Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, Việt Nam đã mở rộng quan hệ thương mại với nhiều quốc gia trên
thế giới và đã tạo được những bước ngoặt đáng kể trong quá trình hội nhập kinh tế thế
giới. Tuy nhiên, hội nhập kinh tế quốc tế vừa là quá trình hợp tác vừa là quá trình cạnh
tranh, vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đặc biệt với các doanh nghiệp Việt Nam.
Một trong những thách thức không nhỏ đối với ngành thủy sản của ta là lập chiến lược
xuất khẩu hàng thủy sản sang thị trường nước ngoài, một trong những thị trường nhập
khẩu lớn nhất của ta hiện nay là thị trường Nhật Bản. Muốn hoạt động có hiệu quả, các
doanh nghiệp cần tìm hiểu rõ thị trường và cơ chế quản lý xuất nhập khẩu hàng thuỷ sản ở
cả hai thị trường. Sau đó là công tác lập phương án xuất khẩu vì nó là một bước khởi đầu
trong một dự án kinh doanh của doanh nghiệp. Dự án kinh doanh của doanh nghiệp thành
công hay thất bại là do doanh nghiệp có tính toán một cách chính xác các nguồn lực và dự
kiến phương thức thực hiện đúng hay sai. Do đó lập phương án xuất khẩu là một trong
công việc không thể thiếu được đối với bất kỳ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu nào. Các
mặt hàng như: nông sản, thủy sản, may mặc, thủ công mỹ nghệ trong những năm gần đây
là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong đó tôm là một trong những mặt
hàng hải sản mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn, chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng kim
ngạch xuất khẩu của cả nước. Công ty cổ phần tập đoàn thủy hải sản Minh Phú đang trên
đà hoàn thiện năng lực buôn bán, đàm phán quốc tế trong các giao dịch thương mại. Dưới
đây là phương án xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản của công ty. Bố cục của
phương án xuất khẩu gồm 3 phần:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về lập phương án kinh doanh trong ngoại thương
• Chương 2: Giới thiệu về công ty cổ phần tập đoàn thủy hải sản Minh Phú
• Chương 3: Lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật Bản
Em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Đức Phú đã hướng dẫn em để em có thể hoàn
thành tốt nhiệm vụ của mình.
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 1
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH TRONG
NGOẠI THƯƠNG
1.1 Khái niệm phương án kinh doanh
Phương án kinh doanh là tổng hợp các phân tích đánh giá lựa chọn và tác nghiệp một
cách có hệ thống dựa trên một hệ thống các chỉ tiêu định lượng về hiệu quả kinh tế
của một thương vụ kinh doanh cụ thể.
Phương án kinh doanh là bản tường trình về kế hoạch hành động cho mỗi thương vụ
kinh doanh. Trong kinh doanh phương án kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng. Các
nghiệp vụ giao dịch, phân tích, lựa chọn khách hàng được tổng hợp lại trong phương
án kinh doanh là một nghiệp vụ kiểm định tính khả thi của thương vụ kinh doanh.
Trong quá trình tìm kiếm, giao dịch, lựa chọn và đàm phán kinh doanh của doanh
nghiệp không phải lúc nào cũng suôn sẻ và lường hết được những khó khăn và thuận
lợi khi thực hiện. Do đó, lập phương án kinh doanh là giải pháp tối ưu, cấp thiết và là
nghiệp vụ kinh doanh quan trọng trong ngoại thương
1.2 Mục đích và ý nghĩa của việc lập phương án kinh doanh
1.2.1 Mục đích
- Để kiểm tra tính khả thi của các dự án kinh doanh
Viết ra một bản phương án kinh doanh là cách tốt nhất để xem một ý tưởng kinh
doanh có thực thi hay không. Dùng cách này sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian và tiền
bạc, nếu như đưa vào thực thi bản phương án sẽ bộc lộ ra liệu ý tưởng kinh doanh đó có
thể đứng vững hay không.
- Tạo cơ hội thành công đầy hứa hẹn cho công việc kinh doanh mới
Lập phương án kinh doanh sẽ buộc chúng ta phải chú ý tới các khía cạnh tài chính,
điều hành, ngân sách hay tiếp thị. Phương án kinh doanh tốt thì mọi sự khởi đầu sẽ trơn
tru và sẽ tránh được nhiều vấn đề đã được lường trước khi xúc tiến công việc kinh doanh
- Tìm được nguồn tài chính (ví dụ như vay ngân hàng, )
Để phục vụ cho dự án hay mở rộng kinh doanh chúng ta cần có nguồn tài chính để
mua sắm các trang thiết bị Và phương án kinh doanh thực sự là căn cứ cần thiết để các
ngân hàng cho vay.
- Để kế hoạch kinh doanh có hiệu quả và có thể quản lý được
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 2
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Một kế hoạch kinh doanh là tối thiểu cần thiết cho những ai bắt đầu khởi nghiệp hoặc
muốn củng cố công việc làm ăn của mình. Công việc kinh doanh luôn phát triển do đó kế
hoạch kinh doanh cũng thay đổi theo. Xem xét lại phương án ban đầu để biết mục tiêu đã
hoàn thành, có cần thay đổi gì không và công ty nên phát triển theo hướng nào.
- Để thu hút đầu tư
Để thu hút vốn làm ăn thì cần phải hấp dẫn các nhà đầu tư bằng một phương án kinh
doanh chặt chẽ. Thuyết trình cũng có thể thu hút sự quan tâm của họ song họ cũng cần
những tài liệu được chuẩn bị cẩn thận để nghiên cứu trước khi quyết định bỏ tiền ra đầu
tư.
Lập phương án kinh doanh tốn khá nhiều thời gian song lại là một công việc hiệu quả,
nó sẽ mang lại kết quả xứng đáng với những gì chúng ta đã bỏ ra. Và nó thực sự là cần
thiết cho công việc kinh doanh.
1.2.2. Ý nghĩa
Lập phương án cho biết phương hướng hoạt động, làm giảm sự tác động của những
thay đổi, tránh được sự lãng phí và dư thừa, và thiết lập những tiêu chuẩn thuận tiện cho
công tác kiểm tra. Nếu việc lập phương án không được tiến hành hay tiến hành không
chặt chẽ, chính xác trong việc tính toán sẽ gây khó khăn dẫn đến những tổn thất không
đáng có cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó vai trò của lập phương án kinh doanh được thể
hiện:
- Phương án kinh doanh là công cụ đắc lực trong việc phối hợp nỗ lực của các
thành viên trong doanh nghiệp.
- Lập phương án kinh doanh làm giảm tính bất ổn của doanh nghiệp.
- Lập phương án làm giảm sự chồng chéo của những tác động lãng phí.
- Thiết lập nên những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra
Như vậy việc lập phương án kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc
đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị và có ảnh hưởng to lớn đến công ty.
1.3 Quy trình lập phương án kinh doanh trong ngoại thương
Lập nên một phương án kinh doanh bao gồm các bước sau:
1.3.1 Đánh giá thị trường và khách hàng
Các nhà kinh doanh có kinh nghiệm có kinh nghiệm có những cách nhìn nhận và
đánh giá khác biệt về mặt thị trường và bạn hàng kinh doanh, trong đó những mặt hàng
có tiềm năng được chú trọng hơn cả. Và các phương án kinh doanh có hiệu quả đề phải
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 3
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
có thị trường và đối tượng khách hàng cụ thể. Các nhà hoạch định chính sách thường
nhìn xa trông rộng nên đòi hỏi sự nghiên cứu về thị trường và khách hàng rất sâu sắc và
chiếm nhiều thời gian. Công việc nghiên cứu thị trường và khách hàng thường được giữ
kín khi chưa có những quyết định lựa chọn chính xác. Những số liệu điều tra hay thuê
mua từ bên ngoài luôn được các nhà hoạch định phương án kinh doanh phân tích và thẩm
định theo cách riêng của họ. Nội dung được chú trọng nhất khi nghiên cứu ở bước đầu
tiên là thị trường sản phẩm hay mặt hàng kinh doanh có cơ hội thực sự hay không. Thời
điểm nào sẽ mở ra thị trường, dung lượng và phân đoạn thị trường như thế nào. Các thị
trường đó vận hành như thế nào, biến động thị trường có ở mức độ hợp lý hay không.
Trên cơ sở đó, phải đặt trọng tâm tới các khách hàng và nhóm khách hàng trong thị
trường đó. Nghiên cứu khách hàng phải nêu rõ thị hiếu tiêu dùng, hành vi và các giá trị
văn hóa có liên quan.
1.3.2 Lựa chọn mặt hàng, bạn hàng thời cơ, điều kiện kinh doanh
Khi đã xác định được thị trường và khách hàng, nhà kinh doanh sẽ tiến hành lựa
chọn mặt hàng hoặc thay đổi, cải tiến sản phẩm cho phù hợp với thị trường mục tiêu. Thị
trường trong ngoại thương không nhất thiết phải tương đồng với thị trường lãnh thổ quốc
gia mà có thể là thị trường khu vực hay địa phương. Những nhóm khách hàng có thể sử
dụng những sản phẩm tương đồng thường được xếp vào nhóm khách hàng mục tiêu.
Nghiên cứu mặt hàng và sản phẩm cần pahir nghiên cứu về tính năng, công dụng, chất
lượng, chu kỳ sống và giá cả sản phẩm. Những sản phẩm bán ở các thị trường khác nhau
sẽ có các tính năng khác nhau được tích hợp hay không do thị hiếu khách hàng quyết
định. Công dụng của sản phẩm dựa vào tính năng sản phẩm nhưng gắn với mục đích sử
dụng cụ thể. Bên cạnh đó cần phải nghiên cứu kỹ hơn về chất lượng và chu kỳ sống của
sản phẩm tại các thị trường mục tiêu. Chất lượng cần thiết ở mức phù hợp và nâng cao
dần. Những sản phẩm chất lượng cao sẽ gặp rất nhiều khó khăn ở thị trường cấp thấp về
thị hiếu tiêu dùng và cạnh tranh. Mỗi sản phẩm ở các mức chất lượng nhất định sẽ có chu
kỳ sống riêng. Một chu kỳ sống của sản phẩm bao gồm giai đoạn hình thành, giai đoạn
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 4
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
phát triển, giai đoạn bão hòa và giai đoạn suy thoái. Tại các thị trường khác nhau mỗi sản
phẩm có chu kỳ sống và độ trễ của chu kỳ sống khác nhau.
Khi phân tích giá cả sản phẩm cũng cần thu thập thông tin qua nhiều kênh khác
nhau. Chọn lọc và phân tích rõ xu thế giá quốc tế và giá bán tại các thị trường mục tiêu
trong việc xuất hay nhập hàng hóa trong ngoại thương. Xác định được các mức giá đó,
doanh nghiệp sẽ tiếp tục kinh doanh hay hủy bỏ phương án, lựa chọn không lợi nhuận
hay các phương án thay thế. Từ đó, các nhà hoạch định phương án kinh doanh tập trung
vào việc lựa chọn thời cơ kinh doanh và các điều kiện cần thiết để tiến hành kinh doanh
sản phẩm hay mặt hàng đó. Thời cơ kinh doanh được coi như điểm đột phá khi tận dụng
cơ hội kinh doanh. Tại thời điểm đó doanh nghiệp đã hoàn tất công tác chuẩn bị để thực
hiện việc khai thác thị trường.
1.3.3 Đặt ra mục tiêu kinh doanh
Tận dụng cơ hội kinh doanh trong ngoại thương nhằm tìm kiếm lợi nhuận thường
là mục tiêu dài hạn của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong ngắn hạn, nhiều phương án
kinh doanh đặt ra những mục tiêu cụ thể hơn như thị trường, giành khách hàng, cạnh
tranh hay thăm dò đối thủ Mục tiêu kinh doanh là cái đích cho thương vụ kinh doanh
đó hướng đến. Vì vậy, mục tiêu kinh doanh cũng là thước đo sự thành công hay thất bại
của một phương án kinh doanh. Mục tiêu của phương án kinh doanh về ngắn hạn và dài
hạn có thể khác nhau nhưng về bản chất phải đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. Khi xác định
mục tiêu kinh doanh phải xem xét đến các yếu tố khách quan và chủ quan. Mục tiêu kinh
doanh chỉ dựa vào yếu tố chủ quan sẽ thiếu linh hoạt và nếu ngược lại thì mục tiêu sẽ
thiếu nhất quán. Vì vậy mục tiêu kinh doanh thông thường được thể hiện cơ bản về mặt
định tính và định lượng một cách rõ ràng.
1.3.4 Đề ra các biện pháp thực hiện
Với mục tiêu kinh doanh rõ ràng và phân công công tác chuẩn bị kinh doanh cụ
thể, các phương án kinh doanh sẽ đề cập một cách chi tiết hơn về các biện pháp thực hiện
trong kinh doanh. Từng nội dung cụ thể về vốn sẽ được hoạch định rõ cơ cấu vay vốn
hay góp vốn, thiết bị cũ hay mới, nhân sự và lao động cũ hay tuyển bổ sung những giải
pháp đó được nêu ra cụ thể nhằm phục vụ cho việc tính toán các chi phí, các chỉ tiêu kinh
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 5
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
tế một cách đầy đủ, chính xác. Các biện pháp thực hiện có thể sẽ được diễn giải khi tổ
chức bảo vệ phương án kinh doanh. Các phương án kinh doanh lớn sẽ có khâu thẩm định
và giải trình nên thường nêu khá chi tiết về các biện pháp tổ chức thực hiện. Hơn nữa,
việc đề ra các biện pháp tổ chức thực hiện sẽ giúp cho các doanh nghiệp chủ động hơn
trong cách phối hợp bố trí nhân sự và trang thiết bị trong kinh doanh bởi vì một doanh
nghiệp kinh doanh trong ngoại thương thường thực hiện nhiều thương vụ kinh doanh
khác nhau trong cùng một thời điểm. Vì vậy, các biện pháp thực hiện đóng vai trò hết sức
quan trọng trong quá trình thực hiện phương án kinh doanh trong ngoại thương.
1.3.5 Phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh
Nội dung kinh tế luôn được coi là nội dung quan trọng nhất của một phương án
kinh doanh. Do đó, việc phân tích các chỉ tiêu cơ bản trong phương án kinh doanh luôn
được giải trình rất kỹ. Trước hết, để tính được chỉ tiêu lợi nhuận, một phương án kinh
doanh cần phải xác đinh được hai nội dung cơ bản là tổng doanh thu và tổng chi phí.
Phần nội dung về doanh thu phải tính toán chi tiết các khoản thu và định lượng rõ theo
một đơn vị tiền tệ thống nhất. Phần doanh thu liên quan đến doanh thu trước thuế giá trị
gia tăng và sau thuế giá trị giá trị gia tăng nên cần phân biệt rõ cách tính và thu thuế của
loại thuế này.
Phần nội dung chi phí thường phức tạp hơn nên cần phải tính toán cẩn thận. Một số
khoản chi phí khó định lượng sẽ được dự tính trước nhằm đảm bảo tính đúng và tính đủ
chi phí. Các khoản mục chi phí phẩn ánh khá chặt chẽ các nghiệp vụ kinh tế kèm theo
như nghiệp vụ thuê tàu, mua bảo hiểm, thuê kho Vì vậy bên cạnh việc tính toán các
hạng mục chi phí là việc luận giải các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sau khi tính toán
doanh thu và chi phí, phương án kinh doanh sẽ tính chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu lợi nhuận TP = TR –TC
Trong đó: TP là tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
TR là tổng doanh thu
TC là tổng chi phí
Ngoài ra phương án kinh doanh còn tính được các chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế, tỷ
suất lợi nhuận, tỷ suất doanh lợi Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế được chú trọng hơn vì đó là
phần lợi nhuận thực sự doanh nghiệp được hưởng và là chỉ tiêu dùng để so sánh giữa các
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 6
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
phương án kinh doanh khác nhau để đưa ra lựa chọn tối ưu nhất. Ngoài ra, các phương án
kinh doanh quốc tế thông thường phải tính đến các chỉ tiêu về tỷ suất thu nhập thị trường,
giá trị hiện tại và giá trị tương lai của các khoản đầu tư hay doanh thu.
Bên cạnh chỉ tiêu lợi nhuận, phương án kinh doanh cũng xem xét đến các chỉ tiêu
về thời gian hoàn vốn, điểm hòa vốn và chỉ tiêu vòng quay của vốn lưu động.
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T= TC/R
Trong đó: T là thời gian hoàn vốn tính theo ngày, tháng hoặc năm; TC là tổng chi
phí đầu tư; R là doanh thu tính theo chu kỳ kinh doanh.
Tuy nhiên trên đây chỉ là công thức đơn giản, để chính xác hơn cần tính đến sự ảnh
hưởng của lãi suất của đồng vốn kinh doanh.
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THỦY HẢI SẢN
MINH PHÚ
2.1 Giới thiệu công ty
Tên công ty: Công ty cổ phần tập đoàn thủy hải sản Minh Phú
Tên thương mại: Minh Phu seafood corporation( MPC)
Địa chỉ: Khu công nghiệp phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Văn phòng đại diện: chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, lầu 6-21 Lê Qúy Đôn-P6-Q3-
TP.HCM
Vốn điều lệ: 700,000,000,000 đồng
Điện thoại: (+84)780.3.838.262
Fax: (+84)780.3.833.119/3.668.795
Email: minhphu@minh phu.com.vn
Website: www.minhphu.com
Ngày thành lập: ngày 14/12/1992
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 7
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 2000393273 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Cà Mau cấp thay đổi lần thứ 03 ngày 23/06/2010.
2.1.1 Lĩnh vực hoạt động
• Chế biến xuất khẩu hàng thủy sản
• Nhập khẩu nguyên vật liệu, phụ liệu về chế biến hàng xuất khẩu
• Nhập máy móc thiết bị phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu
• Nuôi trồng thủy sản, kinh doanh giống thủy sản, kinh doanh thức ăn thủy sản, sản
xuất chế biến sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản
• Kinh doanh tòa nhà cao ốc, văn phòng cho thuê
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 8
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Công ty TNHH
nuôi tôm sinh
thái Minh Phú
Hội đồng quản trị
Cty TNHH sản xuất giống
thủy sản Minh Phú
Cty TNHH thủy hải sản
Minh Phú-Kiên Giang
Cty TNHH chế biến
thủy sản Minh Phát
Cty TNHH nuôi
trồng thủy sản
Minh Phú-Lộc An
Các phòng ban chức năng
Ban tổng giám đốc
Công ty TNHH sản
xuất chế phẩm sinh
học Minh Phú
Công ty Mseafood
USA
Cty TNHH chế biến thủy
sản Minh Phú-Hậu Giang
Cty TNHH chế biến
thủy sản Minh Qúi
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
2.1.3 Danh sách ban điều hành
• Ông Lê Văn Quang- Tổng giám đốc
Sinh năm 1958
Trình độ: kỹ sư Công nghiệp chế biến thủy sản
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 15.961.000 cổ phiếu, chiếm 23,01% vốn điều lệ
• Ông Nguyễn Tấn Anh-Phó tổng giám đốc
Sinh năm 1974
Trình độ: kỹ sư chế biến thủy sản+ thạc sỹ quản trị kinh doanh
• Ông Thái Hoàng Hùng-Phó tổng giám đốc
Sinh năm 1964
Trình độ: kỹ sư chế biến thủy sản
Số cổ phiếu đang nắm giữ: 1.166 cổ phiếu
• Ông Chu Văn An-Phó tổng giám đốc
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 9
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Sinh năm 1953
Trình độ: cử nhân luật
Số cổ phiếu nắm giữ: 1.109.400 cổ phiếu
• Bà Chu Thị Bình-Phó tổng giám đốc
Sinh năm 1964
Trình độ: trung cấp
Số cổ phiếu nắm giữ: 17.475.010 cổ phiếu, chiếm 25.19% vốn điều lệ
• Ông Lê Văn Điệp-Phó tổng giám đốc
Sinh năm 1972
Trình độ: cử nhân kinh tế
Số cổ phiếu nắm giữ: 1.965.445 cổ phiếu, chiếm 2.83% vốn điều lệ
• Ông Bùi Anh Dũng-Phó tổng giám đốc
Sinh năm 1975
Trình độ: kỹ sư chế biến thủy sản
• Ông Lưu Minh Trung-Kế toán trưởng
Sinh năm 1970
Trình độ: cử nhân kinh tế
2.2 Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014
- Tình hình kinh tế thế giới vẫn trên đà phục hồi chậm, sức mua tiếp tục yếu, tranh chấp
lãnh thổ, lãnh hải vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với thương mại thế giới.
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 10
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
-Phó Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Tập đoàn Thủy sản Minh Phú, ông Chu Văn An lại
cho biết, doanh thu năm 2013 của Công ty đạt kết quả khá tốt là nhờ được hưởng khá
nhiều lợi thế về thuế khóa (Mỹ không đánh thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với
tôm xuất khẩu).
-Theo VASEP, thời gian gần đây, xuất khẩu tôm Việt Nam sang các thị trường chính đã
hồi phục và tăng trưởng khá mạnh. Mỹ là thị trường có sức tăng trưởng mạnh nhất với
82,5%, giá trị đạt gần 831 triệu USD. Xuất khẩu tôm sang EU cũng có sự phục hồi ấn
tượng khi tăng 31%, đạt trên 409 triệu USD trong năm 2013. Mặc dù xuống vị trí thứ 2 về
nhập khẩu tôm Việt Nam nhưng xuất khẩu tôm sang Nhật Bản trong năm vừa qua đã tăng
trưởng khả quan với 708 triệu USD, tăng 14,7%.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014:
- Năm 2013, Minh Phú lãi sau thuế 294 tỷ đồng với đóng góp đáng kể từ lợi nhuận riêng
quý 4. HĐQT công ty tiếp tục nâng mức kế hoạch kinh doanh năm tới lên mức 421,7 tỷ
đồng, tăng 43,5% so với kết quả thực hiện năm 2013.
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty năm 2014:
TT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ
TÍNH
KẾ HOẠCH NĂM
2014
1 Doanh thu thuần Đồng 11.715.000.000.000
2 Giá vốn bán hàng Đồng 11.412.081.130.000
3 Lợi nhuận gộp Đồng 1.302.918.870.000
Tỷ lệ % lãi gộp trên doanh thu thuần % 11,12
4 Doanh thu tài chính Đồng 83.221.230.000
5 Chi phí tài chính Đồng 227.634.165.000
Trong đó : chi phí lãi vay Đồng 178.366.200.000
Tỷ lệ % chi phí lãi vay trên doanh thu
thuần
% 1,52
6 Chi phí bán hàng Đồng 527.175.000.000
Tỷ lệ % chi phí bán hàng trên doanh thu
thuần
% 4,50
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp Đồng 144.840.000.000
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 11
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Tỷ lệ % chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần
% 1,24
8 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Đồng 486.490.935.000
9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh khác Đồng 1.000.000.000
10 Lợi nhuận trước thuế Đồng 487.490.935.000
Tỷ lệ % lợi nhuận trước thuế trên doanh
thu thuần
% 4,16
11 Lợi nhuận sau thuế Đồng 412.740.506.250
Trong đó: kế hoạch sản xuất tôm thành phẩm của công ty năm 2014:
CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH HỢP NHẤT
Sản lượng sản xuất tôm thành phẩm Kg 46.750.000
Trong đó: -Minh Phú Cà Mau Kg 26.000.000
-Minh Phú Hậu Giang Kg 20.750.000
Sản lượng xuất khẩu Kg 46.789.151
Trong đó : -Minh Phú Cà Mau Kg 26.666.667
-Minh Phú Hậu Giang Kg 20.122.485
Kim ngạch xuất khẩu USD 550.000.000
Trong đó :-Minh Phú Cà Mau USD 320.000.000
-Minh Phú Hậu Giang USD 230.000.000
Diện tích đất Hecta 1.200
Diện tích mặt nước thả nuôi hecta 250
CHƯƠNG 3 : LẬP PHƯƠNG ÁN KINH DOANH XUẤT KHẨU
3.1. Cơ sở pháp lý để lập phương án kinh doanh xuất khẩu tôm
Căn cứ Luật Thương mại nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong đó quy
định quyền hạn và nghĩa vị kinh doanh pháp lý về kinh doanh thương mại quốc tế được
thông qua cuộc họp thứ 7 Quốc hội khóa XI ngày 14/06/2005.
Căn cứ vào Luật Hải quan được quốc hội Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 9,
Quốc hội khóa X bằng luật số 29/2001/QH 10 quy định quản lý nhà nước về hải quan đối
với hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 12
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
cảnh, quá cảnh của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; về tổ chức và hoạt động
của hải quan.
Căn cứ nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013, có hiệu lực từ ngày
20/2/2014 quy định mặt hàng được phép hay hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu. Đây là
một cơ sở quan trọng trong việc xác định các mặt hàng để xuất nhập khẩu cũng như các
ưu đãi của Chính phủ về thuế đối với từng mặt hàng.
Căn cứ vào quyết định số 06/2007/QĐ-BTS về việc áp dụng những biện pháp cấp
bách kiểm soát dư lượng hóa chất kháng sinh cấm trong thủy sản xuất khẩu vào Nhật Bản.
Căn cứ Quyết định số 15/2006/QĐ-BTS ban hành Quy chế quản lý nhập khẩu, xuất
khẩu hàng hóa chuyên ngành thủy sản.
Căn cứ công văn 924/QLCL-CL1 về xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản
Căn cứ công văn 1787/BNN-QLCL kiểm soát Ethoxyquin trong sản xuất kinh
doanh thủy sản và thức ăn thủy sản.
Căn cứ vào các văn bản pháp quy khác của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt
động xuất nhập khẩu.
3.2. Cơ sở thực tế để lập phương án kinh doanh xuất khẩu
3.2.1 Các đơn đặt hàng của khách hàng nước ngoài
Trong tháng 1, công ty đã nhận được đơn đặt hàng từ phía đối tác bên Nhật Bản như sau :
Geremi Co.,Ltd
No : 256 YJ Tower, Tokyo,
Tel : (81) 03.678-590-3191
Fax : (81) 03.678-588-3191
To : Minh Phu seafood corporation
No : 21 Le Quy Don, Ward 06, District 03, HCM City ,Viet Nam
Fax: 0084.08.8280835
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 13
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Tel : 0084.08.8280835
Date: January, 5
th
2014
ORDER
Dear sir,
We are pleased to order Vietnamese Frozen Black Tiger Prawn grade 1with the
specification, quantity and price as follows:
1.Commodity: Frozen Black Tiger Prawn grade 1
2.Quantity: 100 MT (more or less 5%) at the buyer’s option
Size: HLSO 16/20, high quality frozen black tiger prawn
3.Unit price: USD 16.500/MT FCA, ICD Tan Cang, Viet Nam, Incoterms 2010
Total amount: 1.650.000 USD
4.Time of shipment: The latest shipment date is not than 10
th
May, 2014
5.Payment : By Irrevocable L/C 100% at sight for full contract value in US Dollar.
In the meantime, we are looking forward to your early confirmation.
Yours faithfully,
Yokomaha
Purchasing manager
3.2.2. Kết quả nghiên cứu thị trường
a. Thị trường trong nước:
Cung trong nước:
Với đường bờ biển dài hơn 3200km, Việt Nam có vùng đặc quyền kinh tế trên biển
rộng hơn 1 triệu km2. Việt Nam cũng có vùng mặt nước nội địa rộng lớn hơn 1,4 triệu ha
nhờ hệ thống sông ngòi, đầm phá dày đặc. Nhờ vào những điều kiện tự nhiên thuận lợi
như vậy, nguồn cung thủy sản rất dồi dào và ổn định. Trữ lượng thủy sản ở Việt Nam ước
tính có khoảng 4,2 triệu tấn và nguồn tái tạo là khoảng 1,73 triệu tấn.
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 14
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Theo báo cáo tại Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam,
giá trị sản xuất (theo giá so sánh năm 2010) giai đoạn 2011-2013 của ngành thủy sản đạt
mức tăng trưởng bình quân 4,85%/năm, trong đó giá trị sản xuất trong khai thác đạt
5,94%/năm. Giá trị tổng sản phẩm thủy sản (GDP) đạt tốc độ tăng 3,66%/năm. Tổng sản
lượng thủy sản năm 2013 đạt 5,9 triệu tấn (trong đó sản lượng khai thác đạt 2,7 triệu tấn,
sản lượng nuôi trồng đạt 3,2 triệu tấn) góp phần tạo nên tốc độ tăng tổng sản lượng bình
quân đạt mức 4,80%/năm, trong đó tốc độ tăng sản lượng khai thác đạt 3,91%/năm, nuôi
trồng 5,57%/năm. Cụ thể như sau:
TT Năm 2010 2011 2012 2013
1 Sản lượng( nghìn tấn) 5142,7 5447,4 5732,9 5918
Trong đó: tôm sú 333,174 319,206 310 232,853
Tôm chân trắng 136.719 176,451 190 243,001
2 Diện tích nuôi
trồng( nghìn ha)
1095 1093 1059 1037
Trong đó: tôm sú 613,718 623,377 619 588,894
Tôm thẻ trắng 25,397 33,049 38 63,719
Năng suất(tấn/ha) 4,69 4,98 5,4 5,7
Ta thấy sản lượng thủy sản ngày càng tăng trong khi đó diện tích nuôi trồng có xu
hướng giảm. Sản lượng thuỷ sản năm 2013 ước tính đạt 5918,6 nghìn tấn, tăng 3,2% so
với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 4400 nghìn tấn, tăng 1,3%; tôm đạt 704 nghìn tấn,
tăng 11,7%. Diện tích nuôi trồng thủy sản đạt 1037 nghìn ha, giảm 0,2% so với năm 2012,
trong đó diện tích nuôi cá tra 10 nghìn ha, giảm 7,2%; diện tích nuôi tôm 637 nghìn ha,
tăng 1,6%.Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả năm ước tính đạt 3210 nghìn tấn, tăng 3,2%
so với năm trước, trong đó cá 2407 nghìn tấn, tăng 0,2%; tôm 544,9 nghìn tấn, tăng 15%.
Diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng có xu hướng phát triển mạnh thay cho nuôi tôm sú vì
loại tôm này cho năng suất cao, thời gian nuôi ngắn và ít bị bệnh hơn. Năm 2013, diện
tích thả nuôi tôm thẻ chân trắng là 65,2 nghìn ha, gấp gần 2 lần so với năm trước; sản
lượng đạt 230 nghìn tấn, tăng 56,5%.
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 15
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Theo Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy sản tháng 1/2014 ước đạt 399.100
tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ 2013. Trong đó sản lượng khai thác đạt 216.300 tấn, tăng
6,8%, sản lượng nuôi trồng đạt 182.800 tấn, tương đương cùng kỳ 2013. Đối với nuôi
tôm, hiện các tỉnh tập trung chăm sóc diện tích đang có tôm chờ thu hoạch và chuẩn bị các
điều kiện cho vụ nuôi chính.
Tính đến ngày 15/1, tổng diện tích nuôi tôm đã thả giống của 16 tỉnh báo cáo là 127.475
ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú là 120.441 ha, nuôi tôm chân trắng là 7.034 ha.
Diện tích thu hoạch từ ngày 15/12/2013 đến ngày 15/1/2014 là 39.278 ha và sản lượng đạt
19.502 tấn. Diện tích nuôi tôm vụ 3 tại 9/16 tỉnh báo cáo là 867 ha (chiếm 17% diện tích
thả nuôi.
Tính đến hết quý I/2014, sản lượng tôm của một số tỉnh đạt khá như sau: Kiên Giang (tôm
sú: DT 82.046 ha, SL 2.331 tấn, tôm thẻ chân trắng: DT 804 ha, SL 2.038 tấn), Bạc Liêu
(tôm sú: DT 98.889 ha, SL 9.608 tấn, tôm thẻ chân trắng: DT 1.911 ha, SL 1.592 tấn), Cà
Mau (tôm sú: DT 263.735 ha, SL 20.460 tấn, tôm thẻ chân trắng: DT 3.000 ha, SL 8.540
tấn).
Đến cuối tháng 9/2013, giá tôm sú loại 20con/kg giá khoảng 250.000-255.000
đồng/kg, tôm loại 30con/kg giá khoảng 210.000-220.000 đồng/kg, tôm loại 40 con/kg gia
khoảng 180.000-185.000 đồng/kg, tăng khoảng 20.000-30.000 đồng/kg so với tháng
trước. Nguyên nhân giá tôm nguyên liệu tăng là nhu cầu tiêu dùng trong nước tăng vào
dịp cuối năm tăng cao hơn so với đầu năm.
Theo Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh ĐBSCL, giá tôm các loại từ đầu tháng 2
tới nay có sự gia tăng khá hấp dẫn. Cụ thể, hiện nay, tôm sú loại 20 con/kg được thu mua
với giá 280-310 ngàn đồng/kg, tăng 20 ngàn đồng/kg so với đầu tháng 2; tôm sú loại 30
con/kg có giá 230-245.000 đ/kg, tăng 15.000 đ/kg; loại 40 con/kg có giá 210-225.000
đ/kg, tăng 20.000 đ/kg. Đối với tôm thẻ chân trắng, hiện nay giá tôm ở các kích cỡ khác
nhau đều tăng nhẹ 3.000 đ/kg sau khi giảm giá mạnh hồi đầu năm, trừ tôm thẻ loại 60
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 16
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
con/kg giảm 2.000 đồng/kg. Cụ thể, tôm thẻ loại 100 con/kg lên 113.000 đ/kg, loại 90
con/kg giá 123.000 đ/kg, loại 80 con/kg giá 133.000 đ/kg, loại 70 con/kg giá 143.000 đ/kg
và loại 60 con/kg giá 152.000 đ/kg.
Xuất khẩu tôm của Việt Nam:
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản (VASEP) vừa dẫn thống kê Hải quan
cho hay, năm 2013, Việt Nam XK tôm sang 88 thị trường trên thế giới, thu về 3,1 tỷ USD,
tăng 39,1% so với năm 2012. VASEP cho biết, năm 2013, XK tôm sang 10 thị trường NK
tôm chính của Việt Nam gồm Mỹ, Nhật Bản, EU, Trung Quốc, Australia, Canada, Đài
Loan và ASEAN đều tăng mạnh so với năm 2012. Trong đó, Mỹ là thị trường có sức tăng
trưởng mạnh nhất với 82,5%, giá trị đạt gần 831 triệu USD. XK tôm sang EU cũng có sự
phục hồi ấn tượng khi tăng 31,3%, đạt trên 409,4 triệu USD. Tuy xuống vị trí thứ 2, xuất
khẩu tôm sang Nhật Bản trong năm vừa qua đã tăng khả quan với 708,7 triệu USD, tăng
14%. Năm 2013, giá trị XK tôm chân trắng đạt gần 1,58 tỷ USD, tăng 113% so với cùng
kỳ năm 2012 và chiếm 50,7% tổng giá trị XK tôm, trong khi tôm sú đạt trên 1,33 tỷ USD,
chiếm 42,7%, chỉ tăng gần 6,3%.
XK tôm chân trắng 2 /2014 đạt 303 triệu USD, tăng 228% so với cùng kỳ năm
ngoái, tôm sú đạt 161 triệu USD, tăng 27%, đưa tổng XK tôm lên 497 triệu USD, tăng
105%.
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 17
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Ta thấy, thị trường nhập khẩu tôm của Việt Nam không có gì thay đổi nhiều lắm. Mỹ đã
vượt qua Nhật Bản để trở thành thị trường nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam chiếm
27% thị phần. Tuy nhiên, Nhật Bản vẫn là một trong những quốc gia nhập khẩu tôm lớn
với 23% thị phần, tiếp sau đó vẫn là EU với 13%.
Cơ cấu các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật Bản năm 2013:
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 18
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Tôm vẫn là mặt hàng chủ lực của Việt Nam khi xuất khẩu sang Nhật Bản. Năm 2013, kim
ngạch xuất khẩu tôm sang Nhật đạt gần 708,8 triệu USD, chiếm 22,26% tổng giá trị xuất
toàn ngành tôm, tăng trưởng đế 14,7% so với năm 2012. Trong đó, Nhật Bản là thị trường
tiêu thụ tôm sú lớn nhất (đạt gần 294 triệu USD), tiêu thụ tôm chân trắng đạt gần 323 triệu
USD.
Cầu nội địa:
Thị trường thuỷ sản nội địa nói chung và thị trường tôm trong nước nói riêng tuy
tiềm năng, nhưng tổ chức còn nhỏ lẻ, lượng tiêu thụ những loại tôm cỡ lớn còn khá ít.
Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp còn cho rằng thị trường nội địa còn tồn tại nhiều khó
khăn. Doanh nghiệp phải tốn nhiều công sức, tiền của để điều tra thị trường, thiết lập
hệ thống phân phối, doanh nghiệp cũng phải thay đổi đổi kiểu dáng, kích cỡ bao bì,
cũng như quy trình chế biến để giảm giá sản phẩm nhằm phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng trong nước. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng và điều kiện lưu thông phân phối hàng thủy
sản trong nước còn yếu kém cũng là yếu tố cản trở doanh nghiệp phát triển thị trường
trong nước … Để thay đổi những điều này cần một quá trình thực hiện lâu dài chứ
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 19
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
không chỉ trong một sớm một chiều. Chính vì vậy chiến lược của doanh nghiệp trong
thời gian sắp tới vẫn là tập trung xuất khẩu ra nước ngoài.
b. Thị trường nước ngoài:
Cung-cầu trên thị trường thế giới:
Nguồn cung tôm trên thế giới giảm mạnh do ảnh hưởng của dịch bệnh EMS lan truyền ở
các nước Đông Nam Á.
Thái Lan là nước sản xuất tôm lớn nhất trên thế giới, chiếm 30% lượng cung tôm ở
Mỹ và Châu Âu. Tuy nhiên, do bị ảnh hưởng nặng nề bởi dịch bệnh EMS từ cuối năm
ngoái nên sản lượng tôm ở Thía Lan giảm đáng kể. Mặc dù hiện nay dịch bệnh đã được
kiểm soát, nhiều người nuôi đã giảm mật độ thả nuôi trong các ao nuôi để tránh dịch bệnh.
Trong quý I năm 2013, sản lượng tôm giảm từ mức trung bình là 100 nghìn tấn
xuống còn 60 nghìn tấn. Xu hướng này vẫn tiếp tục trong suốt quý II. Theo các cơ quan
chức năng, sản lượng tôm năm nay của Thái Lan khó có thể vượt mức 300 nghìn tấn so
với mức 500 nghìn tấn năm ngoái.
Xu hướng này cũng đang xảy ra ở Ấn Độ, nước xuất khẩu tôm nuôi lớn thứ hai trên
thế giới, sau Thái Lan. Năm tài khóa 2012-2013, sản lượng tôm thẻ chân trắng của Ấn Độ
đạt 147.516 tấn, tăng gần 83% so với mức 80.716 tấn của năm tài khóa 2011-2012, mang
lại cho ngành tôm Ấn Độ 3.5 tỷ đô la Mỹ. Tuy nhiên, sản lượng tôm sú lại giảm do sự đa
dạng hóa của các loài nuôi.
Malaysia và Trung Quốc cũng là những quốc gia chịu tác động mạnh của EMS
khiến sản lượng tôm nuôi giảm. Trong 3 tháng đầu năm 2013, sản lượng tôm nuôi của
Malaysia chỉ đạt 60 nghìn tấn, giảm mạnh so với 90 nghìn tấn của cùng kỳ năm ngoái.
Tại Trung Quốc, mặc dù chưa có số liệu thống kê chính thức về sản lượng tôm nuôi của
nước này nhưng việc gia tăng nhập khẩu tôm trong thời gian gần đây của Trung Quốc
cũng phần nào cho thấy nước này có sự thiếu hụt tôm nguyên liệu.
Giá tôm trên thị trường thế giới đang tăng nhanh. Giá tôm tại Mỹ, Nhật Bản và EU
có xu hướng tăng:
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 20
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
- Trên thị trường Mỹ, giá tôm sú năm 2013 tăng thêm 2,26 USD/kg từ 6,40 USD/pao lên
7,53 USD/pao. Giá tôm chân trắng cũng tăng 2,86 USD/kg từ 4,10 USD/pao lên 5,53
USD/pao.
- Trên thị trường EU, giá tôm chân trắng HOSO tăng 7% trong năm 2013, từ 9,41 USD/kg
tôm cỡ 31/40 lên 10,05 USD/kg. Giá tôm sú HLSO tăng 16% từ 8,60 USD/kg tôm cỡ
16/20 lên 10 USD/kg.
Thị trường Nhật Bản:
Nhật Bản: Là một quốc đảo, Nhật Bản có nghề khai thác thủy sản rất lâu đời. Trong
suốt nhiều năm, số cá Nhật Bản đánh bắt được lớn hơn bất kỳ quốc gia nào khác. Thời kỳ
hoàng kim của ngư nghiệp Nhật Bản rơi vào những năm 1972-1988, đã từng đáp ứng trên
80% nhu cầu tiêu thụ thuỷ sản của nước này.
Tuy nhiên, do sự suy giảm nguồn lợi tự nhiên và việc các nước ven biển công bố
vùng biển đặc quyền kinh tế 200 hải lý, vị trí thống lĩnh trong ngành thủy sản của Nhật
Bản dần bị thu hẹp. Từ năm 1989, sản lượng thuỷ sản bắt đầu giảm sút. Năm 1990, tổng
sản lượng thuỷ sản của Nhật Bản đạt 11,18 triệu tấn, đến năm 1993 giảm xuống 8,71 triệu
tấn, Nhật Bản lùi xuống thành nước cung cấp thuỷ sản đứng thứ 2 thế giới, sau Trung
Quốc (gần 18 triệu tấn). Đến năm 2007, tổng sản lượng thủy sản chỉ còn 5 triệu tấn. Để
thỏa mãn nhu cầu tiêu thụ trong nước, Nhật Bản buộc phải tăng NK thủy sản.
Người dân Nhật Bản có nhu cầu rất cao về các sản phẩm thủy sản. Hằng năm, mỗi
hộ gia đình Nhật Bản chi khoảng 37.000 yên cho thực phẩm thuỷ sản, chiếm khoảng 13%
tổng chi tiêu cho thực phẩm. Người Nhật ưa thích hàng tươi sống. Sản phẩm tươi sống
chiếm đến 60% thị phần, mặc dù giá cá tươi đắt hơn nhiều so với cá đông lạnh. Các món
ăn chủ yếu được làm từ cá ngừ, cá hồi, tôm như món sushi, sashimi, tempura, … vốn là
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 21
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
niềm tự hào của người Nhật. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ sản phẩm tôm sushi và cá ngừ
sashimi lớn nhất thế giới.
Về nhập khẩu:
Xét về khối lượng, tôm nguyên liệu đông lạnh chiếm tới 69% tổng NK tôm vào
Nhật Bản. Theo thống kê của Hải quan Nhật Bản, 9 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã
vượt qua Thái Lan dẫn đầu thế giới về cung cấp tôm nguyên liệu đông lạnh cho Nhật Bản
với 24.806 tấn tôm, tăng 8,1%. NK từ Thái Lan trong 9 tháng đầu năm nay giảm 38%, từ
25.744 tấn xuống còn 15.964 tấn do nước này chịu ảnh hưởng nặng nề từ EMS khiến sản
lượng giảm mạnh.
Nhập khẩu tôm đông lạnh của Nhật, tháng 1-10/2013:
Xuất xứ Tháng 10/2013 Tháng 1-10/2013
Khối
lượng(kg)
Giá trị CIF
(nghìn yên)
Giá(Yên/k
g)
Khối
lượng(kg)
Giá trị CIF
(nghìn yên)
Giá(Yên/
kg)
Inđônêxia 2.965.681 4.235.289 1.428 26.640.294 31.450.959 1.181
Việt Nam 3.720.839 4.921.800 1.323 28.527.397 34.029.927 1.193
Ân Độ 3.903.308 4.482.316 1.148 25.572.750 25.075.697 981
Thái Lan 1.529.828 1.770.896 1.158 17.494.221 17.361.851 992
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 22
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
Trung
Quốc
1.522.429 1.717.688 1.128 10.334.058 9.643.353 933
Achentian 1.613.608 1.330.436 825 8.917.439 7.121.741 799
Myanma 710.216 759.926 1.070 4.813.571 4.692.448 975
Malaixia 491.041 521.772 1.063 3.993.175 3.606.117 903
Bănglađét 117.949 120.912 1.025 2.591.577 2.321.887 896
Êcuađo 82.162 115.243 1.403 1.485.134 1.510.960 1.017
Philippin 263.809 368.542 1.397 1.756.729 2.369.096 1.349
Srilanka 124.189 146.471 1.179 1.176.835 1.277.296 1.085
22 thị
trường
khác
558.331 917.231 1.643 3.834.300 5.357.127 1.397
Tổng
cộng
17.603.390 21.408.522 1.216 137.137.480 145.818.459 1.063
Trên thị trường Nhật Bản, tôm sú HLSO Việt Nam cỡ 16/20 cuối tháng 6/2013
tăng thêm 5,5 USD/kg so với tháng 1/2013, từ 10,72 USD/kg lên 16,23 USD/kg. Tôm sú
HLSO cỡ 16/20 từ Ấn Độ cũng tăng thêm gần 5 USD/kg, từ 11,03 USD/kg lên 15,95
USD/kg. Tôm Indonesia tăng 3 USD/kg. Giá tôm chân trắng của Indonesia trên thị trường
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 23
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
này trong 6 tháng đầu năm nay cũng tăng đáng kể. Tôm HLSO cỡ 16/20 tăng 1,8 USD/kg,
từ 11,32 USD/kg lên 13,1 USD/kg. Đầu năm 2014, giá tôm trên một số thị trường:
Giá EXW Tokyo tôm sú nuôi HLSO, đến ngày 2/1/2014, USD/kg:
HLSO cỡ (con/lb) Ấn Độ trong hộp
1,8kg
Việt Nam trong
hộp 1,8kg
Indonesia trong hộp
1,8 kg
13/15 19,74 19,74 24,54
16/20 17,61 18,14 22,41
21/25 16,53 17,07 19,21
26/30 16,00 16,00 17,07
31/40 12,27 12,27 13,33
Các quy định khi nhập khẩu vào Nhật Bản:
Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) có hiệu lực kể từ ngày
1/10/2009 sẽ giúp kích thích một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam vào Nhật
Bản, đặc biệt là sản phẩm thủy sản. Theo Hiệp định, sẽ có ít nhất 86% hàng nông - lâm –
thủy sản của Việt Nam được hưởng ưu đãi về thuế, trong đó mặt hàng tôm sẽ được giảm
thuế suất nhập khẩu xuống 1 - 2% ngay khi Hiệp định có hiệu lực, các mặt hàng chế biến
từ tôm cũng được giảm mức thuế nhập khẩu .
Mức thuế mà Nhật Bản áp dụng đối với thủy sản Việt Nam được chia ra thành 3
nhóm: là nhóm mặt hàng được hưởng thuế 0% (gồm 64/330 mặt hàng) ngay khi Hiệp định
có hiệu lực (chiếm tới 71% xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang Nhật Bản). Trong đó,
tôm là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất. Ngoài ra, có 28 mặt hàng (chiếm 71%
kim ngạch xuất khẩu) đã có thuế ưu đãi từ trước khi ký Hiệp định; : là nhóm các mặt hàng
có lộ trình giảm thuế trong 3 năm, với 8 dòng thuế phổ biến ở mức 3,5 - 7,2%; : sẽ có lộ
trình giảm thuế trong 5-10 năm tiếp theo. Tuy nhiên, khi nhập khẩu vào Nhật Bản cần
kèm theo C/O mẫu VJ/JV để được hưởng ưu đãi trong khuôn khổ hiệp định VJEPA.
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 24
Đồ án: KTNV Ngoại Thương GVHD: Đỗ Đức Phú
• Quy định về bao bì, nhãn mác:
Luật về tiêu chuẩn đóng dấu chất lượng và ghi nhãn sản phẩm: Đối với người tiêu dùng
Nhật Bản đảm bảo những yêu cầu nghiêm ngặt về chất lượng là yếu tố quan trọng hàng
đầu giúp sản phẩm tồn tại trên thị trường. Hiện nay ở Nhật Bản có 2 dấu chất lượng được
áp dụng phổ biến trên là: Dấu chứng nhận tiêu chuẩn công nghiệp JIS và dấu chứng nhận
tiêu chuẩn nông nghiệp JAS. Việc sử dụng các dấu hiệu này trên nhãn hiệu sản phẩm
không chỉ cung cấp một sự đảm bảo về chất lượng mà còn giúp bảo vệ người tiêu dùng
thông qua việc thông tin đầy đủ cho họ về chất lượng sản phẩm.
Đối với mặt hàng thủy sản đông lạnh được buôn bán trên thị trường, phải tuân theo
quy định Luật Vệ sinh thực phẩm và theo “Tiêu chuẩn nhãn mác chất lượng hàng thực
phẩm chế biến” của Luật JAS, thực phẩm quy định nhãn mác phải có đầy đủ các thông tin
sau:
Tên sản phẩm
Thời hạn sử dụng
Thành phần và các chất phụ gia
Trọng lượng tịnh
Hướng dẫn sử dụng
Phương pháp chế biến
Nước xuất xứ
Tên và địa chỉ của nhà sản xuất
Tên và địa chỉ nhà nhập khẩu.
• Thuế quan:
Hiện nay mức thuế quan ưu đãi cho thủy sản Việt Nam xuất khẩu vào Nhật Bản
hầu hết là 0%, thuế quan giành cho các thành viên WTO về hàng thủy sản nhập khẩu vào
Nhật Bản trong khoảng 1% đến 4%, phổ biến là 3,5%, mức thuế quan chung trong khoảng
4% - 6%, phổ biến là 5%.
• Việc nhập khẩu hải sản vào thị trường Nhật Bản chịu những hạn chế nhất định:
- Hạn ngạch nhập khẩu
SV: Nguyễn Thị Nghiên
Lớp: KTN52-ĐH3
MSV: 43999 25