Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân hàng tmcp quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG
PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG LÀ DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh thương mại
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. NGUYỄN THỊ XUÂN HƯƠNG
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng: Luận văn tốt nghiệp này là hoàn toàn do tác giả tự
nghiên cứu để hoàn thành, không sao chép. Các số liệu sử dụng trong luận văn tốt
nghiệp này là hoàn toàn trung thực với các ấn phẩm chuyên ngành và tài liệu thu
thập được hoàn toàn bám sát với tình hình hoạt động phát triển khách hàng là doanh
nghiệp thương mại của ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB).
Ngày 25 tháng 11 năm 2011
Học viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hương
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên cứu cho đến khi luận văn
được hoàn thành. Đồng thời, tác giả cũng chân thành gửi lời cảm ơn tới các thầy cô
trong khoa Thương mại và Kinh tế quốc tế cùng các cán bộ nhân viên làm việc tại
Phòng khách hàng doanh nghiệp và các phòng ban liên quan khác của ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) đã nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày 25 tháng 11 năm 2011
Học viên thực hiện
NguyễnThị Thu Hương


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU, HÌNH VẼ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG
LÀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 4
1.1 Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và ảnh hưởng của nó
tới phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại trong hoạt động của
các ngân hàng thương mại 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp thương mại là khách hàng
của Ngân hàng thương mại 4
1.1.2 Vai trò của các khách hàng doanh nghiệp thương mại đối với hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại 11
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến phát triển khách
hàng doanh nghiệp thương mại đối với hoạt động kinh doanh của các ngân hàng
thương mại 16
1.2 Quan niệm phát triển khách hàng và nội dung phát triển khách hàng là
doanh nghiệp thương mại của các ngân hàng thương mại 18
1.2.1 Quan niệm phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của các
ngân hàng thương mại 18
1.2.2 Nội dung phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của các ngân
hàng thương mại 20
1.3 Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương
mại của ngân hàng thương mại 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG LÀ DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
31
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam 31
2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng VIB 31
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng VIB 33
2.1.3 Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng VIB qua các
năm 34
2.2 Khách hàng của Ngân hàng VIB và đặc điểm khách hàng là doanh nghiệp
thương mại của Ngân hàng VIB 37
2.2.1 Khách hàng của Ngân hàng VIB 37
2.2.2 Đặc điểm khách hàng là doanh nghiệp thương mại của Ngân VIB 38
2.3 Thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân
hàng VIB 39
2.3.1 Mục tiêu phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân hàng
VIB và biện pháp thực hiện mục tiêu đã đề ra 39
2.3.2 Thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại theo loại
dịch vụ mà VIB cung cấp 48
2.3.3 Thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại theo khu vực
địa lý 55
2.3.4 Thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại theo loại
doanh nghiệp thương mại sử dụng dịch vụ 57
2.4 Đánh giá công tác phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của
Ngân hàng VIB trong thời gian qua 59
2.4.1 Đánh giá kết quả mà VIB đã đạt được 59
2.4.2 Hạn chế còn tồn tại trong công tác phát triển khách hàng doanh nghiệp
thương mại của VIB 61
2.4.3 Nguyên nhân 62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG LÀ DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
64

3.1 Dự báo nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của khối doanh nghiệp thương
mại và phương hướng phát triển khách hàng là các doanh nghiệp thương mại
của VIB đến năm 2015 64
3.1.1 Dự báo về sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm sắp tới
64
3.1.2 Nhu cầu về vốn của khối doanh nghiệp thương mại đối với Ngân hàng và
các tổ chức tài chính trong những năm tới 67
3.2 Giải pháp phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của Ngân
hàng VIB 70
3.2.1 Nhận diện loại hình khách hàng doanh nghiệp thương mại mục tiêu của
VIB 70
3.2.2 Đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại hỗ trợ doanh
nghiệp thương mại 74
3.2.3 Đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp thương mại 74
3.2.4 Triển khai các chương trình Marketing dành riêng cho từng phân khúc
khách hàng theo từng khu vực địa lý 75
3.2.5 VIB tích cực tham gia nhiều dự án với các định chế tài chính lớn trong
nước và quốc tế 77
3.3 Điều kiện để thực hiện giải pháp 78
3.3.1 Về phía khách hàng là doanh nghiệp thương mại có nhu cầu sử dụng các
sản phẩm dịch vụ của VIB 78
3.3.2 Về phía nhà nước 82
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục chữ viết tắt tiếng việt:
STT Chữ viết tắt Tên tiếng việt đầy đủ
1 DN Doanh nghiệp
2 DNTM Doanh nghiệp thương mại
3 NHNN Ngân hàng Nhà nước

4 NHTM Ngân hàng thương mại
5 TMCP Thương mại cổ phần
6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
7 VIB Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam
8 VND Việt Nam đồng
2. Danh mục chữ viết tắt tiếng anh:
STT
Chữ
viết tắt
Tên tiếng anh đầy đủ Tên tiếng việt đầy đủ
1 AFTA Asean Free Trade Area
Khu vực mậu dịch tư do
ASEAN
2 ATM Automatic teller machine Máy rút tiền tự động
3 GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
4 HSBC
The Hongkong and Shanghai
Banking Corporation
Ngân hàng Hồng Kông Thượng
Hải
5 L/C Letter of Credit Thư tín dụng
6 SME Small & Medium Enterprises Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7 SWIFT
Society for Worldwide
Interbank Financial
Telecommunication
Hiệp hội Viễn thông Tài chính
Liên ngân hàng Toàn thế giới
8 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế
9 USD United States dollar Đô la Mỹ

10 EUR European Currency Unit
Đơn vị tiền tệ của Liên minh
Tiền tệ châu Âu
DANH MỤC BẢNG
BẢNG 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH TỪ NĂM 2006 TỚI NĂM
2010 CỦA VIB 34
BẢNG 2.2: SO SÁNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB
NĂM 2009 VÀ 2010 36
BẢNG 2.3: SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG DNTM CỦA VIB TRONG NĂM
2009 – 2010 49
BẢNG SỐ 2.4: HUY ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIB TỪ NĂM 2006-2010 50
BẢNG SỐ 2.5: DƯ NỢ TÍN DỤNG DNTM CỦA VIB TỪ NĂM 2006-2010 51
BẢNG SỐ 2.6: DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ TỪ KHÁCH HÀNG
DNTM CỦA VIB 54
TỪ NĂM 2006-2010 54
BẢNG 2.7: SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG DNTM TĂNG THEO KHU VỰC
ĐỊA LÝ 56
BẢNG 2.8: TĂNG TRƯỞNG SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG DNTM THEO
KHU VỰC ĐỊA LÝ 57
BẢNG 2.9: PHÁT TRIỂN KHÁCH HÀNG LÀ DNTM THEO QUY MÔ TẠI
VIB QUA CÁC NĂM 58
BẢNG 3.1: DỰ ĐOÁN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI 65
BẢNG 3.2: DOANH SỐ CHO VAY DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG 68
Bảng 3.2: Doanh số cho vay doanh nghiệp thương mại của các ngân hàng ……68
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ 2.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG VIB 33
BIỂU ĐỒ 2.1: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA VIB
QUA CÁC NĂM 35

40
SƠ ĐỒ 2.2: DANH MỤC SẢN PHẨM DỊCH VỤ DÀNH CHO DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI 40
BIỂU ĐỒ 2.2: HUY ĐỘNG TÍN DỤNG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010 CỦA
VIB 51
BIỂU ĐỒ 2.3: DƯ NỢ TÍN DỤNG DNTM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2010
CỦA VIB 52
BIỂU ĐỒ 2.4: DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ TỪ KHÁCH HÀNG
DNTM TỪ NĂM 2006 55
ĐẾN NĂM 2010 CỦA VIB 55
(ĐƠN VỊ: TỶ ĐỒNG) 55
HÌNH VẼ 3.1: CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG MỖI GIAI ĐOẠN CỦA
CHUỖI GIÁ TRỊ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CHO SME CỦA VIB 73
HÌNH VẼ 3.2 : VAI TRÒ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VỚI HỆ THỐNG
TÀI CHÍNH TRONG NƯỚC 84
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thương mại ra đời với chức năng chủ yếu là tổ chức lưu thông hàng hóa, là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, đưa hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng
để thỏa mãn nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của họ, đồng thời qua đó
kích thích sản xuất phát triển, thúc đẩy vòng quay của quá trình tái sản xuất, từ đó
tái sản xuất sức lao động góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, nâng cao
hiệu quả kinh tế xã hội của các hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp
thương mại ra đời chính do sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản
xuất, là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các hoạt động thương mại, mua bán hàng
hóa để thu lợi nhuận. Tính đến 31/12/2010 nước ta đã có khoảng gần 350.000
doanh nghiệp thương mại, tăng 20% so với cùng kỳ năm 2009. Sự phát triển mạnh
mẽ của loại hình doanh nghiệp này đã mở ra một thị trường vô cùng tiềm năng đối
với tất cả các ngân hàng trong đó có Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).

Chính vì thấy rõ được tiềm năng này, nhiều ngân hàng đã tái cơ cấu chia thành ngân
hàng bán lẻ và ngân hàng bán buôn, tách bộ phận tín dụng thành tín dụng cá nhân
và tín dụng doanh nghiệp để phục vụ tốt nhất đối tượng khách hàng là doanh nghiệp
thương mại. Thực tế đã chứng minh doanh thu từ khách hàng doanh nghiệp đặc biệt
là doanh nghiệp thương mại luôn có xu hướng tăng trưởng cả về số lượng và chất
lượn một cách ổn định, lâu dài chứ không bất ổn như đối với các loại hình khách
hàng khác. Tuy nhiên, khách hàng doanh nghiệp thương mại cũng là những đối
tượng khách hàng khá phức tạp và nhạy cảm. Do đó, tác giả sau một thời gian làm
việc tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đã quan sát, tìm hiểu về thực trạng
khách hàng doanh nghiệp thương mại của các ngân hàng nói chung và của ngân
hàng TMCP Quốc tế Việt Nam nói riêng và nhận thấy được tính cấp thiết của vấn
đề này. Từ đó, tác giả chọn đề tài “Phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương
mại của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
thạc sỹ của mình.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến khách hàng doanh nghiệp như các
đề tài: “Phát triển các dịch vụ dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
2
Đầu tư và Phát triển Chi nhánh Quang Trung”, “Phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
ngân hàng TMCP Quân đội”, “Ứng dụng thương mại điện tử trong các doanh
nghiệp thương mại trên địa bàn Hà Nội”,…nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu
vấn đề phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu muốn hướng đến các mục tiêu sau:
- Hệ thống hóa lý luận về phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại ở
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương
mại của ngân hàng VIB.
- Trên cơ sở lý luận phân tích thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp
thương mại của ngân hàng VIB, đề tài đưa ra một số biện pháp nhằm phát

triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân hàng VIB nói riêng và
của các ngân hàng TMCP nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Lý luận về doanh nghiệp thương mại và
thực trạng hoạt động phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân
hàng VIB.
Phạm vi nghiên cứu: Tác giả nghiên cứu thực trạng hoạt động phát triển khách
hàng là doanh nghiệp thương mại trong 5 năm từ 2006 đến 2010 của ngân hàng
VIB, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại
của ngân hàng VIB đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính,
ngân hàng, đề tài nghiên cứu đã được thực hiện trên cơ sở lý luận, các số liệu thực
tế tổng hợp được, kết quả các mẫu điều tra và ý kiến nhận định của các cán bộ; tác
giả sử dụng các phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh, chuyên gia toán học để
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại
3
của ngân hàng VIB, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển khách hàng là doanh
nghiệp thương mại của ngân hàng VIB.
5. Dự kiến đóng góp của luận văn
Giá trị khoa học: Luận văn hệ thống hóa lý luận về doanh nghiệp thương
mại và phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại trong các ngân hàng
thương mại.
Giá trị ứng dụng: Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng phát triển
khách hàng là doanh nghiệp thương mại của ngân hàng VIB, từ đó đưa ra phương
hướng và giải pháp cụ thể giúp phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại
của ngân hàng VIB nói riêng và hệ thống ngân hàng TMCP nói chung.
6. Kết cấu luận văn
Gồm phần mở đầu, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo và kết luận, kết cấu
chính luận văn gồm ba chương sau:

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về phát triển khách hàng là doanh nghiệp
thương mại của các ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại
của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại
của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN
KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại và ảnh hưởng
của nó tới phát triển khách hàng là doanh nghiệp thương mại trong hoạt
động của các ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại doanh nghiệp thương mại là khách
hàng của Ngân hàng thương mại
Khái niệm doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại ra đời do sự phân công lao động xã hội và chuyên
môn hóa trong sản xuất: Một bộ phận những người sản xuất tách riêng ra chuyên
đưa hàng ra thị trường để bán, công việc đó trở nên cố định đối với một số người và
dần phát triển nhanh chóng thành các đơn vị, tổ chức kinh tế chuyên làm nhiệm vụ
mua bán hàng hóa để thu lợi nhuận. Những người đó được gọi là thương nhân. Đầu
tiên doanh nghiệp thương mại được xem như là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện các
công việc mua bán hàng hóa (T-H-T’) sau đó hoạt động mua bán phát triển và trở
nên phức tạp, đa dạng hơn, lúc này xuất hiện dịch vụ thương mại và xúc tiến thương
mại, do đó doanh nghiệp thương mại được hiểu là doanh nghiệp chủ yếu thực hiện
các hoạt động thương mại.
Hoạt động thương mại hiện nay chủ yếu được phân thành 3 nhóm: Mua bán
hàng hóa, dịch vụ thương mại và xúc tiến thương mại, trong đó dịch vụ thương mại
gắn liền với việc mua bán hàng hóa, xúc tiến thương mại là hoạt động nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy việc mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại.

Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện một hoặc nhiều hoạt động thương
mại. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục
đích sinh lợi khác. Doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện các hoạt động khác
như sản xuất, cung ứng dịch vụ, đầu tư tài chính,…nhưng tỷ trọng của hoạt động
5
thương mại vẫn là chủ yếu. Doanh nghiệp thương mại khác với các hộ tư thương
hoặc các cá nhân hoạt động thương mại trên thị trường. Doanh nghiệp thương mại là
một tổ chức độc lập, có phân công lao động rõ ràng, được quản lý bằng một bộ máy
chính thức, có thể thực hiện các hoạt động thương mại một cách độc lập với thủ tục
đơn giản, nhanh chóng.
Như vậy, từ những phân tích ở trên ta có thể hiểu: Doanh nghiệp thương mại
là doanh nghiệp chuyên hoạt động trong lĩnh vực mua bán hàng hóa và thực hiện
các hoạt động dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để thu lợi nhuận.
Đó chính là các tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập hoặc thừa nhận đảm
nhiệm chức năng lưu thông hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
Phân loại doanh nghiệp thương mại
Để phân loại doanh nghiệp, người ta phân theo những hệ thống tiêu chí khác
nhau. Cụ thể như sau:
• Căn cứ vào tính chất của mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp thương mại được
chia thành 3 loại:
Thứ nhất, doanh nghiệp kinh doanh chuyên môn hóa: Là các doanh nghiệp
chuyên kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có cùng công dụng, trạng thái hoặc
phục vụ cho những nhu cầu nhất định trong nền kinh tế quốc dân. Ví dụ các Tổng
công ty của Bộ Thương mại hoặc Tổng công ty Vật tư nông nghiệp.
Thứ hai, doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp: Là các doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có công dụng, trạng thái khác nhau phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng
trên phạm vi lãnh thổ nhất định.
Thứ ba, doanh nghiệp kinh doanh đa dạng hóa (hỗn hợp): Là các doanh nghiệp
kinh doanh nhiều mặt hàng (giống kinh doanh tổng hợp) và nhiều lĩnh vực kinh

doanh như sản xuất, dịch vụ, kinh doanh hàng hóa
• Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp, doanh nghiệp thương mại được chia
thành 3 loại: Doanh nghiệp thương mại quy mô nhỏ; doanh nghiệp thương mại quy
mô vừa; doanh nghiệp thương mại quy mô lớn
• Căn cứ theo cấp quản lý, doanh nghiệp thương mại được chia thành 2 loại:
Doanh nghiệp thương mại do các bộ, ngành Trung ương quản lý và Doanh nghiệp
6
thương mại do địa phương quản lý như các doanh nghiệp thương mại thuộc tỉnh
(thành phố), thuộc quận, huyện, thị trấn, thị xã quản lý.
• Căn cứ theo chế độ sở hữu tư liệu sản xuất, doanh nghiệp thương mại được
chia thành 6 loại:
Thứ nhất, doanh nghiệp thương mại Nhà nước: Là doanh nghiệp thương mại
được Nhà nước đầu tư hoặc cấp 100% vốn kinh doanh.
Thứ hai, doanh nghiệp thương mại tập thể: Là doanh nghiệp thương mại mà
vốn kinh doanh do tập thể người lao động tự nguyện góp vào để kinh doanh.
Thứ ba, các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh.
Thứ tư, doanh nghiệp tư nhân: Do các tư nhân trong nước bỏ vốn kinh doanh.
Thứ năm, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ sáu, hệ thống người buôn bán nhỏ: Là hộ cá thể có các cửa hàng, quầy
hàng kinh doanh các hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
Chức năng của doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
Một là, thực hiện chức năng lưu chuyển hàng hóa
Sản xuất ra sản phẩm là khâu đầu tiên trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Ở thời
kỳ trước, khi nền kinh tế còn giản đơn, hàng hóa có thể được chuyển trực tiếp từ
ngưởi sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Tuy nhiên hiện này, cùng với sự đa
dạng hóa của nền kinh tế, hình thức lưu chuyển như vậy không còn tối ưu nữa. Vì
vậy, các doanh nghiệp thương mại đã ra đời để thực hiện chức năng lưu chuyển
hàng hóa, là trung gian giữa người sản xuất và người tiêu dùng.
Hai là, chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông

Quá trình sản xuất theo nghĩa rộng gồm 4 khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi
(lưu thông) và tiêu dùng. Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với
nhau trong đó mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất.
Kinh doanh thương mại nằm ở khâu trung gian giữa một bên là sản xuất và
phân phối, một bên là tiêu dùng sản phẩm. Trong quá trình trao đổi hàng hóa, lưu
thông sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất đến lĩnh vực tiêu dùng, các doanh nghiệp thương
mại phải thực hiện phân loại, chọn lọc, đóng gói, vận chuyển, dự trữ, bảo quản sản
7
phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, sửa chữa, lắp ráp, bảo hành sản phẩm…Đây
chính là chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong quá trình lưu thông. Chức năng
này nhằm hoàn thiện sản phẩm ở dạng tốt nhất để sản phẩm thích hợp với nhu cầu
của người tiêu dùng.
Với chức năng này, đòi hỏi các doanh nghiệp thương mại cũng phải hiểu biết
tính chất kỹ thuật của sản phẩm, phải hiểu lĩnh vực sản xuất (nguồn hàng) và phải
hiểu được công dụng của sản phẩm và nhu cầu của lĩnh vực tiêu dùng.
Như vậy, kinh doanh thương mại có chức năng lưu thông hàng hóa là chức
năng kinh tế chủ yếu, nhưng gắn rất chặt chẽ với chức năng kỹ thuật sản phẩm, tức
là chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông. Mặt khác, trong quá
trình thực hiện lưu thông hàng hóa, các doanh nghiệp thương mại còn phải thực
hiện việc tổ chức sản xuất, đầu tư, khai thác tạo nguồn hàng để tạo ra các sản phẩm
thay thế hàng ngoại nhập có giá cả phải chăng để chủ động trong nguồn hàng và
thích hợp với nhu cầu của khách hàng.
Ba là, chức năng dự trữ hàng hóa và điều hòa cung – cầu
Chức năng của kinh doanh thương mại là mua bán hàng hóa để cung ứng đầy
đủ, kịp thời, đồng bộ, đúng chất lượng, số lượng, ở những nơi thuận tiện cho khách
hàng. Nhờ có hàng hóa dự trữ mà doanh nghiệp thương mại có thể thỏa mãn đầy đủ,
kịp thời về nhu cầu hàng hóa của khách hàng. Nhờ có hệ thống mạng lưới rộng
(kho, trạm, cửa hàng, quầy hàng, siêu thị, đại lý…) mà doanh nghiệp thương mại có
thể đảm bảo thuận lợi cho khách hàng mua những hàng hóa cần thiết, vừa tiết kiệm
được thời gian, vừa không phải đi quá xa.

Để thỏa mãn nhu cầu và khả năng của khách hàng, doanh nghiệp thương mại
phải mua những mặt hàng có chất lượng tốt, đúng yêu cầu của khách hàng, nhưng
phải ở nơi có nguồn hàng phong phú, nhiều, rẻ, sau khi cộng với chi phí lưu thông
đưa đến thị trường bán, khách hàng vẫn có thể chấp nhận được. Điều này, một cách
tự nhiên, kinh doanh thương mại thực hiện việc điều hòa cung cầu từ nơi có hàng
hóa nhiều, phong phú, rẻ đến nơi có hàng hóa ít, khan hiếm, đắt hoặc mua hàng khi
thời vụ và bán hàng quanh năm, cung cầu hàng hóa được điều hòa.
8
Như vậy có thể nói, doanh nghiệp thương mại là một tổ chức thực hiện các
chức năng thương mại để kiếm lời và các chức năng đó cụ thể là: chức năng lưu
chuyển hàng hóa, chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, chức
năng dự trữ hàng hóa và điều hòa cung – cầu.
Đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh
hàng hóa nhằm chuyển hàng hóa từ nơi sản cuất đến nơi tiêu dùng
Khác với doanh nghiệp sản xuất lấy việc sản xuất ra sản phẩm theo nhu cầu
tiêu dùng là hoạt động chính, doanh nghiệp thương mại ra đời và hoạt động trong
lĩnh vực lưu thông nhằm chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng một
cách thuận lợi nhất và thực hiện các hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng.
Đây là hoạt động cơ bản nhất của doanh nghiệp thương mại, quyết định
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy và quy định phương thức hoạt động
kinh doanh.
Ngoài ra, vì hoạt động trong lĩnh vực lưu thông hàng hóa nên điều này quyết
định đến cơ cấu vốn kinh doanh, tính chất chi phí kinh doanh và phương thức tìm
kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Do chỉ làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hóa nên
vốn lưu động thường chiếm tỷ lệ lớn (trên 80%) trong vốn kinh doanh, tính chất chu
chuyển vốn lưu động nhanh hơn đặc biệt phần vốn cho dự trữ hàng hóa. Chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp thương mại gồm hai loại chi phí: chi phí có tính chất
sản xuất như chi phí dự trữ, gia công chế biến và hòan thiện sản phẩm, các chi phí
này đảm bảo cho hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông; loại chi phí

thứ hai là chi phí để bán hàng như chi phí cho hoạt động quảng cáo, khuyến mãi,
cho các hoạt động yểm trợ bán hàng. Cả hai loại chi phí trên đều cần thiết khách
quan như chính quá trình lưu thông trong tái sản xuất xã hội.
Thu nhập trong kinh doanh của doanh nghiệp thương mại bao gồm các nguồn
thu từ các hoạt động kinh doanh chính và các nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ,
kinh doanh phụ. Dù nguồn thu khác nhau nhưng đều trên cơ sở thỏa mãn nhu cầu
khách hàng để tìm kiếm lợi nhuận. Đó chính là phương thức kinh doanh, phương
thức tìm kiếm lợi nhuận cơ bản của doanh nghiệp thương mại trên thị trường.
9
Sản phẩm của doanh nghiệp thương mại cung ứng cho khách hàng về cơ bản
là dịch vụ phục vụ khách hàng.
Nếu đơn vị sản xuất cung ứng cho người tiêu dùng sản phẩm vật chất thì
doanh nghiệp thương mại cung ứng cho khách hàng sản phẩm phi vật chất. Doanh
nghiệp thương mại trong quá trình chuyển đưa hàng hóa do các doanh nghiệp sản
xuất tạo ra chỉ thêm vào các hoạt động dịch vụ làm hài lòng khách hàng như chuyển
đưa hàng hóa đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, đùng thời gian địa điểm và đúng giá cả đã
thỏa thuận trước. Đặc điểm này làm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương
mại phong phú hơn so với doanh nghiệp sản xuất. Với mỗi loại nguyên liệu, trình
độ công nghệ và thiết bị hiện có, các doanh nghiệp sản xuất chỉ mang đến vài loại
sản phẩm nhất định cho người tiêu dùng. Ngược lại, cùng một thời điểm, doanh
nghiệp thương mại có thể lựa chọn đầu vào để cung ứng nhiều loại sản phẩm cho
các nhu cầu khác nhau vì vậy danh mục sản phẩm phong phú, da dạng hơn và có thể
thay đổi danh mục theo nhu cầu thị trường. Do chuyên môn hóa mua bán hàng hóa
và thực hiện các hoạt động dịch vụ nên doanh nghiệp thương mại có thể sử dụng tất
cả các ưu thế của mình trong việc giúp đỡ khách hàng lựa chọn các sản phẩm phù
hợp với giá cả và chất lượng khác nhau, thiết lập các kênh phân phối để đưa hàng
đến nơi tiêu dùng theo đúng yêu cầu, lựa chọn các hình thức khuyến mãi, quảng cáo
và các hoạt động yểm trợ bán hàng để phát triển thị trường, phát triển kinh doanh.
Nhiều doanh nghiệp thương mại đã kinh doanh tổng hợp hoặc đa dạng hóa kinh
doanh, thực hiện nhiều hoạt động dịch vụ để phục vụ nhu cầu của khách hàng. Điều

này đối với các doanh nghiệp sản xuất diễn ra chậm chạp và khó khăn hơn. Đặc
điểm này đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải chủ động nghiên cứu thị trường để
kinh doanh các sản phẩm theo đúng nhu cầu thị trường đang cần.
Thị trường của doanh nghiệp thương mại đa dạng, rộng lớn hơn so với các
đơn vị sản xuất.
Các đơn vị sản xuất thường mua một vài dạng nguyên liệu của các nhà cung
cấp để sản xuất sản phẩm bán cho những khách hàng nhất định. Còn sản phẩm của
doanh nghiệp thương mại trên thị trường đầu ra bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ
nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong đời sống nhân dân nên phạm
10
vi thị trường rộng lớn hơn bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Mặt khác do chuyên môn hóa mua bán trên thị trường nên doanh nghiệp thương mại
có điều kiện thuận lợi hơn để thay đổi thị trường của mình ở các khu vực địa lý
khác nhau. Đặc điểm này cũng đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên
nghiên cứu thị trường để nắm bắt nhu cầu và chủ động xây dựng chiến lược phát
triển thị trường, chú trọng cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động xúc tiến thương mại có vai trò đặc biệt
Xúc tiến thương mại là hoạt động có mục đích, có kế hoạch của các chủ thể
kinh doanh nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội cung ứng hàng hóa và dịch vụ cho
khách hàng. Xúc tiến thương mại có nội dung phong phú, rộng lớn và phức tạp. Ở
doanh nghiệp thương mại tập trung vào các hoạt động quảng cáo, xây dựng thương
hiệu, khuyến mãi, mở rộng quan hệ công chúng, tham ra hội trợ, triển lãm và các
hoạt động yểm trợ cho hoạt động bán hàng. Các hoạt động trên nhằm làm cho công
chúng hiểu về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp, làm rõ sự khác biệt giữa sản
phẩm của doanh nghiệp so với sản phẩm cũng loại trên thị trường, gây dựng và
nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng.
Xúc tiến thương mại làm tăng cơ hội tiếp xúc và phát triển các mối quan hệ
với khách hàng, có điều kiện hiểu biết lẫn nhau để thiết lập mối quan hệ kinh tế
hợp lý, bền chặt hơn. Trong điều kiện cạnh tranh, hội nhập kinh tế, xúc tiến

thương mại giúp doanh nghiệp thương mại nâng cao khả năng cạnh tranh tiếp
cận và mở rộng thị trường và làm công cụ đắc lực của doanh nghiệp trong hội
nhập thị trường quốc tế.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường luôn mở ra nhiều cơ hội tìm kiếm lợi
nhuận nhưng cũng đầy cạm bẫy rủi ro
Rủi ro tồn tại khách quan cùng với hoạt động kinh doanh trong môi trường
cạnh tranh đầy biến động đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải luôn có các phương
án phòng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất xảy ra và quản trị rủi ro là một nội dung
không thể thiếu của quản trị kinh doanh hiện đại. Quản trị rủi ro là toàn bộ hoạt
động của nhà quản trị thông qua việc nhận diện rủi ro, đo lường xác suất xảy ra,
11
kiểm soát rủi ro, tổn thất để đưa ra biện pháp phòng ngừa thích hợp bảo đảm sự
phát triển bền vững của doanh nghiệp. Quản trị rủi ro một mặt hạn chế nguy cơ đe
dọa hoạt động kinh doanh, mặt khác giúp doanh nghiệp tận dụng tốt hơn các cơ hội
thuận lợi để tăng doanh thu, tăng cường uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
Tất cả các đặc điểm trên tạo nên nét đặc thù của doanh nghiệp thương mại.
Nhưng xu hướng đang phát triển là doanh nghiệp thương mại có quan hệ chặt chẽ
xâm nhập vào các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp dịch vụ dưới hình
thức đầu tư vốn cho sản xuất kết hợp các dịch vụ trong và sau bán hàng. Những
điều đó đều nhằm đem lại cho người tiêu dùng sự thỏa mãn tối đa, tạo cho họ ấn
tượng tốt đẹp và hướng tới phụ thuộc vào doanh nghiệp thương mại của mình. Qua
đó doanh nghiệp thương mại ngày càng có lợi.
1.1.2 Vai trò của các khách hàng doanh nghiệp thương mại đối với hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại và khách hàng của ngân hàng thương mại
A, Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại
Về khái niệm ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược

lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị
trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính không thể thiếu được trong xã hội hiện nay. Trên thế giới
có khá nhiều định nghĩa về Ngân hàng thương mại.
Theo Luật các tổ chức tín dụng “Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực
tiếp giao dịch với các Công ty, Xí nghiệp, Tổ chức kinh tế, Cơ quan đoàn thể và các
cá nhân bằng việc nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm … cho vay và cung cấp các dịch vụ
ngân hàng cho các đối tượng nói trên”.
Theo Đạo luật Ngân hàng của Pháp (1941) “Ngân hàng thương mại là những
xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng
12
dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Theo luật Việt Nam “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu
lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của
pháp luật” (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Ngân hàng thương mại).
Như vậy, “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả
và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán”.
Từ đó, có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các
điểm sau:
• Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế
• Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và
dịch vụ ngân hàng
Về chức năng của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại có các chức năng cơ bản sau:
• Trung gian tín dụng:

Ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội
bao gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan nhà
nước. Mặt khác nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các
thành phần kinh tế trong xã hội khi họ có nhu cầu bổ sung.
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại là một trung gian tài
chính quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. Thông qua sự
điều khiển này, Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu
chi chính phủ.
Chính với chức năng này, Ngân hàng thương mại góp phần quan trọng vào
việc điều hòa lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiểm chế lạm phát.
13
• Trung gian thanh toán
Nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng
thì chi phí để thực hiện chúng rất lớn, bao gồm: Chi phí in đúc, bảo quản và
chuyển tiền.
Với sự ra đời của Ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả hàng hóa
và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện thông qua ngân hàng với những hình thức
thanh toán thích hợp, thủ tục đơn giản và cách thức ngày càng tiên tiến.
Ở đây Ngân hàng thương mại đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và
cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài
khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản
tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các Ngân hàng thương mại cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán
tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh
toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang
theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử
dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ
thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an

toàn. Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán,
tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
Hơn nữa, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thương
mại có điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh nghiệp tới
mức tối đa, tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy nhanh hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
• Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của Ngân hàng
thương mại. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự
tồn tại và phát triển của mình, các Ngân hàng thương mại với nghiệp vụ kinh doanh
mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền
kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của Ngân
14
hàng thương mại là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức
năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số
tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ
trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là
một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch
vụ… Với chức năng này, hệ thống Ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Về vai trò của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là nơi tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để
cung cấp cho các nhu cầu của nền kinh tế, qua đó chuyển tiền thành tư bản để đầu
tư phát triển sản xuất và tăng cường hiệu quả hoạt động của tiền vốn.
Hoạt động của Ngân hàng thương mại góp phần tăng cường hiệu quả sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp qua đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế.
Ngân hàng thương mại thông qua những hoạt động của mình góp phần vào
việc thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia như: ổn định giá cả,
kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài

chính, thị trường ngoại hối, ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Ngân hàng thương mại bằng hoạt động của mình đã thực hiện việc phân bổ
vốn giữa các vùng qua đó tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế đồng đều giữa
các vùng khác nhau trong một quốc gia.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa nền kinh tế các nước và thế giới, tạo
điều kiện cho việc hòa nhập của nền kinh tế trong nước với nền kinh tế trong khu
vực và nền kinh tế thế giới.
Về phân loại ngân hàng thương mại:
Dựa trên nhiều hình thức khác nhau mà người ta phân chia thành các loại
Ngân hàng thương mại khác nhau, cụ thể như sau:
Dựa vào hình thức sở hữu, Ngân hàng thương mại có các loại sau:
Thứ nhất, Ngân hàng thương mại Nhà nước: Là Ngân hàng thương mại trong
đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Ngân hàng thương mại Nhà nước bao
15
gồm Ngân hàng thương mại do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ và Ngân hàng
thương mại cổ phần do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ.
Thứ hai, Ngân hàng thương mại Cổ phần: Là Ngân hàng thương mại được tổ
chức dưới hình thức Công ty cổ phần.
Thứ ba, Ngân hàng thương mại liên doanh: Là Ngân hàng thương mại được
thành lập tại Việt Nam bằng vốn góp của bên Việt Nam (gồm một hay nhiều ngân
hàng Việt Nam) và bên nước ngoài (gồm một hay nhiều ngân hàng nước ngoài) trên
cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng thương mại liên doanh được thành lập dưới
hình thức công ty TNHH từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân Việt Nam, có trụ sở
chính tại Việt Nam.
Thứ tư, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng
nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đối với mọi
nghĩa vụ và cam kết của chị nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài
có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép
mở chi nhánh và các quy định liên quan của pháp luật Việt Nam.
Thứ năm, Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài: Là Ngân hàng

thương mại được thành lập tại Việt Nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước
ngoài, trong đó phải có một ngân hàng nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ
(ngân hàng mẹ). Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới
hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp
nhân Việt Nam, có trụ sở tại Việt Nam.
Dựa vào chiến lược kinh doanh, Ngân hàng thương mại gồm ba loại sau:
Thứ nhất, Ngân hàng bán buôn: Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch
vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng
cá nhân.
Thứ hai, Ngân hàng bán lẻ: Là ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho
đối tượng khách hàng cá nhân.
Thứ ba, Khách hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là ngân hàng giao dịch và cung
ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.
16
Dựa vào lĩnh vực hoạt động, ngân hàng thương mại phân thành Ngân hàng
chuyên doanh và Ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp:
Ngân hàng chuyên doanh: Là ngân hàng chỉ hoạt động chuyên môn trong một
lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư …
Ngân hàng đa năng, kinh doanh tổng hợp: Là ngân hàng hoạt động ở mọi lĩnh
vực kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một ngân hàng được phép
hoạt động.
B, Khách hàng của Ngân hàng thương mại
Khách hàng của Ngân hàng thương mại được chia thành khách hàng cá nhân
và khách hàng doanh nghiệp.
Khách hàng cá nhân: Là các cá nhân có tham gia vào các hoạt động giao dịch
với Ngân hàng thương mại hay nói cách khác là có sử dụng các dịch vụ của Ngân
hàng thương mại. Các dịch vụ này bao gồm: Tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, cho
vay tiêu dùng cá nhân và cho vay thế chấp bất động sản (mua nhà, mua đất, mua ô
tô…), các loại thẻ (thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ ATM…), dịch vụ ngân hàng trực
tuyến, dịch vụ SMS Banking.

Khách hàng doanh nghiệp: Là các doanh nghiệp và hộ kinh doanh có giao
dịch với Ngân hàng thương mại. Các dịch vụ mà khách hàng doanh nghiệp sử
dụng khi tham gia giao dịch như tiền gửi (tiền gửi thanh toán, tiền gửi kỳ hạn,…),
quản lý tiền tệ (quản lý vốn lưu động, quản lý các khoản phải vay, phải trả), cho
vay (ngắn hạn, dài hạn, bao thanh toán), bảo lãnh, thanh toán quốc tế,dịch vụ ngân
hàng điện tử,…
Cả hai loại hình khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp đều có vai
trò quan trọng đối với một Ngân hàng thương mại. Tuy nhiên mức độ ảnh hưởng
của mỗi loại hình khách hàng sẽ khác nhau.
1.1.3 Đặc điểm của doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến phát triển
khách hàng doanh nghiệp thương mại đối với hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại
Cũng như trên thế giới, các doanh nghiệp thương mại tại Việt Nam phát triển
ngày càng nhiều. Đây vốn là hình thức doanh nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng

×