai thác tốt, có hiệu quả năng lực sản xuất của sản phẩm chính;
- Xây dựng nhiều phơng án công suất khác nhau để lựa chọn phơng án
tối u;
- Một yêu cầu khác là, ngay từ khi xây dựng phơng án công suất cần phải
tính toán và chỉ ra những chi phí tác nghiệp cần thiết. Trên cơ sở đó chủ động về
nguồn tài chính và các chế độ kế hoạch bảo dỡng dự phòng, nhằm đảm bảo khai
thác tối u công suất đã xây dựng;
- Khi quyết định lựa chọn phơng án công suất cần phân tích xem xét kỹ
mối quan hệ của công suất với quy mô và đặc điểm nguyên liệu sử dụng để sản
xuất sản phẩm. Việc xây dựng và khai thác nguyên liệu cần có vốn đầu t, thời
gian và phải tiến hành quy hoạch trớc mới đảm bảo cho công suất xây dựng đợc
khai thác có hiệu quả.
3. Những nhân tố ảnh hởng đến năng suất
Những nhân tố ảnh hởng đến năng xuất bao gồm những vẫn đề chủ yếu
sau:
3.1. Nhu cầu sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm hoặc dịch vụ
Cơ sở quan trọng hàng đầu trong quyết định lựa chọn năng suất là nhu cầu
sản phẩm, dịch vụ trên thị trờng. Những vấn đề cơ bản là cần phân tích là khối l-
ợng sản phẩm, dịch vụ cần đáp ứng, thời điểm cung cấp. Sự ổn định của nhu cầu
cùng với tính đồng nhất của sản phẩm và dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi và dễ
dàng cho lựa chọn phơng án năng suất. Ngợc lại tính đa dạng và thờng xuyên
11
thay đổi của nhu cầu sản phẩm làm cho quyết định lựa chọn năng xuất khó khăn,
phức tạp hơn.
3.2. Đặc điểm và tính chất của công nghệ sử dụng
Sự tiến bộ của khoa học công nghệ có tác động rất lớn tới việc hoạch định
năng suất của doanh nghiệp. Quyết định lựa chọn năng xuất phải dựa trên sự
phân tích thận trọng, chi tiết đặc điểm của từng loại công nghệ sử dụng. Chúng
có ảnh hởng quyết định đến công suất của dây chuyền sản xuất và của doanh
nghiệp. Do đó quyết định lựa chọn năng suất phải gắn bó chặt chẽ với quyết định
lựa chọn công nghệ.
3.3. Trình độ tay nghề và tổ chức của lực lợng lao động trong doanh nghiệp
Đây là một trong những yếu tố có tác động rất lớn quyết định đến năng
xuất. Khả năng sản xuất phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn, kỹ năng và
khả năng của ngời lao động. Ngoài ra ý thức và tinh thần tổ chức kỹ luật cũng là
yếu tố ảnh hởng lớn tới quản lý năng xuất, là nguyên nhân gây lãng phí và hiệu
quả thấp trong quản lý, sử dụng máy móc thiết bị của doanh nghiệp.
3.4. Diện tích mặt bằng, nhà xởng và bố trí kết cấu hạ tầng trong doanh nghiệp
Diện tích mặt bằng, nhà xởng là điều kiện quan trọng, trong nhiều trờng
hợp là giới hạn của quyết định năng suất lao dộng. Ngoài khả năng diện tích sản
xuất, hệ thống kho tàng bến bãi tập kết và giao nhận nguyên vật liệu, sản phẩm,
năng suất còn phụ thuộc vào trình độ thiết kế mặt bằng bố trí trang thiết bị, ph-
ơng tiện, vật kiến trúc trong khu vực sản xuất nếu có phơng án bố trí hợp lý. ng-
ợc lại sẽ làm giảm năng xuất đi rất nhiều khi bố trí không phù hợp.
V. Câu hỏi ôn tập
Câu 1. Trình bày tầm quan trọng của năng suất trong sản xuất?
Câu 2. Trình bày những biện pháp nhằm nâng cao năng suất lao động
trong quản lý sản xuất?
Câu3: Trình bày những nhân tố ảnh hởng tới năng suất trong sản xuất của
doanh nghiệp ?
Câu 4: Trình bày những biện pháp nhằm nâng cao năng suất trong quản lý
sản xuất doanh nghiệp?
12
Chơng 3: Vị trí vai trò của Đảng, các đoàn thể và
cá nhân trong các cơ sở sản xuất
I. Mục tiêu
- Trình bày đợc vai trò, vị trí của Đảng và các đoàn thể trong quản lý sản
xuất
- Trình bày đợc quyền hạn, và nghĩa vụ của ngời lao động.
- Có ý thức chấp hành tốt nội quy trong học tập.
II. Nội dung
1.Vị trí, vai trò của Đảng và các đoàn thể
1.1. Vị trí, vai trò của Đảng
- Đảng Cộng sản Việt Nam là đội quân tiên phong của giai cấp công nhân,
là hạt nhân lãnh đạo hệ thống chính trị. Trong các cơ quan doanh nghiệp vai trò
lãnh đạo của đảng giữ vị trí vai trò rất quan trọng trong việc quản lý và phát triển
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đảng đề ra chủ trơng, đờng lối chiến lợc hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Trong doanh nghiệp cấp uỷ đảng, đảng viên giữ vai trò quan trọng trong
việc chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các cấp uỷ đảng và đảng viên có trách nhiệm quán triệt tổ chức, triển
khai chơng trình hành động đa nghị quyết của công ty, doanh nghiệp vào hành
động thực tiễn hàng ngày để ngời lao động phát huy tinh thần trách nhiệm, tự
nguyện tham gia hoàn thành nhiệm vụ, làm chủ doanh nghiệp.
- Đảng viên trong trong quá trình lao động sản xuất luôn tiên tiên phong
gơng mẫu đi đầu, vững vàng về chính trị, đạo đức trong sáng thật sự tiêu biểu trở
thành ngời lao động giỏi. Đảng viên hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh
doanh phải là ngời có trình độ tay nghề giỏi, đi đầu trong việc áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới và lôi quấn quần chúng hăng hái thi đua lao
động tốt góp phần phát triển doanh nghiệp
- Xây dựng và phát triển cơ sở đảng trong doanh nghiệp, xí nghiệp, nâng
cao nhận thức chính trị ý thức chấp hành pháp luật của mọi tập thể cá nhân trong
doanh nghiệp với sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát huy vai trò của đảng trong việc chủ trì xây dựng đề án về đổi mới
phơng thức hoạt động kinh doanh trong tình hình mới.
- Lãnh đạo xây dựng quy chế dân chủ và thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
ở donh nghiệp phát huy quyền làm chủ của các thành viên trong doanh nghiệp,
thực hiện công khai minh bạch về kế hoạch và kết quả sản xuất, kinh doanh, hoạt
động tài chính, phân phối lợi nhuận, tiền lơng, tiền thởng; Đấu trnh chống quan
liêu tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác, nhất là trong hợp đồng
liên doanh, liên kết, xây dựng cơ bản, mua sắm máy móc, thiết bị, vật t.
1.2. Vị trí vai trò của các đoàn thể
1.1.2. Vị trí vai trò của tổ chức Công đoàn
Công đoàn là tổ chức chính trị xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
ngời lao động, là thành viên trong hệ thống chính hoạt động của tổ chức công
đoàn đặt dới sự lãnh đạo của Đảng.
Công đoàn là cầu nối giữa ngời lao động với lãnh đạo cơ quan đơn vị
nhằm thực hiện mục tiêu chung của cơ quan đơn vị.
Trong doanh nghiệp Công đoàn cơ sở là nền tảng của tổ chức công đoàn,
nơi trực tiếp thuyết phục, vận động, tổ chức cho ngời lao động trong cơ quan
doanh nghiệp thực hiện đờng lối, chủ trơng của đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nớc, chủ trơng nghị quyết công đoàn là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
công tác, sản xuất kinh doanh của cơ quan đơn vị.
Công đoàn đại diện vận động tổ chức công nhân trong cơ quan doanh
nghiệp tham gia quản lý cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, quản lý khoa học công
nghệ và làm tốt việc kiểm tra giám sát việc chấp hành nội quy, quy chế hoạt
động của cơ quan doanh nghiệp.
13
Tuyên truyền vận động để công nhân lao động trong cơ quan đơn vị nhận
thức rõ lợi ích của ngời lao động gắn liền với lợi ích của cơ quan, doanh nghiệp,
chỉ khi cơ quan doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì công nhân lao động mới có
việc làm ổn định và thu nhập cao. Mỗi cá nhân muốn lợi ích của mình đợc đảm
bảo cần phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc, tiết kiệm
mọi chi phí vật t nguyên vật liệu và các chi phí khác trong sản xuất, tích cực học
tập nâng cao trình độ tay nghề, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tác phong công
nghiệp nhằm phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao.
Tổ chức các phong trào thi đua thực hành tiết kiệm chống lãng phí, thi đua
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ để
nâng cao năng suất, chất lợng, hiệu quả lao động .
Chủ động đề xuất với lãnh đạo công ty xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi d-
ỡng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân để ngời lao động có thể tiếp thu
và thích ứng với công nghệ mới, thích ứng với nền kinh tế thị trờng.
- Đấu tranh với những biểu hiện hiện tiêu cực, gian dối trong lao động làm
ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm của doanh nghiệp.
1.1.3 Vị trí vai trò của tổ chức Đoàn Thanh niên
Là một tổ chức chính trị, tập hợp lực lao động trẻ hùng hậu trong doanh
nghiệp, chiếm phần đa đội ngũ ngời lao động có sức khoẻ, có trí tuệ. Cùng với tổ
chức Công đoàn, Đoàn Thanh niên cũng có một vị trí vai trò hết sức quan trọng
trong công tác quản lý sản xuất của cơ quan doanh nghiệp với các phong
trào;Lao động sáng tạo; Phát huy sáng kiến ứng dụng khoa học kỹ thuật, công
nghệ trong sản xuất và các phong trào thi đua khác đã góp phần đẩy mạnh phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Vị trí, vai trò, quyền lợi , nghĩa vụ của các nhân
2.1. Vị trí vai trò, quyền hạn, nghĩa vụ của lãnh đạo
Lãnh đạo cơ quan đơn vị doanh nghiệp là ngời đứng đầu cơ quan đơn vị ,
là ngời chịu toàn bộ trách nhiệm của mình trớc pháp luật về lĩnh vực hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Lãnh đạo cơ quan đơn vị, doanh nghiệp có
quyền hạn, nghĩa vụ sau:
*Nghĩa vụ của ngời lãnh đạo:
- Chịu toàn bộ trách nhiệm của mình trớc phát luật về kết quả hoạt động
cơ quan đơn vị;
- Chấp hành tốt kỷ luật lao động, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nớc ;
- Đảm bảo mọi quyền lợi có liên quan tới ngời lao động để họ quan tâm
tới việc phát triển cơ quan đơn vị;
- Không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Quyền hạn của ngời lãnh đạo:
- Quyền lãnh đạo, chỉ đạo điều hành mọi hoạt động trong lĩnh vực sản suất
kinh doanh doanh nghiệp;
- Quyền quyết đinh bổ nhiệm các chức vụ trong đơn vị;
- Quyền ra quyết định khen thởng kỷ luật cách chức ngời lao động trong
đơn vị;
- Đợc hởng tiền lơng, phụ cấp chức vụ và các chế độ khác theo quy định
của pháp luật;
* Yêu cầu đối với lãnh đạo:
- Có hiểu biết rộng và có tầm nhìn khái quát, tổng hợp về lĩnh vực hoạt
động sản xuất kinh doanh của dơn vị;
- Có khả năng phân tích, phát hiện vấn đề và hiểu biết những vấn đề then
chốt quan trọng có ảnh hởng tới toàn bộ quá trình hoạt động của đơn vị;
- Có khả năng và những kỹ năng cần thiết trong việc quản lý tài sản, quản
lý con ngời, tập hợp, thu hút đợc mọi ngời và động viên khuyến khích các cá
nhân tập thể thực hiện tốt nhiệm vụ của đơn vị;
14
- Có sức khoẻ và khả năng chịu đựng những căng thẳng, áp lực công
việc,có thể tập trung làm việc với cờng độ cao.
2.2. Vị trí vai trò, Nghĩa vụ quyền hạn của ngời lao động
Ngời lao động là ngời trực tiếp làm ra sản phẩm cho cơ quan đơn vị doanh
nghiệp.
*Nghĩa vụ của ngời lao động:
- Hoàn thành tốt chỉ tiêu kế hoạch đợc giao
- Bảo vệ tài sản vật t của cơ quan doanh nghiệp
- Phục tùng ý kiến chỉ đạo của Tổ trởng, quản đốc , giám đốc
- Tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả vật t, nguyên vật liệu của đơn vị trong
quá trình sản xuất;
- Chấp hành tốt kỷ luật lao động, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nớc
- Tham gia các hoạt động đoàn thể do cơ quan đơn vị tổ chức
* Quyền của ngời lao động:
- Đợc hởng tiền lơng và các chế độ theo quy định của pháp luật
- Đợc khiếu nại về quyền lợi của mình khi thủ trởng cơ quan đơn vị làm
sai quy định của pháp luật.
- Đợc học tập nâng cao trình độ chuyên môn tay nghề
- Đợc rời bỏ vị trí làm việc khi thấy có nguy cơ gây tai nạn lao động.
III. Câu hỏi ôn tập:
Câu 1: Trình bày vai trò, vị trí của Đảng và các đoàn thể trong quản lý sản
xuất?
Câu 2: Trình bày quyền hạn và nghĩa vụ của ngời lao động?
15
Chơng 4: tìm hiểu thị trờng - định hớng sản xuất
I. Mục tiêu
- Trình bày đợc phơng pháp tìm hiểu thị trờng.
- Xây dựng đợc kế hoạch ngắn hạn, dài hạn
- Có ý thức chấp hành tốt nội quy trong học tập.
II. Nội dung
1. Tìm hiểu thị trờng
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua, bán hàng hoá dịch vụ.
Thị trờng là nơi gặp gỡ giữa những ngời bán và ngời mua. Ngời bán có thể
là ngời sản xuất, ngời cung ứng. Ngời mua là những ngời có nhu cầu tiêu dùng
những hàng hoá hoặc dịch vụ.
Một số loại thị trờng:
- Thị trờng hàng hoá: Thị trờng hàng gỗ dân dụng, thị trờng nông sản, thị
trờng vật liệu xây dựngvv
- Thị trờng trong nớc: Thị trờng địa phơng, Thị trờng toàn quốc.
- Thị trờng nớc ngoài: Thị trờng khu vực, thị trờng thế giới.
1.1. Phơng pháp tìm hiểu thị trờng, thu thập thông tin
1.1.1. Phơng pháp lấy ý kiến ban quản lý điều hành
Đây là phơng pháp sử dụng khá rộng rãi. theo phơng pháp này, một nhóm
nhỏ các bộ phận quản lý điều hành cao cấp sử dụng tổng hợ các số liệu thống kê
phối hợp với các kết quả đánh gía của cán bộ điều hành Marketing, kỹ thuật tài
chính để đa ra những con số dự báo về nhu cầu sản phẩm trong thời gian tới. Ph-
ơng pháp này sử dụng đợc trí tuệ và kinh nghiệm của những cán bộ trực tiếp liên
quan đến hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, các quyết định dợc nhất trí này cũng có
những thiếu sót:
+ Thứ nhất là dự báo chỉ là dự liệu của cá nhân;
+ Thứ hai là quan điểm của ngời có quyền lực, có địa vị cao thờng gây ảnh
hởng lớn đến cán bộ điều hành.
1.1.3. Phơng pháp lấy ý kiến hỗn hợp của lực lợng bán hàng
Đây là phơng pháp đợc nhiều ngời dùng vì ngời bán hàng là ngời hiểu rõ
nhu cầu ngời tiêu dùng nhất.
Mỗi nhân viên bán hàng sẽ ớc đoán số lợng hàng bán đợc trong tơng lai ở
khu vực mình phụ trách. Những dự báo nàyđợc thẩm định để đoán chắc là nó
hiện thực, sau đó phối hợp với các dự đoán của tất cả các khu vực khác để hình
thành dự báo của toàn quốc. Một trong những thiếu sót của phơng pháp này là
ngời bán hàng thờng có xu hớng đánh giá thấp số lợng hàng bán đợc, hoặc một
số dự báo chủ quan lại quá cao để nâng cao danh tiếng của mình.
1.1.4. Phơng pháp nghiên cứu thị trờng ngời tiêu dùng
Đây là phơng pháp lấy ý kiến của khách hàng hiện tại và tiềm năng cho kế
hoạch tơng lai của công ty. Việc nghiên cứu điều tra lấy ý kiến của khách hàng,
phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn qua điện thoại, gửi phiếu điều tra tới gia đình
hoặc cơ sở tiêu dùng Phơng pháp này giúp cho ta hiểu đợc những đánh giá của
khách hàng về sản phẩm của công ty để cải tiến hoàn thiện sản phẩm cho phù
hợp. Tuy nhiên phơng pháp này đòi hỏi tốn kém về tài chính, thời gian và cần có
sự chuẩn bị công phu trong việc xây dựng câu hỏi . Đôi khi phơng pháp này
cũng vấp phải khó khăn là ý kiến của khách hàng không thực sự xác thực hoặc
quá lý tởng.
1.1.5. Tìm hiểu thị trờng thu thập thông tin phục vụ mua hàng
+ Thu thập thông tin về thị trờng, các yếu tố sản xuất, giá cả, các điều kiện
liên quan đến mua bán của từng nhà cung ứng vật t;
16
+ Thu thập thông tin phơng án kinh doanh của doanh nghiệp ( Số lợng sản
phẩm, chủng loại)
Vật t cần mua
+ Chủng loại vật t cần mua
+ Chất lợng các loại vật t sẽ mua
+ Đảm bảo yêu cầu về số lợng, chất lợng, chủng loại hàng cần mua
+ Đảm bảo an toàn cho quá trình sản xuất không gây ngừng sản xuất do
bên bán không cung ứng kịp
+ Tơng quan giữa khối lợng hàng cần mua và khả năng cung ứng
+ Giá bán và phơng thức thanh toán
+ Thời gian giao hàng
+ Các dịch vụ sau bán hàng và hỗ trợ bán hàng
1.1.6. Tìm hiểu thị trờng thu thập thông tin phục vụ bán hàng
- Xác định tiến độ mức tiêu thụ hàng hoá;
- Xác định lợng dự trữ hàng hoá cho hoạt động tiêu thụ;
- Xác định yêu cầu của chính sách sản phẩm của doanh nghiệp.
- Xác định yêu cầu về thị trờng:
- Nắm thông tin về thị trờng khách hàng;
- Tổng hợp các thông tin cần thiết;
- Phân tích các thông tin tiêu dùng trên thị trờng;
- Xây dựng các giải pháp, phơng án tiêu thụ sản phẩm;
- Thảo luận phân tích đánh giá các phơng án;
- Lựa chọn phơng án tốt nhất;
1.2. Tổng hợp, xử lý thông tin để xây dựng kế hoạch
- Trớc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân tích
đặc điểm sản phẩm và khả năng sản xuất để xác định xem tiến hành sản xuất hay
đặt hàng gia công bên ngoài;
- Quyết định lựa chọn không chỉ căn cứ vào nhu cầu sản phẩm mà còn căn
cứ vào khả năng sản xuất của doanh nghiệp;
- Tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá là chi phí sản xuất trên một đơn
vị sản phẩm có chất lợng tơng tự nhau đợc khách hàng chấp nhận;
- Trờng hợp khả năng máy móc thiết bị công nghệ của doanh nghiệp có
thể tự sản xuất đợc, nếu chi phí sản xuất thấp hơn giá gia công với cùng lơịa sản
phẩm có cùng chất lợng thì nên đặt hàng bên ngoài. Ngợc lại nếu chi phí sản
xuất thấp hơn, giúp doanh nghiệp tận dụng đợc khả năng sản xuất, mở rộng thjị
trờng thì nên tiến hành sản xuất;
- Khi quyết định tiến hành sản xuất, nhiệm vụ quan trọng nhất là tiến hành
lựa chọn quá trình sản xuất phù hợp, có hiệu quả đối với sản phẩm đã lựa chọn.
Có nhiều loại quá trình sản xuất khác nhau. Không có loại quá trình sản xuất nào
tuyệt đối hơn hẳn các loại quá trình khác;
- Mỗi loại quá trình đều có u, nhợc điểm khác nhau và phù hợp với từng
loại kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Tính chất, đặc
điểm của quá trình sản xuất phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Do đó, trong quá
trình lựa chọn, cần phân tích, đánh giá các nhân tố cơ bản sau:
+ Trình độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá và thống nhất hoá trong doanh
nghiệp;
+ Đặc điểm và kết cấu sản phẩm;
+ Quy mô của doanh nghiệp và khối lợng sản phẩm cần sản xuất trong
từng giai đoạn;
+ Phơng pháp công nghệ, máy móc, thiết bị và nguyên vật liệu sử dụng;
+ Những yêu cầu về tổ chức sản xuất và lao động.
Tổng hợp, xử lý thông tin để xây dựng kế hoạch lựa chọn quá trình sản
xuất là khối lợng sản phẩm sản xuất, năng suất, hiệu quả, chi phí và tính linh
hoạt của hệ thống sản xuất.
2. Định hớng sản xuất
17
2.1. Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn
2.1.1. Kế hoạch dài hạn
Giúp cho nhà quản lý đa ra những dự định, kế hoạch dài hạn thuộc về
chiến lợc, huy động công suất của doanh nghiệp và nó thờng là trách nhiệm của
các nhà quản lý cao cấp của doanh nghiệp. Kế hoạch này sẽ chỉ ra con đờng và
chính sách phát triển của doanh nghiệp, phơng hóng nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới, nhu cầu và giải pháp đầu t trong một giai đoạn kéo dài nhiều năm.
Ví dụ: Năm 2010 doanh nghiệp Chế biến gỗ X ký hợp đồng sản xuất đồ
gỗ mỹ nghệ với thị truờng các nớc Đông âu trong thời hạn 5 năm. Kế hoạch đợc
xây dựng nh sau:
TT
Tên sản phẩm Khối lợng
(Chiếc)
Thời gian giao hàng
Quốc gia
đặt hàng
Giai đoạn 1
2010- 2013
Giai đoạn 2
2013 - 215
1 Giờng gấp 4500 2000 2500 Anh
2 Bàn làm việc 5000 2000 3000 Mỹ
3 Bàn ăn 6000 3000 3000 Pháp
4 Tủ bếp 7000 4000 3000 Nhật
5 Ghế bãi biển 3000 2000 1000 Hàn Quốc
2.1.2. Kế hoạch Ngắn hạn
Kế hoạch ngắn hạn thờng đựợc xây dựng cho thời gian ngắn hạn dới 3
tháng, nh kế hoạch ngày, tuần, tháng kế hoạch ngắn hạn thờng do những nhà
quản lý ở phân xởng, tổ đội sản xuất xây dựng, các nhà quản đốc phân xởng, tổ
trởng sản xuất căn cứ vào kế hoạch tổng hợp trung hạn đợc giao mà phân bổ
công việc ra cho từng tuần, tháng để thực hiện. Các công việc phải làm để thực
hiện kế hoạch ngắn hạn là: Phân công công việc, lập tiến độ sản xuất đặt hàng
Ví dụ: Căn cứ vào kế hoạch trung hạn đợc xây dựng ở trên, kế hoạch ngắn
hạn đợc xây dựng nh sau:
TT
Tên sản phẩm Khối lợng
(Chiếc)
Thời gian hoàn thành Sản phẩm
đặt hàng
của quốc
gia
Từ 1/1- đến
6.1.2010
Từ 7/1- đến
15.1.2010
1 Giờng gấp 10 4 6 Anh
2 Bàn làm việc 10 4 6 Mỹ
3 Bàn ăn 07 3 4 Pháp
4 Tủ bếp 06 3 3 Nhật
5 Ghế bãi biển 09 4 5 Hàn Quốc
Khi xây dựng kế hoạch nhà quản lý cần phải chú ý tới những nội dung sau:
- Xác định số lợng và khối lợng các công việc, tổng thời gian hoàn thành
tất cả các công việc, thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc cũng nh
thứ tự thực hiện các công việc.
- Dự tính số máy móc, thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết để hoàn
thành khối lợng sản phẩm hoặc các công việc đã đa ra trong lịch trình sản xuất.
- Điều phối phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những
khoảng thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng ngời, từng máy.
- Sắp xếp thứ tự các công việc trên máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu
thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình gia công sản phẩm.
- Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến
không hoàn thành kế hoạch sản xuất hoặc những hoạt động lãng phí làm tăng chi
phí, đẩy giá thành sản phẩm lên cao, từ đó đề xuất những biện pháp điều chỉnh
kịp thời.
2.2. Chuẩn bị nhân lực cơ sở vật chất tài chính
2.2.1. Chuẩn bị nhân lực
18
Căn cứ kế hoạch tổng hợp của nhà quản lý cao cấp của doanh nghiệp đã đề
ra ta xây dựng kế hoạch chuẩn bị nguồn nhân lực. Để xây dựng kế hoạch chuận
bị ngồn nhân lực phục vụ sản xuất theo kế hoạch ta thực hiện các béơc cơ bản
sau:
- Xác định khối lợng sản phẩm doanh nghiệp cần sản xuất, thời gian hoàn
thành giao nộp sản phẩm;
- Xác định nhu cầu giao nộp sản phẩm cho mỗi giai đoạn;
- Xác định năng lực sản xuất của máy móc, thiết bị;
- Xác định các phơng án làm thêm giờ, ngừng việc;
- Hình thành các phơng án chơng trình sản xuất theo chính sách sử dụng
nguồn nhân lực;
- Xác định chi phí tổng hợp cho mỗi phơng án;
- So sánh và lựa chọn phơng án tối u.
2.2.2. Chuẩn bị cơ sở vật chất, tài chính
2.2.1. Chuẩn bị vật t, nguyên vật liệu
Khi xây dựng lịch trình về vật t, nguyên vật liệu nhà quản lý cần phải trả
lời các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm?
- Doanh nghiệp cần những loại vật t, nguyên vật liệu nào
- Số lợng cần bao nhiêu?
- Chủng loại vật t, nguyên liệu cần?
- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?
Để trả lời cho các câu hỏi trên nhà quản lý cần căn cứ vào các yếu tố chủ
yếu
nh:
- Số lợng nhu cầu sản phẩm sản xuất;
- Cấu trúc của sản phẩm;
- Danh mục nguyên vật liệu, chi tiết, bộ phận;
- Thời điểm sản xuất;
- Thời hạn cung ứng hoặc thời gian gia công;
- Dự trữ tồn kho hiện có và kế hoạch;
- Mức phế phẩm cho phép.
Nh vậy để xác định đợc khối lợng vật t, nguyên vật liệu cần thiết phục
vụ sản xuất một cách chính xác ta phải tiến hành phân tích những vấn đề sau:
Bớc 1: Phân tích kết cấu sản phẩm:
Sản phẩm gồm bao nhiêu chi tiết, bao nhiêu bộ phận, để sản phẩm hoàn
chỉnh cần tất cả bao nhiêu vật t, nguyên vật liệu.
Bớc 2: Tính tổng nhu cầu:
Tổng các chi tiết, bộ phận trong đơn vị sản phẩm với tổng số lợng sản phẩm cần
sản xuất ta có tổng nhu cầu về vật t, nguyên vật liệu cần đáp ứng.
Buớc 3: Tính nhu cầu thực:
Nhu cầu thực là tổng số lợng vật t, nguyên liệu cần thiết với lợng dự trữ tồn kho
hiện có với tỷ lệ phế phẩm ( dự trữ an toàn)
Tacó: Nhu cầu thực = Tổng nhu cầu Dự trữ hiện có + Dự trữ an toàn
2.2.2. Chuẩn bị kinh phí (tài chính)
Kính phí là nguồn tài chính của doanh nghiệp dùng để thanh toán chi phí
sản xuất nh mua sắm máy móc, thiết bị, vật t nguyên vật liệu, chi phí trả lơng
công nhân và các chi phí liên quan khác. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mà đáp ứng kinh phí kịp thời. Khi chuẩn bị kinh phí cần
căn cứ các nội dung sau:
- Xác định nhu cầu tài chính cần có để đáp ứng phục vụ các nội dung công
việc trong kế hoạch.
19
- Xác định nguồn tài chính hiện có của doanh nghiệp.
- Xác định nhu cầu sử dụng tài chính từng thời kỳ của cac hạng mục công
việc.
- Dự kiến phơng án huy động, vay vốn nếu nguồn tài chính của doanh
nghiệp bị hạn chế.
- Điều chỉnh phơng án huy động, vay vốn để đảm bảo phù hợp với nhu
cầu sử dụng làm giảm lãi xuất cho vay.
- Kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng nguồn tài chính của các hạng mục công
việc .
III. Câu hỏi ôn tập
Câu 1: Trình bày kế hoạch ngắn hạn, dài hạn?
Câu2: Trình bày một số phơng pháp huy động nguồn nhân lực?
20